Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phương pháp truyền thông về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 94 trang )

CHƯƠNG III

CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG PHỊNG, CHỐNG VÀ
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
I- QUY ĐỊNH CHUNG
Để phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai, Nhà nước ta đã đề ra 5 nhóm chính sách1.
1. Chính sách đầu tư
- Đầu tư xây dựng cơng trình phịng, chống
thiên tai trọng điểm và hỗ trợ địa phương xây
dựng cơng trình phịng, chống thiên tai theo phân
cấp của Chính phủ.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng vùng thường xuyên bị
thiên tai; di dời dân sinh sống ở khu vực nguy
hiểm đến nơi an tồn.
2. Chính sách đào tạo
Đào tạo, giáo dục, huấn luyện, tuyên truyền
____________
1. Xem Điều 5, Điều 32 Luật phòng, chống thiên tai
năm 2013.

133


nâng cao nhận thức cộng đồng và người dân trong
việc tn thủ pháp luật và tham gia vào cơng tác
phịng, chống thiên tai.
3. Chính sách ưu đãi
- Ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm
kinh doanh bảo hiểm rủi ro thiên tai.


- Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các khoản đóng góp cho phịng, chống thiên tai.
4. Chính sách cứu trợ
- Cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trong và
ngay sau khi thiên tai xảy ra, tập trung vào thực
hiện hoạt động hỗ trợ lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu khác
để ổn định đời sống của người dân, vệ sinh mơi
trường, phịng, chống dịch bệnh ở khu vực bị tác
động của thiên tai.
- Đối tượng được cứu trợ bao gồm cá nhân bị
thương, hộ gia đình có người bị chết; hộ gia đình,
cá nhân bị mất nhà ở, khơng có lương thực, nước
uống và nhu yếu phẩm khác có nguy cơ ảnh hưởng
tới tính mạng và sức khỏe, đặc biệt quan tâm tới
đối tượng dễ bị tổn thương.
- Nguồn lực cho cứu trợ khẩn cấp bao gồm
lương thực, hàng hóa, thuốc chữa bệnh, hóa
chất xử lý nước và mơi trường thuộc dự trữ
quốc gia; kinh phí dự phịng hằng năm từ ngân
134


sách nhà nước; Quỹ phịng, chống thiên tai và
đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.
5. Chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai
Chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
gồm: hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối
tượng bị thiệt hại do thiên tai gây ra, ưu tiên

vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai,
đối tượng dễ bị tổn thương; hỗ trợ đối với doanh
nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh ở
vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về doanh nghiệp và pháp luật về phịng, chống
thiên tai.
Chính sách hỗ trợ được thực hiện theo trung
hạn và dài hạn.
a) Hỗ trợ trung hạn
- Hỗ trợ trung hạn được thực hiện tiếp theo cứu
trợ khẩn cấp, tập trung vào hỗ trợ giống cây trồng,
vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết
yếu khác để phục hồi sản xuất; cung ứng vật tư,
hàng hóa thiết yếu và thực hiện các biện pháp
quản lý giá, bình ổn thị trường; sửa chữa, khơi
phục trụ sở, cơng trình phịng, chống thiên tai,
giao thông, thông tin, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt,
135


điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ
tầng thiết yếu khác bị thiệt hại.
- Đối tượng được hỗ trợ trung hạn bao gồm tổ
chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại;
cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang; đơn
vị sự nghiệp và doanh nghiệp có cơng trình quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 32 Luật phòng,
chống thiên tai.
- Nguồn lực cho hỗ trợ trung hạn bao gồm

lương thực, hàng hóa dự trữ của Nhà nước; kinh
phí dự phịng hằng năm từ ngân sách nhà nước;
Quỹ phịng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện
của tổ chức, cá nhân.
b) Hỗ trợ dài hạn
- Hỗ trợ dài hạn được thực hiện tiếp theo hỗ trợ
trung hạn, tập trung vào việc sửa chữa, khôi phục,
nâng cấp cơng trình phịng, chống thiên tai, giao
thơng, cơng trình hạ tầng cơng cộng; tun truyền
nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về
phòng, chống thiên tai.
- Đối tượng được hỗ trợ dài hạn bao gồm tổ
chức, cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
và doanh nghiệp hoạt động cơng ích bị thiệt hại do
thiên tai gây ra.
- Nguồn lực cho hỗ trợ dài hạn bao gồm ngân
sách nhà nước và đóng góp tự nguyện của tổ chức,
cá nhân.
136


