Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TIỂU LUẬN đề tài TRÌNH bày các KHÁI NIỆM về CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ QUỐC GIA PHÂN TÍCH LÃNH THỔ QUỐC GIA VIỆT NAM LIÊN TRÁCH NHIỆM SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.38 KB, 18 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA: KẾ TỐN – KIỂM TỐN
------oOo------

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: TRÌNH BÀY CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHỦ QUYỀN LÃNH
THỔ QUỐC GIA: PHÂN TÍCH LÃNH THỔ QUỐC GIA VIỆT
NAM. LIÊN TRÁCH NHIỆM SINH VIÊN?

LỚP HỌC PHẦN: DHKT17E – 4203003354105
NHÓM 5

Giảng viên hướng dẫn: VŨ VĂN ĐỒNG

TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 03 năm 2022
1

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Lãnh thổ Việt Nam là
một chỉnh
thể thống nhất, bất khả xâm phạm, với diện tích đất liền là 331.689 km2,
với 4.550 km đường biên giới, là nơi sinh sống của trên 84 triệu dân
thuộc 54 dân tộc anh em đoàn kết trong đại gia đình các dân tộc Việt
Nam.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi, Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức. Các thế lực


thù địch chưa từ bỏ âm mưu can thiệp vào công việc nội bộ, gây mất ổn
định chính trị - xã hội, xâm phạm chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
nước ta.
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt
Nam hiện nay. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội
dung đặc biệt quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định: “Xây dựng nền
quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện; bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ;
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an
ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hố và an ninh xã hội;
duy trì trật tự kỷ cương, an toàn xã hội; giữ vững ổn định chính trị của đất
nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống
phá, thù địch, khơng để bị động, bất ngờ”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về chủ quyền lãnh thổ,
biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; những
nội dung chủ yếu về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới
quốc gia của nước ta trong tình hình hiện nay.Tuyên truyền xây dựng và
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là trách nhiệm của toàn
dân.
Là sinh viên cần nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ tuyên
truyền. Trên cơ sở đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm công
2

TIEU LUAN MOI download :



dân, học tập tốt, thực hiện tốt các nhiệm vụ qn sự, quốc phịng, sẵn
sàng nhận và hồn thành mọi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và đi đến tóm tắt đưa ra
những vấn đề đặt ra về sinh viên với nhiệm vụ tuyên truyền xây dựng và
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,biên giới Quốc gia.

3

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 2
MỤC LỤC....................................................................................................................................... 3
I. KHÁI NIỆM................................................................................................................................ 4
II. VÙNG ĐẤT QUỐC GIA.............................................................................................. 5
III. VÙNG BIỂN QUỐC GIA................................................................................................. 6
IV. VÙNG TRỜI QUỐC GIA............................................................................................... 9
V. VÙNG LÃNH THỔ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT VIỆT NAM................................ 12
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 14

4

TIEU LUAN MOI download :


I. KHÁI NIỆM

Lãnh thổ quốc gia:
Phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia, thuộc chủ
quyền hoàn toàn và đẩy đủ của một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia Việt
Nam bao gồm : vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia (nội thuỷ và lãnh
hải), vùng trời quốc gia, ngồi ra cịn gồm lãnh thổ quốc gia đặc biệt.
Vùng đất quốc gia (kể cả các đảo và quần đảo) là phần mặt đất và lòng
đất của đất liền (lục địa), của đảo, quần đảo thuộc chủ quyền một quốc
gia ; bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên lãnh thổ quốc gia, làm cơ sở
để xác định vùng trời quốc gia, nội thuỷ, lãnh hải. Vùng đất quốc gia có
thể gồm những lục địa ở những điểm khác nhau (tách rời nhau), nhưng
các vùng đất đó đều thuộc lãnh thổ thống nhất của quốc gia hoặc cũng có
thể chỉ bao gồm các đảo, quần đảo ở ngồi biển hợp thành quốc gia
quần đảo. Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven
biển Thái Bình Dương, có vùng đất quốc gia vừa là đất liền, vừa là đảo,
vừa là quần đảo, bao gồm từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi Cà Mau ;
các đảo như Phú Quốc, Cái Lân... và quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.

