Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LENIN VỀ CON NGƯỜI VÀ VIỆC VẬN DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.91 KB, 16 trang )

lOMoARcPSD|9242611

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
----------------

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài:
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LENIN VỀ CON NGƯỜI VÀ VIỆC
VẬN DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HIỆN NAY

Giáo viên giảng dạy : Nguyễn Văn Thuân
Sinh viên thực hiện

: Lê Quỳnh Anh

Mã sinh viên

: 11200144

Mã học phần

: Quản trị KDQT CLC 62B(220)_02

Hà Nội, tháng 05 năm 2021


lOMoARcPSD|9242611


MỤC LỤC
Mở đầu.............................................................................................................................. 1
Chương I: Vấn đề lý luận về con người..........................................................................2
1. Khái niệm con người và bản chất con người...............................................................2
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người..................................4
3. Quan hệ cá nhân và xã hội, và vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch
sử.................................................................................................................................... 6
Chương II: Quá trình vận dụng của trường Đại học KTQD trong quá trình đào tạo
sinh viên............................................................................................................................ 9
1. Các nội dung đã áp dụng.............................................................................................9
2. Thành tựu đạt được...................................................................................................10
3. Hạn chế còn tồn tại...................................................................................................11
4. Giải pháp................................................................................................................... 12
Chương III: Kết luận.....................................................................................................13
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................................14


lOMoARcPSD|9242611

Mở đầu
Phát triển con người là mục tiêu cao cả nhất của tồn nhân loại. Làn sóng văn
minh thứ ba đang đưa loài người tới một kỉ nguyên mới, mở ra bao khả năng để họ tìm ra
những con đường tối ưu đi tới tương lai. Song nhìn nhận lại một cách thật sự khách quan
và khoa học sự tồn tại của chủ nghĩa Mác - Lênin trong xã hội ta, có lẽ khơng ai phủ nhận
được vai trị ưu trội và triển vọng của nó trong sự phát triển con người.
Vấn đề con người là nội dung cơ bản trong tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin
nói chung và Triết học Mác - Lênin nói riêng. Con người trong tư tưởng của chủ nghĩa
Mác - Lênin vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Dưới ánh sáng của
chủ nghĩa Mác - Lênin, trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản
Việt Nam ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về nhân tố con người trong sự

nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, coi trọng việc phát huy tối đa sức mạnh con
người nhằm tạo động lực để giải phóng xã hội, giải phóng con người. Ngay từ những
ngày đầu của sự nghiệp cách mạng, Đảng ta đã nhấn mạnh rằng: “Con người là vốn quý
nhất và muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ
nghĩa”. Trong đường lối phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam ln có những định hướng
chuẩn giá trị cho việc xây dựng con người Việt Nam. Điều đó được phản ánh trong việc
Đảng ta luôn coi trọng, đẩy mạnh và đổi mới công tác giáo dục - đào tạo, coi “giáo dục là
quốc sách hàng đầu”.
Xuất phát từ vị trí trung tâm và vai trị quyết định đối với thành cơng của sự
nghiệp đổi mới, vấn đề xây dựng con người và phát huy nhân tố con người đang được đặt
ra như một yêu cầu cấp bách. Trong đó, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là đơn vị hàng
đầu trong việc giáo dục và vận dụng quan điểm của C.Mác về phát triển con người và tư
tưởng Hồ Chí Minh để hình thành chiến lược phát triển con người. Trong những năm đổi
mới, vấn đề phát triển con người ở đây đã đạt được nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó
vẫn cịn nhiều hạn chế. Vì thế, tơi đã chọn “Quan điểm của C.Mác về phát triển con
người và sự vận dụng của trường Đai học KTQD trong quá trình đào tạo sinh viên” làm
đề tài cho tiểu luận của mình.

