Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM 15 8 2020 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.43 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MƠN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐÀ NẴNG, NĂM 2020


Chương 1
KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MƠN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu cầu đạt.
- Sinh viên trình bày lại được một số vấn đề về khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh,
đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của môn học.
- Biết vận dụng một số vấn đề có tính phương pháp luận của môn học vào việc
học tập, nghiên cứu bộ môn và rèn luyện trong thực tiễn.
Tài liệu học tập
1. Giáo trình
TL1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên
soạn, Nxb Chính trị quốc gia, 2020
TL2. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên
soạn, Nxb Chính trị quốc gia, 2009 (Được tái bản các năm 2010 – 2015)
TL3. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn
giáo trình Quốc gia các mơn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb
Chính trị quốc gia, 2004.
2. Tài liệu tham khảo.
TK1. Hồ Chí Minh, Tồn tập, 15 tập, Nxb Chính trị quốc gia, HN, 2011;
TK2. Đĩa CDROM HCM;
TK3. Tư tưởng HCM và con đường cách mạng Việt Nam, Võ Nguyên Giáp, Nxb
Chính trị Quốc gia, HN, 1997.


TK4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ VII, IX, XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1991, 2011,
2016.
TK5. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1991.
TK6. Hồng Chí Bảo: Phương pháp tiếp cận và quan niệm về tư tưởng Hồ Chí
Minh, Sinh hoạt lý luận, 4/1998.
TK7. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm và hệ thống, Cộng sản,
1/1993

NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
MINH.

TƯ TƯỞNG

HỒ CHÍ

1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Khái niệm tư tưởng được hiểu là toàn bộ những quan điểm,
quan niệm đã phát triển thành hệ thống, được xây dựng trên một
nền tảng triết học nhất định, nhằm lý giải các vấn đề tự nhiên, xã
hội và con người.
Các khái niệm “chủ nghĩa”, “tư tưởng”, “học thuyết” tuy nội
hàm có những điểm khác nhau, nhưng có ý nghĩa gần tương đồng
nhau, nên trong những trường hợp cụ thể, chúng có thể được dùng
để thay thế cho nhau.
- Khái niệm nhà tư tưởng (quan niệm của chủ nghĩa Mác –
Lênin): Một người sẽ trở thành nhà tư tưởng khi người đó đi trước
phong trào tự phát của quần chúng, chỉ đường cho quần chúng,



vạch ra đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng và xây dựng
cho quần chúng một tổ chức cách mạng (Lênin).
Như vậy: Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng điển hình theo
truyền thống lý luận phương Đơng và theo quan điểm của Lênin
- Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh chính thức được nêu ra tại
Đại hội VII, ĐCSVN, năm 1991: Đảng lấy CNMLN và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng và kim chỉ nam hành động…
Sau đại hội VII của Đảng, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
đã được triển khai sâu rộng ở trong và ngồi nước
- Cho đến nay, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tư tưởng Hồ
Chí Minh được cơng bố, ta có thể khái quát thành 3 loại ý kiến sau:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện nước ta.
Loại ý kiến này nhấn mạnh vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin,
song như giáo sư Trần Văn Giàu đánh giá: Nếu chỉ có chủ nghĩa Mác Lênin, chúng ta khó, thậm chí khơng thể làm cách mạng thành cơng.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết là sức mạnh nội lực Việt Nam
đã dung hóa, Việt hóa tư tưởng văn hóa của nhân loại để thăng hoa
lên thành những sáng tạo mới mẻ. (loại ý kiến này nhấn mạnh yếu tố
bản địa).
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp nhuần nhuyễn truyền
thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, mà nội dung cốt lõi là chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Chúng ta thống nhất định nghĩa được nêu tại Đại hội lần thứ IX
Đảng Cộng sản Việt Nam:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu săc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là
kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin

vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc
và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và
giải phóng con người."
Ta cũng có thể hiểu:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các luận điểm về cách mạng
Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên CNXH nhằm giải
phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, xây dựng
một nước Việt Nam hịa bình thống nhất độc lập, dân chủ, giàu
mạnh góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
- Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH.
- Định nghĩa đã làm rõ các nội dung:
+ Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh: đó
là hệ thống các luận điểm phản ánh những vấn đề mang tính quy luật
của cách mạng Việt Nam.


+ Nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ
nghĩa Mác - Lênin, giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân
loại.
+ Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh: Bao gồm những
vấn đề liên quan trực tiếp của cách mạng Việt Nam.
- Giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ
Chí Minh: soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam; là tài sản tinh
thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.
- Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh gồm:
+ Tư tưởng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô
sản.
+ Tư tưởng về xây dựng một chế độ mới theo con đường
XHCN.

+ Tư tưởng kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế
vô sản, sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại để giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
+…
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
a. Đối tượng nghiên cứu.
Là hệ thống các quan điểm lý luận được thể hiện trong các di sản
của Hồ Chí Minh và q trình vận động hiện thực hố các quan điểm
lý luận đó trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Để nắm vững các vấn đề cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng
ta cần tìm hiểu thơng qua:
+ Các “cơng trình” (tác phẩm, bài nói, bài viết) do Hồ Chí Minh để lại
đã được tập hợp trong bộ sách: Hồ Chí Minh, Tồn tập, 15 tập
+ Tìm hiểu thơng qua đường lối chính sách của Đảng ta được thể
hiện trong các văn kiện Đảng.
+ Tìm hiểu thơng qua việc làm và cách làm của Hồ Chí Minh.
+ Tìm hiểu thơng qua lời kể, những kỷ vật... của những người đã
từng sống, làm việc, sinh hoạt gần gũi với Hồ Chí Minh...
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của một q trình tìm tịi, kế thừa
có chọn lọc tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại. Vì vậy, phải
nắm vững truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, phải tự
nâng trình độ của mình lên thì mới có thể nhận thức đúng và đầy đủ
về tư tưởng của người.
- Cần lưu ý tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống “mở’’, nó địi hỏi
chúng ta phải thường xuyên nghiên cứu, bổ sung và phát triển tư
tưởng của người, làm cho tư tưởng của Người đã và mãi mãi tỏa
sáng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.



- Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan
điểm trong toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Vai trị nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của tư tưởng
Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
- Quá trình quán triệt và vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
qua các giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
- Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư
tưởng, lý luận cách mạng thế giới.
3. Vị trí mơn học
Với đối tượng và nhiệm vụ đã xác định ở trên, bộ môn tư tưởng Hồ
Chí Minh có quan hệ chặt chẽ với Hồ Chí Minh học, các khoa học xã
hội và nhân văn, và đặc biệt là với các môn học lý luận chính trị.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, là sự vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện thực tiễn Việt Nam. Vì
vậy, mơn tư tưởng Hồ Chí Minh và các môn khoa học của chủ nghĩa
Mác – Lê Nin và Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, có mối quan hệ
chặt chẽ, thống nhất, muốn nghiên cứu, học tập tốt môn này cần
nắm vững các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và Lịch sử
Đảng cộng sản Việt Nam
- Hồ Chí Minh là người sáng lập, rèn luyện, lãnh đạo Đảng ta. Tư
tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận tư tưởng nền tảng, kim chỉ nam
cho hành động của Đảng ta. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh trang bị cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để nắm
vững kiến thức về đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1. Cơ sở phương pháp luận.
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta cần qn triệt các

ngun tắc có tính phương pháp luận sau:
- Cơ sở phương pháp luận chung nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh là thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - lênin
mà chủ yếu thế giới quan và phương pháp luậnduy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, voeis các quan điểm:
+ Bảo đảm sự thống nhất tính Đảng và tính khoa học.
+ Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc Lý luận phải gắn với thực
tiễn.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Quan điểm toàn diện và hệ thống.
+ Quan điểm kế thừa và phát triển.
- Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm kinh điển với thực tiễn chỉ
đạo cách mạng của Hồ Chí Minh.
2. Các phương pháp cụ thể.


