Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng của trần thu hằng lớp kinh tế đầu tư 62a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.7 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------***--------

TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài: Phân tích thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và sự vận
dụng của Trần Thu Hằng lớp Kinh tế đầu tư 62A

Hướng dẫn khóa học: TS. Lê Ngọc Thông
Học viên thực hiện: Trần Thu Hằng
Lớp: 62A Kinh tế đầu tư
Mã học viên: 11201347

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................................... 3
NỘI DUNG.......................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về quá độ lên chủ nghĩa xã hội............................................................. 4
1.2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...........4
1.3. Đặc đi m thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...................................................... 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM
2.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam……………………………………..8
2.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam… . 9

2.2.1. Thành tựu về kinh tế................................................................... .............................
2.2.2. Thành tựu về xã hội


........................................................................................

2.2.3. Thành tựu trong vấn đề hội nhập
....................................................................

2.2.4. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phịng, an ninh...................... ..
2.2.4. Hạn chế còn tồn tại
.........................................................................................

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN THÂN
3.1. Giải pháp khắc phục hạn chế và phát tri n đi m mạnh quốc gia trên con đường
quá độ lên chủ nghĩa xã hội………………………………………………………13

3.2. Trách nhiệm của sinh viên…………………………………………………
................................................................................................................................................................. 15
3.3. Sự vận dụng của bản thân………………
.............................................................................................. ………………………………….16

KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 17

2


TIEU LUAN MOI download :


LỜI NĨI ĐẦU
Trướ c thời kỳ mơ hình chủ nghĩa xã hội tiên phong ở Liên Xô và hệ thống
các nước xã hội chủ nghĩa sụp đổ, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt

Nam là dường lối tất yếu khơng có gì phải bàn cãi. Tuy nhiên, sau sự sụp đổ
ấy, vấn đề này đã được đưa ra đ rồi trở thành tâm đi m chính trị với nhiều
luận điệu bao gồm cả ủng hộ tích cực lẫn chống phá, xuyên tạc tiêu cực,
buộc ta phải nhận định tính đúng đắn của việc quyết định liệu có nên tiếp
tục đi lên con đường chủ nghĩa xã hội?
Trên thực tế, Đảng ta đã nhận định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội
đang và sẽ là sự lựa chọn duy nhất của đất nước ta từ khi khai sinh ra đến
giờ. Bài viết này sẽ góp phần làm sáng tỏ tính tất yếu cũng như tính đúng
đắn của quyết định đi lên con đường chủ nghĩa xã hội Đảng đặt ra, nêu lên
lập trường vững trãi bảo vệ con đường này trước những nguy cơ chống
phá từ các thế lực thù địch trong lẫn ngoài nước.
Sau khi giữ vững lập trường chính trị, những khó khăn lớn khác đang chờ đợi
Việt Nam khi vận động theo xu thế chung của thế giới- đi lên con đường chủ
nghĩa xã hội tất yếu đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải có được phương
hướng, đường lối lãnh đạo đúng đắn. Phải nêu được rõ nhiệm vụ cơ bản mà
chúng ta cần làm. Đ có th làm được điều đó, Việt Nam cần có nhận thức đúng
đắn về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ đ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Và
đ có th làm được điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng lịng, chung sức
vun đắp nó. Vấn đề đặc biệt quan trọng dẫn đến thành cơng đó chính là nhờ
vào đường lối lãnh đạo của Đảng, sự đổi mới quan đi m cùa Đảng Cộng sản
Việt Nam về con đường lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

Nhận định được sự quan trọng trong việc đồng nhất tư tưởng đường lối
cho cơng cuộc gìn giữ chủ quyền cũng như phát tri n mọi mặt quốc gia dân
tộc, em đã chọn phân tích đề tài :”Phân tích thời kỳ quá độ lên xã hội chủ
nghĩa và sự vận dụng của Trần Thu Hằng lớp Kinh tế đầu tư 62A”

3

TIEU LUAN MOI download :



NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đây là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội
chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết
thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế
của thời kì quá độ lên CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ
cơ bản của nhà nước trong thời kì quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền
dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động chống chủ
nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Theo lý luận Mac- Lênin đã khẳng định, muốn tiến từ một phương thức sản xuất
thấp lên một phương thức sản xuất cao hơn cần bắt buộc phải trải qua thời kì quá
độ. Mác đã khái quát về mặt lý luận và chỉ rõ: “ Thời kì q độ là thời kì cải biến
cách mạng khơng ngừng, triệt đ và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang
phương thức sản xuất khác. Trong thời kì quá độ xét cả về mặt kinh tế, chính trị,
xã hội đó là một thời kì có nhiều mâu thuẫn đặt ra đòi hỏi lý luận phải giải quyết
triệt đ ”. Từ khái niệm về thời kì quá độ ở trên ta có cơ sở đ tìm hi u về thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Cũng trong di sản lý luận kinh đi n Macxit thì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là sự phát tri n trực tiếp từ những luận chứng khoa học về tính tất
yếu lịch sử của chủ nghĩa xã hội về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Theo lý luận này thì “Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự chuy n tiếp quá độ
bằng cách mạng đ phủ định một trật tự xã hội cũ sang một trật tự xã hội mới với
phương thức sản xuất mới, quan hệ sản xuất và chế độ sở hữu mới mang tính
chất xã hội chủ nghĩa, với Nhà nước ki u mới mà chủ th quyền lực là giai cấp cơng
nhân và nhân dân lao động”.

1.2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Theo quan đi m của chủ nghĩa Mác- Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã

hôị tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. C. Mác khẳng định: “Giữa xã hội
tư bản chủ nghĩa và xã hôi cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng
từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ q đơ chính

4

TIEU LUAN MOI download :


trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không th là cái gì khác hơn là nền chun
chính cách mạng của giai cấp vơ sản”.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn
cứ sau đây:
Một là, bất kỳ quá trình chuy n biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều
nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỹ cịn có
sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau.
Có th nói đây là thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới
mà nói chung theo tính tất yếu phát tri n lịch sử thì cái mới thường chiến thắng
cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ
lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy
lớn và căn bản về chất so với các quá trình thay thế từ xã hội cũ lên xã hội
mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ q độ lại càng là một tất yếu,
thậm chí có th kéo dài. Nhất là đối với những nước còn ở trình độ tiền tư bản
thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này cịn
có th rất dài với nhiều bước quanh co.
Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ
những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối
với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã
được tạo ra bởi sự phát tri n của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ
sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại cơng nghiệp nhưng

đó là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo,
kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.

Đối với những nước chưa từng trải qua q trình cơng nghiệp hóa tiến lên
chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội càng có th kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là
tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vơ cùng
to lớn và đầy khó khăn, khơng th “đốt cháy giai đoạn” được.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội khơng tự phát nảy sinh
trong lịng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và
cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát tri n của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình
độ cao cũng chỉ có th tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành
các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời
gian nhất định đ xây dựng và phát tri n những quan hệ đó.
5

TIEU LUAN MOI download :


Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng việc mới mẻ,
khó khăn và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp
công nhân và nhân dân lao động không th ngay lập tức có th đảm đương
được cơng việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất dịnh.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát tri n kinh tế
- xã hội khác nhau có th diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối
với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát tri n ở trình độ cao khi
tiến lên chủ nghĩa xã hội thì thời kỳ quá độ có th tương đối ngắn. Những
nước đã trải qua giai đoạn phát tri n chĩ nghĩa tư bản ở trình độ trung bình,
đặc biệt là những nước cịn ở trình độ phát tri n tiền tư bản, có nền kinh tế

lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.
Với tiền đề phân loại thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội dựa trên q
trình hình thành, ta có hai loại q độ:
Quá độ trực tiếp
Là khi những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát tri n đi lên chủ nghĩa cộng

sản. Tuy nhiên, cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng
sản từ chủ nghĩa tư bản phát tri n chưa từng diễn ra trên thực tế.
Quá độ gián tiếp
Đây là thời kỳ quá độ bỏ qua giai đoạn phát tri n của tư bản chủ nghĩa. Theo đúng lý
luận Mác-Leenin, trong một thế kỷ qua, Liên Xô, các nước Đông Âu trước đây, Trung
Quốc, Viêt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay đều đang trải qua
thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát tri n khác nhau.