1


lOMoARcPSD|9242611

Chương I: Vấn đề lý luận về con người
1. Khái niệm con người và bản chất con người
1.1 Khái niệm
Con người là một sinh vật có tính xã hội ở một trình độ cao nhất của giới tự nhiên
và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn
minh và văn hóa.
1.2 Bản chất:

a, Là thực thể sinh học - xã hội
Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy luật sinh
học chi phối đời sống của cơ thể con người.
Mặt xã hội bao gồm “tổng hòa những mối quan hệ xã hội”, những họat động xã
hội, đời sống tinh thần của con người.
Hai mặt này có quan hệ khăng khít khơng thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh học
là nền tảng vật chất tự nhiên của con người, nhưng không phải là yếu tố quyết định bản
chất của con người; mặt xã hội mới là mặt giữ vai trò quyết định bản chất của con người.
Bởi mặt xã hội của con người biểu hiện hoạt động sản xuất vật chất. Lao động sản xuất ra
của cải vật chất là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người, đồng thời
hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.
Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển của con
người luôn luôn bị quyết định bởi hệ thống ba quy luật khác nhau nhưng thống nhất với
nhau:
-

Những quy luật sinh học chi phối đời sống của cơ thể.

-

Những quy luật hình thành tâm lí, ý thức.

-

Những quy luật xã hội quy định đời sống xã hội của con người.

Ba hệ thống trên cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh trong đời sống
con người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội.
Bản chất của con người khơng phải là cái gì có sẵn, mà có q trình hình thành,
phát triển và hồn thiện cùng với hoạt động thực tiễn của con người.

2


lOMoARcPSD|9242611

b, Là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
Khơng có con người trừu tượng, thốt ly hồn cảnh lịch sử-xã hội. Con người ln
xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể và con người bị những điều kiện lịch sử
đó chi phối.
Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người, nhưng con người,
khác với con vật, không thụ động để lịch sử làm mình thay đổi, mà con người còn là chủ
thể của lịch sử.
c, Vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
Khơng có thế giới tự nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con người. Bởi
vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh. Song, điều
quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội.
Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình. Con
người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân
con người.
Khơng có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn phát
triển nhất định của xã hội. Do vậy, bản chất con người trong mối quan hệ với điều kiện
lịch sử xã hội luôn luôn vận động, biến đổi cũng không phải thay đổi cho phù hợp. Bản
chất con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với
điều kiện tồn tại của con người.
d, Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng
trong Luận cương về Phoiơbắc :“Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hồ
những quan hệ xã hội”.
Con người có quan hệ với tự nhiên với xã hội và với chính bản thân con người. Cả

3 mối quan hệ đều mang tính xã hội.
Con người ln sống trong một điều kiện lịch sử và thời đại nhất định.
Thông qua hoạt động thực tiễn con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần
để tồn tại và phát triển cả thể lực và trí lực khiến cho con người khơng còn thuần túy là
3


lOMoARcPSD|9242611

một động vật mà là một động vật xã hội. Con người “bẩm sinh đã là sinh vật có tính xã
hội”’.
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
a, “Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha
hóa”
Xuất phát từ tình cảnh sống và lao động của giai cấp cơng nhân, trên cơ sở tiếp thu
có phê phán các học thuyết triết học trước đó về con người, về sự tha hóa nói chung,
C.Mác đã nêu lên quan niệm duy vật về sự tha hóa. Đó là lao động bị tha hóa, đồng thời,
ơng đã chỉ ra con đường giải phóng lao động khỏi sự tha hóa.
Theo C.Mác, biểu hiện của “lao động bị tha hóa” là:
Là lao động làm người lao động đánh mất mình trong hoạt động người,
nhưng lại tìm thấy mình trong hoạt động vật.
Là lao động làm đảo lộn các quan hệ của người lao động, mối quan hệ giữa
người với người, giờ đây, cũng bị tha hóa, trở thành quan hệ giữa con người với đồ vật.
Nó cịn biểu hiện ra là lao động làm cho người lao động bị phát triển què
quặt, phiến diện.
Xuất phát từ hiện thực lịch sử cụ thể, C.Mác cho rằng, nguyên nhân của tình trạng
lao động bị tha hóa là do sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của
chế độ tư hữu. Triết học Mác đã chỉ ra những dấu hiệu đặc trưng của sự tha hóa từ các
phương diện :
-


Sự tha hóa của điều kiện lao động và kết quả của sự lao động.

