Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

tìm hiểu quy trình nuôi tương phẩm cá hồi vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.84 KB, 49 trang )

Đề tài:
Tìm hiểu quy trình nuôi tương phẩm
cá hồi vân
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị, tổ chức và các cá nhân trong suốt thời gian thực
tập nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến lãnh đạo trường đại học Nha Trang, ban chủ
nhiệm khoa nuôi trồng thủy sản, bộ môn nuôi cá nước ngọt cùng các thầy cô đã dạy
dỗ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn KS. Nguyễn Viết Thùy, trạm trưởng trạm nghiên
cứu cá nước lạnh Tây Nguyên cùng các anh em kỹ sư và công nhân trong trạm đã
tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành đợt thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lê Anh Tuấn đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn
tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tận đáy lòng với tất cả tình cảm, sự biết ơn sâu sắc của tôi đối với gia đình
tôi đã luôn quan tâm động viên giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Cảm ơn sự giúp
đỡ và đóng góp ý kiến của bạn bè cho đề tài của tôi được hoàn thiện.
Nha Trang, tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Liên
ii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
A: ký hiệu vây hậu môn.
C: ký hiệu vây đuôi.
D: ký hiệu vây lưng.
h
bờ
: chiều cao bờ ao.
h


nước
: chiều cao nước ao.
NTTS: nuôi trồng thủy sản.
NCNT: nghiên cứu nuôi trồng.
P: ký hiệu vây ngực.
PVC: poly vinyl clorua
V: ký hiệu vây bụng.
Ф: đường kính.
iii
MỤC LỤC
Các giai đoạn phát triển của cá hồi 8
Độ mặn (‰) 8
Ấu trùng 8
5 - 8 8
Cá giống(10 g) 8
8 - 10 8
Cá 20 g 8
20 - 25 8
Cá > 200 g 8
30 - 35 8
3.2.4 Độ pH 8
iv
DANH MỤC BẢNG
Các giai đoạn phát triển của cá hồi 8
Độ mặn (‰) 8
Ấu trùng 8
5 - 8 8
Cá giống(10 g) 8
8 - 10 8
Cá 20 g 8

20 - 25 8
Cá > 200 g 8
30 - 35 8
3.2.4 Độ pH 8
v
DANH MỤC HÌNH
Các giai đoạn phát triển của cá hồi 8
Độ mặn (‰) 8
Ấu trùng 8
5 - 8 8
Cá giống(10 g) 8
8 - 10 8
Cá 20 g 8
20 - 25 8
Cá > 200 g 8
30 - 35 8
3.2.4 Độ pH 8
vi
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nghề nuôi trồng thủy sản đã có những bước tiến
bộ nhảy vọt. Diện tích nuôi ngày càng mở rộng, với nhiều hình thức nuôi phong phú
như: Nuôi trong ao, đìa, đăng chắn, lồng bè, nuôi ruộng lúa,…Tử nuôi quảng canh
đến bán thâm canh và đỉnh cao là thâm canh. Để đáp ứng ngày càng cao của sản
xuất, khai thác có hiệu quả các loại hình mặt nước, khả năng lao động và nguồn vốn
của nhân dân, bên cạnh nâng cao sản lượng và chất lượng của các đối tượng nuôi
quen thuộc, chúng ta cần phải lựa chọn và phát triển nhiều đối tượng nuôi mới, đây
là việc làm hết sức cần thiết cho nghề NTTS hiện nay. Để thực hiện vấn đề trên
trong thời gian gần đây nhiều đối tượng đã được đưa vào nuôi thử nghiệm ở Việt
Nam
Việc di nhập một số loài cá nước lạnh có giá trị kinh tế cho phép sử dụng