II- CHÍNH SÁCH BỐ TRÍ ỔN ĐỊNH DÂN CƯ
VÙNG THIÊN TAI
Văn bản quy định chính sách: Quyết định số
1776/QĐ-TTg ngày 21-11-2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố trí dân
cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai
đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020
(sau đây viết tắt là Quyết định số 1776/QĐ-TTg)

và Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày
25-1-2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số
1776/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Thông tư số
03/2014/TT-BNNPTNT).
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng, nguyên tắc
thực hiện
Điểm a Khoản 2, 3 Điều 1 Quyết định số
1776/QĐ-TTg và Điểm a, Điểm b Khoản 1, Khoản 2
Điều 5 Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT quy định:
- Phạm vi áp dụng: Dự án thực hiện việc bố trí
ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà
nước tại các vùng thiên tai (sạt lở đất, sụt lún đất,
lốc xoáy, lũ quét, lũ ống, ngập lũ, xâm nhập mặn,
sóng thần, nước biển dâng) trên địa bàn cả nước
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
137


- Đối tượng áp dụng:
+ Hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, đất ở, đất
sản xuất do sạt lở, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, tố,
lốc; hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở vùng có
nguy cơ bị sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất,
ngập lũ, tố, lốc, sóng thần, xâm nhập mặn, nước
biển dâng được bố trí ổn định theo hình thức tái
định cư tập trung1 xen ghép2 hoặc ổn định tại
chỗ3 theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Cộng đồng dân cư nơi bố trí ổn định dân cư,

bao gồm: Cộng đồng dân cư vùng tiếp nhận hộ tái
định cư tập trung; cộng đồng dân cư vùng tiếp
nhận hộ dân xen ghép; cộng đồng dân cư vùng bố
trí ổn định dân cư tại chỗ.
- Nguyên tắc thực hiện:
+ Bố trí dân cư phải phù hợp với Quy hoạch
bố trí dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
____________
1. Tái định cư tập trung: Là di chuyển các hộ gia

đình, cá nhân đến điểm tái định cư tập trung để thành
lập điểm dân cư mới.
2. Xen ghép: Là di chuyển các hộ gia đình, cá nhân
xen ghép vào các điểm dân cư hiện có.
3. Ổn định tại chỗ: Là việc thực hiện bố trí ổn định
các hộ gia đình, cá nhân tại nơi ở cũ thông qua việc hỗ
trợ kết cấu hạ tầng, sản xuất theo quy định của pháp
luật hiện hành.

138


quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các quy
hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan.
+ Bố trí ổn định dân cư là mục tiêu nhưng đồng
thời cũng là giải pháp để phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội. Bố trí ổn định dân cư phải tập trung,
có trọng điểm, bảo đảm kết cấu hạ tầng thiết yếu
và phát triển sản xuất để người dân đến nơi ở mới
có điều kiện sống ổn định lâu dài.

+ Bố trí ổn định dân cư là trách nhiệm của các
ngành, các cấp chính quyền địa phương, ngân
sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu, kết hợp với
ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn
hợp pháp khác trên địa bàn để thực hiện Chương
trình bố trí dân cư.
+ Việc bố trí ổn định dân cư chủ yếu trên địa
bàn trong xã, huyện, tỉnh. Trường hợp cần thiết
có nhu cầu di dân đi ngồi tỉnh cần thống nhất
tỉnh có dân đi và tỉnh có dân đến để bố trí theo
quy hoạch. Thực hiện bố trí dân cư xen ghép là
chủ yếu, kết hợp với di dân tập trung và ổn định
tại chỗ.
+ Hộ gia đình bố trí ổn định theo quy hoạch, kế
hoạch được Nhà nước hỗ trợ về di chuyển (nếu có),
nhà ở, lương thực và các hỗ trợ khác; hỗ trợ đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, phát triển
dịch vụ sản xuất tạo điều kiện ổn định đời sống,
phát triển bền vững cộng đồng dân cư.
139


