Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Trình bày lý luận của c mác về hàng hóa sức lao động hãy nêu ngắn gọn một số hiểu biết của em về thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.42 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI: Trình bày lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao
động. Hãy nêu ngắn gọn một số hiểu biết của em về thực trạng
thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay

Họ và tên SV:
Lớp học phần:
Mã SV:
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ HÀO

HÀ NỘI, NĂM 2022

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HĨA SỨC LAO ĐỘNG2
1.1. Khái niệm hàng hóa....................................................................................................... 2
1.2. Khái niệm sức lao động................................................................................................ 2
1.3. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa..................................................... 2
1.4. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động............................................................. 3
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................................................... 5
2.1. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay............5
2.1.1. Thực trạng cung lao động.................................................................................... 5
2.1.2. Thực trạng cầu lao động....................................................................................... 6


2.1.3. Thị trường xuất khẩu lao động........................................................................... 8
2.2. Giải pháp khắc phục khó khăn của thị trường hàng hóa sức lao động ở
Việt Nam hiện nay...................................................................................................................... 8
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 11

TIEU LUAN MOI download :


LỜI NĨI ĐẦU
Lý luận về hàng hóa sức lao động, Chủ nghĩa Mác - Lênin đã có
những luận điểm khoa học, toàn diện và biện chứng. C.Mác cho rằng,
con người là yếu tố số một của lực lượng sản xuất. Nguồn nhân lực là
nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn
lực khác; trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao quyết định quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Theo chủ trương của Đảng, Việt Nam phát triển theo hướng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc đồng bộ thị trường,
nắm bắt tình hình các thị trường trong đó có thị trường lao động là vấn đề
cốt lõi. Nghiên cứu thị trường hàng hố sức lao động trong nước giúp ta
có cái nhìn rõ ràng về tình hình lao động hiện nay, góp phần vào những
quyết định để phát triển theo hướng đúng đắn. Do đó, việc lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Trình bày lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao
động? Hãy nêu ngắn gọn một số hiểu biết của em về thực trạng thị
trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay ” là vô cùng cần thiết.

Mặc dù đã cố gắng tìm tịi với tinh thần trách nhiệm, song do kiến
thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong cơ góp ý bổ sung để em có thể hồn thiện thêm kiến thức, hiểu
biết để rút kinh nghiệm cho những bài làm tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn !


1

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC
LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa là phạm trù
lịch sử; sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi được
trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu cho
sản xuất. Khi sử dụng cho tiêu dùng cá nhân gọi là hàng tiêu dùng; khi
tiêu dùng cho sản xuất gọi là tư liệu sản xuất. Hàng hóa khi có những
thuộc tính, chức năng đặc biệt thì được gọi là hàng hóa đặc biệt. Hàng
hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hữu hình (hàng hóa thơng thường) hoặc
ở dạng phi vật thể (hàng hóa dịch vụ). Bất cứ hàng hóa nào cũng bao
gồm hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
1.2. Khái niệm sức lao động
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang
sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó”. Sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình lao động
sản xuất trong mọi thời đại.
2

TIEU LUAN MOI download :



1.3. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Hàng hóa sức lao động khơng phải xuất hiện ngay khi có sản xuất
hàng hóa. Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa và là đối tượng trao đổi,
mua bán trên thị trường khi sản xuất hàng hóa phát triển đến trình độ
nhất định làm xuất hiện những điều kiện biến sức lao động thành hàng
hóa.
Để sức lao động trở thành hàng hóa phổ biến, theo thực tiễn lịch sử
phát triển kinh tế thế giới, cần phải có hai điều kiện cơ bản:
Một là, “người chủ sức lao động ấy có thể bán được nó với tư cách
là hàng hóa, thì người đó phải có khả năng chi phối được sức lao động
ấy, do đó, người ấy phải là kẻ tự do sở hữu năng lực lao động của mình,
thân thể của mình”, đồng thời “người sở hữu sức lao động bao giờ cũng
chỉ bán sức lao động đó trong một thời gian nhất định”.
Hai là, “người chủ sức lao động phải khơng cịn có khả năng bán
những hàng hóa trong đó lao động của anh ta được vật hóa, mà trái lại,
anh ta buộc phải đem bán, với tư cách là hàng hóa, chính ngay cái sức
lao động chỉ tồn tại ở trong cơ thể sống của anh ta thơi”.
1.4. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính cơ bản là giá trị và giá trị
sử dụng.
“Giá trị của sức lao động, cũng như của mọi hàng hóa khác, được
quyết định bởi số thời gian lao động cần thiết để sản xuất, và do đó, để
tái sản xuất ra thứ sản phẩm đặc biệt ấy”. Q trình đó chỉ có thể thực
hiện với một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định, vì vậy “thời gian lao động
cần thiết để sản xuất ra
3

TIEU LUAN MOI download :



sức lao động sẽ quy thành thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra
những tư liệu sinh hoạt ấy, hay nói một cách khác, giá trị của sức lao
động là giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống
của con người có sức lao động ấy”. Giá trị hàng hóa sức lao động không
những bao gồm giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản
xuất sức lao động ở mức giản đơn, mà còn bao gồm giá trị những tư liệu
sinh hoạt cho những người thay thế và chi phí đào tạo, đồng thời chịu
ảnh hưởng lớn của các yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giá trị sử dụng của sức lao động mà người chủ tiền nhận được khi
trao đổi, chỉ thể hiện ra trong quá trình sử dụng thực sự, tức là trong quá
trình tiêu dùng sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa, “quá trình tiêu dùng sức lao động đồng thời cũng là q trình sản
xuất ra hàng hóa và giá trị thặng dư”. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của
giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động khác biệt so với các hàng hóa
khác.
Con người là chủ thể của hàng hố sức lao động. Vì vậy, việc cung
ứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã
hội của người lao động. Đối với hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ
thuộc vào con người với những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị
trường lao động thì con người lại quyết định tới cung.

