Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Biện chứng của quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam trong thời kì quá độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.14 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ti: Bin chng ca quỏ trỡnh phỏt trin nn kinh t nhiu thnh phn
Vit Nam trong thi kỡ quỏ (Nhỡn t giỏc quan im ton din)
I- LI NểI U
II. Lí LUN V QUAN IM TON DIN
1. Nguyờn lý v mi quan h ph bin- c s phng phỏp lun ca quan
im
a/ Mi liờn h ph bin
b/ úng gúp ca vic nghiờn cu mi liờn h trong hot ng thc tin v
vic hỡnh thnh quan im ton din
2. Ni dung quan im ton din
a/ Trong hot ng nhn thc phi m bo hai yờu cu
- Nhn thc s vt trong mi liờn h
- Phi bit phõn bit nhng mi liờn h
b/ Trong hot ng thc tin
- Phi chỳ ý ti tt c cỏc mi liờn h i vi s vt cn nghiờn cu
- Phi ra c h thng ng b cỏc gii phỏp, c bit phi cú nhng
gii phỏp trng im
III. Quan điểm toàn diện với việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
1. Tính tất yếu khách quan dẫn đến việc tồn tại và phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần ỏ Việt Nam.
2. Vị trí, vai trò của từng thành phần kinh tế.
a/ Thnh phn kinh t nh nc
- nh ngha
- V trớ, vai trũ
b/ Thnh phn kinh t hp tỏc
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- nh ngha
- V trớ, vai trũ


c/ Thnh phn kinh t nh nc
- nh ngha
- V trớ, vai trũ
d/ Thnh phn kinh t cỏ th tiu ch
- nh ngha
- V trớ, vai trũ
e/ Thnh phn kinh t t bn t nhõn
- nh ngha
- V trớ, vai trũ
3. Mối liên hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế.
4. Những thành quả đạt đợc, những khó khăn, hạn chế còn tồn tại trong quá
trình thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần.
a/ Thnh qu t c
b/ Nhng mt hn ch
5. Giải pháp khắc phục khó khăn.
6. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nớc
IV. Kết luận.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I- LI NểI U
Đổi mới kinh tế Việt Nam là một cao trào của toàn dân ta do Đảng Cộng
Sản Việt Nam khởi xờng và lãnh đạo công cuộc đổi mới thực sự bắt đầu năm
1986.
Năm 1986 trở về trớc nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế sản xuất nhỏ mang
tính tự cung tự cấp vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Mặt khác do
những sai làm trong nhận thức và mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế n-
ớc ta ngày càng tụt hậu, khủng hoảng trầm trọng kéo dài, đời sống nhân dân thấp.
Đứng trớc bối cảnh đó con đờng đúng đắn duy nhất để đổi mới đất nớc là
đổi mới kinh tế. Từ1986, trên cơ sở quan điểm toàn diện nhận thức rõ về thực
trạng đất nớc cùng với những thành tựu trong những năm đầu đổi mới đến năm

19991 tại Đại hội lần VII Đảng ta đã đi tới quyết định kiên quyết xoá bỏ cơ chế
quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc.
Đờng lối đó đợc thực hiện trên mời năm đổi mới đã đem lại những thành
tựu đỏng khích lệ chứng tỏ đờng lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc là hoàn toàn
đúng đắn. Nhng phía sau những thành tựu đó còn không ít những khó khăn nổi
cộm. Co đó cần nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện những quan điểm, biện pháp để
nền kinh tế nớc ta phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa và giữ vững định h-
ớng đó. Đây là việc làm thiết thực và rất cần thiết đối với vận mệnh đất nớc vì vậy
tôi đã quyết định chọn đề tài "Quan điểm toàn diện với việc phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta trong giai đoạn hiên
nay" để nghiên cứu. Hơn nữa, đây là đề tài mang giá trị thực tiễn và giá trị khoa
học lớn góp phần làm sáng tỏ quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác-Lênin. Do
đó sự tồn tại quá lâu của cơ chế kinh tế cũ đã ăn sâu bám rễ vào t duy nhận thức,
vào quan điểm và cách thức điều hành quản lý kinh tế của chính phủ nên việc
chuyển từ nề kinh tế nhỏ sang nền kinh tế nhiều thành phần đòi hỏi phải có sự
xem xét một cách toàn diện, cụ thể những điều kiện của nớc ta.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. LÝ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
1. Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến- cơ sở phương pháp luận của quan điểm
a/ Mối liên hệ phổ biến
“Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự qui định sự tác động qua
lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một
sự vật, của một hiện tương trong thế giới.”( giáo trình triết học Mác- Lênin,
trang 210).
Sự vật nào cũng phải tồn tại trong tự nhiên, bởi vậy mà chúng phải có mối liên
hệ rằng buộc lẫn nhau. Nhưng mối liên hệ này là hoàn toàn khách quan và vốn
có của sự vật hiên tượng. Nó có ở bất cứ sự vật hiện tượng nào và nó biểu hiện
trong mối liên hệ phổ biến chung nhất.