- Phương pháp là cách thức đề cập đến hiện thực, cách thức
nghiên cứu các hiện tượng của tự nhiên và xã hội. Có thể khái quát:
phương pháp là hệ thống các nguyên tắc điều chỉnh nhận thức và
hoạt động cải tạo thực tiễn xuất phát từ các quy luật vận động của
khách thể được nhận thức.
- Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, ngồi các vấn đề có tính
phương pháp luận chung cần chú ý một số phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp xuyên suốt trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh là kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp lơgíc. Phương
pháp lịch sử giúp chúng ta nhận thức về mặt lịch sử quá trình tư duy
Hồ Chí Minh, ngược lại nếu thiếu phương pháp lơgíc, chúng ta khơng
thể tìm ra cái cốt lõi trong tư duy Hồ Chí Minh và hướng phát triển
mà tư duy Hồ Chí Minh đã đạt tới.
- Ngồi ra việc vận dụng các phương pháp liên ngành: thống

kê, phân tích, tổng hợp, điều tra xã hội học, tiếp xúc nhân chứng lịch
sử...cũng là những phương pháp cần thiết trong việc nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh.
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
Việc học tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa:
- Là cơ sở để nhận thức sâu sắc hơn chủ nghĩa Mác- lênin và
đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác.
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản
lĩnh chính trị

Chương 2
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu cầu đạt.
- Sinh viên trình bày lại được các vấn đề về điều kiện lịch sử - xã hội, các nhân ố
khách quan và chủ quan tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, Các
giai đoạn cơ bản hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh..
- Có khả năng thuyết trình được vai trị của các nhân tố khách quan đối với sự
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
- Phân tích được các vấn đề: Vai trị của tư tưởng văn hóa truyền thống dân tộc
và của chủ nghĩa Mác – Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Tài liệu tham khảo.
1. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1991
2. Đặng Xuân Kỳ: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Cộng sản, 3/1992.


3. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở khoa học và thực tiễn, Cộng sản,
3/1992.


NỘI DUNG
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
Các yếu tố con người, dân tộc, thời đại và sự nghiệp gắn bó chặt
chẽ với nhau. Con người, dân tộc, thời đại chi phối sự nghiệp của cá
nhân. Sự nghiệp cá nhân vừa là kết quả hoạt động của cá nhân, đồng
thời là kết quả hoạt động của cả dân tộc, của thời đại. Tư tưởng Hồ
Chí Minh xuất hiện trong các điều kiện sau:
1. Cơ sở khách quan
a) Cơ sở thực tiễn
- Xã hội Việt Nam thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Nghiên cứu lịch sử xã hội Việt Nam trong thời gian hơn một thế
kỷ có rất nhiều vấn đề cần được xem xét kỹ. Trong giới hạn của phần
này, chúng ta cần nắm vững hai kết luận cơ bản sau:
Thứ nhất, cuối thế kỷ XIX, Việt nam bị thực dân Pháp xâm lược
(1858 -1884), Việt Nam trở thành xứ thuộc địa nửa phong kiến với sự
biến đổi căn bản về giai cấp và tầng lớp xã hội.
Thứ hai, do sự bóc lột nặng nề của cả đế quốc và phong kiến,
các phong trào kháng chiến chống Pháp nổ ra ở khắp nơi, song do
không nhận thức đúng bản chất của kẻ thù, do bế tắc về đường lối
nên tất cả các phong trào đấu tranh của nhân dân ta đều thất bại
Các phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của tư tưởng phong
kiến (Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế…) lần lượt thất bại
chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trước yêu cầu của
thời đại mới.
Các phong trào đấu tranh dưới ảnh hưởng của hệ tư tưởng tư
sản và tiểu tư sản (Phong trào của cụ Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh, Nguyễn Thái Học…) cũng lần lượt bị thất bại chứng tỏ cha ông
ta vẫn chưa nhận thức đúng bản chất của kẻ thù nên chưa thể xác
định đúng con đường đi cho dân tộc.

Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam lâm vào cuộc khủng
hoảng đường lối cứu nước. Thực tiễn đặt ra vấn đề muốn cứu nước
và giải phóng dân tộc, cách mạng Việt Nam phải tìm ra một con
đường mới.
- Quê hương và gia đình Hồ Chí Minh.
+ Q hương (nghĩa hẹp), vùng Nghệ Tĩnh là vùng rất giàu
truyền thống yêu nước, cách mạng, truyền thống hiếu học. Điều này
đã sớm hình thành tình yêu quê hương đất nước, tinh thần ham hiểu
biết, ý chí phấn đấu vươn lên ở Hồ Chí Minh.
(Hương ước của xã Kim liên quy định hai nhóm người được kính
trọng nhất là người cao tuổi và người có học. Trong 56 kỳ thi Hương,


xã có 82 vị khoa bảng, trong đó làng Kim Liên có 53, làng Hồng Trù
có 29 (tính từ 1635-1890).
+ Gia đình Hồ Chí Minh có đặc điểm đáng chú ý:
Gia đình Hồ Chí Minh là một gia đình nhà nho yêu nước gần gũi
với nhân dân sống có trước có sau, có tình có nghĩa. Ý chí kiên cường,
tư tưởng thương dân, chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải
cách chính trị xã hội của cụ Bảng Sắc đã có ảnh hưởng sâu sắc đến
sự hình thành nhân cách của Nguyễn Tất Thành.
Tuổi thơ của Bác có may mắn được đi khắp các vùng trong nước
(5 tuổi theo cha vào Huế, 15 tuổi đến Thái Bình, từ 1909-1911 đi tiếp
vào phía Nam). Người đã có dịp chứng kiến nhiều cảnh đau lòng, thấu
hiểu nỗi thống khổ của đồng bào mình... Trong đó, thời kỳ sống ở Huế
(1895-1901;1906-1909) là thời kỳ có ý nghĩa đặc biệt nhất, giúp Hồ
Chí Minh hình thành cơ bản nhân cách của mình.
+ Hồ Chí Minh có may mắn được học với những người thày giáo
u nước thương dân, có trình độ un bác (Bác học chữ Nho với các
cụ Vương Thúc Quý, Vương Thúc Oánh; học tiếng Pháp với ông Phạm

Ngọc Thọ). Chính từ những người thầy này mà trình độ hiểu biết, lịng
u nước của Hồ Chí Minh được nhân lên. Có thể khẳng định trước khi
sang Pháp, trình độ học vấn, hiểu biết xã hội của Hồ Chí Minh đã
thuộc loại hiếm của xã hội lúc bấy giờ.
Những nhân tố trên đã tác động mạnh đến Hồ Chí Minh, để khi
xuống tàu sang Pháp là khác với cha, ông ta (dựa vào các tầng lớp
trên của xã hội). Hồ Chí Minh đã bắt đầu sự nghiệp của mình từ một
người thợ (mặc dù Người xuất thân trong một gia đình Phó bảng, bản
thân là thầy giáo), điều này chứng tỏ ngay từ đầu, con đường,
phương pháp ra đi tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh đã rất khác
so với những gì mà ơng cha ta đã làm trước đó.
- Thời đại
Nguyễn Ái Quốc bước lên vũ đài chính trị trong bối cảnh thế
giới:
+ Chủ nghĩa MLN đã thâm nhập sâu rộng vào phong trào cơng
nhân và bước đầu có xu hướng thâm nhập vào các nước thuộc địa
+ CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa. Chính sách xâm chiếm thuộc địa của các nước đế quốc đã
khiến cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc khơng cịn là hành
động riêng rẽ của nước này chống lại sư xâm lược của nước khác,
mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa
chống chủ nghĩa đế quốc.
Khi còn ở trong nước, Nguyễn Tất Thành dù chưa nhận thức
được đặc điểm của thời đại, song Anh đã thấy rõ được con đường
cứu nước của các bậc tiền bối là không phù hợp. Nguyễn Tất Thành
đã vượt 3 đại dương, 4 châu lục, đến khoảng gần 30 nước, làm nhiều
nghề, trở thành đảng viên Đảng Xã hội Pháp, Người cùng những
người Việt Nam yêu nước ở Pháp gửi Bản Yêu sách đến Hội nghị hịa
bình tại Vécxây..., để rồi rút ra kết luận: Muốn được giải phóng, các