-

Sự tha hóa của thiết chế chính trị - xã hội và tư tưởng.

Mặt khác tha hóa cịn là q trình con người tự tước bỏ năng lực sáng tạo của
mình, trở nên thụ động trước thế giới khách quan, do chính những tiện ích xã hội con
người sáng tạo nên chiều hư con người.
Chế độ tư hữu là từ chỗ là kết quả của sự tha hóa của lao động lại trở thành
nguyên nhân cho sự tồn tại và phát triển trong chế độ sở hữu tư nhân mà chế độ sở hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa là hình thức cao nhất.

4


lOMoARcPSD|9242611

b, “Vĩnh viễn giải phóng tồn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”
Đây là một trong những tư tưởng căn bản, cốt lõi của các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác - Lênin về con người. Khắc phục sự tha hóa của con người và của lao động của họ, biến
lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con người là nội dung có ý nghĩa then
chốt.
“Xã hội khơng thể nào giải phóng cho mình được, nếu khơng giải phóng cho mỗi cá
nhân riêng biệt”. Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, việc giải
phóng những con người cụ thể là để đi đến giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và tiến tới
giải phóng tồn thể nhân loại. Mục tiêu cuối cùng trong tư tưởng về con người của chủ nghĩa
Mác - Lênin là giải phóng con người trên tất cả các nội dung và các phương diện: con người
cá nhân, con người giai cấp, con người dân tộc, con người nhân loại, ...

“Bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con người, những
quan hệ của con người về với bản thân con người”, là “giải phóng người lao động thốt khỏi
lao động bị tha hóa”.
c, “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của
tất cả mọi người”
Khi chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bị thủ tiêu, lao động khơng cịn bị
tha hóa, con người được giải phóng, khi đó xã hội là sự liên hiệp của các cá nhân, con
người bắt đầu được phát triển tự do. Con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội,
cá nhân với giai cấp, dân tộc và nhân loại, bản chất của con người là tổng hòa các quan
hê ̣ xã hội. Do vậy, sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển
tự do của mọi người.
Sự phát triển tự do của mọi người, sự phát triển của xã hội là tiền đề cho sự phát
triển của mỗi cá nhân trong đó. Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có thể đạt được khi
con người thốt khỏi sự tha hóa, thốt khỏi sự nơ dịch do chế độ tư hữu các tư liệu sản xuất
bị thủ tiêu triệt để.
Lý luận về con người của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin là lý luận duy
vật biện chứng triệt để mang tính khoa học và cách mạng, góp phần tạo nên cuộc cách mạng
trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Lý luận đó ngày càng được khẳng định tính đúng đắn, khoa
học trong bối cảnh hiện nay và nó vẫn tiếp tục là “kim chỉ nam” cho hành động, là nền tảng
lý luận cho việc nghiên cứu, giải phóng và phát triển con người trong hiện thực.
5


lOMoARcPSD|9242611

3. Quan hệ cá nhân và xã hội, và vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ
trong lịch sử
a, Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội
Cá nhân: là con người cụ thể sống trong một xã hội nhất định và được phân biệt
với cá thể khác bởi tính đơn nhất và phổ biến của nó.

