Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

bai thu hoach chuc danh nghe nghiep hang 2 tieu hoc (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.08 KB, 13 trang )

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II
Họ và tên:
Nơi công tác:
ĐỀ BÀI
Các thày/ cơ hãy trình bày những nội dung cơ bản mà thày cô đã tiếp thu được
trong đợt học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II và sự
vận dụng những nội dung này vào q trình cơng tác của thày cơ hiện nay.
BÀI LÀM
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học hạng II, giúp cho tôi tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề
như: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Phát triển năng lực nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh
năng khiếu trường tiểu học. Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương
hiệu nhà trương và liên kết hợp tác quốc tế. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo
dục phổ thông ở Việt Nam. Quản lý và hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ở trường tiểu học. Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học. Xu hướng
đổi mới giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học. Đánh giá và kiểm
định chất lượng trường tiểu học. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển
chương trình giáo dục nhà trường tiểu học. Trong các chuyên đề trên đều là
những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản
thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tơi hiểu sâu
hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó là
chun đề “Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và
liên kết hợp tác quốc tế”, đây cũng là chuyên đề trường đã triển khai và đang
thực hiện.
Thời gian qua, cán bộ giáo viên và nhân viên đã thực hiện nghiêm túc chỉ
đạo của ngành về xây dựng mơi trường văn hóa trong trường học, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bên cạnh việc triển khai các hoạt động giáo
dục, đơn vị đã chú trọng tổ chức hiệu quả các hoạt động giao lưu văn hóa, văn


nghệ; từng bước xây dựng, hoàn thiện và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hóa, góp
phần xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, giúp học sinh phát huy
tính tích cực trong học tập, chủ động tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện kỹ
năng sống và định hướng nghề nghiệp; hệ thống các khẩu hiệu trong khn viên
nhà trường được sử dụng nhìn chung phù hợp và phát huy hiệu quả giáo dục;
khuôn viên nhà trường ngày càng xanh, sạch, đẹp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học, hệ thống thư viện, hạ tầng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học
hiện đại từng bước được đầu tư, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của môi trường
giáo dục; đội ngũ cán bộ quản lí, nhà giáo tích cực học tập, nâng cao trình độ, đổi
mới phương pháp quản lý, phương pháp dạy học, giáo dục. Mơi trường văn hóa
học đường, bao gồm cả môi trường vật chất và môi trường tinh thần có nhiều
chuyển biến tích cực.
1


Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên – nhân viên chưa nhận thức đầy đủ về
vị trí, vai trị của việc giáo dục học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động văn
hóa; nội dung, hình thức tổ chức hoạt động chưa phù hợp, một số hoạt động văn
hóa cịn mang tính hình thức, thiếu sáng tạo và ít đem lại hiệu quả giáo dục, thậm
chí gây quá tải, khó khăn cho học sinh. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy tắc
ứng xử văn hóa ở một đơn vị cịn nặng về hình thức, chưa có sự đầu tư đúng mức,
nội dung chưa cụ thể, còn giáo điều, chưa phù hợp với nhà trường, quan hệ ứng xử
giữa các thành viên trong môi trường sư phạm chưa chuẩn mực, chưa theo đúng
tinh thần “Tôn sư trọng đạo”. Việc sử dụng khẩu hiệu vẫn cịn tình trạng lạm dụng
số lượng, nội dung chưa phù hợp lứa tuổi, điều kiện văn hóa đơn vị thiếu quan tâm
chăm lo xây dựng cảnh quan sư phạm khang trang sạch đẹp, .... Vì những lí do
trên, tơi chọn chun đề 10: “Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển thương
hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế” để làm bài thu hoạch nhằm nâng
cao chất lượng văn hóa của nhà trường.
- Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức

các hoạt động giáo dục trong nhà trường
Nắm kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặc
điểm của cơ quan nhà nước và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước.Học tập, sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước..., vận dụng vào
cuộc sống và cơng tác chun mơn.
Có được sự hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế về phát triển Giáo dục phổ
thông (GDPT), GDPT tại một số nước trên thế giới; vấn đề đổi mới GDPT giai
đoạn hiện nay, có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận
động của xã hội, nhu cầu đổi mới GDPT nói riêng.
Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo
dục phổ thông và quản trị nhà trường; phát triển nhà trường trước yêu cầu hiện
đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.Củng cố và nâng cao các kỹ năng
tự học, tự nghiên cứu; kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng phân
tích, tổng hợp, đánh giá.
Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các lí thuyết
tạo động lực cho GV.Có thái độ khách quan, khoa học trong việc ứng xử và tạo
động lực làm việc cho bản thân và cho đồng nghiệp
Hiểu được một số mơ hình nhà trường, các đặc trưng trong quản lý giáo
dục và phát triển chương trình mơ hình trường học mới đang áp dụng ở tiểu học
hiện nay, những ưu nhược điểm trong quá trình và bài học kinh nghiệm trong
ứng dụng mơ hình quản lý nhà trường theo mơ hình trường học mới.Có kỹ năng
lựa chọn mơ hình quản lí trường tiểu học, có kỹ năng hoạch định và phát triển
chương trình giáo dục tiểu học.
Hiểu và lý giải được các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên tiểu học
và trình bày được những thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên tiểu học
trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng;Hiểu rõ chương trình và
kế hoạch giáo dục tiểu học; các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên, hợp tác
2



phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo dục. Có kỹ
năng phân tích các văn bản quy định về mục tiêu, chương trình giáo dục phổ
thơng và chương trình giáo dục tiểu học, vận dụng kiến thức tâm lý học và giáo
dục học để tổ chức các hoạt động Dạy học–Giáo dục học sinh hiệu quả.
Khơi dậy lòng say mê học tập, kích thích sự tị mị và óc sáng tạo của HS,
để các em thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích, vai trị của
người giáo viên hiệu quả, có tri thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm, biết quan
tâm tới HS, chú trọng vào những HS cần giúp đỡ, biết phát hiện và phát triển
năng khiếu của HS có khả năng nổi trội, có khuynh hướng sáng tạo, suy nghĩ
độc lập và đa chiều.
Nắm được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học; các quy
trình đánh giá, kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng trong kiểm định
chất lượng giáo dục.Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định
chất lượng giáo dục các trường tiểu học.
Hiểu biết về vai trị và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở trường tiểu học, trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư
phạm ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận
dụng kết quả NCKHSPƯD.
Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của
văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học.Phân tích
được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo
đức nghề nghiệp, những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề
xây dựng văn hoá nhà trường.Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở
một nhà trường cụ thể.Xây dựng được kế hoạch phát triển, thiết lập được các
bước xây dựngvăn hoá nhà trường.
- Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài thu hoạch: Thực hiện bài thu hoạch
này, cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu lý luận liên quan đến chủ đề để nâng cao nhận thức và hình
thành kỹ năng cần thiết;
+ Vạch ra kế hoạch hoạt động của bản thân sau khóa học;

+ Những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
NỘI DUNG
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG

1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
Qua khoá học lớp chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, Bản
thân tôi đã được học bao gồm 10 chuyên đề. Thời gian học 2 ngày/chuyên đề, từ
ngày 9/ 01/2021 đến ngày 4/02/2021. Nội dung từng chuyên đề cụ thể như sau:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng pháp quyền XHCN VN của dân, do dân, vì dân là q trình lâu
dài, địi hỏi phải thực hiện đổi mới đồng bộ trên các mặt hoạt động lập pháp,
3


hành pháp, tư pháp; đổi mới trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,giáo
dục, khoa học, cơng nghệ,… đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, xây dựng đội
ngũ CB. Chính vì vậy, ngồi việc xây dựng chiến lược, xác định chủ trương, giải
pháp đúng đắn phải có kế hoạch và bước đi phù hợp. Đồng thời điều quan trọng
nhất là thống nhất nhận thức và biến thành quyết tâm thực hiện trong tồn bộ hệ
thống chính trị. Chỉ trên cơ sở đó mới từng bước xây dựng thành công nhà nước
pháp quyền XHCNVN thật sự của dân, do dân và vì dân.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; trước sự phát triển nhanh chóng
của khoa học - công nghệ và khoa học giáo dục; trước những địi hỏi hội nhập
quốc tế, chương trình và SGK hiện hành khó đáp ứng yêu cầu của đất nước
trong giai đoạn mới. thực hiện Nghị quyết sỗ 40/2000/QH10, Nghị quyết số 29NQ/TWvề đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Nghị quyết sổ 88/2014/QH13 thì CTGDPT
hiện hành có những hạn chế, bất cập, Chương trình hiện hành vẫn nặng về việc