Việt Nam có ba mặt trơng ra biển : Đông, Nam và Tây Nam, với bờ biển
dài 3.260 km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đơng thuộc chủ
quyền Việt Nam mở rộng về phía Đơng và Đơng Nam, có thểm lục địa,
các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập trung
một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử
Long ; các đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ ; xa hơn là quần đảo
Hồng Sa và Trường a; phía Tây Nam và Nam có các nhóm đảo Con
Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.
Chủ quyền quốc gia:
Quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đẩyđủ về mọi mặt lập
pháp, hành pháp và tư pháp của một quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của
quốc gia đó. Quốc gia thể hiện chủ quyền của mình trên mọi phương diện
kinh tế, chính trị, qn sự, ngoại giao. Tất cả các nước, khơng tính đến

quy mô lãnh thổ,
5

TIEU LUAN MOI download :


dân số, chế độ xã hội, đều có chủ quyền quốc gia. Chủ quyển quốc gia là
đặc trưng chính trị và pháp lí thiết yếu của một quốc gia độc lập, được thể
hiện trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong hệ thống pháp
luật quốc gia. Tôn trọng chủ quyển quốc gia là một nguyên tắc cơ bản
của luật pháp quốc tế. Hiến chương Liên hợp quốc khẳng định nguyên
tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia không một quốc gia nào
được can thiệp hoặc khống chế, xâm phạm chủ quyền của một quốc gia
khác.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia:
Một bộ phận của chủ quyền quốc gia, khẳng định quyền làm chủ của
quốc gia đó trên vùng lãnh thổ của mình. Mỗi nước có tồn quyền định
đoạt mọi việc trên lãnh thổ của mình, khơng được xâm phạm lãnh thổ và
can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác. Chủ quyền lãnh
thổ quốc gia dừng lại ở biên giới quốc gia mọi tư tưởng và hành động thể
hiện chủ quyền quốc gia vượt quá biên giới quốc gia của mình đều là
hành động xâm phạm chủ quyền của các quốc gia khác và trái với công
ước quốc tế. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là tuyệt đối, bất khả xâm phạm
tôn trọng chủ quyền lãnh thổ quốc gia là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ
và luật pháp quốc tế.

II.

VÙNG ĐẤT QUỐC GIA


Vùng đất quốc gia (kể cả các đảo và quần đảo) là phần mặt đất và lòng
đất của đất liền (lục địa), của đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của một
quốc gia; bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên lãnh thổ của quốc gia,
làm cơ sở để xác định vùng trời quốc gia, nội thủy, lãnh hãi.
Vùng đất quốc gia có thể bao gồm những lục địa ở những điểm khác
nhau (tách rời nhau), nhưng các vùng đất đó đều thuộc lãnh thổ thống
nhất của quốc gia hoặc cũng có thể chỉ bao gồm các đảo, quần đảo ở
ngồi biển hợp thành quốc gia quần đảo. Riêng trường hợp đối với các
quốc gia quần đảo như Indonesia,

6

TIEU LUAN MOI download :


Philippin…thì vùng đất của quốc gia sẽ được xác định là tập hợp các
vùng đảo thuộc chủ quyền của quốc gia đó.
Như ta đã biết Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đơng Dương,
ven biển Thái Bình Dương, có vùng đất quốc gia vừa là đất liền, vừa là
đảo, vừa là quần đảo, bao gồm từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi Cà
Mau; các đảo như Phú Quốc, Cái Lân… và quần đảo Hoàng Sa, Trường
Sa.
Do vị trí và tầm quan trọng đối với quốc gia mà vùng đất của quốc gia
ln thuộc chủ quyền hồn toàn và tuyệt đối của quốc gia. Bằng việc ban
hành các văn bản pháp luật, quốc gia kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động
sử dụng, khai thác tài nguyên thiên nhiên, hoạt động cư trú, đi lại của
người, phương tiện...
trên vùng đất của quốc gia và thực hiện quyền tài phán đối với những
hành vi vi phạm.
Theo nguyên tắc chung được mặc nhiên thừa nhận thì vùng lịng đất