Xã hội: chỉ cộng đồng các cá nhân trong quan hệ biện chứng với nhau, trong dó
cộng đồng nhỏ nhất của một xã hơi là cộng đồng tập thể gia đình, và rộng lớn nhất là
cộng đồng nhân loại.
Nguyên tắc cơ bản của việc xác lập mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể cũng như
mối quan hệ giữa cá nhân với các cộng đồng xã hội nói chung chính là mối quan hệ giữa
lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng xã hội. Đó cũng là mối quan hệ vừa có tính thống
nhất, vừa có mâu thuẫn. Mối quan hệ này do sự quy định của mặt khách quan và chủ
quan:
Mặt khách quan biểu hiện ở trình độ phát triển và năng suất lao động xã hội
Mặt chủ quan biểu hiện ở khả năng nhận thức và vận dụng quy luật xã hội
phù hợp với mục đích con người.
Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là mối quan hệ biện chứng mang tính tất yếu
khách quan vừa là tiền đề vừa là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân và xã
hội.
Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là hiện tượng có tính lịch sử ln vận động,
biến đổi và phát triển, trong đó sự thay đổi hình thái kinh tế - xã hội này bằng hình thái
kinh tế - xã hội khác
Xã hội giữ vai trò quyết định với cá nhân. Xã hội ngày càng phát triển thì cá nhân
càng có điều kiện để tiếp nhận ngày càng nhiều những giá trị vật chất tinh thần. Mặt khác
mỗi cá nhân trong xã hội phát triển thì càng có điều kiện thúc đẩy xã hội tiến lên.
b, Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
Quần chúng nhân dân: là những người lao động sản xuất ra của cải vật chất tinh
thần cho xã hội và lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Những lực lượng cơ bản tạo thành cộng đồng quần chúng nhân dân:
6


lOMoARcPSD|9242611

-


Những người sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần.
Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị.
Những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

Quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử, vận động biến đổi theo sự phát triển
của lịch sử xã hội.
Lãnh tụ: là những vĩ nhân kiệt suất, là người lãnh đạo, định hướng và thống nhất
hành động của quần chúng nhân dân.
Những phẩm chất cơ bản của một người lãnh tu:
Có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc,
quốc tế và thời đại.
Có năng lực tập hợp quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần
chúng vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế, thời đại.
Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh qn mình vì lợi ích của
dân tộc, quốc tế và thời đại.
Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ là quan hệ biện chứng. Tính
biện chứng của mối quan hệ trên biểu hiện:
-

Thống nhất:


Khơng có phong trào quần chúng nào khơng có lãnh tụ. Khơng có lãnh tụ,
phong trào quần chúng dễ thất bại.

Thống nhất trong mục đích và lợi ích.
-

Khác biệt:





Quần chúng nhân dân quyết định sự phát triển xã hội.
Lãnh tụ định hướng, dẫn dắt thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.

Vai trò của quần chúng nhân dân:
Là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất - cơ sở của sự tồn tại, phát triển của xã hội.
Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.

7


lOMoARcPSD|9242611

Xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến tinh thần, quần chúng ln
đóng vai trị quyết định trong lịch sử.
Nhiệm vụ của lãnh tụ:
-

Nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại.
Định hướng chiến lược và hoạch định chương trình hành động cách mạng.
Tổ chức lực lượng để giải quyết những mục tiêu cách mạng đề ra.

Vai trò của lãnh tụ:
Thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến bộ xã hội.
Sáng lập các tổ chức chính trị xã hội, là linh hồn của các tổ chức đó.

Lãnh tụ chỉ có thể hồn thành nhiệm vụ của thời đại mình, khơng có lãnh tụ
cho mọi thời đại.

8


lOMoARcPSD|9242611

Chương II: Quá trình vận dụng của trường Đại học
KTQD trong quá trình đào tạo sinh viên
1. Các nội dung đã áp dụng
Việc phát triển giáo dục và đào tạo trở thành “quốc sách hàng đầu”, trở thành nền
tảng và động lực; phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam.
Trường Đại học Quốc dân đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và xác định
nguồn lực con người là yếu tố nòng cốt để xây dựng xã hội phát triển hơn. Vì vậy, trường
hướng tới mục tiêu đào tạo sinh viên về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực
làm việc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Khơng có lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học thì
khơng thể có lập trường giai cấp vững vàng”. Ý thức được tầm quan trọng của việc giáo
dục lý tưởng cách mạng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã có nhiều hình thức và nội
dung khác nhau để giúp sinh viên tiếp thu tri thức căn bản, cốt lõi, quan trọng:
Một là, học tập các môn khoa học xã hội và nhân văn (KHXH&NV), cốt lõi là
các môn lý luận chính trị (LLCT), bao gồm: Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị học
Mác - Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Tư tưởng Hồ Chí Minh và mơn Đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam là một trong những hình thức nổi bật nhất, giữ vai trị quan
trọng.
Hai là các đợt học tập chính trị sâu rộng trong các nhà trường như học tập, quán
triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các chính sách và hệ thống pháp luật của Nhà
nước; các đợt học tập cảm tình Đảng, học chính trị đầu khóa, học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, cuộc thi Olympic các môn khoa học Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh...

