CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
MỤC LỤC
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn ba năm học tập trên mái trường Đại học Kinh tế quốc dân, mỗi
sinh viên chúng ta đều đã nắm bắt được một khối lượng kiến thức không nhỏ.
Song để những kiến thức ấy thực sự trở thành hành trang cho mỗi chúng ta
trong cuộc sống sau này thì nó còn một khoảng cách rất lớn. Nhận thức được
điều đó, hàng năm trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tổ chức các đợt thực
tập cho các sinh viên năm cuối. Mục đích của đợt thực tập này nhằm giúp
sinh viên :
- Một là hệ thống toàn bộ nội dung, kiến thức đã được học trong toàn
khóa nhằm hoàn thiện tri thức khoa học của một sinh viên tốt nghiệp ở bậc
đại học.
- Hai là để giúp các sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động thực
tiễn của cơ sở thực tập nói chung cũng như các vấn đề về chuyên môn đã
được đào tạo.
- Ba là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc
chuyên ngành đào tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thực tiễn hoạt
động, trên cơ sở gắn lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đề xuất được các giải
pháp, các kiến nghị khoa học nhằm góp phần giải quyết thực tiễn trong quá
trình đổi mới quản lý sản xuất – kinh doanh, qua đó nâng cao nhận thức của
sinh viên.
Được sự giúp đỡ của nhà trường và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
lao động và dân số, hiện nay em đang được thực tập tại Nhà máy Cơ khí 120
thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam. Trong giai đoạn đầu của quá
trình thực tập thì một trong những yêu cầu đó là phải viết một báo cáo tổng
hợp trình bày tổng quan về hoạt động của đơn vị nơi thực tập.
Kết cấu báo cáo của em gồm 4 phần:
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Phần I: Giới thiệu về Nhà máy Cơ khí 120.
Phần II: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà máy Cơ khí 120.
Phần III: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động quản trị của Nhà máy.
Phần IV: Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Do sự hiểu biết của em còn có hạn và sự hiểu biết chưa đầy đủ nên bài
viết của em không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em mong thầy giáo cùng các
co chú, anh chị trong cơ quan đóng góp ý kiến cho bài viết của em hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thanh Vân đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin cảm ơn cô Hồng cùng các cô chú, anh chị trong Phòng Tổ chức
lao động đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành bài viết.
3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
I. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120.
1. Giới thiệu chung về Nhà máy Cơ khí 120.
- Tên doanh nghiệp: Nhà máy cơ khí 120, thuộc Tổng công ty Công
nghiệp ô tô Việt Nam.
- Địa chỉ: 609 – Đường Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Mã ngành kỹ thuật: 25
- Loại hình kinh doanh: Doanh nghiệp Nhà nước
- Giấy đăng ký kinh doanh: Số 108513, cấp ngày 11/6/1993, do Trọng
tài kinh tế nhà nước cấp.
- Tel: 04.8442713 – 04.8642724
- Fax: (84 – 4) 863032
- Email:
2. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy
Nhà máy Cơ khí 120 hình thành và phát triển đã được gần 60 năm.
Trong quá trình đó, Nhà máy đã có 4 lần đổi tên và có 3 tên gọi khác nhau
gắn với những mốc lịch sử khác nhau:
- Tiền thân là Nhà máy GK 120, thuộc Tổng công ty Cơ khí Việt Nam
(Tên gọi đầu tiên của Nhà máy Cơ khí 120) được thành lập vào tháng 7 năm
1947 tại chiến khu Việt Bắc.
- Năm 1983, do yêu cầu sắp xếp cơ sở sản xuất, Bộ Giao thông vận tải
đã ra quyết định số 576/QĐ – TCCB ngày 19 tháng 3 năm 1983 về việc hợp
nhất Nhà máy GK 120, Nhà máy X410 và đổi tên thành Nhà máy Cơ khí 120.
- Ngày 15 tháng 6 năm 1996 được sự đồng ý của Bộ Giao thông vận tải
Nhà máy cơ khí 120 đổi tên thành Công ty Cơ khí 120.