Mối liên hệ có rất loại và có vai trò khác nhau đối với sự vân động và phát triển
của sự vật. Sự vật tồn tại trong những mối liên hệ tác động qua lại với nhau, tuỳ
từng điều kiện cụ thể mà cái nào là chủ đạo, quyết định.
- Mối liên hệ khi nghiên cứu nó có đóng góp lớn trong hoạt động thực tiễn
và trong việc hình thành nên quan điểm toàn diện. Nó là nguyên tắc trong hoạt
động thực tiễn, đòi hỏi chúng ta muốn cải tạo sự vật thì phải biến đổi những mối
liên hệ nội tại cũng như mối liên hệ của nó với sự vật khác.
“ Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong những mối liên
hệ nhưng mối liên hệ với các sự vật khác và mối liênhệ rất đa dạng phong phú,
do đó khi nhận thức về sự vật hiện tượng phải có quan điểm toàn diện, tánh quan
điểm phiếm diện chỉ xét sự vật hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết
lụân bản chất hay tính qui luật của nó”.( Giáo trình Triết học Mác – Lênin, trang
220).
2. Nội dung của quan điểm toàn diện
a. Các hoạt động nhận thức phải đảm bảo hai yêu cầu
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ là yêu cầu đầu tiên của quan điểm. Sự
vật được tạo nên bởi nhiều bộ phận, yếu tố, nhiều mặt và cùng tồn tại trong thế
giới tự nhiên. Vì vậy nó có rất nhiều mối liên hệ kể cả trực tiếp và gián tiếp giữa
các yếu tố thuộc tính trong bản thân sự vật cũng như giữa sự vật này với sự vật
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác. Nó đòi hỏi chúng ta cần xem xét sự vật trong mối liên hệ với nhu cầu thực
tiễn của con người. Tương ứng với mỗi con người mỗi thời đại và trong hoàn
cảnh lịch sử nhất định, con người bao giờ cũng chỉ nhận thức những gì cơ bản
trực tiếp bỏ qua những nhân tố gián tiếp. Bởi lẽ tuỳ điều kiện hoàn cảnh cụ thể
mối liên hệ gián tiếp sẽ chuyển hoá thành trực tiếp, mối liên hệ thứ yếu chuyển
hoá thành mối liên hệ chủ yếu. Do vậy mà chúng ta cố gắng nhận thức sự vật
hiện tượng đồng bộ có sự liên hệ ràng buộc một cách chặt chẽ với nhau.
- Mối liên hệ của sưi vật là hoàn toàn không thể kiểm soát. Xét sự vật trên
nhiều lĩnh vực, góc độ, phương diện thì càng nhiều mối liên hệ. Bởi vậy ta có