+ Bố trí ổn định dân cư phải hướng tới hình
thành các điểm dân cư theo tiêu chí nơng thơn
mới, xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân và an
ninh nhân dân, phù hợp với phong tục, tập quán,
văn hóa của từng dân tộc.
2. Cơ chế, chính sách áp dụng
Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1776/QĐ-TTg
quy định cơ chế, chính sách áp dụng đối với hộ gia

đình và cộng đồng dân cư tiếp nhận hộ tái định cư
tập trung và xen ghép thuộc đối tượng của Dự án
bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai như sau:
1- Chính sách đất đai
- Căn cứ quy định Luật đất đai hiện hành,
các địa phương có biện pháp thu hồi diện tích
đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả
của các tổ chức, cá nhân hoặc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao cho
các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn
định dân cư;
- Miễn giảm tiền sử dụng đất ở đối với hộ di
dân ở vùng thiên tai như hộ dân làng chài, dân
sống trên sông nước, đầm phá theo quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg
ngày 1-11-2012 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 5-8-2005 của Thủ
140


tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số
48/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)1.
2- Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng
Ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn đầu tư
phát triển để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
thiết yếu đối với vùng bố trí ổn định dân cư tập
trung theo dự án được duyệt, bao gồm các hạng
mục: Bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có);

san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư; khai
hoang đất sản xuất (đối với khai hoang tập trung);
đường giao thông (nội vùng dự án và đường nối
điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất);
thủy lợi nhỏ, cơng trình cấp nước sinh hoạt và một
số cơng trình thiết yếu khác.
3- Chính sách hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình
Ngân sách nhà nước (nguồn vốn sự nghiệp kinh
tế) hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng
của Dự án bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai
theo quy định tại Quyết định này, bao gồm: Di
chuyển người và tài sản, khai hoang, nhà ở, lương
thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư, tối đa
không quá 12 tháng), nước sinh hoạt (nơi khơng có
____________
1. Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg

ngày 1-11-2012 được áp dụng thay thế cho quy định tại
Điều 3 Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày 10-6-2011.

141


điều kiện xây dựng cơng trình cấp nước sinh hoạt
tập trung); mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Khai hoang đất sản xuất, trong đó hỗ trợ khai
hoang đồng ruộng 15 triệu đồng/ha; khai hoang
tạo nương cố định 8 triệu đồng/ha;
- Hộ gia đình ở vùng có nguy cơ thiên tai, nếu
di chuyển nội vùng dự án mức hỗ trợ 20 triệu

đồng/hộ; di chuyển trong tỉnh mức hỗ trợ 23 triệu
đồng/hộ; di chuyển ngoài tỉnh mức hỗ trợ 25 triệu
đồng/hộ. Trường hợp hộ gia đình bị mất nhà ở, đất
ở, đất sản xuất do thiên tai được hỗ trợ thêm 12
tháng lương thực theo mức tương đương 30 kg
gạo/người/tháng;
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) quy định cụ thể mức kinh phí cho từng nội
dung hỗ trợ theo điều kiện thực tế tại địa phương.
4- Chính sách hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư
xen ghép
Nơi bố trí dân cư xen ghép theo chỉ tiêu của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao thuộc đối tượng của
Dự án bố trí ổn định dân cư được hỗ trợ 50 triệu
đồng/hộ để thực hiện các việc: Điều chỉnh đất ở,
đất sản xuất giao cho các hộ mới đến (khai hoang,
bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các
tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất), xây mới hoặc
nâng cấp một số cơng trình hạ tầng thiết yếu như
lớp học, trạm xá, thủy lợi nội đồng, đường dân
142


sinh, cơng trình cấp nước cộng đồng. Các hạng
mục cơng trình được lựa chọn để nâng cấp hoặc
đầu tư mới do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với thực tế của địa
phương trên cơ sở có sự tham gia của cộng đồng
dân sở tại.