dân tộc chỉ có thể trơng cậy vào bản thân mình và chủ nghĩa tư bản,
đế quốc ở đâu cũng cũng tàn bạo, độc ác, bất công; người lao động
ở đâu cũng bị áp bức, bóc lột, đầy đọa, Người khẳng định: “Dù màu
da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người
bóc lột và giống người bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái
là thật mà thơi: tình hữu ái vơ sản” (T1, 266)
+ Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công mở đầu thời
đại mới, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH.
+ Quốc tế III được thành lập (3/1919). Đặc biệt, đến 7/1920,
khi Báo L` humanitê đăng Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
các vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đã giúp Hồ Chí
Minh tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam.
Đêm kết thúc Đại hội Tua (30/12/1920) đánh dấu bước ngoặt
trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc: từ chủ
nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời cũng mở ra
bước chuyển biến cho bao thế hệ người Việt Nam: từ người yêu nước
trở thành người cộng sản
b. Cơ sở lý luận
- Tư tưởng và văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho
dân tộc ta một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững. Cụ thể:
+ Truyền thống yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh để dựng
nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành hạt nhân của
truyền thống dân tộc và là giá trị cao nhất chi phối mọi giá trị khác
của dân tộc Việt Nam.
Đánh giá rất cao tinh thần yêu nước của người Việt Nam, Hồ
Chí Minh viết: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một
truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị
xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ

cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (T6, 171).
Giải thích về lý do Hồ Chí Minh tin và đi theo Quốc tế III, Người
viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải CNCS đã
đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ III”(T10, 128)
+ Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân,
tương ái trong hoạn nạn, khó khăn.
+ Truyền thống lạc quan, yêu đời.


+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo, ham
học hỏi, ln mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa dân tộc là cội nguồn của tư tưởng Hồ Chí Minh
bởi vì chính xuất phát từ truyền thống văn hóa của dân tộc, đặc biệt
là khát vọng cứu nước, giải phóng dân tộc, Hồ CHí Minh đã đi ra nước
ngồi tìm đường cứu nước; cũng trên cơ sở văn hóa truyền thống mà
Hồ Chí Minh đã bắt gặp và tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin và khi vận
dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, Người luôn xuất phát từ
điều kiện thực tiễn, từ văn hóa Việt Nam để kế thừa và sáng tạo chủ
nghĩa Mác Lênin
- Tinh hoa văn hóa phương Đơng và phương Tây
+ Tư tưởng văn hóa phương Đông
* Nho giáo:
Người quan niệm học Nho không phải để ra làm quan, mà Nho
giáo là một kinh nghiệm về đạo đức và cách ứng xử. Người sử dụng
hầu như tất cả các khái niệm, phạm trù đạo đức của Nho giáo.
Nho giáo có những mặt tích cực: Triết lý hành động, tư tưởng
nhập thế, hành đạo, giúp đời, mong muốn một xã hội bình trị (một
xã hội khơng sợ thiếu chỉ sợ không công bằng), tư tưởng trọng dân
“dân vi quý xã tắc thứ chi quân vi khinh”... đề cao văn hóa, lễ giáo,

đã tạo nêna truyền thống hiếu học, tu thân dưỡng tính... Nho giáo
từng giữ vai trị là đường lối trị nước độc tơn trong các triều đại
phong kiến Việt Nam.
Nho giáo có hạn chế: phân chia xã hội thành đẳng cấp, yêu cầu
sự phục tùng tuyệt đối của kẻ dưới đối với người trên (tam cương),
trọng nam khinh nữ, coi khinh lao động chân tay.
* Phật giáo:
Bên cạnh mặt tiêu cực như thủ tiêu đấu tranh, chịu khuất phục
trước kẻ thù... Hồ Chí Minh nhận thấy Phật giáo cũng có những mặt
tích cực, như tư tưởng vị tha, từ bi hỉ xả, cứu khổ cứu nạn, thương
người như thể thương thân; tinh thần dân chủ bình đẳng chất phác
chống phân chia xã hội thành đẳng cấp “Ta là Phật đã thành, chúng
sinh là Phật sẽ thành”; chủ trương sống có đạo đức, trong sạch, giản
dị chăm làm điều thiện; đề cao lao động, chống lười biếng; chủ
trương sống gắn bó với dân với nước...Hồ Chí Minh rất coi trọng
những giá trị tích cực của Phật giáo, đặc biệt là những quan niệm về
thiện – ác; chân, thiện, mỹ và nhận rõ Phật giáo vào Việt Nam rất
sớm, đồng hành với lịch sử dân tộc, đã có thời kỳ trở thành quốc
giáo.
* Lão giáo:
Lão giáo cũng có ít nhiều ảnh hưởng đến tư tưởng, nhân cách
Hồ Chí Minh. Những mặt tích cực của Lão giáo như con người cần
phải biết sống hòa hợp với tự nhiên, khơng tham lam vượt q khả
năng của mình... được Hồ Chí Minh rất coi trọng. Tuy nhiên, Hồ Chí
Minh cũng phê phán quan điểm không cần biết, không quan tâm,
không dạy cho dân biết nhiều của Lão giáo.


Nếu tư tưởng Nho giáo và Phật giáo có ảnh hưởng khá lớn đế
sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, thì tư tưởng Lão giáo lại có ảnh

hưởng rất nhiều đến sự hình thành lối sống của Người.
* Tư tưởng phương Đơng cận đại: Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm
nghiên cứu chủ nghĩa Tam dân và các chính sách của Tơn Trung Sơn.
Hồ Chí Minh đánh giá: chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đã tiếp
cận đến con đường cách mạng vô sản, tán thành mục tiêu của chủ
nghĩa tam dân: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh
phúc, nhưng chủ trương phải gắn chúng với cách mạng vô sản và
chủ nghĩa xã hội dựa trên hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Về văn hóa phương Tây:
Trước khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh quan tâm
nhiều đến tư tưởng “tự do bình đẳng bác ái”, trong cách mạng tư sản
Pháp và tư tưởng tư sản nói chung. Người nói: khi tơi 13 tuổi, tơi đã
nghe thấy các từ tự do, bình đẳng, bác ái. Từ khi nghe, tơi ln nghĩ
và tìm cách ra đi xem ở nước ngoài, người ta làm như thế nào. Tư
tưởng tự do bình đẳng bác ái có sức hấp dẫn rất lớn đối với Hồ Chí
Minh. Chính tư tưởng văn hóa tiến bộ của phương Tây đã chi phối sự
lựa chọn chí hướng cứu nước của Hồ Chí Minh (tìm đường cứu nước
phải đi phương Tây, không đi các nước phương Đông).
Tuy nhiên khi sang Pháp, Hồ Chí Minh phát hiện những từ ngữ
mỹ miều đó cũng chỉ là những khẩu hiệu khơng hơn khơng kém.
Sau nhiều năm tìm đường cứu nước, Người cũng đã hấp thu
được những tư tưởng dân chủ và hình thành được phong cách dân
chủ, cách làm việc dân chủ trong cuộc sống thực tiễn.
Có thể khẳng định rằng tinh hoa văn hóa nhân loại có ảnh
hưởng rất lớn đề sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc điểm ở Hồ
Chí Minh là khi tiếp thu văn hóa nhân loại, Người ln nhận thúc được
cả hai mặt ưu và nhược điểm, luôn nâng niu, quý trọng và kế thừa ưu
điểm trong các học thuyết của nhân loại.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin - Cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.