thể nói sự tồn tại trong thế giới là hết sức rắc rối, ràng buộc lẫn nhau. Vấn đề đặt
ra là làm thế nào để nhận thức được sự vật trong mối liên hệ đó. Để hiểu hết các
mối liên hệ quanh sự vật không thể một sớm một chiều mà nó là một quá trình
nhận thức. Ban đầu ta phải đi từ những mối liên hệ cơ bản của sự vật, từ đó có ý
niệm ban đầu về cái toàn thể, đến nhận thức một mặt một mối liên hệ nào đó của
sự vật rồi đến nhận thức nhiều mặt nhiều mối liên hệ của sự vật đó và cuối cùng
là khái quát những ri thức phong phú đó để rút ra tri thức về bản chất sự vật.
b. Trong hoạt động thực tiễn
- Phải chú ý đến các mối liên hệ đối với sự vật cần nghiên cứu là yêu cầu
đầu tiên trong hoạt động thực tiễn của quan điểm. Như đã phân tích ở trên sự vật
hiện tượng tồn tại ở nhiều mối liên hệ, do vậy khi nghiên cứu sự vật chúng ta
không thể tách rời sự vật ra khỏi các mối liên hệ.
Nếu chún ta chỉ nhất nhất nghiên cứu bản thân sự vật không thôi thì sẽ bị rơi
vào quan điểm siêu hình trong hoạt động thực tiễn từ đó sẽ đi đến những quan
điểm sai lệch phiếm diện. Mặt khác các mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng là
hoàn toàn tát yếu khách quan. Do vậy mà bất kì hành động nào cũng phải tuân
theo qui loụât khách quan và phù hợp với ý muốn chủ quan thì mới thành công
được. Để hoạt động một cách đúng đắn có định hướng thì không gì hơn là phải
phù hợp với tất cả những mối liên hệ nội hàm cũng như ngoại biên của sự vật.
- Chúng ta không chỉ xem xét sự vật không thôi mà còn phải từ các mối liên
hệ đối với sự vật mà đưa ra phương hướng cho sự vận động và phát triển của sự
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vt. iu ú yờu cu chỳng ta phi ra c h thng ng b cỏc gii phỏp
c bit l phi cú nhng gii phỏp trng tõm trng im. Bi l s vt hin
tng c cu thnh nờn bi nhiu mt nhiu yu t, v cú rt nhiu mi liờn
h, do ú m cú s chun b bin i s vt i ỳng hng theo s la chn
ca mỡnh thỡ ta phi tỏc ng ti mi mi liờn h vi nú. Tuy vy bt c s no
cng cú mi liờn h c bn quyt nh, do vy m ta cng cn phi cú nhng
gii phỏp trng tõm trng im lm sao tỏc ng n s vt mt cỏch rừ nột,

phỏt huy tỏc dng nht.
III. Quan điểm toàn diện với việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
1. Tính tất yếu khách quạn dẫn đến việc tồn tại và phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần ỏ nớc ta.
Sau khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành chính quyền tiếp
quản nền kinh tế chủ yếu dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Thực tế có hai
loại t hữu: T hữu lớn bao gồm nhà máy, hầm mỏ, doanh nghiệp của các chủ t bản
trong và ngoài nớc. Đó là kinh tế t bản chủ nghĩa t hữu nhỏ gồm những ngời nông
dân cá thể, những ngời buôn bán nhỏ. Đó là sản xuất nhỏ cá thể.
Để xác lập cơ sở kinh tế của chế độ mới, Nhà nớc ta xây dựng và phát triển
các thầnh phần kinh tế mới. Đối với t hữu lớn. Kinh tế t bản t nhân chỉ có phơng
pháp duy nhất là quốn hữu hoá. Lý luận về quốc hữ hoá của chủ nghĩa Mac-Lênin
khẳng định không nên quốc hữu hoá ngay một lúc mà phải tiến hành từ từ theo
từng giai đoạn và bằng hình thức phơng pháp nào là tuỳ điều kiện cụ thể cho nên
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế t bản chủ nghía còn tồn tại nh một tất yếu
kinh tế đồng thời hớng chủ nghĩa t bản và con đờng Nhà nớc hình thành thành
phần kinh tế t bản Nhà nớc.
Đối với t hữu nhỏ thì chỉ có thông qua con đờng hợp tác hoá theo các
nguyên tắc mà Lênin đã vạch ra là tự nguyện dân chủ cùng có lợi đồng thời tuân
theo các qui luất khách quan. Do đó trong thời kỳ quá độ còn tồn tại thành phần
kinh tế cá thể.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hơn nữa các thành phần kinh tế cũ còn có khả năng phát triển, còn có vai
trò đối với sản xuất và đời sống bởi vậy không thể bỗng chốc xoá bỏ ngay đợc.
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế cần phải thu hút các nuồn lực từ bên
ngoài Nhà nớc xã hội chủ nghĩa có thể liên doanh hợp tác với t bản t nhân trong
nứoc và nớc ngoài làm hinh thành kinh tế t bản Nhà nớc.
Mặt khác sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia do đặc điểm lịch sử, điều kiện

