Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thuỷ Sản 2 Quảng Ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.12 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU.
Ngày 07/11/2006 đánh dấu một mốc rất quan trọng trong lịch sử phát
triển hội nhập của nước ta, đó là Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Xuân Đinh Hợi, Nghị
định thư Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) có hiệu lực
sau một tháng Quốc hội Việt Nam phê chuẩn trong kỳ họp thứ 10 (khóa XI).
Thế là nước ta đã tham gia vào dòng chảy thương mại toàn cầu - một thời
điểm mới đã bắt đầu khi "ra biển lớn" như nhiều nhà kinh tế đã nói. Bên
cạnh những thuận lợi chúng ta có được từ những ưu tiên, ưu đãi khi ra nhập tổ
chức, hơn ai hết ta cũng cần hiểu rằng phía trước còn rất nhiều khó khăn!
Việc mở rộng cửa cho các nhà đầu tư từ các nước đầu tư vào nước ta
làm cho nền kinh tế thêm khởi sắc, nhiều vốn để đầu tư xây dựng đất nứơc,
người dân có thêm cơ hội dùng hàng tốt với giá cạnh tranh hơn… song điều gì
cũng có mặt trái của nó, bên cạnh những ưu thế tình hình biến động từ các
nước không ít thì nhiều cũng ảnh hưởng tới chúng ta, nếu Đảng và Nhà nứơc
không vững tay chèo lái con đò kinh tế Việt Nam rất dễ chệch hứơng và đi
xuống. Và cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay( mà bắt nguồn từ Mỹ) đã
chứng minh cho nhận định trên!
Ít nhất là ngày 21 tháng giêng, cuộc khủng hoảng Mỹ đã lan ra thị
trường thế giới. Các sàn chứng khoán của các nước đã giảm 2 đến 7%. Nhiều
nền kinh tế đều có đầu tư vào Mỹ, do đó mất giá ở Mỹ sẽ đẩy mạnh mất giá
trên toàn cầu. Cụt vốn khắp nơi không thể không ảnh hưởng đến đầu tư vào
Việt Nam. Ngoài ra, nếu khủng hoảng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất vì
giảm tiêu dùng như đang hình thành ở Mỹ thì hàng nhập khẩu vào Mỹ sẽ
giảm, đưa đến giảm xuất khẩu của nhiều nước. Việt Nam cũng khó tránh khỏi
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
vấn đề này, nhất là thị trường Mỹ vào năm 2007 đã chiếm tới 24% trị giá
hàng xuất khẩu của Việt Nam. Ngành thuỷ sản cũng chịu chung số phận đó!
Tổng sản lượng và trị giá xuất khẩu đều giảm, các doanh nghiệp hoạt động


trong ngành thuỷ sản lao đao, khốn đốn…. để tìm hiểu thêm về thực trạng này
và với mong muốn giúp ích được phần nào cho các doanh nghiệp thuỷ sản
trong tình hình khó khăn hiện nay, tôi đã quyết định chọn đề tài “ Một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Xuất khẩu sang thị trường Mỹ của
Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thuỷ Sản 2 Quảng Ninh hiện nay ” để làm
đề tài tốt nghiệp của mình. Luận văn của tôi gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thuỷ Sản
2 Quảng Ninh.
Chương 2: Tình hình xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thuỷ
Sản 2 Quảng Ninh hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Xuất khẩu
sang thị trường Mỹ của Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thuỷ Sản 2 Quảng Ninh
hiện nay.
Trong quá trình làm bài với vốn kiến thức còn hạn chế sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để
bài luận của tôi hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Thuỳ Dương
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
2
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU
THUỶ SẢN II QUẢNG NINH.
I- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thuỷ sản II Quảng Ninh tiền thân là Xí
nghiệp Xuất khẩu Thuỷ Sản II Quảng Ninh được thành lập theo Quyết định
số: 230/ QĐ- UB của UBND tỉnh Quảng Ninh ngày 05/ 4/ 1988 và chính thức
đi vào hoạt động ngày 15/ 4/ 1988.