5- Hỗ trợ ổn định dân cư tại chỗ
Hộ gia đình ở vùng có nguy cơ thiên tai nhưng
khơng cịn quỹ đất xây dựng khu tái định cư để di
chuyển phải bố trí ổn định tại chỗ, mức hỗ trợ là
10 triệu đồng/hộ để nâng cấp nhà ở, mua thuyền,
xuồng và vật dụng phòng, chống thiên tai khác.
6- Các chính sách khác
- Nhà nước hỗ trợ: Đào tạo nghề cho lao động
thuộc hộ gia đình được bố trí ổn định đến vùng dự
án bố trí dân cư nhưng không bảo đảm quỹ đất
sản xuất nông nghiệp để ổn định đời sống theo
quy định tại Quyết định số 971/QĐ-TTg về việc
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27-11-2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”; phát triển sản xuất thực hiện theo
quy định của các chính sách hiện hành;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng nội
dung, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
về quản lý, tổ chức thực hiện chương trình cho
cán bộ làm cơng tác bố trí dân cư và bảo đảm
kinh phí chỉ đạo thực hiện chương trình ở các cấp.
143


Mức chi phí cụ thể theo dự tốn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
III- CHÍNH SÁCH CHO CÁC HỘ DÂN
VÙNG NGẬP LŨ MUA CHẬM TRẢ NỀN NHÀ
VÀ NHÀ Ở CÁC TỈNH

ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
Văn bản quy định chính sách: Quyết định
số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15-8-2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và
cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình
xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường
xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long, Quyết
định số 09/2012/QĐ-TTg ngày 10-2-2012 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết
định số 204/2005/QĐ-TTg (sau đây viết tắt là Quyết
định về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế
vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây
dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường
xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long); Quyết
định số 48/2012/QĐ-TTg ngày 1-11-2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15-8-2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng chính sách
Điều 1 Quyết định về việc điều chỉnh, bổ sung đối
144


tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc
Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở
vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu
Long, quy định đối tượng áp dụng chính sách cho
các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và
nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long (bao gồm các tỉnh, thành phố:

An Giang, Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang, Hậu
Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang, Cần Thơ) như sau:
Những hộ dân được xét duyệt mua trả chậm
nền nhà và nhà ở là những hộ hiện đang sinh sống
tại những khu vực không bảo đảm an tồn khi có
lũ, phải di dời vào ở trong các cụm, tuyến dân cư
và khu vực đắp bờ bao để bảo đảm có cuộc sống an
tồn, ổn định lâu dài, gồm:
- Những hộ dân thuộc đối tượng quy định tại
Điều 1 Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 2-82002 của Thủ tướng Chính phủ;
- Những hộ dân di cư từ nơi khác đến đang cư
trú hợp pháp tại địa phương;
- Những hộ dân đang sinh sống tại những nơi
dễ xảy ra sạt lở, khơng bảo đảm an tồn khi bị tác
động của lũ, lụt.
2. Điều kiện và cơ chế vay vốn
Điều 2 Quyết định về việc điều chỉnh, bổ sung
đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc
Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà
145


ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông
Cửu Long, quy định:
1- Đối với các hộ dân thuộc diện di dời vào ở
trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư
có sẵn có nhu cầu tự xây dựng nhà ở thì được vay
vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng
nhà ở với các điều kiện sau:
a. Có tên trong danh sách các hộ dân thuộc đối

tượng được vay vốn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác nhận hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác nhận.
b. Có giấy đề nghị vay vốn theo mẫu do Ngân
hàng Chính sách xã hội hướng dẫn. Hộ vay vốn
sau khi đã hoàn tất các thủ tục, hồ sơ theo quy
định được giải ngân lần đầu tối đa bằng 60% mức
vay theo quy định, phần vốn còn lại được giải
ngân sau khi hộ dân xuất trình giấy xác nhận nhà
ở đã hồn thành xây dựng phần thơ của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay, chính sách
khuyến khích trả nợ trước hạn và các điều kiện
vay vốn khác thực hiện theo quy định hiện hành
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các
hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và
nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ
đồng bằng sông Cửu Long và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
146