- Ngày 15 tháng 9 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số
189/2003/QĐ- TTg về việc tổ chức lại Tổng Công ty Cơ khí Giao thông vận
tải thành Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, thí điểm hoạt động theo
4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam
là công ty được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Công ty Cơ khí ô tô 1/5,
Công ty Cơ khí ô tô 3/2, Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự, Công ty Cơ khí 120,
Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT, Công ty Cơ khí ô tô và
xe máy công trình, Công ty sản xuất và kinh doanh xe máy, Trung tâm Đào
tạo cung ứng lao động ngoài nước và dịch vụ, Văn phòng tổng công ty, Chi
nhánh Tổng công ty tại TP. HCM, Trường đào tạo nghề Cơ khí GTVT, Ban
quản lý các dự án phát triển Cơ khí GTVT.
Theo đó, Tháng 5 năm 2005 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết
định 3347/QĐ- BGTVT chuyển nguyên trạng Công ty Cơ khí 120 vào Công
ty mẹ thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam và đổi tên thành Nhà
máy Cơ khí 120.Và tên gọi Nhà máy Cơ khí 120 vẫn tồn tại từ đó tới nay.
Quá trình phát triển của Nhà máy Cơ khí 120 có thể chia thành hai giai
đoạn:
+ Giai đoạn từ năm 1947 đến 1986:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy gặp nhiều khó khăn do
chiến tranh và công cuộc khôi phục sau chiến tranh. Máy móc thiết bị cũ kỹ,
nhiều bộ phận bị hư hỏng, độ chính xác kém và không có phụ tùng thay thế.
Trong giai đoạn này, Nhà máy sản xuất các loại phụ tùng, phụ kiện, đầu máy,
toa xe cho ngành đường sắt với sản lượng hàng trăm tấn/năm. Đến năm 1977
các sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm kết cấu thép phục vụ thi công cầu, sửa
chữa xe máy công trình cũng như các loại dầm cầu phục vụ cho tuyến đường
sắt thống nhất. Đến năm 1983, sản phẩm chủ yếu vẫn là các sản phẩm kết cấu
thép như dầm cầu, phao phà, hàng trăm tấn phụ kiện đường sắt như cọc ray,
bu lông, sản xuất phao tạo cầu thủy 2 tấn.
Vượt lên những thử thách, cán bộ công nhân viên trong Nhà máy đã hết
sức cố gắng trong sản xuất, có nhiều sáng kiến đem lại lợi ích lớn cho Nhà
5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
máy, đẩy Nhà máy từng bước phát triển và khẳng định vị trí của mình. Song
đây cũng là thời kỳ chịu sự chi phối của cơ chế quản lý hành chính quan liêu
bao cấp, sản xuất hoàn toàn theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước nên hoạt
động của Công ty mang tính thụ động, năng suất thấp.
+ Giai đoạn từ năm 1986 đến nay:
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế
thị trường. Nhận rõ thực trạng kém phát triển của Nhà máy, ban lãnh đạo đã
kịp thời đổi mới về mọi mặt: tổ chức lại cơ cấu quản lý, tuyển thêm lao động
có trình độ đồng thời giảm biên chế đối với lực lượng lao động kém, thực
hiện tiêu dùng tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác, để có thể tháo gỡ những
khó khăn, thử thách trong thời kỳ mới, Nhà máy đã không ngừng nghiên cứu
để đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường,
liên doanh liên kết với nhiều Nhà máy khác. Do đó, Nhà máy đã đứng vững
trong sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, bước đầu ổn định sản xuất kinh
doanh.
Suốt 60 năm qua kể từ ngày thành lập đến nay, Nhà máy luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ Nhà nước giao, làm phong phú thị trường cơ khí trong
nước và góp phần tạo nên bộ mặt mới cho ngành Cơ khí Việt Nam. Đến nay,
Nhà máy đã vinh dự đón nhận 2 huân chương lao động hạng 3 do Nhà nước
trao tặng.
Hiện nay, Nhà máy Cơ khí 120 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng
Công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Tính đến nay, bình quân mỗi năm Nhà máy đã sản xuất được từ 800
đến 1000 tấn. Hiện nay, Nhà máy vẫn đang cố gắng nâng cao giá trị tổng sản
lượng nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy
a. Chức năng, nhiệm vụ chung:
6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
- Nghiên cứu nhu cầu và khả năng thị trường trong các lĩnh vực được
phép kinh doanh để tìm ra chiến lược phát triển cho Nhà máy, xây dựng kế
hoạch dài hạn, hàng năm về sản xuất và kinh doanh.