- Năm 1993 Xí nghiệp Xuất khẩu Thủy sản II Quảng Ninh chuyển thành
Công ty Xuất khẩu Thủy sản II Quảng Ninh thuộc sở Thủy sản Quảng Ninh
theo quyết định số 305/ QĐ/ UB của UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Năm 1995 Công ty đã xây dựng kế hoạch phát triển đa lĩnh vực có tính
bền vững cao, theo quy trình liên hoàn ( từ khâu tạo giống, nuôi trồng đến
khâu thu mua chế biến và xuất khẩu thuỷ sản) thu được thành quả bước đầu
rất khả quan.
- Năm 2000 từ những bước đi vững chắc, công ty huy động vốn, đầu tư cơ
sở nuôi tôm giống đầu tiên ở phía Bắc, xây dựng quy mô nuôi tôm công
nghiệp, đầu tư nâng cấp nhà máy chế biến với quy mô lớn hơn.
- Năm 2001 liên doanh với Nhật nuôi cấy ngọc trai, đầu tư tăng diện tích
nuôi thả.
- Năm 2004 mô hình nuôi tôm công nghiệp của công ty thành công rực rỡ
ngay trong vụ đầu tiên. Thành công này đã mở ra khả năng đưa giống mới
vào nuôi đại trà.
- Năm 2007 thực hiện chính sách Cổ phần hóa trong doanh nghiệp Nhà
nước, Công ty Xuất khẩu Thủy sản II Quảng Ninh tiến hành Cổ phần hóa
Doanh nghiệp theo quyết định số 552/ QĐ/ UB ngày 16/ 2/ 2005 của UBND
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
3
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
tỉnh Quảng Ninh. Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thủy sản II Quảng Ninh chính
thức hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần số 22.03.000.387 do Sở Kế
hoạch Đầu tư Quảng Ninh cấp.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU THUỶ SẢN II
QUẢNG NINH
Tên giao dịch đối ngoại: Quang Ninh Aquatic Products Export Joint Stock
Company No.2
Trụ sở chính đặt tại: Đường 10- Xã Yên Giang- Huyện Yên Hưng- Tỉnh
Quảng Ninh

Điện thoại: 0333875283- 0333875269
Fax: 0333875415
Tên viết tắt: AQUAPEXCO
Email:
II- Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
- Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thủy sản II Quảng Ninh có chức năng
là sản xuất kinh doanh và chế biến các mặt hàng thủy sản nuôi trồng đánh bắt
để xuất khẩu ra nước ngoài và tiêu thụ nội địa. Với thị trường chủ yếu là Mỹ,
Nhật Bản và Châu Âu, không ngừng mở rộng thêm ra một số nước thuộc
Châu Á và Châu Mỹ La tinh. Góp phần thúc đẩy ngành nuôi trồng đánh bắt
phát triển mạnh ở địa phương, đồng thời tận dụng nguồn lao động dồi dào sẵn
có.
- Ngoài ra Công ty còn có thêm chức năng đưa người Việt Nam đi lao
động ở nước ngoài có thời hạn; Nuôi giống thủy hải sản; Nuôi trồng thủy sản..
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng và bảo vệ kế hoạch kinh doanh, mở rộng quy mô xuất khẩu.
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
4
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng cường
vốn, tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Tuân thủ các hoạt động đã kí kết và đảm bảo uy tín trong xã hội..
- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chính trị nghiệp vụ ngoại ngữ cho các
cán bộ công nhân viên trong công ty
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách các chế độ pháp
luật của Nhà nước về các hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi và lợi ích
hợp pháp.
III- Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty:
3.1- Sơ đồ tổ chức quản lý:

Sau khi cổ phần hoá công ty tổ chức bộ máy như sau:
- Ban lãnh đạo: Ban giám đốc
- Ban kiểm soát
- Các phòng ban
- Phân xưởng, tổ, bộ phận sản xuất trực tiếp
- Các đơn vị thành viên
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty AQUAPEXCO( áp dụng từ ngày 10/01/2009):
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
5
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
3.2- Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
* Đại hội đồng Cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty có nhiệm vụ: Thông qua,
sửa đổi, bổ sung điều lệ. Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, và bản
báo cáo tài chính hàng năm. Bầu, bãi nhiệm các thành viên HĐQT, ban kiểm
soát và phê chuẩn việc HĐQT bổ nhiệm giám đốc điều hành...
* Hội đồng quản trị (HĐQT): Quản trị công ty giữa 2 kì đại hội. Xác
định và Quyết định chiến lược kế hoạch phát triển, sản xuất kinh doanh và
ngân sách hàng năm của công ty, bổ nhiệm bãi nhiệm cách chức giám đốc, kế
toán trưởng hoặc đại diện cho công ty nếu HĐQT thấy cần thiết. Quyết định
mức lương và lợi ích của các cán bộ quản lý...
* Ban kiểm soát: Do đại hội đồng bầu ra có quyền hạn và nghĩa vụ:
kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty;
kiểm tra các báo cáo tài chính trước khi đệ trình lên Hội đồng quản trị; kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh...
* Giám đốc (GĐ): Tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐQT và Đại
hội đồng Cổ đông, kế hoạch đầu tư của công ty; trình HĐQT phê duyệt các báo
cáo về trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm của công ty, chuẩn bị báo cáo tài
chính.... chịu trách nhiệm trước HĐQT về nhiệm vụ và quyền hạn được giao,
quản lý trực tiếp các phòng ban( trừ ban kiểm soát), phân xưởng, các chi nhánh