Đối với các hộ dân được xét duyệt vào ở trong các
cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn
khơng có nhu cầu vay vốn để tự xây dựng nhà ở thì
vẫn thực hiện chính sách mua nhà ở trả chậm theo
quy định tại Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày
2-8-2002 của Thủ tướng Chính phủ.
2- Điều chỉnh mức vay cho các hộ dân được xét
duyệt vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao

khu dân cư có sẵn mua trả chậm nhà ở hoặc vay
vốn để tự xây dựng nhà ở như sau:
a. Đối với những hộ được xét duyệt vào ở trong
các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có
sẵn thuộc diện nghèo, q khó khăn, khơng có
khả năng để lo việc bao che và lát nền nhà ở thì
được nâng mức vay từ 7 triệu đồng lên mức 9 triệu
đồng/hộ (tăng 2 triệu đồng/hộ so với quy định tại
Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 2-8-2002
của Thủ tướng Chính phủ).
Đối tượng được nâng mức vay trên là các hộ
thuộc diện chuyển đến cụm, tuyến dân cư và bờ
bao khu dân cư có sẵn sau khi Quyết định này có
hiệu lực thi hành.
b. Số hộ được nâng mức vay do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt, thơng qua việc
bình xét từ cơ sở theo quy định.
Các quy định trên đây chỉ áp dụng cho các
hộ đến cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư
147


có sẵn kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành.
3. Quy định thu tiền sử dụng đất và lệ phí
trước bạ đối với đất ở được giao để bố trí tái định
cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong
các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long.

Điều 1 Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg quy định:
1- Miễn tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ
phải nộp ngân sách nhà nước đối với phần diện
tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố
trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá
nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ.
Đối với phần diện tích đất được giao vượt hạn mức
(nếu có) phải nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước
bạ theo quy định của pháp luật.
Ngồi tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ được
miễn theo quy định tại Quyết định này, các chi
phí giải phóng mặt bằng, tơn nền, đắp bờ bao, chi
phí đầu tư xây dựng hạ tầng và chi phí đầu tư xây
dựng nhà không được miễn và tiếp tục thực hiện
trả chậm theo quy định tại Quyết định số
204/2005/QĐ-TTg ngày 15-8-2005 của Thủ tướng
Chính phủ; các hộ gia đình, cá nhân có quyền sở
hữu về cơ sở hạ tầng và tài sản trên đất theo quy
định của pháp luật.
148


2- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất ở được miễn tiền sử dụng đất và lệ
phí trước bạ theo quy định tại Khoản 1 Điều 1
Quyết định này trong thời hạn 10 (mười) năm kể từ
ngày bàn giao đất, nhà để ở, hộ gia đình, cá nhân
không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Sau 10 (mười) năm hộ gia đình, cá nhân có quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; khi chuyển

nhượng phải nộp 50% tiền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ theo quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
3- Trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định
miễn tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ quy định
tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về
phí, lệ phí.
4- Thời điểm miễn, thu tiền sử dụng đất và lệ
phí trước bạ đối với đất ở được giao để bố trí tái
định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân
trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long.
Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg
quy định thời điểm miễn, thu tiền sử dụng đất và
lệ phí trước bạ đối với đất ở được giao để bố trí tái
định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân
trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long được áp dụng từ ngày
1-1-2013.
149


IV- CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN
KHẮC PHỤC RỦI RO TRÊN BIỂN
Văn bản quy định chính sách: Quyết định số
118/2007/QĐ-TTg ngày 25-7-2007 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc
phục rủi ro do thiên tai trên biển (sau đây viết tắt
là Quyết định 118/2007/QĐ-TTg).
1. Đối tượng áp dụng chính sách

Điều 1 Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg quy
định chính sách hỗ trợ được áp dụng cho các đối
tượng là tổ chức, cá nhân khai thác, nuôi trồng
thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển,
ven biển khắc phục rủi ro do thiên tai gây ra như:
bão, lốc, áp thấp nhiệt đới, sóng thần... xảy ra trên
biển, ven biển, hải đảo (dưới đây gọi tắt là trên
biển); hỗ trợ tổ chức, cá nhân không thuộc các lực
lượng của Nhà nước tham gia cứu người và tài sản
bị rủi ro do thiên tai trên biển.
2. Nội dung, mức hỗ trợ
Điều 2, Điều 3 Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg
quy định chính sách hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ thiệt hại về người
Ngồi các chính sách, chế độ trợ giúp theo quy
định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21-10-2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ hỗ trợ bổ sung
150