truyền đạt kiến thức, chưa đápứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm
chất và năng lực của HS; vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng
hướng nghiệp
Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thơng và quản trị nhà
trường tiểu học.
Đổi mới quản lí giáo dục phổ thơng nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng
lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi HS, chú trọng phát triển cả con
người xã hội và con người cá nhân, phát triển con người tồn diện “đức, trí, thể,
mỹ”, hài hịa về thể chất và tinh thần, hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ
năng cơ bản để HS tiếp tục học lên THCS, chú ý yêu cầu phát triển phẩm chất,
năng lực và nhấn mạnh “định hướng chính vào giá trị gia đình, dịng tộc, q
hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.
Người quản lý đến người bị quản lý nhằm khơi gợi các động lực hoạt
động của họ Tạo động lực lao động giúp cho người giáo viên có thêm sức mạnh
để duy trì công việc một cách bền bỉ, rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ
chun mơn đáp ứng các u cầu mới, sáng tạo trong cơng việc, gắn bó hơn với
nghề.
Chun đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục
nhà trường tiểu học.
Quản lí hoạt động dạy tập trung hướng vào phát triển con người, phát
triển nguồn nhân lực, hình thành những năng lực cơ bản mà xã hội địi hỏi phải
có, chun từ tập trung chú ý đến hoạt động dạy của giáo viên sang trọng tâm
hướng vào hoạt động học của học sinh, tự quản, tự chịu trách nhiệm, văn hoá
4


đánh giá, áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin tạo ra sự canh tân giáo dục hiệu
quả. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng là chuyển từ tiếp cận trang bị

kiến thức là chủ yếu sang tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực. Giáo dục
phổ thông của Việt Nam gồm 12 năm, được chia làm hai giai đoạn, giai đoạn
giáo dục cơ bản 9 năm (Tiểu học và Trung học cơ sở); Giai đoạn định hướng
nghề nghiệp 3 năm (Trung học phổ thông). Nội dung chương trình tích hợp cao
ở lớp dưới và phân hóa dần ở các lớp trên
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ
năng nâng cao, đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách
hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi
giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề
dạy học, phát triển về tri thức, kỹ năng và các điều kiện tâm lý cho việc thực
hiện hoạt động của cá nhân, trong đó kỹ năng được xem là yếu tố cốt lõi của
năng lực.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường tiểu học.
Giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên phát hiện những em học sinh có dấu
hiệu hoặc biểu hiện năng khiếu về môn học và sở trường ham thích các em, quan
tâm đến những gì trẻ thể hiện để vạch hướng phát triển đúng đắn, định hướng
phát triển cho các em. vạch kế hoạch hoạt động một cách khoa học. Giáo viên
biết sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục một cách đúng đắn
nhằm ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển nhân cách của học sinh, biết xác định
mức độ và giới hạn của từng biện pháp dạy học và giáo duc khác nhau.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
Đánh giá giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc
mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của
học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt
qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm
nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần

thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá,
tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng
thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.Giúp cha mẹ học sinh tham gia đánh giá quá
trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt
động giáo dục học sinh.Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo
các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá
nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường được bảo đảm thông qua
việc đáp ứng các chuẩn mực về đầu vào, chuẩn mực về quá trình giáo dục và
5


chuẩn mực đầu ra để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học
Xây dựng mục tiêu và kế hoạch nghiên cứu KHSPƯD Chọn đề tài, xác
định đối tượng, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu: Lập các bản tóm tắt các cơng
trình nghiên cứu trong phạm vi của đề tài nghiên cứu. Lập kế hoạch sơ bộ cho
công tác nghiên cứu; Quản lí và tổ chức các hoạt động nghiên cứu KHSPƯD ở
trường Tiểu học: Thẩm định đề xuất nghiên cứu, đánh giá kết quả nghiên cứu,
đánh giá hiệu quả và ảnh hưởng của nghiên cứu; Xây dựng hệ thống đánh giá
NCKHSPƯD và Triển khai áp dụng kết quả NCKHSPƯD trong và ngồi nhà
trường
Chun đề 10: Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà
trường và liên kết hợp tác quốc tế.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển
bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã
hội. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống
nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân

tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân
cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng
văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt
đẹp, với các đặc tính cơ bản: u nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết,
cần cù, sáng tạo. Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai
trị của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú
ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế. Xây dựng và
phát triển văn hóa là sự nghiệp của tồn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
2. Kết quả thu hoạch về: Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển
thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế
Các nguyên tắc xây dựng thương hiệu nhà trường:
Nguyên tắc Tập trung vào người học: Nguyên tắc này đòi hỏi chú ý mọi
điều trong văn hóa quản lý, giảng dạy, học tập và giao tiếp. Cần địi hỏi cao về
văn hóa giảng dạy, văn hóa giao tiếp với người học, hành vi quản lý và lãnh đạo
người học trong học tập và rèn luyện. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi nhiều nỗ lực
của người học. Việc học là của người học, không ai học hộ được, đòi hỏi quản lý
giáo dục khắc phục những yếu tố hành chính quan liêu và hình thức trong cơ
chế.
Nguyên tắc Hướng vào chất lượng: Hướng vào chất lượng Chất lượng
giáo dục được hợp thành từ chất lượng của tất cả những gì tồn tại và đang vận
động trong giáo dục. Những người trực tiếp làm ra chất lượng giáo dục là người
học và các thầy cô giáo chứ không phải các yếu tố trong hệ thống quản lý.
Nguyên tắc Hướng vào các giá trị nhân văn: Tiếp cận văn hóa tổ chức
6


trong quản lý giáo dục không chỉ liên quan đến cơ sở giáo dục mà cần thắm
đượm trong toàn bộ nền giáo dục. Giáo dục cịn có sứ mạng phát triển văn hóa,
di truyền văn hóa, bảo tồn văn hóa. Các giá trị nhân văn chung nhất thường