được kéo xuống tận tâm trái đất. Quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và
tuyệt đối đối với vùng lãnh thổ này. Mọi hoạt động thăm dò, nghiên cứu
khoa học, khai thác tài nguyên thiên nhiên ở vùng lòng đất của quốc gia
đều được đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của quốc gia. Do đó, quy định
về vùng đất và vùng lòng đất của quốc gia được quy định cụ thể trong
các văn bản pháp luật của quốc gia.
Việt Nam thực thi và bảo vệ chủ quyền trên vùng đất Nam Bộ. Từ đó, về
cơ bản tổ chức hành chính của Việt Nam trên vùng đất Nam Bộ đã được
kiện toàn. Tháng 12 năm 1845, ba nước An Nam , Xiêm và Miên đã ký
một Hiệp ước, trong đó thừa nhận 6 tỉnh Nam Kỳ thuộc Việt Nam. Năm
1889, Pháp và Campuchia đã ký một loạt các văn bản pháp lý về hoạch
định phân giới cắm mốc biên giới giữa Nam Kỳ và Campuchia, khẳng
định vùng Nam kỳ thuộc Việt Nam. Nhân dân Việt Nam đã không tiếc
xương máu liên tục đứng lên đấu tranh kháng Pháp. Trước những thắng
lợi liên tiếp của Việt Nam, ngày 4 tháng 6 năm 1949 tổng thống Pháp
Vincent Aurol ký Sắc luật số 49-733 trả lại Nam Kỳ cho «Nhà nước liên
hiệp Việt Nam». Đây là văn bản có giá trị pháp lý quan trọng xác

7

TIEU LUAN MOI download :


nhận chủ quyền của Việt Nam đối với vùng đất Nam Bộ. Tóm lại, chúng
ta có thể khẳng định sau năm 1774, tổ chức hành chính của Bộ đã được
xác lập và kiện toàn. Các Hiệp ước ký kết giữa 3 nước Đông Dương, Các
Hiệp ước An Nam nhượng cho Pháp các tỉnh Nam Kỳ, đặc biệt là Sắc
Lệnh số 49-733 ngày 4 tháng 6 năm 1949 của Chính phủ Pháp trả lại
Nam Kỳ cho Việt Nam là những văn bản có giá trị pháp lý quốc tế, khẳng
định vùng đất Nam Bộ thuộc chủ quyền của Việt Nam.


III. VÙNG BIỂN QUỐC
GIA. Khái Quát
– Từ xa xưa cho đến thế kỉ XX, các nước ven biển chỉ có vùng biển hẹp
thuộc chủ quyền rộng 3 hải lý. Phía ngồi ranh giới lãnh hải 3 hải lý đều
là biển công, ở đó mọi cá nhân, tổ chức, tàu thuyền của mỗi nước đều
được hưởng quyền tự do biển cả. Hầu như không ai chia biển với ai cả,
đường biên giới trong lãnh hải giữa các nước thường được hình thành và
tơn trọng theo tập quán.
– Từ năm 1958 đến năm 1984, các nước ven biển có lãnh hải và vùng
tiếp giáp lãnh hải rộng khơng q 12 hải lý, có vùng thềm lục địa trải dài
từ dưới biển ra không quá độ sâu 220m (theo các Công ước của Liên
Hợp quốc về Luật biển năm 1958). Các nước láng giềng hoặc kế cận hay
đối diện nhau, căn cứ vào luật tự mình quy định phạm vi hoặc ranh giới
vùng biển quốc gia dẫn đến hậu quả có sự chồng lấn và tranh chấp. Luật
biển quốc tế lúc đó quy định có vùng chồng lấn phải cùng nhau giải quyết
vạch đường biên giới biển (bao gồm biên giới biển trong lãnh hải, ranh
giới biển trong vùng tiếp giáp và thềm lục địa) trong vùng chồng lấn.
Nguyên tắc hoạch định biên giới biển lúc đó là qua thương lượng trên cơ
sở và phương áp dụng nguyên tắc đường trung tuyến.

– Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đơng, có địa
chính trị và địa kinh tế rất quan trọng khơng phải bất kỳ quốc gia nào
cũng có. Với bờ biển dài trên 3.260 km trải dài từ
8

TIEU LUAN MOI download :


Bắc xuống Nam, đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia ven biển, các quốc

đảo và các lãnh thổ trên thế giới. Chỉ số chiều dài bờ biển trên diện tích
đất liền của nước ta là xấp xỉ 0,01 (nghĩa là cứ 100 km2 đất liền có 1km
bờ biển). Trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước thì 28 tỉnh, thành phố có
biển và gần một nửa dân số sinh sống tại các tỉnh, thành ven biển. Trong
lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, biển đảo
ln gắn với q trình xây dựng và phát triển của đất nước và con người
Việt Nam.
– Việt Nam phê chuẩn công ước 1982 (Công ước của Liên Hợp quốc về
Luật biển) vào năm 1994. Theo công ước này, một nước ven biển có năm
(05) vùng biển: Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế, vùng thềm lục địa. Như vậy theo công ước 1982, phạm vi vùng
biển của nước ta được mở rộng ra một cách đáng kể từ vài chục nghìn
km đến gần một triệu km với năm vùng biển có phạm vi và chế độ pháp lý
khác nhau. Nước Việt Nam khơng cịn thuần túy có hình dạng hình chữ S
nữa mà mở rộng ra đến biển, khơng chỉ có biên giới biển chung với Trung
Quốc, Campuchia mà cả với hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam
Á như Philippin, Malayxia, Indonexia, Thái lan

Nội Thủy
Là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở và giáp với bờ biển.
Đường cơ sở là do quốc gia ven biển vạch ra. Theo Tun bố ngày 12-51977 của Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì
đường cơ sở của Việt Nam là đường gãy khúc nối liền 11 điểm, từ điểm
A1 (Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang) đến điểm A11 (đảo
Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị).
Vùng nội thủy được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền, có chế độ
pháp lí của đất liền, nghĩa là được đặt dưới chủ quyển toàn vẹn, đầy đủ
và tuyệt đối của quốc gia ven biển. Tàu thuyền nước ngoài muốn vào ra
vùng nội thủy phải xin phép nước ven biển và phải tuân theo luật lệ của
nước đó. Nước ven


9

TIEU LUAN MOI download :


biển có quyền khơng cho phép tàu thuyền nước ngồi vào vùng nội thủy
của mình.
Trong vùng nội thủy, quốc gia ven biển sẽ thực hiện đầy đủ quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp giống như trên đất liền. Mọi luật lệ do quốc gia
ven biển ban hành đều được áp dụng cho vùng nội thủy mà khơng có một
ngoại lệ nào.

Lãnh Hải
-Là lãnh thổ biển, nằm ở phía ngồi nội thủy. Ranh giới ngoài của lãnh
hải được coi là đường biên giới quốc gia trên biển. Công ước quốc tế về
Luật Biển 1982 quy định chiều rộng của lãnh hải là 12 hải lí tính từ đường
cơ sở. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng tuyên
bố: “Lãnh hải của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam rộng 12 hải
lí, tính từ đường cơ sở”.
Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển nằm tiếp liền phía ngồi lãnh hải và
được Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố:
“Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là vùng biển tiếp liền phía ngồi của lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12
hải lí, hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 24 hải lí kể từ
đường cơ sở dùng
10

TIEU LUAN MOI download :



để tính chiều rộng của lãnh hải Việt Nam”. Trong vùng này, Nhà nước ta
có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, bảo vệ
các quyền lợi về hải quan, thuế khóa, các quy định về y tế, môi trường,
nhập cư và di cư trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển nằm ở phía ngồi lãnh hải và hợp
với lãnh hải thành một vùng biển, có chiều rộng khơng vượt q 200 hải lí
tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Ở vùng này,
Nhà nước ta có chủ quyền hồn tồn về kinh tế nhưng các nước khác
được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài
được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của
Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài
lãnh hải của quốc gia ven biển, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ
ngồi của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước
ta có chủ quyền hồn tồn về mặt thăm dị, khai thác, bảo vệ và quản lý
tất cả các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam bao gồm tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên không sinh vật và tài nguyên sinh vật
thuộc loại định cư ở thềm lục địa Việt Nam
Và có thể nói theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì vùng biển
của Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2 ở Biển Đông
Trên thực tế vùng biển Việt Nam có vị trí vơ cùng quan trọng trong việc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc có thể kể đến như hình thành một số lĩnh
vực về kinh tế biển hay là ngành mới ra đời như ngành dầu khí nhưng đã
trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn giúp cho việc xuất
khẩu và thu nhiều ngoại tệ cho đất nước và cũng khơng thể kể đến đó là
giúp phát triển được ngành du lịch do Việt Nam ta có nhiều bãi cát rộng,
vũng, vịnh, đảo,… và càng quan trọng hơn đó chính là giúp xây dựng thế
trận quốc phịng – an ninh của đất nước do có các vùng biển rộng lớn, bờ
biển dài, địa hình bờ biển quanh co, khúc khuỷnh hay có các hệ thống
quần đảo như quần đảo Trường Sa