Ba là, cho sinh viên tham gia các phong trào hành động cách mạng như “Thanh
niên tình nguyện”, “Thanh niên xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, “Thanh niên
lập nghiệp”, “Tuổi trẻ giữ nước”, “Tuổi trẻ sáng tạo”, “Tiếp sức mùa thi”, “Sinh viên 5
tốt”, “Sinh viên với biển, đảo Tổ quốc” ....
Xuất phát từ thực tiễn và luôn gắn với thực tiễn, học thuyết Mác là học thuyết mở,
mang tính lịch sử - cụ thể, ln địi hỏi phải sáng tạo và đổi mới trong vận dụng. Từ đó,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đi theo 5 giá trị cốt lõi trong việc phát triển trường:
9


lOMoARcPSD|9242611

Sáng tạo. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân xây dựng môi trường học tập
và nghiên cứu thân thiện, đảm bảo cho cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên được tự do
sáng tạo, phát triển tư duy; Tôn trọng các ý kiến phản biện khách quan, có cơ sở khoa
học; Giữ vững và phát huy vai trò đi đầu trong đổi mới và sáng tạo.
Đoàn kết. Tập thể sư phạm Nhà trường là một khối thống nhất, đồng tâm
nhất trí vì sự phát triển của Nhà trường. Ln sẵn sàng hợp tác trong công việc, chia sẻ
nguồn lực, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Mạng lưới cựu
sinh viên, học viên và các đối tác ln là một phần gắn bó chặt chẽ của Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
Liêm chính. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tôn trọng sự trung thực,
công bằng và minh bạch trong tất cả các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và quản trị đại
học. Công khai và thực hiện nghiêm túc những cam kết của Nhà trường đối với người
học, viên chức và người lao động của Nhà trường, cộng đồng và xã hội.
Hiệu quả. Các hoạt động của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân luôn
hướng tới nâng cao chất lượng, đạt hiệu quả tối ưu nhằm đảm bảo sử dụng tốt nhất và bền
vững các nguồn lực. Tầm nhìn dài hạn ln được chú trọng để đảm bảo sự phát triển liên
tục của Nhà trường.
Trách nhiệm. Các thành viên của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ln

suy nghĩ và hành động có trách nhiệm với Nhà trường, cộng đồng và xã hội. Lợi ích của
mỗi cá nhân gắn liền với sự phát triển của Nhà trường. Hết mình vì sự nghiệp chung là
nhận thức căn bản của mỗi thành viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Mục tiêu của sự phát triển không chỉ dừng lại ở phát triển tri thức mà chính là phát
triển con người, trường ln đảm bảo học sinh được hưởng một cuộc sống khỏe mạnh,
được hưởng các quyền con người và cá nhân trong một môi trường đảm bảo. Đây là quan
điểm phát triển con người phù hợp với tư tưởng của Các Mác về phát triển con người
tồn diện.
2. Thành tựu đạt được
Nhờ có chiến lược, hướng đi cụ thể rõ ràng qua Chủ nghĩa Mác-Lênin làm “kim
chỉ nam soi đường”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt được một số thành tựu
đáng kể trong việc đào tạo sinh viên:
Hiện nay, trường có 25 ngành và 50 chuyên ngành đào tạo bậc đại học, 33
chuyên ngành đào tạo thạc sỹ bao trùm gần như toàn bộ các lĩnh vực kinh tế, quản lý và
10

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

quản trị kinh doanh giúp sinh viên đạt được những kiến thức sâu rộng, cụ thể và đa dạng
khối nghành.
Trường có mạng lưới cựu sinh viên dày đặc vơ cùng thành cơng và có nhiều
người nắm giữ những vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nước, có sức ảnh hưởng
cao tới xã hội.
Hằng năm đều có sinh viên đạt các giải thưởng cao ở đa dạng nghành nghề,
lĩnh vực u cầu trình độ chun mơn và tính sáng tạo cao.
Các hoạt động xã hội giúp sinh viên được phát triển toàn diện và đầy đủ về
cả thể chất và tinh thần.