được cộng đồng quốc tế khuyến cáo (hịa bình, khoan dung, trung thực, hạnh
phúc, tình u, tự do,…) đều có những hình thức cụ thể cho từng quốc gia và địa
phương.
Nguyên tắc Tự chủ và chịu trách nhiệm ở các cấp: Tự chủ và chịu trách
nhiệm trong quản lý giáo dục mang đậm tính văn hóa và đạo đức. Vấn đề tự chủ
và chịu trách nhiệm ở các cấp quản lý giáo dục nước ta còn chưa được giải quyết
tốt, một số cơ sở giáo dục còn sợ được giao quyền tự chủ và chịu trách nhiệm.
Văn hóa nhà trường chưa được chú ý đúng mức và chưa đủ mạnh thì khó thực
hiện tự chủ và chịu trách nhiệm.
Nguyên tắc Hợp đồng/giao việc cơng bằng, minh bạch: Các mẫu hợp
đồng lao động có trong giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập cần được chuẩn hóa
và cơng khai trên truyền thơng. Đối với cơng chức, viên chức thì cơ quan nội vụ
đã quy định rõ ràng về hợp đồng lao động. Ở khu vực ngồi cơng lập thì vấn đề
này chưa rõ ràng. Giáo viên phần lớn được đánh giá qua thi đua, đó là một hạn
chế về quản lý giáo dục.
Nguyên tắc Mạo hiểm trong thay đổi và phát triển: Kết hợp những nhân
tố mới và những giá trị truyền thống có thể là mạo hiểm. Nếu khơng mạo hiểm
thì thật khó khăn để phát triển.
Nguyên tắc Môi trường hợp tác và kỹ năng cộng tác: Hợp tác chỉ các
quan hệ và mơi trường làm việc có sự chí sẻ lợi ích và trách nhiệm công bằng.
Cộng tác chỉ các hành động, hoạt động cùng nhau làm một việc gì đó nhưng
khơng nhất thiết tuân theo nguyên tắc hợp tác. Các nhà quản lý cao nhất trong
nhà trường và các nhà quản lý cấp trên trường thực hiện tốt nguyên tắc này thì
sẽ giảm nhẹ gánh nặng cho các hoạt động chỉ đạo, thanh tra, giám sát, đánh giá
giáo dục.
Nguyên tắc Phân cấp quản lý và thực hiện quy chế dân chủ hợp pháp.
Quy chế dân chủ ở cơ sở là nguyên tắc quản lý hàng đầu ở trường mang đậm
tính xã hội hóa và các giá trị văn hóa. Phân cấp quản lý tại cơ sở lại là vấn đề
hành chính và tổ chức trong quản lý. Cần nhất thể hóa hai nguyên tắc này một
cách hài hòa, uyển chuyển tạo nên môi trường quản lý vừa nghiêm minh vừa

thân thiện và hợp tác.
Nguyên tắc Phát triển nhân tố con người: Nhân tố con người là quyết
định trong số các nguồn lực phát triển ở mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đây là
nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý giáo dục theo tiếp cận văn hóa tổ chức.
Nguyên tắc Văn hóa hội họp và lễ hội: Nguyên tắc chung của họp hành là
phải có vấn đề và giải quyết vấn đề hoặc phải có thơng điệp, chỉ thị mới và phải
có tiếp thu, chấp hành. Lễ hội tại trường và địa phương cũng bị lạm dụng. Lạm
dụng lễ hội là vi phạm những nguyên tắc căn bản của tiếp cận văn hóa tổ chức.
Chỉ nên tập trung vào những lễ hội có giá trị giáo dục, phục vụ việc học tập và
7