nguồn lợi nước lạnh Việt Nam có hiệu quả hơn. Cá hồi được coi là một trong những
đối tượng có giá trị kinh tế phù hợp nuôi trong điều kiện nước lạnh và kỹ thuật đã
được phát triển tương đối hoàn chỉnh. Hiện nay đã có nhiều cơ sở nuôi cá hồi tại
Việt Nam mang lại nguồn thu nhập lớn. Cá hồi vân được nuôi tại Việt Nam thỏa
mãn nhu cầu như: Thay thế một lượng cá hồi nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước, sử dụng nguồn nước lạnh cho nuôi trồng thủy sản, khuyến khích
phát triển du lịch của các địa phương và phát triển các ngành khác (chế biến, vận
chuyển, sản xuất nước đá…), triển vọng xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nơi
không có điều kiện tự nhiên như một số vùng ở Việt Nam.
Tuy vậy nghề nuôi cá hồi ở Việt Nam vẫn còn gặp một số khó khăn như con
giống, thị trường, công nghệ nuôi và đặc biệt là thức ăn cho cá hồi vẫn đa số là nhập
ngoại. Thức ăn nhập thường là có giá cao, khó chủ động nguồn cung do vậy giá cá
sẽ cao đồng nghĩa với sức tiêu thụ sản phẩm giảm và khó canh tranh.
Với mục đích rèn luyện phương pháp nghiên cứu khoa học, nâng cao kĩ năng
thực tế và hoàn thành khóa học. Được sự phân công của khoa NTTS trường đại học
1
Nha Trang tôi đã tiến hành làm đề tài “ Tìm hiểu quy trình nuôi thương phẩm cá hồi
vân (Oncorhynchus mykiss)” với nội dung nghiên cứu là:
+ Giới thiệu hệ thống công trình nuôi.
+ Tìm hiểu kỹ thuật nuôi thương phẩm cá hồi.
+ Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế.
Trong thời gian thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của cơ quan và nhiều cá nhân, tôi đã đã hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do thời gian thực hiện có hạn, điều kiện khó khăn,
tài liệu tham khảo ít, kiến thức của bản thân hạn chế và bước đầu làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học cho nên đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót kính
mong sự góp ý và chỉ dẫn của thầy cô. Xin chân thành cảm ơn.

2
PHẦN I: TỔNG QUAN

A. Tình hình nuôi cá hồi vân ở Việt Nam
Cá hồi vân lần đầu tiên được đưa vào nuôi tại miền bắc Việt Nam năm 2005
thông qua Dự án đồng tài trợ của đại sứ quán Phần Lan tại Hà Nội và Trung tâm
khuyến ngư quốc gia Bộ Thủy Sản (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Đầu năm 2005, 50000 trứng ở giai đoạn điểm mắt được nhập từ Phần Lan để thử
nghiệm tại Trung tâm nghiên cứu thủy sản nước lạnh Sa Pa-Lào cai, nơi có nhiệt độ
nước 8-12
o
C và có trên 95% trứng được nở thành công trong vòng 10 ngày, sau hai
năm cá hồi cái đã thành thục. Kể từ đó cá hồi vân đã được ấp, nở, ương và nuôi
thương phẩm thành công tại nhiều nơi trong cả nước trong những năm qua (Lào Cai,
Lai Châu, Lâm đồng, ) [3].
Tháng 4 năm 2006, Sở Nông Nghiệp phát triển nông thôn Lâm Đồng chủ đầu
tư và Trạm NCTN nuôi cá Quảng Hiệp là đơn vị thực hiện đề án “ nuôi thử nghiệm
cá nước lạnh tỉnh Lâm Đồng năm 2006 – 2007” đã chuyển 20.000 con giống cá hồi
vân, kích cỡ 4000 con/kg từ Sa Pa vào nuôi tại Klong Klanh – Xã Đạ Chays huyện
Lạc Dương và Đà Lạt theo 2 mô hình là nuôi ao lót bạt và nuôi trong lồng. Ao lót
bạt có diện tích là 400 m
2
(20x20x1,2), nước chảy liên tục từ nguồn nước suối lạnh
lấy từ rừng già, nhiệt độ nước từ 16-19
0
C. Tốc độ dòng chảy là 3 L/s. Lưu lượng
nước thay đổi hằng ngày trong ao là từ 60 -120% (tùy theo mùa). Mật độ là 3
con/m
2
. Số lượng cá thả là 15.400 con. Thức ăn cho cá là thức ăn nhập ngoại từ
Phần Lan có hàm lượng protein từ 42-43%, lipid 13-15%. Hệ số thức ăn 1,0- 1,2
(tùy theo lượng nước chảy hàng ngày). Cho ăn 4 lần. Chà rửa thành và bờ ao hàng
ngày và siphon đáy ao hàng tuần để loại bỏ lượng thức ăn dư thừa và phân thừa ra