đối với các trường hợp thiệt hại về người bị rủi ro do
thiên tai trên biển như sau:
1- Hỗ trợ 100% chi phí mua vé phương tiện về
nơi cư trú đối với các trường hợp gặp rủi ro xa nơi
cư trú (kể cả rủi ro ở ngoài vùng biển Việt Nam).
2- Hỗ trợ 100% các chi phí: vận chuyển cấp cứu
người từ biển vào đất liền; bảo quản xác nạn
nhân; thơng tin tìm kiếm người mất tích trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian

30 ngày.
3- Đối với người được huy động hoặc tự
nguyện tham gia tìm kiếm, cứu nạn người và tàu,
thuyền khác, ngồi các chính sách được hưởng
như quy định nêu tại các khoản 1, 2 Điều này,
được hưởng chế độ phụ cấp quy định tại Quyết
định số 148 /2008/QĐ-TTg ngày 20-11-2008 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù
đi biển đối với cơng chức, viên chức, cơng nhân,
nhân viên trên tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải và
được xem xét, khen thưởng theo quy định pháp
luật hiện hành.
b) Hỗ trợ thiệt hại về tài sản
1- Được xem xét hỗ trợ thiệt hại đối với các
phương tiện sản xuất (tàu, thuyền, ngư cụ, lồng
bè) bị mất, bị hư hỏng nặng; hỗ trợ chi phí trục vớt
phương tiện sản xuất (tàu, thuyền, ngư cụ, lồng
bè) bị chìm hoặc bị trơi dạt; hỗ trợ con giống thủy
151


sản đối với các diện tích ni thủy sản bị thiệt hại
khi khôi phục sản xuất.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ hoàn cảnh thực tế, đối
tượng, mức độ thiệt hại và khả năng ngân sách để
quy định cụ thể mức hỗ trợ bổ sung.
2- Được xem xét miễn, giảm các loại thuế theo
quy định pháp luật hiện hành.
3- Được hỗ trợ cấp máy thông tin liên lạc, 100%

phao cứu sinh đối với tàu, thuyền đánh bắt xa bờ
bị chìm, hư hỏng nặng, khi khơi phục sản xuất.
4- Hỗ trợ 100% chi phí nhiên liệu, chi phí sửa
chữa (nếu tàu bị hư hỏng) đối với các tàu, thuyền
được huy động hoặc tự nguyện tham gia cứu hộ,
cứu nạn người và tàu, thuyền bị rủi ro do thiên tai
trên biển.
3. Nguồn tài chính thực hiện chính sách
hỗ trợ
Điều 4 Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg quy định:
1- Ngân sách Trung ương cấp bổ sung cho các
địa phương theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước.
2- Ngân sách địa phương dành một khoản
thích hợp để chủ động chi cho việc thực hiện chính
sách quy định tại Quyết định này.
3- Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài.
152


V- CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG,
VẬT NI, THỦY SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC
SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
Văn bản quy định chính sách: Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31-12-2009 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây
trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và Quyết
định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 8-11-2012 của

Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3
của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg (sau đây
viết tắt là Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg đã
sửa đổi, bổ sung); và Thông tư số 187/2010/TT-BTC
ngày 22-11-2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ
chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,
thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh đã được sửa đổi, bổ sung
bởi Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21-3-2013
(sau đây viết tắt là Thông tư số 187/2010/TT-BTC
đã sửa đổi, bổ sung).
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng,
nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ
Điều 1, Điều 2 Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg
đã sửa đổi, bổ sung quy định:
153


- Phạm vi áp dụng: Các loại thiên tai1 gây thiệt
hại trực tiếp đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản;
- Đối tượng hỗ trợ: Hộ nông dân, ngư dân, chủ
trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản bị thiệt hại do thiên tai theo quy định Điểm 1
nêu trên.
- Nguyên tắc hỗ trợ:
+ Nhà nước hỗ trợ và chia sẻ rủi ro cùng người
sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai.
+ Hỗ trợ kịp thời, trực tiếp bằng tiền hoặc bằng
giống cây, con.

+ Giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy
sản phải bảo đảm chất lượng phù hợp với điều
kiện sinh thái của địa phương.
+ Công khai, minh bạch, đúng đối tượng, định mức.
2. Căn cứ xác định thiệt hại và thời gian
hỗ trợ thiệt hại do thiên tai
Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông
tư số 187/2010/TT đã sửa đổi, bổ sung quy định:
____________
1. Bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn,
lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dịng chảy, nước dâng, xâm
nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương
muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác (theo
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống thiên tai
năm 2013).

154


- Thiệt hại do thiên tai được xác định để làm
căn cứ hỗ trợ: Là số lượng gia súc, gia cầm bị chết;
diện tích ni trồng thủy sản, hải sản bị chết, bị
phá hủy do thiên tai; diện tích cây trồng bị chết,
bị mất trắng.
- Thời gian hỗ trợ: Kể từ ngày thiên tai xảy ra
trên từng địa bàn cụ thể theo quyết định công bố
loại thiên tai do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
3. Mức hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,

thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai
Theo Điều 3 Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg
đã sửa đổi, bổ sung quy định:
1- Hỗ trợ đối với cây trồng bị thiệt hại từ 30%
trở lên
a. Diện tích gieo cấy lúa thuần bị thiệt hại hơn
70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
b. Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%,
hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%,
hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
c. Diện tích lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ
3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ
1.500.000 đồng/ha;
155


d. Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ
trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ
trợ 15.000.000 đồng/ha;
đ. Diện tích ngơ và rau màu các loại thiệt hại
hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
e. Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu
năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha;
thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
2- Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm thiệt hại
do thiên tai
- Gia cầm hỗ trợ từ 10.000 - 20.000 đồng/con;
- Lợn hỗ trợ 750.000 đồng/con;
- Trâu, bò, ngựa hỗ trợ 4.000.000 đồng/con;

- Hươu, nai, cừu, dê hỗ trợ: 2.000.000 đồng/con.
3- Hỗ trợ đối với ni thủy, hải sản
a. Diện tích ni cá truyền thống bị thiệt hại từ
30 - 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 - 7.000.000 đồng/ha;
thiệt hại hơn 70% hỗ trợ từ 7.000.000 - 10.000.000
đồng/ha;
b. Diện tích ni tơm quảng canh bị thiệt hại từ
30 - 70%, hỗ trợ từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng/ha;
thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ từ 4.000.000 - 6.000.000
đồng/ha;
c. Diện tích ni tơm sú thâm canh bị thiệt hại
từ 30 - 70%, hỗ trợ từ 4.000.000 - 6.000.000
đồng/ha; thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ từ 6.000.000 8.000.000 đồng/ha;
156


d. Diện tích ni tơm thẻ chân trắng thâm canh
bị thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ từ
20.000.000 - 30.000.000 đồng/ha;
đ. Diện tích ni ngao bị thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ
trợ từ 20.000.000 - 40.000.000 đồng/ha; thiệt hại
hơn 70%, hỗ trợ từ 40.000.000 - 60.000.000 đồng/ha;
e. Diện tích ni cá tra bị thiệt hại từ 30 - 70%,
hỗ trợ từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại
hơn 70%, hỗ trợ từ 20.000.000 - 30.000.000 đồng/ha;
g. Lồng, bè nuôi bị thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ
từ 3.000.000 - 7.000.000 đồng/100 m3 lồng; thiệt
hại hơn 70%, hỗ trợ từ 7.000.000 - 10.000.000
đồng/100 m3 lồng.
Căn cứ phương thức, đối tượng nuôi, mật độ

thả theo định mức nuôi và thiệt hại thực tế về
giống, chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định hỗ trợ cụ
thể cho các hộ bị thiệt hại theo quy định trên và
vận dụng hỗ trợ cho các hộ nuôi loại thủy sản
cùng nhóm đối tượng nhưng khơng vượt q mức
hỗ trợ được quy định trên.
4- Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật giống cây
trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản thì mức hỗ
trợ tương đương mức hỗ trợ bằng tiền được quy đổi
theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
Các mức hỗ trợ quy định tại điểm 1, 2, 3, 4 nêu
trên được áp dụng kể từ ngày 30-12-2012 (Điều 3
Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 8-11-2012).
157


×