rèn luyện của người học và việc giảng dạy, phát triển nghề nghiệp của giáo viên.
Nguyên tắc Cấu trúc tổ chức trường theo chiến lược học hỏi: Cấu trúc
hay cơ cấu của hệ thống chi phối chức năng của nó. Cấu trúc chung và các cấu
trúc bộ phận trong nhà trường là bộ khung có vai trị trụ cột cho hoạt động quản
lý. Cấu trúc được xây dựng từ sứ mạng nên phải ổn định trong thời kỳ chiến
lược nhất định chứ không thể thay đổi liên tục.
Nguyên tắc Quản lý dựa vào tiếp cận văn hóa tổ chức: Khi nói quản lý
dựa vào tiếp cận văn hóa tổ chức thì người quản lý phải thừa nhận rằng nhà
trường là một tổ chức chứ không phải bè bạn hay gia đình mình. Quản lý nhà
trường theo tiếp cận này cịn có nghĩa người quản lý vừa phải dựa vào văn hóa
vốn có của trường, vừa biết tạo ra các thay đổi tích cực. Khi quản lý trường học
theo tiếp cận này tức là chúng ta thực sự xây dựng văn hóa nhà trường, yếu tố
nịng cốt tạo ra sự khác biệt giữa các trường.
Các nguyên tắc này được thể hiện ở đơn vị của tôi
Tập trung vào người học: Nhà trường không những tập trung vào việc
dạy kiến thức tự nhiên xã hội mà còn quan tâm giáo dục nhân cách sống cho học
sinh, với khẩu hiệu: “Tất cả vì học sinh thân yêu”, được cha mẹ các em gửi gấm
con em cho chúng ta, được Đảng, Nhà nước giao phó trách nhiệm và vì vận

mệnh tương lai của đất nước, chúng ta cần phải chăm lo cho thế hệ trẻ.
Hướng vào chất lượng: Nhà trường công khai chất lượng trở thành việc
làm thường xuyên, thực hiện tử đánh giá kiểm định chất lượng một cách tự giác,
chính xác, cơng bằng, xây dựng một nền văn hóa chất lượng, làm cho mọi người
mọi hoạt động nhà trường đều hướng tới chất lượng, giáo viên, học sinh, trường
có đội ngũ cán bộ giảng dạy có uy tín; có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị
tương đối hiện đại; có chất lượng đầu vào HS cao; tạo sản phẩm đầu ra hồn
thiện, phù hợp với xu thế phát triển, ln hướng đến sự phát triển của cộng
đồng, tạo hiệu quả về giáo dục nhân cách, hiểu biết xã hội, kỹ năng sống cho
HS.
Hướng vào các giá trị nhân văn: Học sinh biết tơn trọng văn hóa của dân
tộc, biết hợp tác làm việc tập thể, tư duy phản biện, dân chủ và quyền con người,
cũng như khả năng tính tốn, giao tiếp… tránh đi những trào lưu không lành
mạnh và không phù hợp với truyền thống dân tộc. Nhà trường đã phát động
phong trào "Nuôi heo đất" ủng hộ học sinh bị bệnh hiểm nghèo, học sinh khó
khăn và các hoạt động viết thư UPU, vẽ tranh…
Tự chủ và chịu trách nhiệm ở các cấp: Nhà trường được tự chủ về
chun mơn, nhân sự và tài chính và chịu trách nhiệm giải trình cấp quản lý.
Nhưng thật sự của nó vẫn phải tuân thủ của cấp quản lý trực tiếp chỉ đạo.
Hợp đồng/ giao việc công bằng, công khai, minh bạch: Tất cả giáo viên,
nhân viên đều phải hợp đồng làm việc với Hiệu trưởng. Hiệu trưởng giao nhiệm
vụ công bằng, đúng người, rõ việc, công khai, minh bạch trước tập thể sư phạm.
Mạo hiểm trong thay đổi và phát triển: Viêc làm mạo hiểm thì chưa có
8


nhưng thay đổi và phát triển nhà trường thì rất nhiều, đặc biệt là quy hoạch cán
bộ làm cán bộ quản lý hay giáo viên cốt cán hiện nay, có đưa ra thảo luận, bàn
bạc nhưng quyết định vẫn là hiệu trưởng, trong những năm qua có thay đổi chức
vụ tổ trưởng chuyên môn và lựa chọn nhân sự làm tổng phụ trách đội.