+ Từ chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh tiếp thu văn hóa nhân
loại, song tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ có được sự chuyển biến về chất,
khi Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa Mác - Lênin
giữ vai trị quyết định sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì:
Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân
tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc, tư tưởng và văn hóa
nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình.
Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận diện chính xác
bản chất của kẻ thù từ đó giúp Người vạch ra được đường lối cứu
nước đúng đắn
Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận thức được quy
luật vận động của lịch sử và hàng loạt các vấn đề về phương pháp
cách mạng.


+ Con đường Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin có đặc
điểm:
Khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã có một vốn học
vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Trong mười năm đầu
bơn ba tìm đường cứu nước, Người đã hồn thiện cho mình một vốn
văn hóa, vốn chính trị và vốn thực tiễn phong phú mà không một nhà
cách mạng trẻ tuổi nào có thể so sánh được.
Cái bản lĩnh đó đã giúp Hồ Chí Minh nâng cao khả năng độc
lập, tự chủ, sáng tạo khi tiếp thu, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin để
không rơi vào sao chép, giáo điều, mà biết tiếp thu, vận dụng có
chọn lọc những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin là để tìm kim
chỉ nam cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc, từ nhu cầu
thực tiễn của cách mạng Việt Nam.

Phương pháp tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh
là nắm cái tinh thần, cái bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử
dụng lập trường, quan điểm, phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin
để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam.
Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở chủ yếu
nhất, chủ nghĩa yêu nước là cội nguồn sâu xa. Trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa yêu nước có quan hệ mật
thiết với nhau. Yêu nước chân chính như Hồ Chí Minh, chắc chắn sẽ
đưa Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, và khi Hồ Chí Minh đến với
chủ nghĩa Mác - Lênin, thì Người là người yêu nước chân chính nhất
và chủ nghĩa yêu nước đã được nâng tầm về chất. Vì vậy, ai phủ
nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, cũng là phủ nhận tư tưởng Hồ Chí Minh
từ gốc.
Mặc dù Hồ Chí Minh khơng nói cụ thể về nguồn gốc hình thành
tư tưởng của mình, song ta có thể tham khảo một số nhận xét của
chính Người, cũng như của những người đã từng sống và làm việc với
Hồ Chí Minh:
Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là tu dưỡng đạo đức cá nhân,
Cơ đốc giáo có ưu điểm là lòng nhân ái, chủ nghĩa Mác - Lênin có ưu
điểm là phép biện chứng trong cơng việc, chủ nghĩa Tơn Dật Tiên có
ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với Việt Nam. Khổng Tử, Jesuis,
Mác, Tơn Dật Tiên có ưu điểm chung là nghĩ về nhân loại, mưu cầu
hạnh phúc cho mọi người. Nếu như hơm nay cịn sống trên đời này,
họ sẽ họp lại với nhau... Tơi, Hồ Chí Minh nguyện làm học trị nhỏ của
họ.
Một học giả Pháp, chuyên gia nghiên cứu Hồ Chí Minh đã viết: Ở
Hồ Chí Minh, mỗi người đều tìm thấy ở Người biểu hiện của một nhân
vật cao q nhất, bình dị nhất và được kính u nhất... Hình ảnh của
Hồ Chí Minh đã hồn chỉnh, với sự kết hợp đức khôn ngoan của Phật,



lòng bác ái của Chúa, triết học của Mác và nhiệt tình cách mạng của
Lênin.
2. Nhân tố chủ quan (phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh)
- Các nhân tố khách quan tác động đến mọi người sống trong
cùng một thời đại, nhưng mỗi người có thái độ, cách lý giải, biểu hiện
khác nhau. Điều này phụ thuộc hai yếu tố :
+ Sự hiểu biết, tầm văn hóa và trình độ nhận thức của mỗi
người
+ Cái tâm của người đó với dân với nước.
- Các nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh được thể hiện:
+ Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo khả năng phê phán tinh
tường sáng suốt không để bị đánh lừa bởi cái vỏ hào nhống bên
ngồi của chủ nghĩa tư bản.
+ Khả năng hấp thụ, xử lý, chuyển hóa tri thức của nhân loại
thành bản lĩnh và năng lưc trí tuệ cá nhân và kinh nghiệm đấu tranh
của bản thân phù hợp với cốt cách người Á Đông, người Việt Nam,
không thỏa hiệp vô nguyên tắc, không làm biến chất tư tưởng gốc.
+ Sự khổ công học tập và khả năng đưa những tri thức thu nhận
được vào trong quần chúng nhân dân, trước hết là vào những lớp
người tiên tiến nhất trong dân tộc, thực hiện bước chuyển từ người đi
tìm đường cứu nước trở thành người dẫn đường. Ở Việt Nam có nhiều
người đi tìm đường cứu nước, song chỉ có Hồ Chí Minh sớm tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn nhất và trở thành người dẫn đường cho
dân tộc ta.
+ Vốn sống và năng lực hoạt động thực tiễn vô cùng phong
phú
+ Tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sỹ
cộng sản nhiệt tình cách mạng, thương dân, tin tưởng vào nhân dân,

sẵn sàng chịu đựng những hi sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc,
hạnh phúc của nhân dân.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự “vượt gộp” tư tưởng văn
hóa cổ kim đơng tây. Trước hết, Hồ Chí Minh phải “gộp”, tức là tiếp
thu lý luận của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I. Lênin, tinh hoa văn hóa
Đơng - Tây, nhưng nếu chỉ “gộp” thơi thì chưa đủ, chưa có gì là của
mình cả. Vấn đề là sau gộp, phải vượt lên, nghĩa là phải vận dụng
sáng tạo, bổ sung, phát triển lên
.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH.
Q trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh được chia làm 5 giai
đoạn:
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước.
( trước 5/6/1911)


Đây là thời kỳ đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng mang tính
quyết định đối với việc hình thành tư tưởng yêu nước, chí hướng cách
mạng của Hồ Chí Minh. Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh có điều kiện
tiếp thu và hình thành cho mình một vốn văn hóa Quốc học, Hán học
và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây, đồng thời chứng kiến
nỗi thống khổ, tinh thần đấu tranh bất khuất của đồng bào mình, nhờ
đó Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra cho mình một hướng đi, cách đi đúng, vì
vậy đã sớm thành cơng.
2. Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. (1911 30/12/1920)
- Tháng 7 năm 1911, Hồ Chí Minh đến Pháp. Người có điều
kiện đi nhiều nước làm nhiều nghề khác nhau..., những điều đó đã
giúp Người nhận thức được rằng, các khẩu hiệu tự do dân chủ do
CNĐQ nêu ra chỉ là những khẩu hiệu giả tạo, đồng thời khẳng định ở

đâu cũng có hai hạng người, và nguồn gốc của mọi khổ đau của
nhân loại là ở các nước chính quốc. Các dân tộc muốn được giải
phóng, chỉ có thể dựa vào chính sức lực của mình.
Cuối năm 1917, từ nước Anh, Hồ Chí Minh trở lại Pháp. Người
ủng hộ nhiệt tình cách mạng Tháng Mười. Năm 1919, cùng một số
người thuộc các dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh cùng một số người
Việt Nam yêu nước ở Pháp soạn thảo và gửi Bản Yêu sách đòi tự do
dân chủ tới Hội nghị Vécxây, song các nước thắng trận thế chiến thứ
nhất đã hoàn toàn phớt lờ các đề nghị chính đáng của Nguyễn Ái
Quốc. 1
Đầu năm 1919, Hồ Chí Minh gia nhập Đảng Xã hội Pháp với lý
do là đảng duy nhất lúc đó ủng hộ thuộc địa.
- Hồ Chí Minh tiếp nhận Luận cương của Lênin (đăng trên báo
“Nhân đạo” số ra các ngày 16, 17/71920) và kể từ đây, con đường
cứu nước của Hồ Chí Minh đã được xác định: “Muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con đường cách mạng
vơ sản”.
3. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng
Việt Nam.(1921 - 1930)