11

TIEU LUAN MOI download :


và quần đảo Hoàng Sa và đảo trên vùng biển nước ta cùng với dải đất
liền ven biển thuận lợi cho việc xây dựng các căn cứ quân sự, điểm tựa,
pháo đài, trạm gác tiền tiêu, hình thành tuyến phịng thủ nhiều tầng, nhiều
lớp, với thế bố trí chiến lược hợp thế trên bò, dưới nước, tạo điều kiện
thuận lợi để bảo vệ, kiểm soát và làm chủ vùng biển nước ta.

IV.

VÙNG TRỜI QUỐC GIA.

Vùng trời là khoảng không gian bao trùm lên vùng đất, vùng nước của lãnh thổ
quốc gia và nằm dưới chủ quyền hoàn toàn, riêng biệt của quốc gia đó. Vùng trời
của mỗi quốc gia bị giới hạn bởi:
- Biên giới xung quanh là mặt thẳng đứng được dựng qua các điểm nằm trên
đường biên giói trên bộ và trên biển cùa lãnh thổ quốc gia và có hướng chạy
thẳng vào tâm trái đất. Biên giói xung quanh giới hạn chủ quyền hoàn toàn và
riêng biệt của quốc gia trong vùng trời nước mình.
- Biên giới trên cao để xác định chủ quyền của mỗi quốc gia đối với vùng trời
của mình. Ý nghĩa pháp lý quan trọng của việc xác định biên giới này đã được
khẳng định trong Luật hàng không quốc tế cũng như thực tiễn hoạt động của các
quốc gia. Cho đến nay, Luật hàng không quốc tế chưa quy định cụ thể về độ cao
của biên giói này.
Dựa trên nguyên tắc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với vùng
trời, các quốc gia có tồn quyền quy định chế độ sử dụng và khai thác vùng trời

quốc gia. Nội dung của quy chế gồm:
- Các chuyến bay cùa phương tiện bay (phương tiện bay) nước ngoài chỉ được
thực hiện trên cơ sở giấy phép hàng không;
- Điều ước quốc tế hàng không là cơ sở pháp lý để cấp giấy phép cùng các điều
kiện thực hiện giấy phép này;
- Trong quá trình khai thác vùng ười quốc gia, các phương tiện bay nước ngoài
phải chấp hành các quy định về cửa khẩu hàng không, hành lang bay, độ cao bay
và sân bay hạ cánh;
- Quốc gia sở tại có quyền quy định vùng cấm bay hoặc hạn chế bay, các phương
tiên bay nước ngồi phải có nghĩa vụ tôn trọng các quy định này;
- Tất cả hành vi vi phạm chủ quyền quốc gia trong vùng ười đều sẽ bị trừng phạt
nghiêm khắc theo quy định và các điều khoản có liên quan của luật quốc gia cũng
như luật quốc tế.

12

TIEU LUAN MOI download :