1.3. Đặc đi m thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc đi m nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới
của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian
tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, khơng th dùng ý chí đ xóa bỏ

6

TIEU LUAN MOI download :


ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước cịn ở

trình độ chưa trải qua sự phát tri n của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác
lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản
xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng
với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối
theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trị là hình thức phân phối chủ đạo.

Trên lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên
kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung,
thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức,
những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo
từng điều kiện cụ th của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa

đấu tranh với nhau.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng
và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư
tưởng tư sản, ti u tư sản, tâm lý ti u nơng, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát
ti u tư sản là “kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hi m, nguy hi m hơn so với nhiều
bọn phản cách mạng cơng khai”. Trên lĩnh vực văn hố cũng tồn tại các yếu
tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ
diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại khơng cịn là
giai cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp
công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra
trong điều kiện mới là giai cấp cơng nhân đã nắm được chính quyền nhà nước,
quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những
nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn

hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.

7

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM
2.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Viêt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó
khăn đan xen với những đặc trưng cơ bản:
Ta vốn xuất phát từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
lạc hậu lại phải chịu hậu quả chiến tranh kéo dài. Những hậu quả đó chính là
tàn dư thực dân phong kiến đ lại, các thế lực chống phá luôn chờ trực xung
quanh ta. Đứng trước xu hướng quốc tế hóa đang diễn ra mạnh mẽ, cuộc cách
mạng khoa học công nghệ đang diễn ra cuốn hút các nước trên thế giới với
các mức độ khác nhau. Nền kinh tế sản xuất và đời sống xã hội đang trong
quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát tri n các đan tộc.
Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát tri n nhanh cho các nước, vừa đặt ra
những thách thức gay gắt. Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hộ, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và
Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát tri n khác nhau
cùng tồn tại , vừa hợp tác vừa đấu tranh vì lợi ích quốc gia dân tộc.
Từ Hội nghị Trung ương 1 Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10-1930) đến Hội
nghị Trung ương 9 khóa VI Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 8-1990), TKQĐ luôn
được xác định là: “do được các nước XHCN giúp đỡ, nên bỏ qua giai đoạn phát tri
n TBCN”, tức là nửa trực tiếp. Đại hội II Đảng Lao động Việt Nam (tháng 02-1951)
nêu rõ: TKQĐ ở Việt Nam có đi m xuất phát thấp hơn, cho nên lâu dài, khó khăn
hơn. Đại hội VI của Đảng (năm 1986) mở ra thời kỳ đổi mới, bắt đầu thực hiện đa

dạng hóa sở hữu - một trong những nội dung quan trọng nhất của NEP, nhưng
vẫn nêu TKQĐ ở nước ta là “bỏ qua giai đoạn phát tri n tư bản chủ nghĩa”. Từ Đại
hội VII của Đảng (năm 1991) đến nay, đường lối thực hiện TKQĐ được xác định là
“bỏ qua chế độ TBCN”, tức là TKQĐ gián tiếp, và được xây dựng, phát tri n ngày
càng hoàn thiện. Hội nghị Trung ương 8 khóa VII (tháng 1-1995) khẳng định: trong
điều kiện khơng cịn sự giúp đỡ của các nước XHCN, nhưng có th tranh thủ được
nguồn lực từ hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế; bỏ qua chế độ TBCN, nhưng kế
thừa mọi thành tựu và kinh nghiệm của nhân loại, k cả của CNTB. Đại hội IX của
Đảng nêu rõ, bỏ qua sự thống trị của QHSX TBCN, nhưng tiếp thu thành tựu khoa
học và công nghệ trong CNTB...
8

TIEU LUAN MOI download :


2.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam

Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đánh dấu bằng chặng
đường đổi mới trong 35 năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về
cả kinh tế, xã hội và chính trị.
2.2.1. Thành tựu về kinh tế
Giai đoạn 1986 - 1990: Đây là giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới. Chủ
trương phát tri n kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế dần dần khắc phục được
những yếu kém và có những bước phát tri n. Kết thúc kế hoạch 5 năm (1986 1990), công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan
trọng: GDP tăng 4,4%/năm; tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp tăng bình qn
3,8 - 4%/năm; cơng nghiệp tăng bình qn 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng
tiêu dùng tăng 13 -14%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 28%/năm
Giai đoạn 1991 - 1995: Đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy thối. Nền
kinh tế tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng: đã khắc phục được tình