Tạo môi trường hợp tác và kỹ năng cộng tác: Hiệu trưởng biết lắng nghe,
luôn giữ được mối quan hệ mật thiết đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, có
lịng vị tha, độ lượng, có thái độ cởi mở, tôn trọng cấp dưới, biết lắng nghe và
biết góp ý chân thành, tơn trọng giáo viên, nhân viên, xây dựng được bầu khơng
khí lành mạnh trong tập thể nhà trường, tạo động lực cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên chuyên tâm với nghề…, không nên tạo ra những khoảng cách khơng đáng
có giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên và thủ trưởng. Ngồi các yếu tố nói trên,
người hiệu trưởng cần có những nhận xét, đánh giá kịp thời đối với cán bộ, cơng
chức; có khen, có chê… Nội dung đánh giá phải hết sức đúng đắn, khách quan
tạo một tâm lý thoải mái, khuyến khích cán bộ, công chức cố gắng hơn nữa
trong việc thực hiện nhiệm vụ chun mơn, gắn bó với sự nghiệp giáo dục thế
hệ trẻ. Ngoài ra người hiệu trưởng cần quan tâm đến đời sống, hoàn cảnh của
mỗi cán bộ, giáo viên trong đơn vị và hỗ trợ kịp thời khi có khó khăn.
Phân cấp quản lý và thực hiện quy chế dân chủ: Phân cấp quản lý mạnh
nhà trường nâng cao năng lực quản lý thể hiện trong quản lý, chỉ đạo điều hành kiểm tra đánh giá, làm đòn bẩy thì việc đổi mới phương pháp dạy học, mang lại
hiệu quả cao về sản phẩm là chất lượng giáo dục. Nhà trường đã xây dựng quy
chế dân chủ cơ sở và phổ biến cơng khai đến các đồn thể, bộ phận, tổ trưởng
các khối lớp và toàn thể CB-GV-NV trong đơn vị để CB-GV-NV tham gia đóng
góp ý kiến xây dựng. Triển khai tất cả các văn bản cấp ủy, chính quyền và các
văn bản chỉ đạo của cấp trên, ngành có liên quan đến từng CB-GV-NV và học
sinh nắm bắt kịp thời.
Phát triển nhân tố con người: Thế hệ trẻ là tương lai của đất nước, là
giường cột của nước nhà. Môi trường giáo dục lành mạnh là điều kiện tiên quyết
để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những cơng dân tốt có tài năng, đạo đức. Trường
học là nơi rèn đức, luyện tài, trang bị kiến thức cho học sinh. Trong môi trường
này, học sinh phải biết về trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân đối với thầy cô,
bạn bè và các mối quan hệ khác.
Văn hóa hội họp/ lễ hội: Tập thể CB-GV-NV tham dự đều có ý thức, tâm
thế chuẩn bị nghiêm túc, những thông tin đưa ra được chuẩn xác, gọn gàng, xúc
tích, kết quả mang lại quả bổ ích, thiết thực, xứng tầm “văn hóa hội họp”, trong

lễ hội khơng tổ chức tiệt tùng gây tốn kém kinh phí mà khơng mang lại hiệu quả,
phải ăn mặc chỉnh tề, đồng phục, đúng giờ theo quy định của ban tổ tức nhà
trường đã phân công.
Cấu trúc tổ chức trường theo chiến lược học hỏi: Nhà trường có vai trị
rường cột cho hoạt động quản lí. Cấu trúc được xây dựng từ sứ mạng chức năng
và nhiệm vụ chiến lược, nên nó được ổn định trong thời kì chiến lược, trong
cơng việc và nhân sự. Đơn vị cấu trúc luôn được đảm bảo về nhân sự chủ chốt
và có sứ mạng rõ ràng, dễ kiểm sốt, làm cho cơng việc khơng chồng chéo nhau
9


và khơng gây ra lãng phí đầu tư, hoặc cạnh tranh thiếu lành mạnh.
Quản lý dựa vào tiếp cận văn hóa tổ chức: Hiệu trưởng quản lí tổ chức
có sứ mạng gây ảnh hưởng và huy động toàn bộ nguồn lực của tổ chức như tài
chính, kĩ thuật, nhân sự, tư duy, ý tưởng, cơ chế, chính sách… , làm việc hiệu
quả để đạt được mục tiêu của tổ chức. Nhà trường đã tổ chức giáo dục thành
công và thành tựu phát triển học sinh, sự thỏa mãn nghề nghiệp của nhà giáo,
của chính hệ thống quản lí. Nhà trường tạo ra những thay đổi tích cực, phát triển
nền văn hóa theo các giá trị tốt của q trình hiện đại hóa, thực hiện dân chủ
hóa, nhân văn hóa quản lí, phát huy nội lực của trường, chủ động tạo ra những
thay đổi tích cực, hạn chế những sức cản trong tập qn, thói quen lỗi thời,
khuyến khích CB-GV-NV phát huy nếp sống văn hóa mới, phát huy ảnh hưởng
trong trường, những thay đổi hợp lí và tích là sức mạnh để hiệu trường quyết
định các chiến lược và chính sách phát triển nhà trường, giúp khắc phục những
nhược điểm của khuynh hướng hành chính hóa cũng như phát huy được động
lực phát triển của nhà trường tính đa dạng văn hóa cho các thành viên trong nhà
trường, tạo nên sức sống và động lực nội tại mạnh mẽ của nhà trường trong phát
triển. Do đó văn hóa tổ chức, quảng bá thương hiệu, xây dựng hình ảnh v.v… để
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lí, đặc biệt khi xúc tiến thay đổi và tạo nền
tảng cho phát triển bền vững.