Tỉ lệ ra trường có việc làm cao và được giới chuyên môn đánh giá cao về
chất lương của sinh viên.
-

Sinh viên năng động, có tính sáng tạo cao, có lập trường vững vàng.

3. Hạn chế cịn tồn tại
Bên cạnh những thành tích nêu trên, vấn đề giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh
viên vẫn còn những hạn chế, bất cập:
Đó là, việc học tập các mơn KHXH&NV; trong đó, mơn Tâm lý học, Giáo dục
học, Luật học, Lịch sử Nhà nước và pháp luật... và cốt lõi là các mơn LLCT cịn nặng về
lý thuyết, thiếu thực tiễn, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển hiện đại của xã hội khơng
tạo sự u thích, hứng thú cho sinh viên khi học các môn này.
Cùng với đó, nội dung, hình thức, phương tiện thơng tin, tun truyền cổ động,
các hình thức quán triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng... dù đã được đổi mới theo hướng
phong phú, sáng tạo, có tính thuyết phục và tính chiến đấu, song vẫn chưa đạt hiệu quả
cao.
Việc tổ chức các phong trào hành động cách mạng, các chương trình ngoại khóa
tuy diễn ra sơi nổi, đều khắp, nhưng có nơi, có lúc, cách thức tổ chức yếu, thiếu tính
hiệu quả, nặng hình thức, cịn những bất cập trong cơng tác tổ chức và triển khai...
Trong bối cảnh những biến động lớn về chính trị - xã hội đang tác động không nhỏ
đến sinh viên; nhất là, những tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự
suy thoái về đạo đức, lối sống chạy theo lợi ích vật chất, sự phai nhạt lý tưởng cách
11

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611


mạng, thiếu bản lĩnh chính trị... đang diễn ra trong một bộ phận sinh viên, vấn đề giáo
dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên càng trở nên cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Thế giới đang chuyển mạnh sang kinh tế tri thức, trong đó tri thức và sáng tạo là
yếu tố cơ bản quyết định sức mạnh và khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia. Trong bối
cảnh đó, giáo dục đào tạo càng phải được coi trọng. Chúng ta cần thay đổi tư duy phát
triển nền giáo dục đào tạo, trong đó có bậc đại học.
4. Giải pháp
Để giải quyết vấn đề trên, các cơ quan bộ, ban, ngành chức năng cần tập trung
thực hiện một số giải pháp, nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy các
mơn KHXH&NV nói chung, LLCT nói riêng gắn với nâng cao chất lượng các hội thi
Olympic các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các diễn đàn giới thiệu
phương pháp học tốt các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ hai, tiếp tục đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền, các hình thức tổ chức
quán triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng gắn với nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp. Lồng ghép nội dung thi đua “Dạy tốt, học tốt”, “Sinh viên 5 tốt” với
giáo dục lý tưởng cách mạng, lịch sử, văn hóa trong các chương trình ngoại khóa, biểu
diễn nghệ thuật, tác phẩm văn học, sân khấu có đề tài lịch sử, biển, đảo của Tổ quốc;
trong các cuộc vận động và phong trào thi đua do Đoàn và Hội phát động.
Thứ ba, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh tại các nhà trường; ở đó, sinh
viên khơng chỉ được bảo vệ, tôn trọng, đối xử công bằng, dân chủ và nhân văn mà còn
được tạo điều kiện phát triển phẩm chất và năng lực, không bị tổn hại về thể chất và tinh
thần, khơng có tệ nạn xã hội, khơng bạo lực; mọi đối tượng từ sinh viên đến cán bộ quản
lý, giảng viên, nhân viên đều có lối sống lành mạnh, ứng xử văn hóa, đồn kết, hỗ trợ
nhau. Đồng thời, xây dựng các tập thể sinh viên trong sạch, vững mạnh, các gương sinh
viên 5 tốt tiêu biểu và nhân rộng các gương điển hình đó, để tạo sự lan tỏa trong tổ chức
Đoàn, Hội và trong cộng đồng.