trạng trì trệ, suy thối, tốc độ tăng trưởng đạt tương đối cao, liên tục và toàn
diện, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều vượt mức: GDP bình quân tăng
8,2%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,3%/năm; nông nghiệp tăng
4,5%/năm; lĩnh vực dịch vụ tăng 12%/năm; tổng sản lượng lương thực 5 năm
(1991 - 1995) đạt 125,4 triệu tấn, tăng 27% so với giai đoạn 1986 - 1990.
Giai đoạn 1996 - 2000: Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát tri n quan trọng của
kinh tế thời kỳ mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù
cùng chịu tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực (giai đoạn 1997 1999) và thiên tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp, đặt nền kinh tế nước ta trước
những thử thách khốc liệt, tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng
khá. GDP bình quân của cả giai đoạn 1996 - 2000 đạt 7%; trong đó, nơng, lâm,
ngư nghiệp tăng 4,1%; cơng nghiệp và xây dựng tăng 10,5%; các ngành dịch vụ

tăng 5,2% .
Giai đoạn 2001 - 2005: Sự nghiệp đổi mới ở giai đoạn này đi vào chiều sâu, việc tri n
khai Chiến lược phát tri n kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và Kế hoạch 5 năm 2001 2005 mà Đại hội IX của Đảng thông qua đã đạt được những kết quả nhất định. Nền
kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, theo hướng tích cực, năm sau cao hơn năm
trước. GDP tăng bình quân 7,5%/năm, riêng năm 2005 đạt 8,4%; trong đó, nơng
nghiệp tăng 3,8%; cơng nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; các ngành dịch
9

TIEU LUAN MOI download :


vụ tăng 7%. Riêng quy mô tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế năm 2005 đạt
837,8 nghìn tỷ đồng, tăng gấp đơi so với năm 1995. GDP bình quân đầu người
khoảng 10 triệu đồng (tương đương 640 USD), vượt mức bình quân của các nước
đang phát tri n có thu nhập thấp (500 USD) . Từ một nước thiếu ăn, mỗi năm phải
nhập khẩu từ 50 vạn đến 1 triệu tấn lương thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất
khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 2005, Việt Nam đứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu
hạt tiêu; đứng thứ hai về các mặt hàng gạo, cà phê, hạt điều; thứ 4 về cao su.


Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, bảo
đảm sự ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh, bước đầu phát huy
được nhiều lợi thế của đất nước, của từng vùng và từng ngành; cải cách th
chế kinh tế, từng bước hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý và hệ thống
điều hành; cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính,
tiền tệ; phát tri n nguồn và chất lượng lao động, khoa học và công nghệ;…

Giai đoạn 2006 – 2010, nền kinh tế vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm
lực và quy mơ nền kinh tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát
tri n, từ nhóm nước thu thập thấp đã trở thành nước có thu nhập trung bình
(thấp). GDP bình quân 5 năm đạt 7%.
Đặc biệt giai đoạn 2010-2019 là sự phát tri n ổn định của kinh tế Việt Nam.
Nhìn chung GDP giai đoạn 2010-2019 khá đồng đều cho thấy mức tăng
trưởng khá ổn định của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đặc biệt hai năm 2018 và
2019 với mức tăng trưởng GDP trên 7%.GDP năm 2019 đạt kết quả ấn
tượng với tốc độ tăng 7,08% và năm 2019 đạt 7,02%.
2.2.2. Thành tựu về xã hội
Trong suốt thời kì quá độ chúng ta đã đạt được những chuy n biến tốt về mặt xã hội.
Nhìn chung đời sống vật chất, tinh thần của phần lớn nhân dân được cải thiện một
bước rõ rệt. Nhiều nhà ở và đường giao thông được nâng cấp và xây dựng mới
ở cả nông thôn và thành thị. Cùng với đời sống vật chất đời sống tinh

thần cũng được nâng lên đáng k .
Trình độ dân chí được nâng lên đáng k , đời sống văn hoá của nhân dân được cải
thiện. Hoạt động của các phương tiện thông tin đại chúng trở lên rộng khắp. Sự
nghiệp giáo dục, đào tạo,các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, cơng tác kế hoạch
hố gia đình và nhiều hoạt động xã hội khác đều có mặt phát tri n và tiến bộ. Giáo
dục ở Việt Nam trong những năm vừa qua luôn được coi là quốc sách hàng đầu.