1 “Bản yêu sách của nhân dân An Nam”: Trong khi chờ đợi nguyên tắc dân tộc sẽ từ lĩnh vực lý tưởng chuyển
thành hiện thực do chỗ quyền tự quyết thiêng lêng của các dân tộc được thừa nhận thực sự, nhân dân nước An Nam
trước kia, nay là xứ Đơng – Pháp xin trình bày với q chính phủ đồng minh nói chung và với Chính phủ Pháp
đang kính nói riêng những u sách nhỏ sau đây:
1. Ân xá tất cả chính trị phạm người bản xứ. 2. Cải cách nền công lý Đông Dương bằng cách ban cho người bản xứ
cũng được hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người Âu châu, bãi bỏ hoàn tồn và triệt để các tịa án đặc
biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam. 3. Quyền tự do báo
chí và tự do ngơn luận. 4. Quyền tự do lập hội và hội họp. 5. Quyền tự do xuất ngoại và đi du lịch nước ngoài. 6.
Quyền tự do giáo dục thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh cho người bản xứ. 7. Thay
chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật. 8. Đoàn đại biểu thường trực của người bản xứ bầu ra tại nghị viện

Pháp để giúp cho nghị viện biết được nguyện vọng của người bản xứ”


Một người sẽ trở thành nhà tư tưởng khi người đó đi trước
phong trào tự phát của quần chúng, chỉ đường cho quần chúng,
vạch ra đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng và xây dựng
cho quần chúng một tổ chức cách mạng (Lênin).
Thông qua một loạt các cuộc tiếp xúc, các hoạt động xã hội
phong phú các cuộc hội thảo nghiên cứu sâu về chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ Chí Minh đã tích lũy cho mình một số vốn tri thức cách
mạng hết sức phong phú. Từng bước hình thành ở Người tư tưởng
đúng đắn: giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp vơ sản
và các dân tộc thuộc địa, giải phóng nhân loại. Cũng từ đó, lý luận
chiến lược, sách lược của cách mạng vô sản ở một nước thuộc địa,
nửa phong kiến đã từng bước được hình thành.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam được
thể hiện thông qua hàng loạt các bài viết, các tác phẩm và đặc biệt
là thơng qua các văn kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt...
do Hồ Chí Minh soạn thảo và được Hội nghị hợp nhất 3 Đảng Cộng
sản ở Việt Nam thông qua ngày 3 tháng 2 năm 1930.
Từ khi trở thành đảng viên cộng sản, Người đã tích cực truyền
bá chủ nghĩa Mác - Lênin về nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành
lập chính đảng vơ sản ở Việt Nam như cho xuất bản Báo “Người
cùng khổ” (1921), “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925), “Tạp chí
Thanh niên”(1925-1927), “Đường Kách mệnh” (1927)... Từ ngày 37/2/1930, Hồ Chí Minh trực tiếp chủ trì Hội nghị Thành lập Đảng,
thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
4. Thời kỳ Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, kiên định con đường đã
xác định, tiến tới giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam.
(1930-1945).
- Những khó khăn thử thách đối với Hồ Chí Minh trong thời kỳ
này:

+ Ngày 6/6/1931, Hồ Chí Minh bị bắt ở Hương Cảng (số 186
phố Tam Lung), thực dân Pháp rất mừng vì trước đó chúng đã kết án
tử hình vắng mặt Hồ Chí Minh. Đượ sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản
và các cá nhân u chuộng hồ bình, cơng lý, Hồ Chí Minh đã được
tun bố vơ tơi và Người đã đến Mátxcơva an toàn.
+ Do bất đồng về quan điểm với khuynh hướng “tả” khuynh
của Quốc tế Cộng sản về đường lối cách mạng Việt Nam và cách
mạng ở các nước thuộc địa nói chung, sau khi đến Liên xơ, Hồ Chí
Minh được Quốc tế Cộng sản cử đi học tại trường Quốc tế Lênin. Tốt
nghiệp, Người được cử đi học tiếp lớp nghiên cứu sinh về khoa học
kinh tế và lịch sử.
Ngày 6/6/1938, Hồ Chí Minh viết thư gửi Quốc tế Cộng sản xin
về nước. 29/9/1938, Quốc tế Cộng sản quyết định Hồ Chí Minh thơi
làm nghiên cứu sinh và chuẩn bị cho Người về nước.
Vì sao có sự thay đổi này? vì hai nguyên nhân: qua thực tế ở
Việt Nam (Xô viết Nghệ Tĩnh) và phong trào quần chúng trên thế giới,


chứng tỏ quan điểm của Hồ Chí Minh là đúng. Hơn nữa, lúc này,
phong trào cộng sản quốc tế phải lựa chọn không phải là giữa dân
chủ vô sản hay dân chủ tư sản mà là giữa chiến tranh và hịa bình.
Đường lối của Quốc tế Cộng sản thời kỳ này là đoàn kết tất cả các lực
lượng yêu chuộng hồ bình, chống chủ nghĩa phát xít.
- Trong thời kỳ này, đáng chú ý nhất đối với hoạt động của Hồ
Chí Minh chính là việc Người đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức
cộng sản ở Việt Nam, thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt, Điều lệ tóm tắt, Chương trình vắn tắt và Lời kêu gọi và trong thời
gian ở Liên xô, Người đã giữ vững được các nguyên tắc của mình,
song cũng hết sức mềm dẻo, linh hoạt trong xử trí các quan hệ quốc
tế: đề xuất đúng mức, biết phục tùng, biết chờ đợi.

5. Thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xh. (1941-1969)
- Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị Trung ương 8, đặt
mục tiêu độc lập dân tộc lên trên hết.
- Ngày 2/9/1945, thay mặt quốc dân đồng bào, Hồ Chí Minh
đọc bản Tun ngơn độc lập. Người được quốc dân đồng bào bầu làm
Chủ tịch nước đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Tư
tưởng cách mạng và khoa học của Người đã từng bước được thể chế
hóa thành Hiến pháp và pháp luật.
- Xây dựng đường lối kháng chiến kiến quốc (1945-1954). Hàng
loạt những tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì
dân, tư tưởng quân sự, tư tưởng về Đảng cầm quyền... đã hình thành
và phát triển.
- Lãnh đạo nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây
CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước.
- Ngày 2/9/1969, Hồ Chí Minh từ trần và để lại cho dân tộc ta
bản Di Chúc lịch sử cùng toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người.
III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và
phát triển dân tộc.
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt
Nam.
- Tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu những giá trị văn hoá
vĩnh cửu của nhân loại, đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra
và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học hiệu quả, mà còn đáp ứng
nhiều vấn đề của thời đại, của cách mạng Việt Nam và của thế giới
hiện nay.
- Tư tưởng của Người đã được thực tiễn kiểm nghiệm trong quá
khứ và hiện nay nó đã trở thành hệ thống những quan điểm lý luận,

tư tưởng về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.


b. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động của cách mạng Việt Nam.
Một cuộc cách mạng chỉ có thể thành cơng triệt để khi nó có
một hệ thống lý luận đúng đắn soi đường. Từ năm 1930, tư tưởng Hồ
Chí Minh chính là hệ thống lý luận soi đường cho cách mạng Việt
Nam.
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, phù hợp với lịch sử và văn hóa,
đất nước và con người Việt Nam, giải đáp những yêu cầu lý luận và
thực tiễn Việt Nam. Do đó, tư tưởng của Người đã thấm sâu vào quần
chúng nhân dân, chỉ đạo có hiệu quả đối với việc thực hiện những
nhiệm vụ của thời đại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra
đường lối cách mạng đúng đắn dẫn đường cho cách mạng Việt Nam
đi tới thắng lợi. Chính vì vậy, có nắm được tư tưởng Hồ Chí Minh mới
hiểu được đường lối cách mạng Việt Nam. Thắng lợi của cách mạng
Việt Nam trước hết nhờ có chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời cũng là
nhờ có tư tưởng Hồ Chí Minh.
Việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, nâng cao nhận
thức- tư tưởng, cải tiến phương pháp và phong cách cơng tác... góp
phần đưa cơng cuộc đổi mới đi tới thắng lợi ngày càng to lớn hơn.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng của thời đại là hồ
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hơi.
Người đã có những cống hiến xuất sắc trên hàng loạt các vấn đề
lý luận cách mạng giải phóng dân tộc, vấn đề quan hệ dân tộc và giai
cấp trong cách mạng giải phóng dân tộc, về tính tự thân vận động