thành viên....
* Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm điều hành và hướng dẫn
đội ngũ nhân viên kinh doanh, lập kế hoạch, thu hút khách hàng mới và thiết
lập quan hệ với các khách hàng để có lợi nhuận cao nhất....
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
6
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
* Phòng kế hoạch kinh doanh: Kiểm tra giám sát dây truyền sản xuất,
các hồ sơ chứng từ, các hoạt động kinh doanh trong nước, soạn thảo các văn bản
thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng, lưu trữ bảo quản toàn bộ các văn bản, hồ
sơ, tài liệu liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng....
* Phòng sản xuất kinh doanh: Kiểm tra, giám sát quy trình chất lượng
của hệ thống dây truyền máy móc, hồ sơ chứng từ và sản xuất kinh doanh
hàng nội địa trong nước….Các tổ trực thuộc phòng sản xuất kinh doanh: thực
hiện các nhiệm vụ được phân công cụ thể tại tổ của mình...
* Phó giám đốc tổ chức hành chính: Tham mưu cho GĐ về mặt tài
chính, tổ chức của công ty. Xây dựng và thực hiện các chế độ chính như
lương thưởng, chính sách xã hội và các chính sách khác cho người lao động,
xây dựng và trình giám đốc các thông số tài chính trong công ty....
* Phòng kế toán tài vụ: Quản lý và giám sát mọi hoạt động về tài chính
của công ty, lập các bản cân đối kế toán đệ trình lên PGĐ tổ chức hành chính,
phối hợp với các phòng ban chức năng trong việc thực hiện mục tiêu chung
của công ty....
* Phòng tổ chức hành chính: Lập kế hoạch và thực hiện công tác
tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, tổ chức thực hiện các quy
chế... cập nhật và phổ biến các quy định về pháp luật liên quan đến quyền hạn
và nghĩa vụ của người sử dụng lao động..... Các ban trong tổ chức: lập các kế
hoạch và kiểm tra giám sát, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được giao...
* Phân xưởng chế biến thuỷ sản: Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất
tại doanh nghiệp, giám sát các hoạt động tại các tổ trực thuộc nhằm tạo ra các

sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và công ty.... Các tổ trực thuộc
phân xưởng: thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được phân xưởng giao nhằm tạo
ra sản phẩm cuối cùng....
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
7
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
* Các đơn vị trực thuộc. Chi nhánh thành viên: thực hiện các nhiệm vụ
về kinh doanh, sản xuất theo đúng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn đã được
phân công ban đầu tại Công ty.
II- CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY:
1- Vốn

* Bảng cơ cấu vốn của công ty
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
So sánh
2007/2006
(%)
So sánh
2008/2007
(%)
Tổng vốn k.doanh 47.967.111.741 47.643.420.682 47.915.223.455 99 101
Chia theo t.chất vốn
* Vốn cố định 18.233.618.936 19.037.128.425 18.204.066.516 104 95,6
* Vốn lưu động 29.733.492.805 28.606.292.257 29.711.157.039 96,2 104
Chia theo sở hữu
* Vốn CSH 2.826.367.703 3.493.236.426 3.578.076.688 123,6 102,4
* Vốn vay 45.140.744.038 44.150.184.256 44.337.146.767 97,8 100,4
( Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ)
*Nh ận xét:

- Về tổng vốn kinh doanh trong 3 năm có sự thay đổi không đáng kể.
- Năm 2007 vốn cố định tăng nhẹ so năm 2006( bằng 104%)song lại
cao hơn năm 2008( bằng 105%)
- Vốn lưu động giảm nhẹ vào năm 2007( bằng 96,4% so năm 2006)
rồi tăng trở lại vào năm 2008( bằng 104% so năm 2007)
- Vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm. Năm 2007 bằng 123,6% so
năm 2006 và năm 2008 bằng 102,4% so năm 2007
- Vốn vay đều giảm so năm 2006 song không đều, giảm vào năm
2007(bằng 123,6% so năm 2006) song lại tăng nhẹ vào năm 2008( bằng
100,4% so năm 2007)
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
8
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Năm 2007 doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá với nguồn vốn kinh
doanh của chủ sở hữu là 5,4 tỷ VNĐ song do năm 2006 công ty làm ăn thô lỗ
để lại 1 khoản dư nợ sang năm 2007 nên nguồn vốn chủ sở hữu giảm đi chỉ
còn gần 3,4 tỷ VNĐ
*Đánh giá: Cơ cấu vốn chia theo vốn chủ sở hữu dễ dàng cho ta thấy
về tình hình nguồn vốn công ty có nhiều bất cập. Vốn đi vay quá cao trong
khi vốn chủ sở hữu lại quá nhỏ bé( chỉ chiếm chưa tới 6,3%). Điều nay cho
phép công ty có lợi thế là sẽ có thêm nhiều vốn để kinh doanh mở rộng hoạt
động sản xuất, đồng thời mặt trái lại đặt công ty vào tình thế khó khăn nếu
công ty hoạt động kém hiệu quả. Không chủ động về vốn, mắc một khoản lãi
lớn cần trả vào mỗi kì, áp lực từ phía chủ nợ mỗi khi công ty làm ăn không
suôn sẻ, chi phí giá thành tăng cao… là một số ít những trở ngại công ty có
thể gặp phải từ cơ cấu vốn trên.
2- Nguồn nhân lực:
* Bảng cơ cấu lao động:
( Đơn vị tính: Người)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008

So sánh
2007/2006(%
)
So sánh
2008/2007(%
)
Tổng số lao động 400 410 560 103 137
Chia theo t.chất
l.động
* Trực tiếp 370 375 505 101 135
* Gián tiếp 30 35 55 117 157
Chia theo giới tính
* Nam 20 20 20 100 100
* Nữ 380 390 540 103 138
Chia theo trình độ
* Đại hoc- cao đẳng 30 30 40 100 133
* Trung cấp- PTTH 360 370 500 103 135
* Lao động khác 10 10 20 100 200
( Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ)
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
9
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
* Nh ận xét:
Trong 3 năm vừa qua số lượng lao động không ổn định thường xuyên
có sự tăng giảm. Tổng số lao động năm 2007 thấp nhất trong 3 năm( bằng
93% so năm 2006 và 73% so năm 2008).
- Lao động trực tiếp tăng qua các năm song tăng mạnh nhất là vào năm
2008( bằng 135% so năm 2007) và áp đảo so lao động gián tiếp tạo điều kiện
cho doanh nghiệp sản xuất tốt hơn, đáp ứng nhu cầu sản xuất. Cơ cấu này rất
hợp lý trong hình thức sản xuất của công ty.