10

TIEU LUAN MOI download :


Chủ trương đền ơn đáp nghĩa đối với người có cơng với nước được tồn
dân hưởng ứng, phong trào xóa đói, giảm nghèo và các hoạt động từ thiện
ngày càng mở rộng. Lòng tin của nhân dân vào chế độ và tiền đồ của đát
nước, vào Đảng và Nhà nước được nâng lên.
2.3. Thành tựu trong vấn đề hội nhập
Nhờ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế bằng những chính sách phù hợp nên Việt
Nam dã phát huy được nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về khoa
họccơng nghệ, về kinh tế trí thức, kinh nghiệm quốc tế, văn minh của nhân loại… đ
phát tri n, hiện đại hóa lực lượng sản xuất, xây dựng đất nước. Trong những năm đổi
mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp đ
tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song phương và tổ chức
đa phương như ASEAN, APEC, ASEM, WTO…, thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước
ngoài (FDI,ODA), xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa họccơng nghệ, trình độ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập
quan hệ ngoại giao với 170 nước ( trong đó xác lập quan hệ đối tác chiến lược với 15
nước), quan hệ thương mại với 230 nước và vùng lãnh thổ, ký trên 90 hiệp định
thương mại song phương, gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư. Hội nhập
quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, vị thế và uy tín quốc tế của Việt nam ngày
càng được nâng lên.

2.4. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phịng, an ninh
Chúng ta đã giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và mơi trường hịa bình
của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới. Đảng đã định rõ
phương hướng, nhiệm vụ và quan đi m chỉ đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới, tiếp tục thực hiện có kết quả việc điều chỉnh chiến lược quốc phòng, an

ninh. Các nhu cầu củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống lực lượng vũ trang
được đáp ứng tốt hơn. Chất lượng và sức chiến đấu của quân đội và công an được
nâng lên. Thế trận quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân được củng cố. Công tác
bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội được tăng cường.

2.4. Hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu, mặt tích cực là cơ bản, chúng ta cũng cịn khơng ít
khuyết đi m, hạn chế và đang phải đối mặt với những thách thức mới trong quá
trình phát tri n đất nước.Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên

11

TIEU LUAN MOI download :


chủ nghĩa xã hội của Việt Nam còn một số vấn đề chưa rõ, chưa sâu sắc
hoặc chưa cụ th .
Về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thiếu bền vững; kết cấu hạ
tầng thiếu đồng bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong đó có
doanh nghiệp nhà nước cịn hạn chế; mơi trường bị ô nhiễm tại nhiều nơi; công tác
quản lý, điều tiết thị trường cịn nhiều bất cập. Trong khi đó, sự cạnh tranh đang
diễn ra ngày càng quyết liệt trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Năng
suất lao động nước ta còn thấp, chất lượng sản phẩm chưua tốt, giá thành chưa cao.
Nhiều sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp không tiêu thụ được cả trong nước và
nước ngồi. Các hoạt động khoa học cơng nghệ chưa đáp ứng tốt u cầu của sự
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, năng lực tạo ra cơng nghệ mới cịn có hạn.

Về xã hội, khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc y
tế và nhiều dịch vụ cơng ích khác cịn khơng ít hạn chế; văn hóa, đạo đức xã
hội có mặt xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc

biệt, tình trạng tham nhũng, lãng phí, suy thối về tư tưởng chính trị và đạo
đức, lối sống vẫn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Trong khi đó,
các thế lực xấu, thù địch lại ln tìm mọi thủ đoạn đ can thiệp, chống phá, gây
mất ổn định, thực hiện âm mưu "diễn biến hịa bình" nhằm xóa bỏ chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Giáo dục và đào tạo đã có nhiều tiến bộ, song chất lượng
giáo dục, đào tạo còn thấp, cơ cấu còn bất hợp lý, chưa đáp ứng nhu cầu đào
tạo nhân lực, nhân tài. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo mới đạt 25%.

