Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.76 KB, 15 trang )

Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
ĐỀ TÀI: VỀ VIỆC THỰC HIỆN THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

MỤC LỤC


3

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa đang trên đà phát triển về mọi
mặt và đạt được rất nhiều thành tựu to lớn. Những thành tựu ấy có được là nhờ sự nỗ
lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta và sự lãnh đạo, định hướng sáng suốt của
chủ tịch Hồ Chí Minh. Bằng kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình kết hợp với lý
luận cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, Người đã đưa ra kết luận rằng
chỉ có con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới có thể giải
quyết triệt để vấn đề độc lập dân tộc, mới có thể đem lại cuộc sống tự do, ấm no và
hạnh phúc thực sự cho con người và các dân tộc.
Thời kì quá độ là giai đoạn chuyển tiếp từ xã hội cũ lên một xã hội mới, tiên
tiến hơn. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xem là một tất yếu khách quan cho
các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, đặc biệt với những nước đang phát triển
như Việt Nam chúng ta.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa, Việt Nam có những thuận lợi, bên cạnh đó cũng có những khó khăn,
thách thức cản trở việc thực hiện mục tiêu trên. Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Về


việc thực hiện thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay”. Qua đó, vận
dụng kiến thức đã học để phân tích những thuận lợi, khó khăn trong q trình thực
hiện thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và đề ra phương hướng phát triển
trong thời gian tới.
Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, bài luận khơng tránh khỏi những
khuyết điểm và thiếu sót, em rất mong sự góp ý của thầy cơ để bài làm của em được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: làm rõ tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay và đề xuất biện pháp khắc phục những khó khăn,
thách thức trong q trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nêu khái niệm và chứng minh tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam hiện nay.


4

- Đề xuất phương hướng phát triển và biện pháp khắc phục những khó khăn,
hạn chế vừa nêu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Về không gian: lãnh thổ đất nước Việt Nam.
- Về thời gian: từ khi bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc Việt Nam
năm 1945 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp logic và lịch sử, phân loại và hệ
thống hóa, phân tích và tổng hợp hóa.
5. Ý nghĩa thực hiện đề tài
Về lý luận: đề tài làm rõ khái niệm, đặc điểm và chứng minh tính tất yếu của
thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Về thực tiễn: đề tài đề xuất phương hướng phát triển và biện pháp khắc phục
những khó khăn trong việc thực hiện thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay.


5

II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN THỜI KÌ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Để làm rõ khái niệm về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta đi vào tìm hiểu
về khái niệm thời kì quá độ. Theo C.Mác: “Thời kì q độ là thời kì cải biến cách
mạng khơng ngừng, triệt để và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương
thức sản xuất khác. Trong thời kì quá độ, xét cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội, đó
là một thời kì có nhiều mâu thuẫn đặt ra đòi hỏi phải giải quyết triệt để”. Như vậy,
thời kì q độ chính là giai đoạn thể hiện sự chuyển giao giữa hai chế độ xã hội.
Chủ nghĩa xã hội là một chế độ do nhân dân lao động làm chủ, đây là một xã
hội phát triển cao về trình độ văn hóa, đạo đức; một xã hội cơng bằng, hợp lý và là
cơng trình tập thể của toàn thể nhân dân, do nhân dân tự xây dựng, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản. Xã hội xã hội chủ nghĩa là một hệ thống kinh tế - xã hội mà trong
đó các sở hữu và các tài sản là thuộc quyền điều khiển của toàn thể cộng đồng nhằm
mục đích tiến tới sự cơng bằng trong xã hội, trong kinh tế cũng như tiến đến một sự
hợp tác tốt hơn trong cộng đồng xã hội.
Từ những lý luận trên, ta có cơ sở để tìm hiểu về thời kì q độ lên chủ nghĩa

xã hội nói chung. Trong di sản lý luận của C.Mác thì thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là một sự phát triển trực tiếp từ những luận chứng khoa học về tính tất yếu lịch sử
của chủ nghĩa xã hội với vai trị và sứ mệnh của giai cấp cơng nhân. Theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin, ta có khái niệm về thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội như
sau: “Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự chuyển tiếp quá độ bằng cách mạng để
phủ định một trật tự của xã hội cũ sang một trật tự xã hội mới với phương thức sản
xuất mới, quan hệ sản xuất và chế độ sở hữu mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa, với
Nhà nước kiểu mới mà chủ thể quyền lực là giai cấp cơng nhân và nhân dân lao
động”.
Theo đó, thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một giai đoạn lịch sử mang đặc
điểm riêng với những nội dung về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội đặc thù của thời
kì xã hội xã hội chủ nghĩa trên con đường phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa.