của cơng cuộc đấu tranh giải phóng…góp phần làm phong phú thêm
lý luận của chủ nghĩa M-Lênin.
- Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng lồi người khỏi ách
thống trị của chủ nghĩa thực dân.
Cống hiến lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ xác
định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định con
đường cách mạng, một hướng đi, một phương pháp thức tỉnh người
dân các nước thuộc địa.
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế giới cịn ở chỗ từ rất
sớm, Người đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại, trên cơ sở
đó, Người đã hoạt động không mệt mỏi nhằm gắn cách mạng Việt
Nam với cách mạng thế giới, đặt cách mạng giải phóng dân tộc vào
phạm trù cách mạng vơ sản. Rồi chính từ kinh nghiệm của cách mạng
Việt Nam, Người khẳng định: “…trong thời đại đế quốc chủ nghĩa ở
một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và đảng
của nó, dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết là nơng dân
và đồn kết được mọi tầng lớp nhân dân yêu nước trong một mặt trận
dân tộc thống nhất, với sự đồng tình ủng hộ của phong trào cách


mạng thế giới, trước hết là của phe xã hội chủ nghĩa hùng mạnh,
nhân dân đó nhất định thắng lợi” (T9 – 315, 316)
- Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.
Trong lịng nhân dân thế giới, Hồ Chủ tịch là “lãnh tụ của thế
giới thứ ba”; “cuộc chiến đấu của Người là kim chỉ nam cho tất cả các
cuộc đấu tranh”, (Bumêđiên - Thủ tướng Angiêri), “Cuộc đời Chủ tịch
Hồ Chí Minh là nguồn cổ vũ đối với tất cả các chiến sĩ đấu tranh cho
tự do” (Chủ tịch Ăng-go-la). Tuy Người đã mất, nhưng “Tư tưởng chỉ
đạo của Người vẫn mãi mãi soi sáng cuộc đấu tranh cho tới khi tất cả
bọn xâm lược và bọn áp bức bị đánh bại hoàn toàn” (Tổng thống Tanda-ni-a)…

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Phân tích bối cảnh lịch sử trong nước và quốc tế dẫn đến ra đời Tư tưởng Hồ
Chí Minh?
2. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong
những giai đoạn đó, giai đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa vạch đường đi
cho cách mạng Việt Nam? Hãy chứng minh.
3. Phân tích vai trị của tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam đối với sự hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
4. Tại sao nói văn hóa tiến bộ phương Tây có ảnh hưởng chi phối đến việc lựa
chọn con đường cứu nước của Hồ Chí Minh?
5. Phân tích các nhân tố góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhân tố nào
là quan trọng nhất, quyết định bản chất tư tưởng của Người? tại sao?
6. Thuyết trình lý do Hồ Chí Minh ra nước ngồi và các mục tiêu mà Hồ Chí Minh
đã đạt được ở mỗi giai đoạn cụ thể (trong 5 giai đoạn hình thành tư tưởng của
Người)


Chương 3
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Mục tiêu cầu đạt.
- TRÌNH BÀY lại được các luận điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cách
mạng giải phóng dân tộc, về CNXH và về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
- THUYẾT TRÌNH được một số luận điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cách
mạng giải phóng dân tộc và về quan hệ giữa độc lập dân tộc với CNXH
- PHÂN TÍCH được các vấn đề: sáng tạo của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cách
mạng giải phóng dân tộc và về các động lực cơ bản của CNXH Việt Nam, bước đi,
biện pháp tiến hành xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
- Có khả năng VẬN DỤNG một số quan điểm của Hồ Chí Minh về CNXH và thời kỳ
quá độ trong thực tiễn học tập và công tác.

Tài liệu tham khảo.
1. V.I. Lênin: Toàn tập, tập 41, Nhà xuất bản Tiến bộ, Matxcơva, 1977. (Các bài:
Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa,
Điều kiện kết nạp vào Quốc tế Cộng sản, Báo cáo của tiểu ban về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa.
2. Nguyễn Duy Quý: Những vấn đề lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998.

NỘI DUNG
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc
- Tư tưởng và văn hoá truyền thống của dân tộc. (Hạt nhân là
chủ nghĩa yêu nước…)
- Cách mạng tháng Mười Nga và Luận cương của Lênin về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa. Nội dung Luận cương Lênin: cách
mạng vô sản là con đường duy nhất giải phóng các dân tộc thuộc
địa.
- V.I. Lênin chủ trương giải phóng tồn thể các dân tộc thuộc
địa thoát khỏi ách áp bức của Chủ nghĩa đế quốc và Chủ nghĩa thực
dân. (giúp Hồ Chí Minh nhận ra sự gắn bó giữa cách mạng Việt Nam
và cách mạng thế giới)
- Con đường cứu nước duy nhất của dân tộc Việt Nam là cứu
nước theo con đường cách mạng vô sản; đồng minh của cách mạng
vô sản Việt Nam là giai cấp vơ sản tồn thế giới. “Luận cương của
Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết
bao! Tơi vui mừng đến phát khóc …”)
- Trách nhiệm của các Đảng Cộng sản ở các nước chính quốc là
phải giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc và làm cho các phong
trào này phát triển theo con đường cách mạng vô sản.

- Các cuộc cách mạng và các phong trào giải phóng dân tộc và
con đường cứu nước của các nhà yêu nước nổi tiếng của Việt Nam và
thế giới.
- Hồ Chí Minh đã khảo sát rất kĩ các phong trào đấu tranh trong
nước, Người nhận định:


+ Phan Bội Châu – “Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.
+ Phan Chu Trinh – “Xin sỏ thực dân pháp rủ lịng thương cũng
khơng địi được độc lập”.
+ Hoàng Hoa Thám – “Thực tế hơn hai cụ Phan, nhưng Cụ còn
nặng cốt cách phong kiến”.
- Khảo sát các phong trào đấu tranh cứu nước của các dân tộc
phương Đông:
+ Thổ Nhĩ Kỳ - “Thành công không đến nơi”.
+ Ấn Độ (Gandi) – “Không thể thực hiện độc lập hồn tồn cho
Ấn Độ” và “Ganđi khơng phải là một nhà cách mạng, Ganđi chỉ là
một nhà cải cách”.
+ Trung Quốc (Tôn Trung Sơn) – cách mạng Trung Quốc “Gần
gũi” với Việt Nam và đường lối của Tôn Trung Sơn đã “tiếp cận” đến
con đường cách mạng vô sản.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
a. Khái quát quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
vấn đề dân tộc
- Quan điểm của C.Mác và Ph.Anghen:
+ Làm rõ nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của dân tộc và sự
hình thành dân tộc trong lịch sử gắn liền với Chủ nghĩa tư bản.
+ Vấn đề dân tộc phụ thuộc vào vấn đề giai cấp và luôn được
xem xét giải quyết theo lập trường giai cấp
+ Áp bức giai cấp là nguồn gốc của áp bức dân tộc, muốn xóa

bỏ tình trạng dân tộc này áp bức nơ dịch dân tộc khác trước hết phải
xóa bỏ chế độ xã hội có áp bức và đối kháng giai cấp
+ Giải phóng giai cấp là tiền đề giải phóng dân tộc
+ Chưa có điều kiện bàn đến vấn đề dân tộc thuộc địa
- Quan điểm của Lênin:
+ Khi Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa, vấn đề dân tộc thuộc địa trở thành vấn đề lớn của thời đại
cần phải được giải quyết.
+ Chỉ rõ hai xu hướng phát triển của vấn đề dân tộc trong chủ
nghĩa tư bản:
Thứ nhất: Sự thức tỉnh của ý thức dân tộc, của phong trào đấu
tranh chống áp bức dân tộc sẽ dẫn tới việc thành lập các quốc gia
dân tộc độc lập;
Thứ hai: Sự phá hủy hàng rào ngăn cách dân tộc, thiết lập sự
thống nhất quốc tế của chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa tư bản không thể giải quyết được mâu thuẫn giữa
hai xu hướng này. Chỉ có cách mạng vô sản và Chủ nghĩa xã hội mới
khắc phục đươc mâu thuẫn đó.
+ Bước đầu giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc thuộc địa với
đường lối kết hợp cách mạng vơ sản chính quốc với cách mạng giải
phóng dân tộc thuộc địa.