Trên lĩnh vực phát tri n văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ mơi
trường, cịn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát tri n bền vững. Nhiều
vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý phát tri n xã
hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội có một
số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến
đời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, mơi trường
sinh thái bị ơ nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng tác động đến Việt
Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người dân
chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị cịn chậm,
chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, th chế, cơ
chế, chính sách. Hệ thống chính trị cịn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Biên chế của hệ thống
chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
12

TIEU LUAN MOI download :


Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều
tiến bộ song cũng cịn nhiều hạn chế. Nguyên tắc ki m soát quyền lực nhà nước
còn nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật

chưa cao, việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật,
pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước cịn nhiều hạn chế, cải cách
hành chính còn chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.

Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị
về tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, song công tác xây dựng Đảng chưa có nhiều
chuy n biến cơ bản trong tình hình mới. Chưa có những giải pháp hiệu quả đ
ngăn chăn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan
liệu, tiêu cực xã hội còn diễn ra nghiêm trọng. Công tác tư tưởng- lý luận, công
tác tổ chức- cán bộ, công tác ki m tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều bất
cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn th nhân dân chậm đổi mới. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản lý đảng viên chưa chặt chẽ; chế độ trách
nhiệm không rõ ràng, nhất là của người đứng đầu.

Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững
mạnh, chưa ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ,
đảng viên, nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN
THÂN
3.1. Giải pháp khắc phục hạn chế và phát tri n đi m mạnh quốc gia
trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Nhìn lại chặng đường quá độ trong thời gian qua, chúng ta có quyền tự
hào về những thành tựu đã đạt được. Tuy nhiên đến nay vẫn còn một số
mặt chưa được củng cố vững chắc. Vì thế mà Đảng và Nhà nước ta cần
thực hiện các giải pháp sau đ đặt được nhiều thành quả tốt:


13

TIEU LUAN MOI download :


Thứ nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Việt Nam
phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều chặng đường
phát tri n. Cho đến nay, Việt Nam đã hoàn thành chặng đường đầu tiên và
đang trong chặng đường tiếp theo là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đ tạo nền tảng sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, từ đây cho đến khi kết thúc thời kỳ quá độ đ
trở thành một nước xã hội chủ nghĩa, Việt Nam còn phải trải qua bao nhiêu
chặng đường, nội dung kinh tế-xã hội của từng chặng đường là gì? Chỉ có đẩy
mạnh nghiên cứu lý luận- thực tiễn đ giải đáp những câu hỏi đó một cách có
căn cứ khoa học thì mới có chính sách cho từng chặng đường và cho cả thời
kỳ quá độ, phòng ngừa và khắc phục tư duiy giản đơn, chủ quan nóng vội
trong lãnh đạo, quản lý đem mục tiêu xa áp đặt cho mục tiêu gần.
Thứ hai, cần xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
cần được xây dựng theo yêu cầu nền kinh tế thị trường hiện đại. Cần nghiên cứu
làm sáng tỏ hơn việc tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường với bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường như
thế nào đ bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa ? Vai trò của thị trường đến đâu
trong việc phân bổ tài nguyên, phân bổ các nguồn lực trong điều kiện hội nhập
quốc tế. Cần tiếp tục nghiên cứu vai tro của kinh tế Nhà nước, nhất là các doanh
nghiệp nhà nước, những giải pháp đ kinh tế nhà nước thực sự đóng góp vai trị
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân; những giải pháp củng cố và phát tri n kinh tế
tập th . Nhà nước cần đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách nhất là th chế pháp
luật đ bảo đảm sự bình đăng thực sự của kinh tế tư nhân với các thành phần kinh

tế khác, phát huy mạnh mẽ hơn vai trò động lực của kinh tế tư nhân.
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội Nhà nước cần nghiên cứu làm rõ mô hình xã
hội Việt Nam hướng đến là mơ hình xã hội đồn kết, đồng thn, hài hịa, xây
dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng
chiếm số động trong xã hội. Chủ động quản lý phân tầng xã hội, quản trị sự biến

đổi xã hội, có chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa đồng bộ đ cải thiện điều
kiệnsống của nhân dân, chủ động xây dựng cơ cấu xã hội hợp lý trên cơ sở phát

huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ tư, Đảng và Nước cần tích cực tuyên truyền về con đường quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam đ qua đó giúp cho nhân nhân, các cấp chính quyền ln
giữ một tinh thần vững tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và Đảng Cộng
14