6

1.2. Đặc trưng của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Theo C.Mác thì thời kì quá độ là thời kì nằm giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã
hội cộng sản chủ nghĩa. Thời kì này có những đặc trưng riêng biệt do xã hội vừa thoát
ra khỏi xã hội tư bản chủ nghĩa nên mọi mặt đời sống về kinh tế, đạo đức và tinh thần
vẫn cịn mang những “dấu vết” của xã hội cũ.
Thời kì quá độ được xem là giai đoạn chuyển biến triệt để và toàn diện từ xã
hội tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Công cụ để thực hiện công cuộc đổi
mới này phải là nhà nước chun chính cách mạng của giai cấp vơ sản. Do đặc tính
khó khăn, lâu dài, phức tạp trong thực hiện thời kì q độ nên C.Mác ví đây là thời kì
của “những cơn đau đẻ kéo dài”. Đặc trưng nổi bật của thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội từ chủ nghĩa tư bản là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ song hành với
những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu
tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể dưới đây:

Thứ nhất, đặc trưng trong lĩnh vực kinh tế. Thời kì quá độ là thời kì tồn tại một
nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng tiêu biểu cho một xã hội xã hội chủ nghĩa. Đó là
thời kì q độ trung gian mang tính tất yếu khách quan trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội, khơng thể dùng ý chí hay yếu tố tinh thần để xóa bỏ kết cấu nhiều thành
phần của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, nhất là đối với những nước còn đang ở trình độ
chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
xác định trên cơ sở khách quan, công bằng của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư
liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương
ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo
lao động tất yếu ngày càng giữ vai trị là hình thức phân phối chủ đạo.
Thứ hai, đặc trưng trong lĩnh vực chính trị. Do cơ cấu kinh tế của thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội khá phức tạp, đa dạng nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời
kì này cũng phức tạp và phong phú. Theo đó, thời kì q độ bao gồm: giai cấp công
nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số
tầng lớp xã hội khác tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia. Các giai cấp, tầng lớp
này vừa hợp tác, vừa đấu tranh lẫn nhau.


7

Thứ ba, đặc trưng trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa. Trong thời kì q độ lên
chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những yếu tố tư tưởng và văn hóa khác biệt. Bên cạnh
tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tiểu nơng…
Thực tiễn của thời kì q độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kì
diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa những một bên là giai cấp tư sản đã bị đánh bại
khơng cịn là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với một
bên là giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp
diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước,

quản lý tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng – văn hóa, bằng tuyên truyền vận
động là chủ yếu, bằng hành chính là luật pháp.
1.3. Các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định tính tất yếu khách quan của
thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng do đặc điểm của nhà nước ở mỗi giai đoạn,
thời kì lịch sử là khác nhau thì cách thức, hình thức mỗi nhà nước đó trải qua thời kì
q độ cũng là khác nhau. Chính vì vậy, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã
phân biệt có hai hình thức quá độ từ chủ nghĩa xã hội lên chủ nghĩa cộng sản: quá độ
trực tiếp và quá độ gián tiếp.
Thứ nhất, quá độ trực tiếp là hình thức quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cộng sản đối với những nước đã trải qua tư bản phát triển. Hình thức quá độ này yêu
cầu các nước thực hiện phải trải qua tất cả các phương thức sản xuất từ thấp đến cao.
Chính vì vậy, hình thức q độ trực tiếp tuy diễn ra chậm nhưng rất vững chắc bởi vì
phương thức sản xuất trước là điều kiện tiền đề cho phương thức sản xuất sau.
Thứ hai, quá độ gián tiếp là hình thức quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cộng sản đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Đối với hình
thức này, các nước thực hiện cần phải có đầy đủ những điều kiện khách quan và chủ
quan. Điều kiện khách quan là phải có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản ở các nước tiên
tiến, đặc biệt là sự giúp đỡ về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Cịn về điều kiện
chủ quan, giai cấp vơ sản của nước thực hiện quá độ gián tiếp đó phải giành được
chính quyền, phải xây dựng được khối liên minh công – nông vững chắc và quan trọng
là phải có Đảng lãnh đạo đồng thời kiên định đi theo con đường của chủ nghĩa Mác –
Lênin.
Việt Nam chúng ta là đất nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Trong đó, việc thực hiện thời kì q độ với hình thức gián tiếp là một tất yếu khách
quan phù hợp với điều kiện, tình hình đất nước ta.