- Tổ chức tốt hoạt động sản xuất và kinh doanh theo các ngành nghề đã
đăng ký.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư tăng
năng lực sản xuất, cải tiến công nghệ để không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường, mở rộng quan hệ cả trong và ngoài
nước. Kinh doanh ngày càng phát triển, có hiệu quả đảm bảo uy tín với khách
hàng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước.
- Quản lý, bảo toàn và phát triển tốt tài sản, vốn, vật tư, làm đầy đủ
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
- Thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng đã ký kết với
các đối tác trong khuôn khổ pháp luật.
- Không ngừng đào tạo cán bộ công nhân viên của Nhà máy theo
phương châm vững tay nghề, có đạo đức tốt và có bản lĩnh kinh doanh.
- Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất đầy đủ cho người lao động và
giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh chính trị.
b. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Trước năm 1986, hoạt động sản xuất của Nhà máy được thực hiện theo
chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước giao để phục vụ ngành Giao thông vận tải.
Từ khi chuyển sang cơ chế kinh tế, Nhà máy tự xây dựng kế hoạch sản xuất,
mua sắm vật tư thiết bị, bán hàng theo giá cả và quan hệ cung cầu trên thị
trường. Nhiệm vụ sản xuất chính của Nhà máy Cơ khí 120 là:
- Sản xuất phục vụ Giao thông vận tải như làm cầu, phà, sản xuất kết
cấu thép, sửa chữa ô tô, lắp ráp xe máy.
7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
- Phục vụ cho ngành điện và truyền hình như sản xuất cột điện, cột
truyền hình.
- Phục vụ các nhu cầu của các đơn bị khác nhằm đáp ứng các phương
tiện về đầu tư cung ứng sản xuất và tiêu thụ cũng như nhu cầu của thị trường.
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phần lớn thiết bị máy móc của Nhà máy Cơ khí 120 được đưa vào sử
dụng từ những năm 60, 70 và không có những thiết bị chuyên dùng để sản
xuất sản phẩm kết cấu thép theo quy mô công nghiệp với chất lượng cao phục
vụ xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành giao thông vận tải và các ngành kinh tế
khác. Với đặc điểm đó, Nhà máy Cơ khí 120 có quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm hiện nay như sau:
- Tập kết vật liệu hoặc xuất hàng hoặc lưu chuyển sản phẩm từ nơi này
sang nơi khác hoặc lắp ráp gồm có một cần cẩu tháp, một xe nâng hàng nên
năng lực còn hạn chế, năng suất thấp, nhất là khi cần sản xuất nhanh phải thuê
cẩu bánh lốp làm chi phí tăng lên.
- Tạo phôi rèn với các phôi bulon các loại, rivê, đệm các loại có trong
khối lượng sản phẩm kết cấu thép đề được gia công trên các máy búa và máy
dập 150 và 250.
- Tạo phôi kết cấu thép: Các loại thép hình chữ L có kích thước 90 trở
xuống được cắt bằng máy cắt cột Đức, còn lại là cắt bằng hơi ôxy-axtylen sau
đó phải bào hoặc mài tay. Tôn tấm có chiều dày từ 8mm trở xuống được cắt
bằng máy thái tôn và có thể chuyển san phay hoặc bào. Không có khả năng
tạo thép hình I.U đặc chủng và phôi cong tròn.
- Tạo phôi đúc: khối lượng ít nên gia công ở ngoài.
- Gia công cơ khí các chi tiết: Gia công được các chi tiết tròn có Dmax
= 400, Lmax = 2000, chi tiết bằng tôn có kích thước lớn nhất là 800×800 độ
chính xác không cao, độ bóng bề mặt lớn: 7, độ chính xác lớn nhất là +0,1-0,2
8
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
các loại sản phẩm nhỏ như bu lông, các loại rivê đều được gia công trên máy
phay, máy bào và máy khoan hiện có.