TIEU LUAN MOI download :


sản Việt Nam đã lựa chọn. Bên cạnh đó cần tích cực phát tri n lực lượng sản xuất,
đẩy nhanh tiến độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Con đường cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của nước ta cần và có th rút ngắn thời gian, vừa có những bước
tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận
dụng mọi khả năng đ đạt trình độ cơng nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông
tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn. Cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa phải đảm bẩo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Thứ năm, cần xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam phải là con đường ra
đời của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Cùng với q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát tri n lực lượng sản xuất hiện đại, tất yếu phải

có q trình phát tri n tương ứng các quan hệ sản xuất mới. Về mặt kinh tế,
nước ta xuất phát từ một trình độ kinh tế lạc hậu, đ phát tri n nhanh chóng
lực lượng sản xuất mới theo định hướng xhcn là một nhiệm vụ vơ cùng khó
khăn, địi hỏi Đảng và Nhà nước phải đề ra chủ trương đúng đắn.
Thứ sáu, cần mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Thực hiện
nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa phương hoá, đa
dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt nam sẵn sàng là bạn ,là đối tác tin cậy
của các nước trong cộng đồng quốc tế ,phấn đấu vì hồ bình ,độc lập và
phát tri n. Tiếp tục giữ vững mơi trường hồ bình và tạo các điều kiện quốc
tế thuận lợi đ đẩy mạnh phát tri n kinh tế - xã hội
Thứ bảy, cần hoàn thiện bộ máy Nhà nước và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước của Đảng . Đồng thời phải thực hiện cải cách bộ máy hành chính, phải tăng
cường khả năng ki m kê, ki m soát của Nhà nước, phải đổi mới pháp chế và phải
hoàn thiện chính sách về thuế, tiền lương, tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.

3.2. Trách nhiệm của sinh viên
Trước sự phát tri n của đất nước mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực và cố
gắng đ góp phần đưa Việt Nam đạt được những thành cơng và hồn
thành mục têu theo con đường xã hội chủ nghĩa. Bản thân là một cơng
dân của đất nước và là sinh viên chính vì thế mà ln phải cố gắng và nỗ
lực góp phần vào sự phát tri n của Việt Nam, đ làm được điều đó mỗi sinh
viên phải xác định rõ mục đích và nhiệm vụ của bản thân, cụ th :
Thứ nhất, việc làm trước tiên của sinh viên là phải học tập, trang bị thật tốt cho
mình vốn kiến thức, hi u biết về thế giới, khoa học và con người. Học tập tốt
15

TIEU LUAN MOI download :


khơng chỉ giúp sinh viên góp phần xây dựng một đất nước vững mạnh, phát

tri n và phồn vinh mà còn là con đường tốt nhất giúp ta đi đến một tương lai
tương sáng và tốt đẹp. Đồng thời cần nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi
đắp lý tưởng cách mạng trong sáng. Tích cực học tập các mơn có ý nghĩa
lý luận sâu sắc và trau dồi kiến thức lý luận cho bản thân.
Thứ hai, không chỉ chú trọng học kiến thức chuyên ngành mà bên cạnh đó sinh
viên cần phải tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội đ nâng cao kỹ năng mềm

và tăng thêm khả năng sáng tạo và tích cực cho bản thân cho bản thân, đồng thời
cần trau dồi thêm khả năng về tiếng anh đ sẵn sàng cho việc hội nhập và phát
tri n của đất nước. Bên cạnh đó cần tiếp thu những thơng tin hữu ích, tránh tiếp thu

những tư tưởng lệch lạc, bịa đặt nhằm chống phá Đảng và Nhà nước.
Thứ ba, không chỉ dừng lại ở việc học, sinh viên cịn phải hồn thiện bản thân, tu
dưỡng và rèn luyện về đạo đức. Có lịng thương người và đối xử với người theo lẽ
phải, đó là nhân nghĩa, là truyền thống cao đẹp của người Việt Nam mà chúng ta
cần duy trì và phát tri n và thiết thực nhất đó là sự kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với
cha mẹ, ông bà, quan tâm, chia sẻ, nhường nhịn với những người xung quanh.