12


Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Chương III: Kết luận
Chủ nghĩa xã hội do con người, vì con người. Do vậy hình thành mối quan hệ
đúng đắn về con người về vai trò của con người trong sự phát triển xã hội nói chung
trong xã hội, xã hội chủ nghĩa nói riêng là một ván đề không thể thiếu được của thế giới
quan Mác - Lênin. Con người là khái niệm chỉ những cá thể người như một chỉnh thể,
trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó. Nếu chỉ dừng lại ở một số
trước tính sinh học của con người thì khơng thể giải thích được bản chất của con người,
con người là một thực thể đặc biệt hoạt động có ý thức, có khả năng sáng tạo cho mình.
Từ tự nhiên và chính trong q trình hoạt động đó những quan hệ xã hội được hình thành
có tác động mạnh mẽ tới sự hình thành nhân cách, bản chất con người Mác viết “Con
người là tổng hoà của những quan hệ xã hội”. Con người là chủ thể lịch sử, sáng tạo và
lịch sử.
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, con người vừa là điểm khởi đầu
vừa là điểm kết thúc, đồng thời là trung tâm của mọi biến đổi lịch sử. Nói cách khác, con
người là chủ thể chân chính của các q trình xã hội. Do vậy vấn đề con người luôn là
vấn đề quan trọng được quan tâm trong mọi thời đại.
Lý luận về chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về con người là kim chỉ nam để hướng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân biết cần
phải làm gì, làm như thế nào để có thể xây dựng và phát triển sinh viên trong thời đại mới
nhằm mục tiêu cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao để xây dựng nước ta thành một
nước “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững buốc đi lên chủ nghĩa xã
hội”. Và từ đó, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cũng đã đạt được những thành tích
đáng kể và đang tiếp tục phát triển với những mục tiêu to lớn hơn. Tuy trong q trình
đào tạo vẫn cịn nhiều mặt hạn chế nhưng nhìn chung chúng đều có thể khắc phục trong
tương lai gần bằng nhiều giải pháp khác nhau.


13

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Phạm Văn Đức (chủ biên) (2019), Giáo trình Triết học Mác – Lênin.
2. Đỗ Thị Hằng Nga (2014), Luận văn Thạc sĩ về Quan điểm Triết học Mác –

Lênin về con người và sự vận dụng của Đảng trong việc phát huy nhân tố
con người trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Nguyễn Văn Sơn (2013), Luận văn Tiến sĩ về Quan điểm của C.Mác về

phát triển con người và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay.
4. Ngô Thị Huyền, Chung Thị Vân Anh (2016), Vấn đề tha hóa và giải phóng

lao động khỏi sự tha hóa trong Triết học Mác, Tạp chí Khoa học Đồng Nai.
5. Văn Thị Thanh Mai (2020), Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên tại

nhà trường, Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương.
6. Văn Thị Thanh Mai, Đinh Quang Thành (2018), Tư tưởng Các Mác về con

người, giải phóng con người và phát triển con người tồn diện ở Việt Nam,
Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương.
7. Đỗ Anh Đức, Phạm Nguyễn Nguyên Thảo, Nguyễn Thị Minh Phương, Từ

Vân Sơn, Nguyễn Cẩm Nhung (2021), Năng lực đổi mới sáng tạo của sinh
viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trong bối cảnh kinh tế số, Tạp chí

Cơng Thương.
8. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2020), Chiến lược phát triển Trường

Đại học Kinh tế Quốc dân (2020-2030).

14

Downloaded by tran quang ()



×