Trong tuyên bố ngày 5/6/1984 của Việt Nam về vùng ười đã thể hiện rõ ràng nội
dung các quy định nêu ưên, theo đó:
- Các chuyến bay của phương tiên bay nước ngoài chỉ được thực hiện trong vùng
trời Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế hàng khơng hoặc trên cơ sở cho
phép của Chính phủ Việt Nam.
- Các phương tiện bay nước ngoài phải tuân theo các quy định của Việt Nam về
đường bay, sân bay hàng khơng; phải chịu mọi sự kiểm sốt và hướng dẫn của
các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
- Phương tiện bay nước ngồi khơng được tiến hành dưới bất kỳ hình thức nào
các hoạt động xâm phạm tói vùng trời Việt Nam.
Tất cả các hành vi vi phạm các quy định về vùng trời Việt Nam sẽ bị xử lý theo

pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Chế độ pháp lý về vùng trời quốc gia ngày càng được bổ sung và hoàn thiên đầy
đủ và chặt chẽ hơn. Điều khoản pháp lý quốc tế quan trọng bổ sung cho chế định
pháp lý về vùng trời là điều khoản 3 bis của Cơng ước Chicagơ 1944. Điều khoản
3 bis có nội dung sau:
- Mỗi quốc gia có quyền bắt những phương tiện bay xâm phạm vùng trời nước
mình phải hạ cánh hoặc chấm dứt hành vi xâm phạm. Mỗi quốc gia phải công bố
các quy định pháp luật về ngăn chặn và bắt phương tiện bay dân dụng vi phạm
phải hạ cánh.
- Mỗi quốc gia phải thi hành những biện pháp thích đáng để ngăn cấm việc sử
dụng phương tiện bay dân dụng vào những hoạt động bất hợp pháp.
- Các quốc gia thoả thuận việc cấm dùng vũ khí chống lại phương tiên bay dân
dụng và đảm bảo an toàn tuyệt đơì cho phương tiện bay cùng hành khách trên
phương tiện bay.
Với nội dung như vây, điều khoản 3 đã góp phần củng cố hơn nữa chủ quyền
quốc gia đối với vùng trời của mình, cho phép các quốc gia sử dụng các biện
pháp bảo đảm an ninh và chù quyền quốc gia trong vùng trời mỗi nước, đồng
thời nghiêm cấm các hành vi xâm phạm tới chủ quyền quốc gia.
Pháp luật Việt Nam cũng ghi nhận và khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối
với vùng trời quốc gia trong nhiều luật, như Hiến pháp năm 2013, Luật Biên giới
quốc gia năm 2003, Luật Hàng không dân dụng năm 2006 và Luật Biển Việt
Nam năm 2012. Điều 1 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.” Luật Biên giới quốc
gia năm 2003 xác định rõ hơn vùng trời quốc gia của Việt Nam, quy định “Biên
giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia
13

TIEU LUAN MOI download :



trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời,” và không đặt ra giới
hạn độ cao. Điều 20 của Luật này nhấn mạnh “Tàu bay chỉ được bay qua biên
giới quốc gia và vùng trời Việt Nam sau khi được các cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cho phép, phải tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và hướng dẫn của cơ
quan quản lý bay Việt Nam, tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.” Luật Hàng không dân dụng năm
2006 đề cập đến “vùng trời Việt Nam” và quy định thẩm quyền quản lý hoạt
động hàng không dân dụng trên vùng trời này. Luật Biển Việt Nam năm 2012
khẳng định chủ quyền đối với vùng trời phía trên lãnh hải. Điều 12(4) Luật này
quy định “Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời
ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt
Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.” Cũng lưu ý rằng Chính phủ Việt Nam đã từng có tuyên
bố về vùng trời Việt Nam vào năm 1984, theo đó, “vùng trời của nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là khoảng không gian ở trên đất liền, nội thủy, lãnh
hải và các hải đảo Việt Nam và thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ vũ trụ, hàng
không, viễn thông đã tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
hiện nay. Những vấn đề mới nảy sinh là thách thức lớn trong bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, lãnh hải, vùng trời của các quốc gia trong thời chiến và cả thời bình.
Luật pháp quốc tế về khơng gian nói chung, về chủ quyền vùng trời nói riêng
cũng có những nội dung chưa đầy đủ, chưa đạt được tiếng nói chung, nảy sinh
căng thẳng trong quan hệ giữa các quốc gia.
Kết luận: Vùng trời quốc gia là một thành phần quan trọng của nền an ninh quốc
gia. Nắm rõ quy chế pháp lý của vùng trời quốc gia giúp các chủ thể tham gia
quan hệ quốc tế đảm bảo và tơn trọng quyền năng của các quốc gia cịn lại.
Ngày nay, FIR Hồ Chí Minh là vùng trời trách nhiệm quan trọng mở rộng
không gian “sinh tồn” của lãnh thổ Việt Nam. Quản lý bay Việt Nam đã vinh

dự, tự hào kiểm sốt an tồn ngày đêm trên vùng trời đó, ngăn ngừa từ xa
các hoạt động đe dọa đến chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam, sát cánh cùng
với quân dân cả nước giữ vững chủ quyền biển đảo quốc gia, vì nền độc lập
và tồn vẹn lãnh thổ.