khỏi ao. Kết quả nuôi đến tháng 6 năm 2007, cá đạt kích cỡ trung bình 1,5 kg/con, tỉ
lệ sống đạt >95% (nuôi ao ở nhiệt độ 17-20
0
C) và 0,6 kg/con (trong lồng) và 55%
(nuôi lồng ở nhiệt độ 22-24
0
C) nuôi trong 5 tháng.
Từ kết quả nuôi thử nghiệm cá hồi vân năm 2006- 2007, cuối năm 2007 đầu
năm 2008 nhiều doanh nghiệp và cá nhân có điều kiện về nguồn nước, vốn,… đã
3
triển khai đầu tư nuôi cá hồi vân tại Lâm Đồng như Công Ty Thung Lũng Nắng
(công ty của Nga), Công ty Ngọc Mai Trang, Công ty Thiên Thai, Công ty 7/5,
Công ty Hoàng Phố, Viện NCNT thủy sản III… và nhiều hộ trong đó có cả những
đồng bào dân tộc. Do đó, đưa tổng diện tích nuôi cá hồi vân từ 1ha nuôi thử nghiệm
ban đầu lên gần 15 ha trong năm 2008, tổng số cá giống thả nuôi năm 2008 khoảng
150.000 con và sản lượng dự kiến cho niên vụ 2008- 2009 khoảng 150 tấn [4].
B. Đặc điểm sinh học sinh sản của cá hồi
I. Hệ thống phân loại
Theo Wabaum (1972) cá hồi vân có hệ thống phân lọai như sau:
Ngành có xương sống: Veterbrata
Lớp cá xương: Osteichthyes
Bộ cá hồi: Salmoniformes
Bộ phụ: Salmonidea
Họ: Salmonidae
Giống: Oncorhynchus
Loài: Oncorhynchus mykiss
Hình 1: Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)
4
Trong tự nhiên đàn cá hồi vân có hai dạng đều có tên là Oncorhynchus
mykiss, cấu trúc di truyền giống nhau phân biệt theo tiếng anh là steelhead và

rainbow. Cá hồi rainbow suốt đời sống trong nước ngọt, màu sắc sặc sỡ do nhiều
sọc đỏ ở thân tạo nên. Vì vậy có tên là sắc cầu vồng (rainbow). Cá hồi steelhead ở
giai đoạn chưa trưởng thành sống ngoài biển màu sắc thoái hóa mầu đỏ có thể
không còn. Khi sinh sản thì ngược vào nước ngọt để đẻ trứng. Lúc này mầu sắc của
nó lại phục hồi trở lại [1].
Cá hồi vân được nuôi phổ biến hiện nay có tên tiếng anh là Rainbow trout.
II. Đặc điểm hình thái
Hình dạng cá cân đối, vẩy nhỏ phủ khắp cơ thể và gắn rất chắc vào da cá. Cá
có nhiều màu sắc khác nhau như: màu xanh lục, xanh vàng, nâu, đen, trắng bạc.
Phần lưng cá co màu xanh ngọc kéo dài từ đầu đến điểm tiếp giáp giữa thân cá với
phần vây đuôi, xen kẽ giữa màu sắc phần lưng cá là các vân xanh, phần đầu có các
chấm đen tập trung. Phần bụng cá có màu trắng bạc.
Đường bên hoàn toàn chạy giữa thân. Vây lưng ở giữa thân, sau vây lưng có
một vây mỡ.
Xương trục và sọ hóa xương không hoàn toàn. Hàm trên dài hơn hàm dưới,
cả hai hàm đều có răng nhọn nhỏ, sắc và phân bố đều trên hai hàm. Lưỡi cứng phân
thành nhiều nhánh có răng nhọn.
Công thức vây: D: 11-13 ; V: 9-11 ; A: 11-12 ; P: 12-16 ; C: 25
III. Đặc điểm phân bố và môi trường sống
3.1. Đặc điểm phân bố
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) là loài được nuôi khá phổ biến trên thế
giới, phân bố tự nhiên ở các cửa sông thuộc Thái Bình Dương chủ yếu là Bắc Mỹ và
một phần châu Á.
5
Do khả năng thích nghi rộng, giá trị dinh dưỡng cao lại dễ nuôi nên nhiều
nước đã di nhập loài này với mục đích khác nhau. Ngày nay cá hồi vân được nuôi
làm thương phẩm ít nhất là ở 64 nước trên các châu lục (trừ châu Nam cực).
Ở một số nơi như miền nam châu Âu, châu Úc và Nam Mỹ cá hồi cũng đã
gây ra nhiều phiền toái về môi trường như ăn thịt cá bản địa, cạnh tranh thức ăn và
truyền một số bệnh, thậm chí nó còn làm tuyệt chủng một số loài bản địa.