- Lao động gián tiếp tăng năm 2007( bằng 117% so năm 2006), năm
2008 tăng mạnh hơn (bằng 157% so năm 2007) cho thấy công ty đang dần
chú trọng vào công tác quản lý, năng cao năng suất lao động, cải thiện tình
hình khó khăn trong bước đầu công ty cổ phần hoá, số lao động có trình độ
chuyên môn tăng lên phần nào cải thiện năng lực cạnh tranh của công ty do có
nguồn tài nguyên chất xám giúp ích cho công cuộc hoạch định các chiến lược
ngắn và dài hạn cho công ty.....
- Với đặc điểm ngành nghề sản xuất doanh nghiệp có lượng lao động
nữ gần như áp đảo trong cả 3 năm và đều tăng qua các năm đặc biệt là vào
năm 2008( bằng 138% so năm 2007), trong khi lượng lao động nam rất ổn
định trong 3 năm đều như nhau. Cơ cấu trên có lợi thế là nguồn lao động
khéo léo, thạo nghề, cẩn thận, tỷ mỉ song số lượng sẽ không ổn định do một
số nguyên nhân khách quan mang đặc tính của riêng phái nữ như nghỉ đẻ, lấy
chồng rồi không đi làm mà chuyển sang nghề khác, sức khoẻ yếu, không dồn
hết thời gian công sức cho công việc vì còn phải lo cho gia đình….
- Lao động chủ yếu là lao động phổ thông làm các công việc không đòi
hỏi trình độ chuyên môn cao và đều tăng qua các năm và tăng mạnh nhất vào
năm 2008( bằng 135% so năm 2007). Lao động có trình độ làm các công tác
văn phòng và quản lý chiếm 1 tỷ lệ khiêm tốn và chỉ tăng vào năm
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
10
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2008( bằng 133% so năm 2007). Lao dộng khác như làm theo thời vụ khi có
hợp đồng với số lượng đột biến chiếm tỉ lệ nhỏ và cũng khá ổn định nhờ công
ty đã chủ động trong công tác quản lý công nhân tăng ca và tăng giờ làm mà
không thuê thêm người nhằm giữ thế ổn định trong công tác quản lý nhân sự,
tránh những biến động xảy ra trong việc thuê thêm nhân công.
3- Tình hình trang thiết bị kĩ thuật:
Công ty ngoài chế biến còn có thêm hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
Trong khuôn khổ bản báo cáo tôi chỉ đề cập đến các máy móc trang thiết bị

trong sản xuất, được thể hiện trong bảng sau:
*Bảng trang thiết bị kĩ thuật của công ty.
Tên trang thiết bị
Đơn vị
tính
Số
lượng
Năm
s.xuất
Nứơc s.xuất Công suất
Tình trạng
hiện tại
Máy hút chân
không Chiếc 5 1990 Nga 1,5 KW Quá cũ, hay bị hỏng hóc
Máy màng co Chiếc 6 2001 Italia 5,5KW Máy hoạt động tốt
Máy đóng đai Chiếc 6 1997 Trung Quốc 1,6s/đai
Máy hoạt động chậm hay
hỏng
Máy dò kim loại Chiếc 4 2002 NHật Bản 80m/phút Máy hoạt động tốt
Tủ cấp đông Chiếc 7 2000 Nhật Bản
1000Kg/
mẻ Hoạt động tốt
Máy cấp đông IQF Chiếc 2 1996 Trung Quốc 500kg/h Máy thường bị hỏng
Máy ép viên Chiếc 1 2000 Trung Quốc 0,5tấn/h Máy hoạt động bình thường
Hầm đông gió Cái 1 2003 Châu Âu 900kg/mẻ Hoạt động tốt
( Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ)
* N hận xét :
Mặc dù doanh nghiệp đã tập trung đầu tư năng cấp nhà xưởng. Cơ sở
vật chất kĩ thuật, đổi mới trang thiết bị công nghệ phù hợp cho việc sản xuất
các mặt hàng cao cấp xuất khẩu, xây dựng hệ thống xử lý chất thải hợp vệ

Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
11
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
sinh an toàn thực phẩm… Tuy nhiên thiết bị máy móc của công ty vẫn rất lạc
hậu, thiết bị phần lớn là cũ, hay hỏng hóc, thiếu đồng bộ nên hiệu quả sản
xuất thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, làm chậm tiến độ làm việc
của công nhân, gây khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng với đối tác, tăng
chí phí sửa chữa đại tu bảo dưỡng….
4. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Phân tích : Trong 3 năm trở lại đây( 2006, 2007, 2008). Kết quả hoạt
động của doanh nghiệp có sự cải thiện đáng kể.
- Về nguồn vốn công ty vẫn giữ ở mức ổn định, năm 2007 ( bằng
99,3% so năm 2006), năm 2008 (bằng 100,6% so năm 2007). Năm 2006
doanh thu đạt cao nhất trong 3 năm, tiếp đến là năm 2008 (bằng 112,3% so
năm 2007) sau là năm 2007 ( chỉ bằng 69,1% so năm 2006). Năm 2006 cũng
là năm có tổng chi phí đạt mức cao nhất trong 3 năm, vượt cả mức doanh thu
đạt được trong năm đó. Tổng chi phí năm 2008 thấp hơn( bằng 110,8% so
năm 2007) và thấp nhất là năm 2007( bằng 67,4% so năm 2006)
- Lao động tăng qua các năm và nhiều nhất là năm 2008( bằng 136,6%
so năm 2007) tiếp đến là năm 2007( bằng 102,5% so năm 2006) thấp nhất là
năm 2006 với 400 công nhân viên. Năng suất lao động giảm qua các năm
và mạnh nhất là năm 2007( chỉ bằng 67,4% so năm 2006) tiếp đến là năm
2008( bằng 82,3% so năm 2007) cao nhất là năm 2006. Thu nhập bình quân
tăng đều qua các năm, mạnh nhất là năm 2007( bằng 116% so năm 2006) và
tăng nhẹ vào năm 2007( bằng 103,4% so năm 2006).
- Các tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn đều tăng. Số vòng quay của
vốn tăng giảm không ổn định. Giảm 0,88 vòng vào năm 2007 so năm 2006
và tăng trở lại vào năm 2008( tăng 0,24 vòng so năm 2007)
Có được kết quả trên là do công ty đã có nhiều biện pháp hợp lý giảm
thiểu chi phí, ổn định sản xuất kinh doanh, từ chỗ thua lỗ thường xuyên đã bắt

Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
12
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
đầu kinh doanh có lãi đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện và
năng cao. Năm 2007 công ty gặp khó khăn theo tình hình chung của thế giới
song công ty đã vững bước đi lên vượt qua khó khăn và bước đầu đã thu được
những tín hiệu hết sức đáng mừng tạo dựng niềm tin trong nội bộ công ty từ
đó cũng nâng cao uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT KHẨU THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1.Thực trạng xuất khẩu của công ty vào thị trường Mỹ trong 3 năm qua:
1.1 Tổng quan về thị trường Mỹ.
A. Giới thiệu chung về thị trường Mỹ
Mỹ là nước dân chủ hiện đại đầu tiên trên thế giới sau khi cắt đứt quan
hệ phụ thuộc vào Anh( năm 1776) và thông qua hiến pháp( năm 1789). Trong
thế kỉ 19, nhiều bang mới sáp nhập cùng 13 bang trước đó trở thành một đất
nước trải rộng suốt vùng Bắc Mỹ và dành được nhiều quyền lợi ở nước ngoài.
Chỉ có 2 sự kiện chấn động xảy ra trong lịch sử Hoa Kỳ là cuộc nội
chiến(1861-1865) và cuộc đại khủng hoảng trong thập kỷ 30. Chiến thắng
trong thế chiến thứ I và II, kết thúc chiến tranh lạnh năm 1991 Mỹ duy trì vị
trí cường quốc số 1 trên thế giới. Nền kinh tế Mỹ luôn tăng trưởng ổn định, tỷ
lệ thất nghiệp và lạm phát thấp, công nghiệp phát triển mạnh.
Dân số: 275,6 triệu( tháng7/2000)
Tiền tệ: 1USD= 100 xen
Kinh tế: Mỹ có nền kinh tế lớn, tiên tiến, đa dạng và mạnh về công
nghiệp nhất trên thế giới, với GDP bình quân đầu người là 33.900USD. Trong
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
13
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