+ Hạn chế: chưa thấy hết tính chủ động sáng tạo và tiềm năng
cách mạng to lớn của các dân tộc thuộc địa, đặt cách mạng giải
phóng dân tộc phụ thuộc vào cách mạng vơ sản chính quốc, chủ
trương ưu tiên cho cách mạng vơ sản chính quốc
b. Nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
* Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa
- Mác, Ăngghen, Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp chống

chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc.
- Hồ Chí Minh tập trung nghiên cứu về cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc ở các thuộc địa và có nhiều sáng tạo lý luận độc đáo
về vấn đề này
- Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa gồm:
+ Đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, thực hiện quyền
dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập
+ Lựa chọn con đường phát triển đúng đắn cho dân tộc:
Giải phóng dân tộc gắn liền với việc lựa chọn con đường phát
triển của dân tộc.
Phương hướng phát triển dân tộc quy định nội dung và yêu cầu
của cuộc đấu tranh giành độc lập, gắn liền với một hệ tư tưởng và
một giai cấp lãnh đạo nhất định
Từ thực tiễn của phong trào cách mạng thế giới và xu thế vận
động của thời đại, Hồ Chí Minh khẳng định: độc lập dân tộc phải gắn
liền với chủ nghĩa xã hội.
Phương hướng phát triển đúng đắn của các dân tộc trong thời
đại mới là chủ nghĩa xã hội. Đó là con đường phát triển tiến bộ nhất
của thời đại.
* Nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc;
- Thứ nhất: Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm
phạm của tất cả các dân tộc. Các dân tộc muốn được tự do, bình
đẳng thì khơng còn con đường nào khác là phải tự đứng lên giành
lấy độc lập tự do, phải “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Người
nói “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền tự do, quyền hạnh phúc”.
Quyền dân tộc thực chất là quyền con người mở rộng – quyền
của cộng động người. Quyền con người phải thống nhất với quyền
dân tộc, không được tách rời hoặc đi ngược với quyền dân tộc.

- Thứ hai: độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn
toàn. Các dân tộc có quyền lựa chọn chế độ xã hội và con đường
phát triển thích hợp với dân tộc mình. “Dù hy sinh tới đâu, dù phải
đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được
độc lập!”; "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự
thật đã trở thành một nước tự do và độc lập”
Hồ Chí Minh nêu lên 2 tiêu chí của độc lập thật sự:


Một là, dân tộc đó phải có quyền quyết định trên tất cả các
mặt kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, tồn vẹn lãnh thổ. Trong
đó, trước hết và quan trọng nhất là độc lập về chính trị. Năm 1948,
Pháp lập chính phủ bù nhìn; năm 1949, Pháp đưa Bảo Đại về làm
Quốc trưởng và tuyên bố Việt Nam đã có độc lập, Hồ Chí Minh đã
kịch liệt phản đối thứ độc lập giả hiệu đó.
Hai là, dân tộc đó phải được bình đẳng với các dân tộc khác.
Quốc tế không thể can thiệp vào công việc nội bộ của một nước nếu
khơng có đại diện chân chính của nước đó tham gia. Người khẳng
định nhân dân Việt Nam hoan nghênh mọi sự giúp đỡ của các nước
khác, đồng thời phản đối mọi sự can thiệp thô bạo vào công việc nội
bộ của Việt Nam.
- Thứ ba, Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do hạnh phúc của
nhân dân.
Độc lập thực sự phải là nền độc lập mà mọi phần tử quốc dân
đều được hưởng thành quả của nó. Trong thư gửi ủy ban hành chính
các cấp, Hồ Chí Minh viết: “Nếu nước được độc lập mà dân khơng
được hưởng hạnh phúc thì độc lập cũng khơng có nghĩa lý gì”.
Độc lập dân tộc thực sự, hồn tồn là khát vọng cháy bỏng
của Hồ Chí Minh. Với tinh thần ấy, trong những năm kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ, Hồ Chí Minh kêu gọi: “Thà hy sinh tất cả chứ

nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nơ lệ.”,
“Khơng có gì q hơn độc lập tự do”.. .
- Thứ tư, độc lập dân tộc phải là nền độc lập mà người dân
được sống trong một đất nước hịa bình, thống nhất, được hưởng các
quyền tự do chân chính.
Hồ Chí Minh ln giương cao ngọn cờ đấu tranh giành và bảo
vệ nền độc lập, chủ quyền quốc gia; đồng thời Người cũng là hiện
thân của khát vọng hịa bình trong độc lập tự do. Trên cơ sở kiên
quyết giữ vững độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh ln là người đi đầu,
chủ động tích cực bày tỏ ước vọng về những giải pháp hịa bình
tránh xung đột, tránh chiến tranh.
Với mong muốn giải quyết cuộc tranh chấp Việt - Pháp bằng
con đường hịa bình, Hồ Chí Minh cùng Đảng ta chủ động ký Hiệp
định sơ bộ 6-3, rồi Người trực tiếp ký Tạm ước 14- 9 với Chính phủ
Pháp.
Trong thư gửi Chính phủ, Quốc hội, nhân dân Pháp ngày 7-11947, Hồ Chí Minh khẳng định nguyện vọng thiết tha của nhân dân
Việt Nam là muốn có hịa bình để kiến thiết quốc gia với sự cộng tác
của những người Pháp chân chính. Người nói, chính phủ và nhân dân
Pháp chỉ cần có một cử chỉ cơng nhận độc lập và thống nhất của Việt
Nam thì ngay lập tức chiến tranh sẽ chấm dứt, hịa bình sẽ trở lại.
Cũng với tinh thần như vậy, trong thư trả lời Tổng thống Mỹ
Giơnxơn ngày 15-2-1967, Hồ Chí Minh viết: “Nhân dân Việt Nam
chúng tôi rất thiết tha với độc lập, tự do và hịa bình... Chính phủ Mỹ
đã gây ra chiến tranh xâm lược Việt Nam thì con đường đưa đến hòa


bình ở Việt Nam là Mỹ phải chấm dứt xâm lược... Phải rút hết quân
Mỹ và quân chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam ... phải để nhân dân
Việt Nam tự giải quyết cơng việc nội bộ của mình”.
* Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của chủ nghĩa

dân tộc
- Chủ nghĩ Mác – Lênin khơng có điều kiện nghiên cứu đầy đủ
về sức mạnh và vai trò của chủ nghĩa dân tộc.
- Quốc tế cộng sản do lập trường tả khuynh nên có những quan
điểm sai lầm về chủ nghĩa dân tộc: Coi chủ nghĩa dân tộc là sự xa rời
chủ nghĩa Mác – Lê Nin, đối lập với chủ nghĩa quốc tế, là biểu hiện
của chủ nghĩa quốc gia tư sản
- Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của chủ nghĩa yêu nước,
chủ nghĩa dân tộc chân chính, coi đó là động lực to lớn mà nếu
khơng dựa vào nó thì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc
khơng thể thành cơng.
Năm 1924, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chủ nghĩa dân tộc là một động
lực lớn, một động lực vĩ đại, duy nhất của người Việt Nam, nước Việt
Nam”. Người cộng sản cần phải nắm lấy ngọn cờ dân tộc, giương cao
ngọn cờ dân tộc trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột thực
hiện Chủ nghĩa cộng sản. “Chủ nghĩa dân tộc chân chính, khác với
chủ nghĩa dân tộc tư sản, nó không xa rời, không đối lập với chủ
nghĩa Mác – Lê Nin mà “chủ nghĩa dân tộc sẽ biến thành chủ nghĩa
Quốc tế vơ sản”.
Vì sao Chủ nghĩa dân tộc có sức mạnh như vậy? Ở các nước tư
bản chủ nghĩa mâu thuần chủ yếu của xã hội là mâu thuẫn đối
kháng giai cấp giữa tư sản và vô sản…nên động lực của cách mạng
là đấu tranh giai cấp. Ở các nước thuộc địa, mâu thuẫn giữa dân tộc
và đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu vì vậy chỉ có chủ nghĩa
dân tộc mới quy tụ được mọi giai cấp và tầng lớp xã hội vào một mặt
trận chung chống đế quốc thực dân… Đó là nguồn gốc sức mạnh của
chủ nghĩa dân tộc.
c. Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa vấn đề
dân tộc và vấn đề giai cấp
- Trong quan hệ dân tộc và giai cấp, cả C.Mác và Ph.Anghen