Cá hồi vân sống ở những thủy vực nước ngọt nhiệt độ nước thấp, không vượt
quá 12
o
C vào mùa hè. Khi nuôi cá thương phẩm người ta thường cắt bỏ vây mỡ của
chúng để phân biệt với cá tự nhiên khi lọt ra ngoài và đây cũng là một trong những
biện pháp bảo vệ nguồn lợi tự nhiên [1].
3.2. Môi trường sống
3.2.1. Nhiệt độ nước
Nhiệt độ thích hợp để nuôi cá hồi vân là 16 – 18
o
C, đối với cá giống là 14 –
16
o
C, đối với trứng cá là 6 – 12
o
C. Giới hạn tuyệt đối về nhiệt độ của loài cá này là
từ 0,1
o
C đến 30
o
C. Tuy nhiên, khi nhiệt độ xuống đến gần độ không hoặc cao trên
25
o
C thì cường độ bắt mồi giảm hẳn, khả năng tiêu hóa thức ăn giảm, sinh trưởng
hầu như ngừng lại [5].
3.2.2 Ôxy hoà tan
Cá hồi yêu cầu chế độ ôxy hòa tan gần bão hòa tức là 7 – 11 mg/L. Có thể hạ
hàm lượng ôxy xuống 7 mg/L. Nếu ôxy thấp dưới mức này mức độ phát triển tuyến
sinh dục và tốc độ sinh trưởng đều chậm lại. Hàm lượng ôxy thấp nhất có thể là 5
mg/L. Nếu dưới 3 mg/L cá hoàn toàn ngừng ăn biểu hiện bồn chồn. Nồng độ gây

chết là 2 mg /L [5].
Lưu lượng nước cấp vào ao có ảnh hưởng rất lớn đến hàm lượng oxy hòa
tan. Vì vậy, điều chỉnh lưu lượng nước chảy vào ao nuôi hợp lý là rất cần thiết
(xem bảng 1.1).
6
Bảng 1.1 chỉ dẫn lượng nước cần thiết (L) để nuôi cá hồi trong điều kiện
nước chảy, tần suất thay nước (phút) phụ thuộc vào nhiệt độ nước (7 – 24
o
C), kích
thước cá nuôi (3 – 40 g).
7
Bảng 1.1 Lượng nước cần thiết (L) để nuôi cá từ 3g đến 40 g
ở nhiệt độ và số lần thay nước khác nhau [1].
Nhiệt
độ
nước
o
C
Lượng nước cần thiết cho 1kg cá (L)
Khoảng cách giữa các lần thay
nước (phút)
Khoảng cách giữa các lần thay
nước (phút)
60 30 15 10 5 60 30 15 10 5
Cá con 3 – 40 g Cá lớn hơn 40 g
7 44 22 11 7 3,7 20 11 5,5 4 1,8
10 72 36 18 12 6 36 18 9 6 3
12 90 45 22,5 15 7,5 46 23 11,5 7,5 3,8
14 120 60 30 20 10 60 30 15 10 5
15 134 67 33 22 11 66 33 16,5 11 5,5

16 152 76 38 25 13 78 39 19 13 6,5
18 180 90 45 30 15 90 45 22 15 7
20 228 114 57 38 19 114 57 28 19 9
22 284 142 71 47 24 144 72 36 24 12
24 360 180 90 60 30 180 90 45 30 15
3.2.3 Độ mặn
Cá hồi vân là loài cá có độ mặn rộng. Nó có thể chịu được điều kiện nước
ngọt hoàn toàn (độ mặn 0‰) cho đến 35‰. Khả năng chịu đựng độ mặn của cá hồi
phụ thuộc vào tuổi khi cá được đưa vào nước mặn và nhiệt độ nước.
Bảng 1.2: Khả năng chịu độ mặn của cá hồi phụ thuộc vào giai đoạn
phát triển của cá [5].
Các giai đoạn phát triển của cá hồi Độ mặn (‰)
Ấu trùng 5 - 8
Cá giống(10 g) 8 - 10
Cá 20 g 20 - 25
Cá > 200 g 30 - 35
3.2.4 Độ pH
pH thích hợp đối với cá hồi là 6,4 – 8,4. pH tối ưu là 7,0 – 7,5. Đối với cá
trưởng thành có thể chịu đựng được pH dưới 5,0. Đối với giai đoạn trứng và
cá bột thì kết quả không như vậy. Thomsen et al. (1988), khẳng
định rằng pH thấp (pH = 4,5 – 5,5) làm cho trứng cá O. mykiss
8
không nở được. Còn Daye (1980), cho biết ở độ pH 4,3 hoặc thấp
hơn thì phôi hoặc cá bột O. mykiss đều tử vong [1].
Về khả năng chịu đựng của cá hồi vân đối với pH cao (nước
kiềm) mới chỉ thấy có nghiên cứu của Edwards (1978) cho rằng pH
> 9 có thể gây chết đối với các loài cá hồi nói chung đặc biệt là ở
giai đoạn trứng và cá con [1].
3.2.5. Độ cứng
Độ cứng của nước là hàm lượng các ion Ca