8


CHƯƠNG 2: VỀ VIỆC THỰC HIỆN THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ở Việt Nam, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được bắt đầu từ năm 1954 ở
miền Bắc và từ năm 1975 trên phạm vi toàn quốc sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi. Từ năm 1975, đất nước được hịa bình, thống
nhất và nhân dân tiến vào một giai đoạn mới – quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.1. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia
xây dựng chủ nghĩa xã hội, dù điểm xuất phát ở trình độ phát triển thấp hay cao. Thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử. Bởi vì:
Thứ nhất, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật
khách quan của lịch sử. Loài người đã phát triển qua các hình thái kinh tế - xã hội:
cơng xã ngun thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của
các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên và hình thái kinh tế - xã hội
sau cao hơn, tiến bộ hơn hình thái kinh tế - xã hội trước nó. Sự biến đổi của các hình
thái kinh tế - xã hội nói trên đều tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Ngày nay, mặc dù chủ nghĩa tư bản đang nắm nhiều ưu thế về vốn, khoa học,
công nghệ và thị trường, các quốc gia theo chế độ này đang cố gắng điều chỉnh trong
chừng mực nhất định quan hệ sản xuất để thích nghi với tình hình mới, nhưng khơng
thể vượt ra khỏi những mâu thuẫn nội tại của nó. Những mâu thuẫn này không những
không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc hơn. Sự phát triển mạnh mẽ
của lực lượng sản xuất và xã hội hóa lao động làm cho các tiền đề vật chất, kinh tế, xã
hội ngày càng chín muồi cho sự phủ định chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của xã hội mới
- chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa tư bản không phải là “đích đến” tương lai của lồi
người. Theo quy luật tiến hố của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã
hội.
Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu
thế của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách mạng

dân tộc dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ trước hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ và đồng thời nó là
tiền đề để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn


9

minh”. Vì vậy, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp logic cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân làm cho cuộc cách mạng này được thực hiện triệt để.
Trước đây, miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá độ với đặc điểm lớn nhất là
từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: “Nước ta quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong
kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu
quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân phong kiến cịn nhiều. Các thế lực thù
địch thường xun tìm cách phá hoại chế độ xã hội và nền độc lập của nhân dân ta”.
Như vậy, đặc trưng bao trùm nhất của thời kỳ quá độ ở nước ta là bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, không thể “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” theo kiểu
phủ định sạch trơn, đem đối lập chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản, bỏ qua cả
những cái “không thể bỏ qua” như đã từng xảy ra ở các nước xã hội chủ nghĩa trước
đây. Vì vậy, báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng IX Đảng cộng sản Việt Nam đã nói rõ
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là: “Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa
học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện
đại”.
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con đường rút ngắn
quá trình lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng “rút ngắn” khơng phải là đốt cháy giai đoạn,
duy ý chí, coi thường quy luật mà phải tôn trọng quy luật khách quan và biết vận dụng

sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, tận dụng thời cơ và khả năng thuận lợi để
tìm ra con đường, hình thức, bước đi thích hợp cho đất nước. Phát triển theo con
đường “rút ngắn” là phải biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được ở chủ
nghĩa tư bản không chỉ về lực lượng sản xuất mà cả về quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế
và kiến trúc thượng tầng…
Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta
tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực nên đây là quá trình rất
khó khăn, phức tạp, tất yếu “phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng
đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ”.