đều nhấn mạnh tới vấn đề giai cấp, coi giải phóng giai cấp là tiền đề
giải phóng dân tộc.
- V.I. Lênin: Đề cao cuộc đấu tranh của giai cấp vơ sản trên
phạm vi tồn thế giới, đặt Cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc
vào cách mạng vô sản, chủ trương ưu tiên cho cách mạng vơ sản
chính quốc.
- Quốc tế cộng sản tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp, coi nhẹ vấn
đề dân tộc, coi chủ nghĩa dân tộc là biểu hiện của chủ nghĩa quốc
gia hẹp hòi, trái với chủ nghĩa quốc tế vơ sản.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Cần phải kết hợp hài hòa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp
trên cả bình diện quốc tế cũng như từng quốc gia,


Tùy theo điều kiện từng nước kết hợp nhuần nhuyễn giai cấp
với dân tộc, song phải dựa trên lập trường quan điểm của giai cấp
cơng nhân.
+ Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm mới là thống nhất lập trường
giai cấp với lập trường dân tộc, thống nhất lợi ích giai cấp với lợi ích
dân tộc.
+ Với các nước thuộc địa thì phải ưu tiên cho giải phóng dân
tộc trước, đặt lợi ích dt lên trên hết, trước hết, lợi ích giai cấp phải
phục tùng lợi ích dân tộc. đấu tranh giai cấp phục tùng đấu tranh
giải phóng dân tộc.
+ Chỉ có giải phóng dân tộc mới giải phóng được giai cấp… và
là tiền đề giải phóng giai cấp.
Cơ sở của vấn đề này là:
Thứ nhất, trước những kẻ áp bức, quyền lợi của những người
lao động là thống nhất, gắn bó với nhau: đó là tự do bình đẳng, hịa
bình ấm no hạnh phúc.

Thứ hai, đặt vấn đề dân tộc hay lợi ích dân tộc lên trên hết,
theo Hồ Chí Minh là không mâu thuẫn với việc kết hợp hài hịa giữa
hai lợi ích này và cũng hồn tồn đúng tinh thần các quan điểm của
C. Mác và Ph.Anghen
Thứ ba, ở Việt Nam, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với chủ
nghĩa đế quốc và tay sai, nổi trội hơn cả, do đó khơng thể giải quyết
vấn đề giai cấp trước rồi mới giải quyết vấn đề dân tộc như ở các
nước phương Tây. Trái lại, chỉ có giải phóng dân tộc, mới giải phóng
được giai cấp, giải phóng dân tộc đã bao hàm một phần của việc giải
phóng giai cấp, và là tiền đề của giải phóng giai cấp. Như vậy, với
Hồ Chí Minh quyền lợi dân tộc với quyền lợi giai cấp là thống nhất,
quỳền lợi dân tộc khơng cịn, thì quyền lợi mỗi giai cấp, mỗi bộ phận
trong dân tộc cũng không thực hiện được.
+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Chỉ có
chủ nghĩa xã hội mới củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chỉ có
giữ vững độc lập dân tộc mới có điều kiện xây dựng thành cơng chủ
nghĩa xã hội.
+ Chủ trương đấu tranh giành độc lập cho dân tộc mình và độc
lập cho các dân tộc khác. Kiên quyết giữ vững độc lập của dân tộc
mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHĨNG DÂN
TỘC
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt để
phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
a. Quá trình khảo nghiệm, lựa chọn đường lối giải phóng
dân tộc
- Thời kỳ trước 1911, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu kỹ về các phong
trào đấu tranh cứu nước giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh rất khâm
phục tinh thần u nước, ý chí đấu tranh địi độc lập của các nhà



yêu nước tiền bối. Song, theo Hồ Chí Minh, bằng những con đường
đó, khơng thể đi đến thành cơng được. Hồ Chí Minh nhận xét: Phan
Bội Châu hy vọng vào sự giúp đỡ của đế quốc Nhật để đánh Pháp là
“đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau”; Phan Chu Trinh “xin sỏ thực
dân Pháp rủ lịng thương” cũng khơng địi được độc lập dân tộc; cụ
Hồng Hoa Thám, thực tế hơn hai cụ Phan, song cụ còn “nặng cốt
cách phong kiến” vì vậy cũng khơng địi độc lập được.
- Trong thời gian tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã nghiên
cứu khá kỹ các cuộc cách mạng tư sản ở Mỹ, Pháp và đi đến kết luận
cách mạng tư sản khơng triệt để, khơng giải phóng được nhân dân
lao động, cách mạng Việt Nam không thể đi theo con đường cách
mạng tư sản. (Về Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Bắc
Mỹ, Hồ Chí Minh: người An Nam cần phải học tập nhân dân Bắc Mỹ
đứng lên giành độc lập. Song, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng, cách
mạng Bắc Mỹ thành công đã 150 năm, mà đời sống nhân dân lao
động vẫn cực khổ, vẫn phải lo làm cách mạng lần thứ hai. Bởi vì,
theo Hồ Chí Minh, cách mạng Mỹ là cách mạng tư sản, đã là cách
mạng tư sản thì đó là cách mạng không triệt để, cách mạng không
đến nơi. Về cách mạng tư sản Pháp 1789, giống như cách mạng Mỹ,
là cuộc cách mạng khơng đến nơi, mang danh là cộng hịa, dân chủ
kỳ thực thì trong là bóc lột cơng nơng, ngồi thì áp bức thuộc địa...
cách mạng Việt Nam nên nhớ lấy điều ấy.)
- Cuối 1920, Hồ Chí Minh bắt gặp chủ nghĩa Mác – Lênin tìm
được con đường cứu nước đúng đắn – con đường của cách mạng vô
sản. Người nhận thấy trong thế giới bây giờ chỉ cách mạng Nga là
thành công và thành công đến nơi, nghĩa là người dân được hưởng tự
do, hạnh phúc, bình đẳng thực sự. Cách mạng Nga đã xóa bỏ xã hội
phong kiến, bóc lột đồng thời giúp đỡ các dt thuộc địa giải phóng
mình. Từ đó đi đến kết luận: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc

khơng có con đường nào khác con đường của cách mạng vô sản.
b. Quan điểm Hồ Chí Minh về con đường cách mạng giải
phóng dân tộc Việt Nam
- Chỉ có cách mạng vơ sản mới giải phóng được các dân tộc bị
áp bức. Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô
sản, phải trở thành bộ phận của cách mạng thế giới.
- Tính chất của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là cuộc
đấu tranh tự giải phóng theo tinh thần “đem sức ta giải phóng cho
ta”
- Mục tiêu của Cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đổ chủ
nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc, thành lập chính quyền của
nhân dân.
- Nhiệm vụ của cách mạng giải phóng dân tộc là phản đế và
phản phong trong đó phản đế là nhiệm vụ chủ yếu, phản phong phải
phục tùng nhiệm vụ phản đế.


×