++
và Mg
++
được
biểu thị dưới dạng tổng Calcium Carbonate (CaCO
3
) trong nước. Độ
cứng của nước rất quan trọng đối với việc nuôi cá hồi vì nó ảnh
hưởng đến khả năng hoà tan của một số ion khác. Độ cứng cần
thiết cho nước ao nuôi cá hồi phải là 200 mg/L calcium carbonate
trở lên (Wedemeyer 1996) [1]. Giữ độ cứng thích hợp cho ao nuôi
cá hồi có một số lợi ích như sau:
• Giảm khả năng gây độc của một số ion (như đồng, kẽm)
• Làm trung hoà nước có nhiều axit
• Giảm mức nguy hại của một số bệnh
3.2.6. Ammonia
Ammonia là sản phẩm bài tiết của cá và phân huỷ chất thải
có nitơ trong quá trình nuôi. Độ độc của ammonia phụ thuộc vào
thành phần NH
3
tự do. Thành phần này thay đổi do nhiều yếu tố
quyết định như độ pH, nhiệt độ và độ mặn (bảng 1.3).
Bảng 1.3 : Tỷ lệ (%) NH
3
tự do trong nước phụ thuộc vào độ
pH, Nhiệt độ và độ mặn [1].
pH Nhiệt độ
(
0
C)

Độ mặn
(‰)
Phần trăm Ammonia
tổng số dưới dạng NH
3
(gây độc)
7,0
*
0 0 <1
9,5
*
0 0 21
9,5
*
30 0 72
9
7,4# 20 0 <1
7,4# 20 28-31 0,8
9,0# 20 0 28,4
9,0# 20 28-31 24,5
Ghi chú: *Số liệu theo Emerson et al.(1975); # Số liệu theo Wedemeyer (1996)
10
IV. Đặc điểm dinh dưỡng
4.1. Tính ăn
Cá hồi vân thuộc loài cá dữ. Thức ăn chủ yếu của chúng ngay từ khi mới nở
có thể đã là cá cỡ nhỏ. Chúng có thể bắt các động vật có chiều dài bằng 1/3 cơ thể
của chúng. Ngoài cá ra, cá hồi vân còn ăn côn trùng, giáp xác nhỏ, nhuyễn thể. Một
số sống ở nước tĩnh còn ăn sinh vật phù du. Do tỷ lệ thức ăn là cá trong thành phần
thức ăn của cá hồi tự nhiên chỉ vào khoảng dưới 50% nên mức độ hung dữ và tác
hại của nó đối với đàn cá tự nhiên không nghiêm trọng lắm. Bảng 1.4 cho thấy cá

hồi vân trong tự nhiên có thể hoàn toàn không ăn cá mà chỉ ăn côn trùng và giáp
xác nhỏ.
Bảng 1.4: Tính ăn của cá hồi vân trong tự nhiên ở Papua New Guinea
Theo Anders Faaborg Povlsen (2001)[1].
Sông Anggura Sông Kuragamba
Số dạ dày kiểm tra 8 9
Chỉ số độ no 81,8 73,6
%V %N %V %N
Âú trùng và côn trùng ở nước 91,9 100 75,4 100
Coleoptera 1,8 38 2,2 44
Ephemeroptera trưởng thành 3,5 75 0,6 44
Hemiptera trưởng thành 3,7 13 4,9 44
Ấu trùng Coleoptera 6,7 88 2,7 78
Ấu trùng Diptera 22,3 100 9,6 89
Ấu trùng Ephemeroptera 6,5 100 18,8 100
Ấu trùng Odonata 15,0 100 6,8 67
Ấu trùng Trichoptera 32,4 100 29,8 100
Côn trùng trên cạn: 0,6 38 2,8 44
Hymenoptera 0,2 13 0,4 33
Hemiptera 0,4 25 0 0
Arachnida 2,4 11 0 0
Thực vật: 2,1 88 16,7 100
Quả, hạt 0,5 50 0,1 11
Mảnh vụn 0,6 75 14,8 78
Mùn hữu cơ 1,0 100 1,8 100
Các loại khác 5,4 100 5,1 100
Ghi chú: V là tổng khối lượng thức ăn trong ruột cá, N là tổng số cá ăn loại
thức ăn đó.
11
Cá hồi rainbow ăn cá nhiều, mầu sắc thịt nhạt, kém hấp dẫn. Ngày nay người