10

2.2. Khả năng khách quan và tiền đề chủ quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam hiện
Phân tích tình hình đất nước và thời đại cho thấy mặc dù kinh tế còn lạc hậu,
nước ta vẫn có khả năng và tiền đề để quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa.
Trước hết, về khả năng khách quan. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại đang rất phát triển và q trình tồn cầu hố kinh tế diễn ra mạnh mẽ, mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu; nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục
những hạn chế của các nước kém phát triển như thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, khả
năng và kinh nghiệm quản lí yếu kém, nhờ đó chúng ta có thể “rút ngắn” con đường
đến với chủ nghĩa cộng sản.
Về những tiền đề chủ quan, Việt Nam có nguồn lao động dồi dào với truyền
thống lao động cần cù và thơng minh, trong đó đội ngũ làm khoa học, cơng nghệ, cơng
nhân lành nghề có hàng chục ngàn người là tiền đề rất quan trọng để tiếp thu, sử dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới. Nước ta có nguồn tài
nguyên đa dạng, vị trí địa lí thuận lợi và những cơ sở vật chất - kĩ thuật đã được xây
dựng là những yếu tố hết sức quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Những tiền đề vật chất

trên tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu tư,
chuyển giao công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lí tiên tiến của các nước phát triển.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội không những phù hợp với quy luật phát triển lịch
sử mà cịn phù hợp với nguyện vọng của tồn thể nhân dân Việt Nam đã chiến đấu, hi
sinh khơng vì độc lập dân tộc mà cịn vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xây dựng xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Những yêu cầu ấy chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đáp ứng
được. Quyết tâm của nhân dân Việt Nam sẽ trở thành lực lượng vật chất để vượt qua
khó khăn, xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một
Đảng giàu tinh thần cách mạng và sáng tạo, có đường lối đúng đắn và gắn bó với nhân
dân, có Nhà nước xã hội Chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ngày càng được củng cố
vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân, đó là những nhân tố chủ quan vơ cùng quan
trọng bảo đảm thắng lợi trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.


11

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG THÚC ĐẨY THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc, triệt
để, tồn diện xã hội cũ thành xã hội mới. Để thực hiện được mục tiêu xã hội chủ nghĩa,
cần sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và thay đổi trên mọi mặt của đời sống xã hội.
Trong đó, điều kiện tiên quyết là phải có tiềm lực về kinh tế. Chính vì vậy, với kiến
thức đã học, em đề xuất một số biện pháp thúc đẩy thực hiện thời kì quá độ ở Việt
Nam trong lĩnh vực kinh tế dưới đây:
3.1. Phát triển lực lượng sản xuất, coi công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là
nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
của chủ nghĩa xã hội
Ngày nay, cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện được

những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin và công nghệ sinh học. Chỉ khi lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ cao mới
tạo ra được năng suất lao động cao trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhờ đó những
mục tiêu và tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mới được thực hiện ngày càng tốt hơn
trên thực tế.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khi đất nước ta
chưa có tiền đề về cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa tư bản
tạo ra; do đó phát triển lực lượng sản xuất nói chung, cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nói riêng trở thành nhiệm vụ trung tâm của suốt thời kì q độ. Nó có tính chất quyết
định đối với thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Nhiệm vụ không kém phần quan trọng khác của phát triển lực lượng sản xuất,
thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là phát triển nguồn lực con người lực lượng sản xuất cơ bản của đất nước, yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế, tạo đội
ngũ lao động có khả năng sáng tạo, tiếp thu, sử dụng, quản lí có hiệu quả các thành tựu
khoa học, cơng nghệ hiện đại. Vì vậy, phải phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh
thần của con người Việt Nam, coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, là “ quốc sách hàng
đầu” trong chiến lược phát triển đất nước.