Thứ tư, mỗi người chúng ta đều có những mặt mạnh, yếu khác nhau,
khơng ai là hồn mĩ cả. Mặt khác, xã hội ln khơng ngừng phát tri n, vì
vậy, sinh viên phải ln tự hồn thiện bản thân mình, biết vượt lên mọi
khó khăn, trở ngại, biết phát huy ưu đi m, khắc phục, sửa chữa khuyết đi
m, học hỏi những điều hay, điều tốt của người khác. Có như thế thì bản
thân, gia đình, cộng đồng sẽ ngày một phát tri n tốt hơn, tiến bộ hơn.
3.3. Sự vận dụng của bản thân
Từ những hạn chế cũng như những thành công không th phủ nhận của
Đảng và Nhà nước trong công cuộc đưa đất nước đi lên trên con đường
chủ nghĩa xã hội, em đã rút ra được nhiều bài học quý giá cho bản thân:
Thứ nhất, không đ bản thân bị mất phương hướng trước những ý kiến trái
chiều, mà đ làm được điều đó, trước hết cần phải chứng minh được sự

đúng đắn của quyết định mà bản thân đã đưa ra.
Trong thời kỳ khó khăn của dân tộc lẫn trong thời bình, bên cạnh những ý kiến ghi
nhận, đóng góp tích cực cho cơng cuộc xây dựng đất nước theo đường lối của
Đảng, Đảng và Nhà nước cũng phải chống trọi với nhiều luận điệu tiêu cực chống
phá hịng làm lung lay tư tưởng chính trị dân tộc, mà đ xây dựng thành công con
đường lên chủ nghĩa xã hội rất cần có ý chí đồng lịng của nhân dân cả nước.
16

TIEU LUAN MOI download :


Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước bước đầu tiên chứng minh tính tất
yếu của q trình đi lên chủ nghĩa xã hội, lấy đó làm cơ sở cho lòng tin
của nhân dân, làm cơ sở đ chống phá các thế lực thù địch. Đồng thời, kiên
trì với lý tưởng, thống nhất hoạt động theo chủ trương đã đề ra.
Thứ hai, chấp nhận đổi mới, tiếp thu những cái tốt có chọn lọc.
Đi theo con đường chủ nghĩa xã hội , Đảng ta đã lựa chọn phá vỡ các
nguyên tắc cũ rập khuôn đã làm nên sự thất bại của Liên Xô và các nước
chủ nghĩa xã hội đi trước, chấp nhận mở cửa thị trường, thực hiện nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, học tập những đi m tốt một cách
có chọn lọc của các quốc gia theo chủ nghĩa tư bản trên thế giới.

KẾT LUẬN
Như chúng ta đều biết, nhân dân Việt Nam đã trải qua một quá trình đấu
tranh cách mạng lâu dài, khó khăn, đầy gian khổ hy sinh đ chống lại ách đô
hộ và sự xâm lược của thực dân, đế quốc đ bảo vệ nền độc lập dân tộc và
chủ quyền thiêng liêng của đất nước, vì tự do, hạnh phúc của nhân dân với
tinh thần "Khơng có gì quý hơn Độc lập Tự do".
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là đường lối cơ bản, xuyên suốt của cách
mạng Việt Nam và cũng là đi m cốt yếu trong di sản tư tưởng của Chủ tịch

Hồ Chí Minh. Bằng kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình kết hợp với
lý luận cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã
đưa ra kết luận sâu sắc rằng chỉ có CNXH và chủ nghĩa cộng sản mới có th
giải quyết triệt đ vấn đề độc lập cho dân tộc, mới có th đem lại cuộc sống tự
do, ấm no và hạnh phúc thực sự cho tất cả mọi người, cho các dân tộc.

Tuy nhiên, CNXH là gì và đi lên CNXH bằng cách nào? Đó là điều mà
chúng ta ln ln trăn trở, suy nghĩ, tìm tịi, lựa chọn đ từng bước hồn
thiện đường lối, quan đi m và tổ chức thực hiện, làm sao đ vừa theo đúng
quy luật chung, vừa phù hợp với điều kiện cụ th của Việt Nam.
Đ thực hiện được mục tiêu đó, chúng ta phải: Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước gắn với phát tri n kinh tế tri thức; Phát tri n nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN; Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây
dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
17

TIEU LUAN MOI download :


hội; Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội; Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa
dạng hóa, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát tri n, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế; Xây dựng nền dân chủ XHCN, phát huy ý chí và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại; Xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện.

18

TIEU LUAN MOI download :




×