chủ quan, khách quan nên tất yếu có sự phát triển không đồng đều về lực lợng sản
xuất giữa các ngành, các doanh nghiệp chính sự phát triển không đồng đều đó
quyết định quan hệ sản xuất, trớc hết hình thức, qui mô và quan hệ sử hữu phải
phù hợp với nó nghĩa là tồn tại những quan hệ sản xuất không giống nhau. Đó là
cơ sở hình thành các cơ sở kinh tế khác nhau. Sự tồn tại các thành phần kinh tế ở
nớc ta có ý nghĩa lý luận và thực tế to lớn.
Trên đây là nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại và phát triển nhiều thành phần
kinh tế ở Việt Nam còn có cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh là do:
phần công lao động xã hội với t cách là cơ sở kinh tế của sản xuất hàng hoá chẳng
những không mất đi trái lại ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. ở nớc
ta ngày càng có nhiều ngành nghề cổ truyền có tiềm năng lớn trớc đây bị cơ chế
kinh tế cũ làm mai một nay đợc khôi phục và phát triển. Sản phẩm đa ra trên thị tr-
ờng phong phú, đa dạng chất lợng cao, mẫu mã đẹp hơn. Sự chuyên môn hoá và
hợp tác hoá lao động đã vợt khỏi phạm vi quốc gia, trở thành phân công lao động
trên phạm vi thế giới. Nền kinh tế nớc ta đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế nh-
ng trình độ xã hội hoá giữa các nganhf, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng
một thành phần kinh tế vẫn cha đều nhau. Do vậy, việc hạch toán kinh doanh trong
cùng một thành phần kinh tế, phân phối và trao đổi sản phẩm tất yếu phải thông
qua hình thái hàng hoá - tiền tệ để thực hiện các mối quan hệ kinh tế đảm bảo lợi
ích giữa các tổ chức trong các thành phần với ngời lao động và giữa các tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần với nhau. Nh vậy, nếu xuất phát từ ý muốn chủ quan
hay cản trở quá trình tiền tệ hoá các mối quan hệ kinh tế trong giai đoạn lịch sử
hiện nay bằng những hinh thức khác nhau sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh
t nớc ta.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua đó ta thấy sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần không phải là một hiện tợng ngẫu nhiên mà là một tất yếu khách quan rất cần
thiết cho sự phát triển của nền kinh tế nơcs nhà. Để thấy đợc tính quan trọng bức
thiết của nấn đề đó ta đi sâu nghiên cứu từng thành phần kinh tế.

2. Vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế.
Các thành phần kinh tế nớc ta có sự khác nhau rõ nét về hình thức sở hữu, về cách
thức thu nhập. Tuy nhiên chúng đều xuất phát từ yêu cầu phát triển khách quan
của nền kinh tế và xã hội ta vì vaạy, mỗi thành phần kinh tế đều là một bộn phận
của nền kinh tế quốc dân. Chúng có vị trí, vai trò nhất định trong một hệ thống
khinh tế thống nhất có sự quản lý của nhà nớc.
a/ Kinh tế nhà nớc.
- nh ngha: Thành phần kinh tế nhà nớc là những đơn vị tổ chức trực tiếp
sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất mà toàn bộ nguồn lực thuộc sở hữu của
nhà nớc hoặc phần của toàn nhà nớc chiếm tỷ lệ khống chế.
- V trớ vai trũ:
Kinh tế nhà nớc bao gồm các koanh nghiệp nhà nớc các tài sản thuộc sở
hữu của nhà nớc nh đất đai, tài nguyên, kết cấu hạ tầng, các nguồn dụ trữ, ngân
hàng, kể cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Đại hội toàn
quốc làn thứ VIII đã khẳng định rằng: Kinh tế nhà nớc cần tập trung vào những
ngành, những lĩnh vực chủ yếu nh: Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, hệ thống tài
chính ngân hàng, bảo hiển, những cơ sở sản xuất thơng mại. Nh vậy, vị trí của
kinh tế nhà nớc là rất quan trọng và to lớn.
Kinh tế nà nớc giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với các
thành phần kinh tế khác, thể hiện trên các mặt sau: Kinh tế nhà nớc tạo lực lợng về
kinh tế để nhà nớc có thể thực hiện hữu hiệu chức năng định hớng, đòn bẩy hỗ trợ
các thành phần kinh tế khác phát triển có hiệu quả, thúc đẩy sự tăng trởng nhanh
và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác, vó còn cung ứng những hàng hoá,
dịch vụ cần thiết trong một số lĩnh vực quan trọng nh: Giao thông, thông tin liên
lạc, quốc phòng, an ninh Đồng thời kinh tế nhà n ớc đảm bảo vai trò can thiệp và
điều tiết vĩ mô của nhà nớc, khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng, thực
hiện một số chính sách xã hội.
8

×