ta nghiên cứu bổ sung bột tôm cua hoặc các chất tổng hợp như astaxanthin và
canthaxanthin vào trong thức ăn của cá hồi rainbow để cải thiện mầu sắc thịt của cá
cho kết quả rất tốt.
4.2. Dinh dưỡng protein
Cá hồi thuộc động vật ăn thịt nên nhu cầu protein cao, thường lớn hơn 40%,
trong thành phần protein phải có đầy đủ tất cả các axit amin không thay thế và axit
amin thay thế.
Nhu cầu protein ở giai đoạn cá hương từ 45- 50% khối lượng khô của thức
ăn, nhưng giai đoạn cá giống nhu cầu protein giảm xuống còn 40% và giai đoạn
thương phẩm còn khoảng 35%. Tuy nhiên, nhu cầu này còn thay đổi theo nhiệt độ
môi trường, nhiệt độ càng cao nhu cầu protein càng cao. Ở nhiệt độ nước bằng 8
0
C
nhu cầu protein từ 40-50%, khi nhiệt độ tăng ở mức 15
o
C thì nhu cầu protein là
55% [2].
Theo Porchagov và Idler: Cá hồi khi di cư sẽ tiêu hao năng lượng là 80
Kcal/kg/ngày, lượng lipid hao hụt trong suốt quá trình di cư là 94- 98% và protein
là 42- 58%. Protein và lipid trong thời kỳ sinh sản không chỉ được sử dụng như
nguồn năng lượng mà còn tham gia vào xây dựng cấu trúc, hình thành nên sản
phẩm sinh dục [1].
4.3. Dinh dưỡng lipid
Lipid là một trong những nhu cầu năng lượng của cá hồi, hàm lượng lipid
trong thức ăn nhỏ hơn 25% cá sẽ sử dụng được hết các thành phần axit béo không
no. Thành phần lipid phải tương ứng với thành phần protein trong thức ăn, thí dụ
đối với cá con thành phần protein là 50% thì lipid là 10%, nếu cá lớn hơn 50 g nhu
cầu protein là 40% thì nhu cầu lipid từ 10- 15%. Đối với cá thịt nhu cầu protein lớn
hơn 40% thì nhu cầu lipid là 8% [5].
Thức ăn có hàm lượng lipid lớn sẽ ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ thức ăn

và sinh lý của cá, nhất là trong điều kiện nuôi của chúng ta nhiệt độ nước tương đối
cao thức ăn rất dễ bị phân hủy, mỡ bị oxy hóa sẽ rất độc cho cá.
12
4.4. Dinh dưỡng gluxit
Cá hồi là loài cá ăn thịt nên khả năng tiêu hóa gluxit và sản xuất Insulin
tương đối kém. Nếu sử dụng thức ăn nhiều gluxit, đường sẽ không chuyển hóa
thành glycogen tích lũy ở gan mà làm gan sưng lên và có thể làm trọng lượng gan
tăng lên 5%. Vì vậy, trong thành phần thức ăn thành phần gluxit không được vượt
quá 25- 30% [5].
4.5. Nhu cầu Vitamine
Hàm lượng Vitamine trong thức ăn ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cá
hồi. Những triệu chứng thiếu vitamine B
6
được John Halver thông báo năm 1954:
cá bị rối loạn thần kinh, không có phản ứng khi có tiếng động và có thể chết, hiện
tượng chết cứng diễn ra rất nhanh. Thiếu vitamin pp cá sẽ chậm lớn, nhạy cảm với
ánh sáng, lở loét màng ruột, tỉ lệ sống thấp và nhu cầu vitamin pp ở cá hồi 120- 150
mg/kg thức ăn. Thiếu vitamine A cá hồi có dấu hiệu thiếu máu nắp mang xoắn lại,
xuất huyết mứt và vùng gốc mang. Thiếu vitamine D cá tăng trưởng chậm, lượng
mỡ trong gan tăng lên, cá bị co giật [2].
Nhu cầu vitamin C có liên quan chặt chẽ đối với tốc độ tăng trưởng và các
thành phần dinh dưỡng khác tồn tại trong thức ăn và kích thước cá. Đối với cá hồi
sống ở nhiệt độ 10- 15
0
C nhu cầu vitamine C khoảng 200 mg/kg thức ăn [2].
4.6. Dinh dưỡng chất khoáng
Chất khoáng có rất nhiều chức năng đối với hoạt động sống của cá. Nếu
trong thành phần thức ăn thiếu chất khoáng làm cá giảm bắt mồi và chậm lớn.
V.Tốc độ sinh trưởng
Tỉ lệ sống của cá hồi vân khi ương, nuôi đạt cao hơn các loài cá hồi khác.