14

TIEU LUAN MOI download :


V.

VÙNG LÃNH THỔ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT VIỆT NAM.

Khu vực hoặc phương tiện giao thông của một quốc gia này tồn tại hợp
pháp trong lãnh thổ của một quốc gia khác hoặc trong hải phận quốc tế.
Theo luật pháp quốc tế, LTĐB có: các trụ sở cơ quan đại diện ngoại
giao, phương tiện (ô tô, tàu biển, máy bay, vv.) của một nước được phép
hoạt động trong lãnh thổ nước khác; tàu biển, máy bay mang quốc kì
hoạt động trên vùng biển, vùng trời quốc tế. LTĐB được hưởng quyền
bất khả xâm phạm, nhưng phải tôn trọng luật pháp nước sở tại và luật
pháp

15

TIEU LUAN MOI download :


KẾT LUẬN
Chúng ta có chủ quyền thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ bao gồm: Đất

liền, hải đảo, vùng trời và vùng biển. Như vậy, bảo vệ tổ quốc gắn liền với
bảo vệ nhà nước, thể chế chính trị xã hội và lợi ích quốc gia, dân tộc. Tại
vì sao phải bảo vệ tổ quốc? Bảo vệ tổ quốc là để giữ gìn thành quả của
cha cơng.
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia được coi là
một nhiệm vụ chiến lược quan trọng của cách mạng Việt Nam hiện nay
và được thể hiện trong Hiến pháp 2013 ở các nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất, chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam là thiêng liêng
và bất khả xâm phạm.
Dù còn ngồi ghế giảng đường, mỗi sinh viên nên có ý thức và trách
nhiệm, trước hết là hiểu rõ và thông suốt chủ trương, quan điểm của
Đảng giải quyết vấn đề về biển, đảo và am hiểu luật pháp quốc tế. Khi đã
tường tận, mỗi bạn trẻ cần tuyên truyền đến những người xung quanh để
có chung nhận thức. Mỗi cơng dân nếu hiểu biết và ứng xử cho đúng thì
quyền lợi quốc gia sẽ được đảm bảo, bảo vệ.

16

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
/>Tư liệu tham khảo : Báo tổng cơng ty quản lí bay Việt Nam.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014) Địa lí 12, tái bản lần thứ mười hai, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 15.
/>option=com_content&view=article&id=23858%3A2017-12-27-08-2305&catid=5818%3A2017-12-27-07-3050&Itemid=9705&lang=vi&site=244.
/> />option=com_content&view=article&id=23858%3A2017-12-27-08-2305&catid=5818%3A2017-12-27-07-3050&Itemid=9705&lang=vi&site=244.
/>Lịch sử Đảng bộ An Giang, tập 1, Tỉnh ủy An Giang.
Lược sử vùng đất Nam Bộ- Việt Nam, Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam,
NXB Thế giới.

Chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam trên vùng đất Nam Bộ, GS.TSKH Vũ
Minh Giang, Đại học Quốc gia Hà Nội.

17

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Trung tâm giáo dục quốc
phòng an ninh Trường Đại học Cơng Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đa
tạo điều kiện cho chúng em học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy VŨ VĂN
ĐỒNG đã tâm huyết chỉ bảo hướng dẫn chúng em trong q trình học
tập.
Cả nhóm đã rất cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được trong
thời gian qua để hoàn thành bài tiểu luận. Nhưng do kiến thức hạn chế
và khơng có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu
sót trong q trình nghiên cứu và làm bài. Rất kính mong sự góp ý của
q thầy cơ để bài thu hoạch của chúng em được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn, sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy cô dành cho chúng em trong quá trình thực hiện bài tiểu
luận này.
Xin chân thành cảm ơn!

18

TIEU LUAN MOI download :




×