2. Kết quả thu hoạch về kỹ năng.
Bản thân có kỹ năng tổ chức, lập kế hoạch về điều hành, quản lý chỉ đạo
hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm trong nhà trường, hiểu rõ hơn cách
thức quản lí và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường hiện nay.
Vận dụng những hiểu biết của bản thân qua học tập và kinh nghiệm sống
tại nhà trường vào các hoạt động giảng dạy, giáo dục, học tập, phát triển đội ngũ,
phát triển chất lượng nhà trường, xây dựng phương pháp dạy học mới, phương
pháp giáo dục đặc biệt bổ sung thêm nhiều kinh nghiệm quý giá trong việc thực
hiện mối quan hệvới học sinh, phụ huynh học sinh và nhà trường để giải quyết
khó khăn về mặt tâm – sinh lí, định hướng học tập, giá trị sống và kĩ năng sống
cho học sinh.
Hiểu rõ trách nhiệm và nhiệm vụ của người giáo viên trong nhà trường.
Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện trong đơn vị. Biết được thêm nhiều cách tổ
chức, hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải
quyết vấn đề của học sinh. Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường
và cộng đồng xã hội.
3. Đánh giá về ý nghĩa/ giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu
nhận được sau khóa bồi dưỡng.
Qua 10 chuyên đề, mỗi chuyên đề có một ý nghĩa, giá trị riêng của nó
nhưng chúng có sự liên kết tác động qua lại, hỗ trợ nhau nhằm mục đích nâng
cao năng lực chun mơn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện
tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Đây là một hệ thống tri thức, kỹ năng rất bổ
10


ích và cần thiết cho công tác quản lí dạy và học, cũng như trong trải nghiệm
cuộc sống. Qua chương trình bồi dưỡng, bản thân định hướng được những việc
cần phải làm, cần phải điều chỉnh bổ sung cho phù hợp ở đơn vị.
PHẦN 2: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA

BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
- Các tiêu chuẩn cần phải đạt theo quy định, giáo viên tiểu học hạng II cần
phải đảm bảo những tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn giáo viên tiểu học hạng II là có bằng tốt nghiệp đại học sư
phạm tiểu học hoặc đại học sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn
giảng dạy trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc
đối với những vị trí việc làm u cầu sử dụng tiếng dân tộc; có trình độ Tin học
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; có chứng chỉ bồi dưỡng
giáo viên tiểu học hạng II.
- Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
Là giáo viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm
nghề nghiệp trong sáng, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, vững vàng về
chuyên môn; am hiểu nghiệp vụ sư phạm, có chứng chỉ B2 theo khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin.
Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi
tham gia khóa bồi dưỡng.
Gương mẫu chấp hành có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước trong nhà trường. Công bằng, bao dung, vị tha, tôn
trọng người khác; trung thực, trách nhiệm với cơng việc, có lối sống lành mạnh,
chân thành, giản dị, gần gũi với đồng nghiệp, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng
đồng đạt chuẩn trình độ đào tạo đại học sư phạm, có kiến thức, kỹ năng về
nghiệp vụ sư phạm, hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm, biết ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Tham gia bồi dưỡng học sinh năng khiếu tham gia các kỳ giao lưu câu lạc
bộ Tiếng Anh các cấp; thi IOE trên mạng đạt hiệu quả.
Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp
ứng yêu cầu của công việc và của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Sau khi tham gia lớp học, được học tập & nghiên cứu, bản thân đề ra
phương hướng vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển

nghề nghiệp của mình, nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi
dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.Tích cực vận dụng một cách
thường xuyên những kiến thức thu lượm được vào hoạt động công tác của bản
thân, thường xuyên chia sẻ với đồng nghiệp trong quá trình công tác.
Cá nhân tiếp tục học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát
triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của người giáo viên, đáp
11


ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Nắm vững và
vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước,
quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động
tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.
Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng
nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.
Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của
đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và
cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học. Tích cực vận dụng
và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng vào thực tiễn giáo dục tiểu học. Thông thạo kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo
viên hạng II theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐTBNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy
định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của từng cá nhân trong đơn vị về
ý thức xây dựng mơi trường văn hóa, các quy tắc ứng xử tế nhị, lịch sự khi tham
các hoạt động xã hội, tham gia hoạt động giáo dục góp phần xây dựng mơi trường
giáo dục lành mạnh, thân thiện, giúp học sinh phát huy tính tích cực trong học tập,
chủ động tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện kỹ năng sống và định hướng