Trong điều kiện nuôi với cỡ giống thả 30 g/con, cá có thể đạt khối lượng bình quân
250-300 g/con sau 8 tháng nuôi, 0,6-1,0 kg sau 1 năm nuôi và 2 kg/con sau hai năm
nuôi. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng phụ thuộc nhiều vào chất lượng thức ăn và điều
kiện sống. Theo kết quả nghiên cứu của George (1991), cho thấy thức ăn có hàm
lượng đạm > 40% thì hệ số thức ăn sử dụng là 1,5-1,8 [4].
13
VI. Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá hồi vân là 1
+
, tùy theo nhiệt độ nước, môi trường và
thức ăn sử dụng. Mùa sinh sản ở Mỹ là tháng 2 đến tháng 6 phụ thuộc vào nhiệt độ
từ Bắc tới Nam. Điều kiện nước tương đối ổn định cá cái có thể thành thục 2
lần/năm.
Cá hồi vân có thể sinh sản tự nhiên trong các thủy vực nước lạnh, đến mùa
sinh sản chúng thường ngược dòng lên thượng nguồn các sông có nước chảy tương
đối mạnh để quật đẻ (Brown, 2002; FAO, 2006). Khi đến bãi đẻ, con cái dùng đuôi
đào tổ đẻ trứng, con đực đến thụ tinh xong con cái lấp tổ lại. Nhiệt độ khi đẻ 3- 6
o
C.
Tùy theo kích thước cá cái mỗi lần có thể đẻ từ 700- 4000 trứng. Trứng có màu
vàng, đường kính 3,5-6,5 mm. Trứng trôi theo dòng nước và phát triển thành cá bột
ở phía hạ lưu [4].
14
PHẦN II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Cá hồi vân : Oncorhynchus mykiss
Kích cỡ ban đầu: 8- 10 cm, khối lượng trung bình: 10 g.
2. Địa điểm nghiên cứu
Trạm nghiên cứu cá nước lạnh Tây Nguyên – xã Đạ Chays – huyện Lạc

Dương – tỉnh Lâm Đồng .
3. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 10/03/2009 đến ngày 15/05/2009 .
II. Sơ đồ khối nghiên cứu: (xem hình 2.1)
III. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu, thông tin về tình hình sản xuất và tiến độ nghiên cứu của trạm
được thu thập tìm hiểu trao đổi, phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên đang
công tác tại trại.
Thu thập số liệu kết quả báo cáo của đề tài qua quá trình trực tiếp thực tập
nghiên cứu tại cơ sở, gián tiếp thu thập số liệu qua cán bộ công nhân viên và tài liệu
của trạm.
3.2 Xác định một số yếu tố môi trường
Đo nhiệt độ nước bằng nhiệt kế bách phân (có độ chính xác 1
0
C) theo dõi 2
lần/ ngày, sáng 6h30- 7h, chiều 13h30- 14h.
Đo pH nước bằng phương pháp so màu
Xác định oxy hòa tan trong nước bằng máy đo oxy (DO meter)
15
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung đề tài
3.3 Theo dõi tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá trong quá trình nuôi
Tiến hành cân kiểm tra khối lượng cá 10- 30 ngày/lần, cách thu mẫu tập trung
cá về phía cống cấp nước và thu ngẫu nhiên 30 cá thể. Sau đó cân cá bằng cân đồng
hồ, chính xác 2 g và lấy khối lượng trung bình, tính tốc độ tăng trưởng.
Hàng ngày dùng vợt vớt cá chết và ghi lại số liệu để tính tỷ lệ sống.
Nội dung nghiên cứu
Hệ thống
công trình
nuôi

Kỹ thuật nuôi thương
phẩm
Đánh giá sơ bộ hiệu
quả kinh tế
Kết luận và đề xuất ý kiến
Hệ
thống
ao
nuôi
Hệ
thống
cấp
thoát
nước
Chuẩn
bị ao
nuôi và
thả
giống
Quản
lý và
chăm
sóc
Phòn
g và
trị
bệnh
Chi
phí
đầu


Chi
phí
sản
xuất
Doanh
thu và
lợi
nhuận
16
3.4 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Mức tăng trưởng khối lượng tương đối:
WG(%) =
1
100)12(
W
WW ×−
Trong đó:
WG(%): Mức tăng trưởng khối lượng tương đối
W1: Khối lượng cá (g) kiểm tra lần trước.
W2: Khối lượng cá (g) kiểm tra lần sau.
Tốc độ sinh trưởng hàng ngày:
DGR=
N
WW 12 −
Trong đó:
DGR: Tốc độ sinh trưởng hàng ngày (g/ngày)
W1: Khối lượng cá (g) kiểm tra lần trước.
W2: Khối lượng cá (g) kiểm tra lần sau.
N: số ngày nuôi giữa hai lần kiểm tra.