- Lắp ráp các cụm chi tiết bằng hàn được thực hiện trên các máy hàn
biến thế nên khả năng điều chỉnh điện áp rất thấp, các mối hàn thường xấu và
không đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Các cụm chi tiết lắp ráp bằng tán được làm trên máy búa tán hơn ép
Liên xô.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Chỉ kiểm tra được các kích thước bao,
độ cứng chi tiết nhưng không có khả năng kiểm tra chất lượng bên trong của
mối hàn một công nghệ đặc trưng, quan trọng của sản phẩm kết cấu thép.
- Làm sạch và sơn là khâu công nghệ cuối cùng, hiện tại thiết bị sơn
còn lạc hậu, chủ yếu làm bằng thủ công nên chất lượng thấp, mẫu mã chưa
đẹp.
Dưới đây là quy trình công nghệ của một số sản phẩm tiêu thụ:
Quy trình công nghệ sản xuất cột điện
Quy trình công nghệ sản xuất dầm cầu
9
Sấy khô
lau sạch
Mạ kẽm
Đưa phôi ngâm
axit
Lấy dấu các lỗ
khoan
Lấy dấu
cắt phôi
Khoan lỗ hoặc
đục lỗ
Phân loại
đóng gói
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120
1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí 120.
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy là mô hình kiểu
trực tuyến – chức năng. Trong đó:
- Ban giám đốc: (5 người) 1 Giám đốc, 4 Phó giám đốc (Phó giám đốc
kỹ thuật, Phó giám đốc phụ trách sản xuất, Phó giám đốc kinh doanh – nội
chính, Phó giám đốc phụ trách đầu tư – dự án).
- Các phòng chức năng: 8 phòng (Phòng kỹ thuật – công nghệ, Ban cơ
điện, Phòng tổ chức – lao động, Phòng vật tư – điều độ, Phòng tài chính – kế
toán, Phòng kinh doanh, Văn phòng nhà máy, Phòng xây dựng cơ bản).
- Các đơn vị sản xuất: 3 đơn vị (Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình,
Xí nghiệp kết cấu thép, Xí nghiệp mạ).
10
Lấy dấu
cắt phôi
Gá dính hàn
dầm I
Gá dính hàn dầm
mảnh tam giác
Gia công các
phụ kiện
Khoan các loại
dầm cả lấy dấu
Dao định hình
theo thiết kế
Lắp ráp từng
khoang toàn nhịp
Nghiệm thu
toàn nhịp
Tháo ra
Sơn
một lớp
Đi
mạ kẽm
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Hình 1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí 120
11
Phó GĐ phụ trách
sản xuất
Phó GĐ kinh
doanh – nội chính
Phó GĐ phụ trách
đầu tư – dự án
Phó GĐ kỹ thuật
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
tổ chức
lao
động
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
vật tư
điều độ
Văn
phòng
nhà
máy
Phòng
xây
dựng
cơ bản
Giám đốc
Ban cơ
điện
XN
kết cấu
thép
XN
sửachữa
xe máy
công
trình
XN
mạ
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, các
đơn vị sản xuất
2.1. Ban giám đốc
2.1.1. Giám đốc
a. Chức năng:
Là người đại diện pháp lý của Nhà máy, chịu trách nhiệm trước người
lao động của Nhà máy về quản lý, điều hành mọi hoạt động của Nhà máy theo
đúng đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị mệnh lệnh của cấp
trên, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về kết quả hoạt động
kinh doanh của Nhà máy, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
của Nhà máy đạt hiệu quả cao nhất, định hướng chiến lược và từng bước thực
hiện xây dựng Nhà máy phát triển lâu dài, ổn định.
b. Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và chiến lược phát
triển Nhà máy ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã được cấp trên và tập thể lao động
thông qua, bảo đảm việc làm cho người lao động. Thường xuyên tổ chức rút
kinh nghiệm và tiến hành tốt công tác sơ kết, tổng kết hàng năm.
- Tổ chức bộ máy điều hành tinh giảm gọn nhẹ có hiệu quả cao.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo đúng các quy định của pháp luật và
tổ chức thực hiện các nội dung của hợp đồng kinh tế có hiệu quả.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác tài chính, cân đối các nguồn vốn đảm bảo
thực hiện tốt các kế hoạch kinh doanh.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và giải quyết
tốt các chế độ chính sách.
- Tổ chức và thực hiện nghiêm Nghị quyết của lãnh đạo cảu tổ chức
Đảng ủy các cấp, nhất là Đảng ủy cơ sở của Công Ty.
12