nền kinh tế định hướng thị trường này, các cá nhân và các hãng tư nhân thực
hiện phần lớn các quyết định kinh doanh, nhà nước mua phần lớn hàng hoá và
dịch vụ cần thiết từ khu vực này. Các doanh nhân Mỹ năng động và linh hoạt
hơn những đối tác Tây Âu và Nhật Bản trong việc đưa ra các quyết định đầu
tư vốn, sa thải công nhân dư thừa và phát triển sản phẩm mới. Đồng thời họ
cũng phải đối mặt với những cản trở lớn để gia nhập thị trường trong nước
đầy tính cạnh tranh hơn các hãng nước ngoài tại thị trường Mỹ. Các công ty
Mỹ luôn luôn hoặc cũng gần như đi đầu trong các tiến bộ công nghệ, đặc biệt
là máy tính và dược phẩm, hàng không và các thiết bị quân sự, mặc dù cũng
có phần hạn chế sau Thế chiến thứ II. Sau năm 1975, trên thực tế phần tăng
trong thu nhập chủ yếu thuộc về 20% các hộ gia đình giàu. Từ năm
1994-1999, sản lượng các ngành kinh tế tăng ổn định, mức lạm phát thấp, tỷ
lệ thất nghiệp giảm tới 5%. Các vấn đề lớn như đầu tư không đủ trong lĩnh
vực hạ tầng kinh tế, chi phí y tế cho người già tăng, thâm hụt lớn trong
thương mại và thu nhập các hộ gia đình nghèo không tăng
GDP: 9.255 tỷ USD( năm 1999)
Xuất khẩu: 663 tỷ USD(FOB, 1998)
Nhập khẩu: 912 tỷ USD ( CIF, 1998)
Kiểu nhà nước: Cộng hoà liên bang, truyền thống dân chủ mạnh mẽ
B. Nhu cầu đối với thuỷ sản của thị trường Mỹ
Hiện nay Mỹ là nhà Nhập khẩu(NK) thuỷ sản lớn thứ ba trên thế giới,
chỉ đứng sau EU và Nhật Bản. NK thuỷ sản của Mỹ đã tăng liên tục trong hơn
thập kỉ qua, từ 5 tỷ USD năm 1990 lên 11,3 tỉ USD năm 2004, trong khi đó
XK thuỷ sản của Mỹ hầu như không tăng trong cùng kỳ. Về triển vọng lâu
dài, tăng trưởng của NK sẽ mạnh hơn nhiều so với XK. Vì vậy kể từ năm
1992, thâm hụt thương mại ngày càng tăng, năm 2003 đã đạt mức kỉ lục 7,8 tỉ
USD. Mặc dù tiêu thụ thuỷ sản trên đầu người của Mỹ vẫn ổn định ở mức
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
14
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

16,3pao/ năm trong nhiều năm nay, nhưng theo dự đoán mức tiêu thụ sẽ tăng
do sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng ngày càng rẻ. Hiện nay Mỹ tiêu thụ gần
12tỷ pao thuỷ sản/ năm. Đến năm 2020 dự tính 50% nguồn cung cấp cho thị
trường Mỹ sẽ xuất phát từ nuôi trồng. Hiện tại 70% thuỷ sản tiêu thụ ở Mỹ là
từ nguồn NK, trong đó có đến 40% là sản phẩm nuôi trồng. Sự tăng trưởng về
kinh tế, dân số tăng lên và sự chuyển dịch dân số sẽ dẫn đến những thay đổi
trên thị trường thuỷ sản Mỹ trong thập kỷ tới, nó sẽ tác động đến sự lựa chọn
sản phẩm cho người tiêu dùng. Dự đoán tôm vẫn là mặt hàng dẫn đầu về tiêu
thụ tại thị trường Mỹ.
Nuôi trồng thuỷ sản ở Mỹ được đánh giá là một lĩnh vực phát triển
mạnh và mang đậm tính thương mại, họ chỉ nuôi những loài quý có nhu cầu
cao và có lãi. Bên cạnh đó ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản của Mỹ phát
triển mạnh và đạt trình độ và sinh lợi rất cao, có vai trò quyết định và mang
lại hiệu quả cho cả ngành thuỷ sản nước này. Hiện Mỹ có khoảng 1500 cơ sở
chế biến được trang bị máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cả thị trường nội
địa và xuất khẩu. Ngoài ra Mỹ sử dụng các nguyên liệu thủy sản trong nước
và nhập khẩu để chế biến các loại thực phẩm rất đa dạng. Công nghiệp tập
trung vào sản xuất ra ba dạng mặt hàng chính là các sản phẩm tươi, đông lạnh
và đồ hộp. Họ không chỉ chế biến ra các sản phẩm thuỷ sản phục vụ người
tiêu dùng mà còn chế biến thức ăn cho động vật nuôi, dầu cá và nhiều sản
phẩm khác.
C. Xu hướng tiêu dùng:
Tôm đông lạnh nhập khẩu được người Mỹ ưu thích về hình thức và kích
cỡ phổ biến. Người tiêu dùng thường mua tôm với nhiều kích cỡ khác nhau,
thông dụng nhất là cỡ 26-30con/pound và 36- 40con/pound. Ngoài ra tôm sú,
tôm nâu, tôm hùm cũng là những mặt hàng tiêu thụ nhiều ở Hoa Kì. Những
Lê Thị Thuỳ Dương Msv: 05A01598N
15

×