Tốc độ sinh trưởng đặc trưng:
SGR=
N
LnWLnW 100)12( ×−
Trong đó:
SGR: Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (%/ngày)
W1: Khối lượng cá (g) kiểm tra lần trước.
W2: Khối lượng cá (g) kiểm tra lần sau.
N: số ngày nuôi giữa hai lần kiểm tra.
Tỷ lệ sống(%):
TLS(%)=
a
b 100×
Trong đó:
TLS: Tỷ lệ sống(%)
a: Số lượng cá thả ban đầu hay của lần kiểm tra trước (con).
b: Số lượng cá của lần kiểm tra sau (con).
Công thức tính khẩu phần thức ăn: Được tính toán theo bảng Duel
17
Bảng 2.1 Khẩu phần thức ăn viên (% biomass) cho cá hồi vân theo trọng
lượng thân và nhiệt độ nước (theo Duel)
Nhiệt độ
nước(
0
C)
Khối lượng thân cá (g)
5 - 12 12 - 25 25 - 40 40 - 60 60 -
100
100 -
150

150 -
200
Trên
200
12 3,0 2,3 1,8 1,6 1,4 1,2 1,1 1,0
13 3,2 2,4 2,0 1,7 1,5 1,3 1,1 1,1
14 3,5 2,6 2,1 1,8 1,6 1,4 1,2 1,2
15 3,8 2,8 2,3 1,9 1,7 1,5 1,3 1,3
16 4,1 3,1 2,5 2,0 1,8 1,6 1,4 1,3
17 4,4 3,3 2,7 2,1 1,9 1,7 1,5 1,4
18 4,8 3,5 2,8 2,2 2,0 1,8 1,6 1,5
19 5,1 3,8 3,0 2,3 2,1 1,9 1,7 1,6
20 5,5 4,0 3,2 2,5 2,2 2,0 1,8 1,7
Số liệu nghiên cứu được thu thập chi tiết theo từng nội dung nghiên cứu và
được xử lý trên phần mềm MS – Excel.
18
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
I. HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH NUÔI
1.1 Hệ thống ao nuôi
1.1.1 Vị trí ao nuôi
Trạm nghiên cứu cá nước lạnh Tây Nguyên được thiết kế xây dựng tại xã Đa
Chays- huyện Lạc Dương- tỉnh Lâm Đồng.
Đây là vùng nằm cách xa khu dân cư sinh sống, với độ cao >1500m. Chủ
động nguồn nước cấp theo cao trình suối qua đường ống dẫn nước, thuận tiện cho
công tác quản lý và chăm sóc. Khu vực yên tĩnh và không bị ảnh bởi các hoạt động
khác; nguồn nước thải do sản xuất công nghiệp, hoạt động sinh hoạt của người dân,
…và gần đường giao thông thuận tiện cho đi lại và vận chuyển. Các hoạt động sản
xuất không gây hại cho môi trường sống của người dân cũng như môi trường sinh
thái.
2.1.2.Tiêu chuẩn kỹ thuật ao nuôi

Ao nuôi cá hồi được thiết kế xây dựng dạng hình chữ nhật. Diện tích một ao
là 500 m
2
, h
bờ
= 2,0 m, h
nước
= 1,2- 1,5 m. Góc tạo giữa bờ ao và đáy ao là 120- 135
0
,
đáy ao được phủ kín bằng bạt nilon, các góc ao được bo tròn.
Điều kiện môi trường ao nuôi: nhiệt độ dao động từ 14- 22
0
C, lưu lượng
nước cấp vào ao 0,01- 0,015 m
3
/s, hàm lượng oxy hòa tan trong nước≥ 5 mg/L, pH
trong khoảng 6,0- 7,0; nước có màu xanh nhạt và màu xanh da trời.
Số lượng ao nuôi trong hệ thống nuôi được tính toán theo độ pH nguồn nước
(độ pH thấp 6,5- 7,0 giúp hạ tỷ lệ NH
3
tự do trong nước) và độ dốc của ao chênh
lệch độ cao giữa các ao khoảng 40 cm sẽ đảm bảo cho việc cung cấp oxy). Hệ thống
ao được bố trí song song để nhận nước và thoát nước hợp lý hơn.
2.2. Hệ thống cấp thoát nước
Hệ thống cấp thoát nước được thiết kế hợp lý, nhằm tạo dòng chảy đáp ứng
nhu cầu oxy cho cá, thuận lợi cho việc chăm sóc và quản lý.
19

×