12

3.2. Từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng một chế độ xã hội mới có nền kinh tế
phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về những tư liệu
sản xuất chủ yếu. Chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu là đặc trưng của quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa; nó là sản phẩm của nền kinh tế phát triển với trình độ xã hội
hoá cao, các lực lượng sản xuất hiện đại, nó sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã
hội được xây dựng xong về cơ bản. Vì vậy, khơng thể nơn nóng, vội vàng, duy ý chí
trong việc xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa. Nó chỉ được hình thành
trong q trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, qua nhiều bước, nhiều hình thức từ

thấp đến cao.
Như vậy, xây dựng quan hệ sản xuất mới định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta phải đảm bảo các yêu cầu sau đây :
Một là, quan hệ sản xuất mới được xây dựng phải dựa trên kết quả của sự phát
triển lực lượng sản xuất, “bất cứ một sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều
là kết quả tất yếu của việc tạo nên những lực lượng sản xuất mới”.
Hai là, quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức
quản lí và phân phối sản phẩm, do đó, quan hệ sản xuất mới phải được xây dựng một
cách đồng bộ cả ba mặt đó.
Ba là, tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xuất mới
theo định hướng xã hội chủ nghĩa là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy phát triển lực lượng
sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
Trong thời kì quá độ ở Việt Nam, tất yếu cịn tồn tại nhiều hình thức sở hữu,
hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh
đa dạng, đan xen và kết hợp với nhau. Do đó, xây dựng quan hệ sản xuất định hướng
xã hội chủ nghĩa đồng thời phải tôn trọng, sử dụng lâu dài và hợp lí cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần.
3.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở
thành tất yếu đối với các quốc gia. Nền kinh tế nước ta khơng thể khép kín mà phải
tích cực mở rộng và ngày càng nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế.


13

Tồn cầu hố kinh tế và cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại tạo ra những
thách thức và nguy cơ cần phải đề phòng, khắc phục; mặt khác, tạo ra cho nước ta
những cơ hội, thuận lợi cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước theo con
đường “rút ngắn”. Đó là thu hút các nguồn vốn từ bên ngồi, nhập được các loại cơng

nghệ hiện đại và những kinh nghiệm quản lí tiên tiến… Nhờ đó khai thác có hiệu quả
các nguồn lực trong nước, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách lạc
hậu so với các nước khác. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế quốc tế, phải nâng cao sức
cạnh tranh quốc tế, khai thác thị trường thế giới, tối ưu hoá cơ cấu xuất - nhập khẩu, đa
dạng hoá quan hệ kinh tế với các tổ chức và các quốc gia trong khu vực và quốc tế.
Tuy nhiên, phải xử lí đúng mối quan hệ giữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc lập tự
chủ, bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc với kế thừa, tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại.

III. KẾT LUẬN
Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội của toàn thể nhân dân lao động. Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam là cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân dân Việt Nam tự xây dựng,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đất nước chúng ta đang trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội thơng qua hình thức q độ gián tiếp. Đây là lựa chọn
sáng suốt để tiến tới chủ nghĩa cộng sản của chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta bởi nó
phù hợp với điều kiện nước ta.
Qua đây, ta hiểu được khái niệm, đặc trưng về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội và các hình thức quá độ (quá độ trực tiếp, quá độ gián tiếp). Bên cạnh đó, bài luận
làm rõ về tính tất yếu lịch sử của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Mặc
dù nước ta có nền nơng nghiệp lạc hậu, mới thối ra khỏi chiến tranh nên cịn nhiều
khó khăn, nhân dân chịu nhiều thiệt thịi nhưng cũng có những khả năng khách quan,
tiền đề chủ quan để lựa chọn con đường cộng sản chủ nghĩa và thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một mục tiêu lâu dài, phức tạp và cần sự thay đổi
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, nhiệm vụ trước mắt là phải củng
cố nền tảng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội thông qua tiềm lực kinh tế
Trong bài, em có đề xuất một số biện pháp phát triển nền kinh tế để phục vụ quá trình
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Hi vọng trong thời gian tới, với sự đồng lòng



14

của tồn Đảng, tồn dân ta thì đất nước sớm hoàn thành được những mục tiêu cụ thể
trong xây dựng xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước đề ra!


15

IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Hồng Chí Bảo (2021), giáo trình “Chủ nghĩa xã hội khoa học”, NXB Bộ
Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
2. GS.TS. Nguyễn Phú Trọng (2022), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia sự
thật, Hà Nội.
3. TS. Nguyễn Duy Quý (1988), “Về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”,
Xã hội học, số 3,4 – 1988.
4. ThS. Đinh Thùy Dung (02/04/2022), “Thời kỳ quá độ là gì? Thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?”. Truy cập từ: />5. Quang Đăng (26/11/2020), “Về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Truy cập từ:
/>


×