nghề nghiệp,... Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tự rèn luyện về lý tưởng,
phẩm chất, nhân cách, lối sống,... để đáp ứng việc xây dựng các quy tắc ứng xử
mơi trường văn hóa.
Nắm bắt tình hình tư tưởng, kết quả triển khai các hoạt động giáo dục văn
hóa tại đơn vị gắn với kết quả thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua
của ngành và địa phương, phát động các phong trào, hoạt động thi đua gần gũi,
thiết thực, hiệu quả về hành vi giao tiếp, ứng xử văn hóa trong trường học,
trong gia đình, tại cộng đồng và khi sử dụng các trang mạng xã hội. Đặc biệt,
thực hiện tốt vai trò nêu gương của cán bộ, giáo viên trước học sinh; kịp thời
nhắc nhở, phê bình những hành vi kém văn hóa, khơng phù hợp với chuẩn mực
đạo đức, phong tục tập quán, truyền thống của người Việt Nam.
Đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh gắn với cơng tác quản lý, hoạt động giảng dạy, học tập và những việc
làm cụ thể hàng ngày; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh trong các buổi sinh
hoạt dưới cờ, sinh hoạt tập thể, Đoàn – Đội về các giá trị văn hóa, đạo đức tốt
đẹp.
Phát huy vai trị của tổ chức Đồn – Hội – Đội trường học trong xây dựng và
tổ chức hoạt động các câu lạc bộ văn nghệ, thể thao để tập hợp, thu hút và giáo dục
toàn diện cho học sinh, góp phần xây dựng mơi trường học đường an toàn, lành
mạnh, thân thiện.
Củng cố, phát huy tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
12


trong giáo dục và xây dựng mơi trường văn hóa trường học.
Quy tắc ứng xử trong trường học là những chuẩn mực, giá trị và hành vi
ứng xử văn hóa thông qua các hoạt động giao tiếp, sinh hoạt, làm việc, học
tập…, nhằm điều chỉnh cách thức ứng xử của mọi thành viên trong nhà trường
theo thuần phong mỹ tục; tạo môi trường làm việc, học tập thân thiện, hợp tác,
trách nhiệm, cởi mở, trung thực, văn minh trong nhà trường.

Học sinh có trách nhiệm, ln gương mẫu chăm ngoan học giỏi, biết tôn
trọng, biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống cũng như trong họp tập,
tôn sư trọng đạo, biết lễ phép với thầy cô giáo và người lớn tuổi, lịch sự, lễ phép,
biết vâng lời ông bà, cha mẹ, tạo sự thân thiện, hài hịa, có ý thức bảo vệ môi
trường, không vứt rác bừa bãi ngăn hạn chế biến đổi khí hậu, ln sống có ích
cho xã hội,
Cán bộ quản lý, cán bộ nhân viên, người lao động: Có ý thức trong việc
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; thực hiện tốt cuộc vận động
động “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, luôn yêu
thương, quan tâm giúp đỡ, luôn làm gương thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức,
lối sống cho các em noi thoi theo, tăng cường công tác giáo dục các em ứng xử
có văn hóa, tơn trọng, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong cơng việc cũng như
trong cuộc sống, có trách nhiệm biết bảo bệ cơ sở vật chất, bảo vệ cảnh quan sư
phạm nhà trường, sống có trách nhiệm biết kính trên nhường dưới, quan tâm,
yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, tun truyền người thân trong gia đình ln ứng
xử có văn hóa trong giao tiếp xã hội, tơn trọng, tế nhị, lịch sự, luôn giữ mối quan
hệ mật thiết với cha mẹ học sinh, nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn chu đáo, tận tình
với khách, bảo vệ, trồng và chăm sóc cây xanh trong khn viên nhà trường,
khơng vứt rác bừa bãi, thân thiện, hòa đồng, chia sẻ khó khăn với tất cả mọi
người,...
Xây dựng khẩu hiệu: Học tập sáng tạo - Rèn luyện chăm ngoan - Vui chơi
lành mạnh; Mỗi ngày đến trường là một niềm vui. Sống, chiến đấu, học tập theo
gương Bác Hồ Vĩ đại. Hãy chung tay cùng cộng đồng bảo vệ mơi trường.Có ý
thức chấp hành khi tham gia giao thơng; văn hóa giao thơng vì sự an tồn của
thanh, thiếu nhi và cộng đồng; phải đội MBH cho trẻ em khi đi mơ-tơ, xe gắn
máy,vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người. Mỗi thầy
giáo cơ giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo; rèn
thầy trước, luyện trò sau. Thầy mẫu mực - Trò chăm ngoan - Trường khang
trang - Lớp thân thiện; Phụ huynh sẽ hài lòng về con mình khi đến với nhà
trường; Chất lượng là danh dự của nhà trường; Sống đẹp, sống có ích là những

giá trị mà nhà trường hướng tới. Thi đua dạy tốt – học tốt; xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực; trường học văn hóa. Kỷ luật, kỷ cương, tình
thương và trách nhiệm.

13



×