4

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC
LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện

nay
Thị trường sức lao động (Thị trường lao động) là một bộ phận của
hệ thống thị trường, trong đó diễn ra q trình trao đổi giữa một bên là
người lao động và một bên là người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự
trao đổi này được thỏa thuận trên cơ sở mối quan hệ lao động như tiền
lương, điều kiện làm việc…
5

TIEU LUAN MOI download :


thông qua một hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng.
2.1.1.

Thực trạng cung lao động
Thứ nhất, về số lượng lao động
Trong năm 2021, thị trường lao động Việt Nam phải hứng chịu

những tác động xấu do sự bùng phát lần thứ 4 của Đại dịch COVID-19.
Kết quả điều tra lao động việc làm năm 2021 ghi nhận số người tham gia
thị trường lao động giảm, tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức và lao
động thiếu việc làm đều tăng so với năm 2020.
Lực lượng lao động
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2021 đạt 50,5 triệu
người, giảm 791,6 nghìn người so với năm trước. Lực lượng lao động ở
khu vực thành thị là 18,6 triệu người, chiếm 36,8%; lực lượng lao động
nữ đạt 23,5 triệu người, chiếm 46,5% lực lượng lao động của cả nước. Tỷ
lệ tham gia lực lượng lao động năm 2021 là 67,7%, giảm 1,9 điểm phần
trăm so với năm trước.
Lực lượng lao động nước ta khá đông đảo nhưng có sự phân bố

khơng đồng đều giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển
và miền núi; không đồng đều giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh
tế.
Lao động có việc làm
Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2021 là 49,0 triệu
người, giảm 1,0 triệu người so với năm 2020. Trong đó, giảm chủ yếu ở
khu vực nông thôn và ở nam giới. Số lao động có việc làm ở nơng thơn là
31,2 triệu người, giảm 1,5 triệu người và ở nam giới là 26,2 triệu người,
giảm 729,5 nghìn người so với năm trước.

6

TIEU LUAN MOI download :


Thứ hai, về chất lượng lao động
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham
học hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành
truyền thống nông – lâm – ngư nghiệp). Nước ta có nguồn lao động dồi
dào. Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ những thành
tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế. Đặc biệt lao động nước ta
chủ yếu lao động trẻ, năng động, nhạy bén và tiếp thu nhanh khoa học kĩ
thuật. Trong năm 2021, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp”
trở lên năm 2021 là 26,1%, tăng 0,8 điểm phần trăm so với năm trước.

Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất về chất lượng nguồn lao động nước ta
hiện nay là thiếu công nhân kĩ thuật lành nghề, lực lượng lao động trình
độ cao cịn ít.
2.1.2. Thực trạng cầu lao động
Trong thời gian qua do dịch bệnh COVID-19, cầu về lao động đã

giảm, nguồn cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu và do nhiều nhà
quản lý từ chối tuyển dụng người lao động khơng có tay nghề hoặc tay
nghề kém dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp đang dần tăng lên, điều này tạo nên
một gánh nặng rất lớn cho xã hội.
Thất nghiệp trong độ tuổi lao động
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2021 là hơn 1,4
triệu người, tăng 203.700 người so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong
độ tuổi lao động 3,22%, tăng 0,54 điểm phần trăm so với năm trước. Tỷ
lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị 4,42%, cao hơn 1,94 điểm phần trăm
so với khu vực nông thôn. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi)
là 8,48%, tăng
7

TIEU LUAN MOI download :


0,52 điểm % , tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị 11,91%,
tăng 1,33 điểm % so với năm trước.
Lao động thiếu việc làm
Thiếu việc làm trong độ tuổi năm 2021 là hơn 1,4 triệu người, tăng
370,8 nghìn người so với năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động
trong độ tuổi là 3,10%, tăng 0,71 điểm % so với năm trước. Tỷ lệ này ở
khu vực thành thị là 3,33%, cao hơn 0,37 điểm % so với khu vực nông
thôn. Do diễn biến phức tạp của dịch COVID - 19 lần thứ 4 đã đẩy tỷ lệ
thiếu việc làm ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn trong năm
2021. Điều này trái với xu hướng thị trường lao động thông thường ở
nước ta với tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường nghiêm
trọng hơn so với thành thị.
Trong năm 2021, tình hình dịch kéo dài và phức tạp đã khiến hàng
triệu người mất việc, lao động trong các ngành tiếp tục giảm, đặc biệt là

khu vực dịch vụ. Lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng là
16,3 triệu người (chiếm 33,2%), giảm 254,2 nghìn người so với năm
trước; khu vực dịch vụ 18,6 triệu người (chiếm 37,9%), giảm 808.000
người so với năm trước; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 14,2 triệu
người (chiếm 28,9%), tăng 37.300 người so với năm trước.
Thu nhập của người lao động
Năm 2021 thu nhập bình quân tháng của người lao động là 5,7 triệu
đồng, giảm 32 nghìn đồng so với năm 2020. Thu nhập bình quân tháng
của lao động nam là 6,6 triệu đồng, cao hơn 1,40 lần của lao động nữ
(4,7 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao động thành thị là 7,0 triệu
đồng, cao hơn 1,40 lần mức thu nhập bình qn lao động nơng thơn (5,0
triệu đồng).
8

TIEU LUAN MOI download :


Hiện nay, mức tiền lương tối thiểu quy định thành 4 vùng, vùng đô
thị, mức cao nhất là 4,4 triệu đồng/người/tháng, vùng 4 thấp nhất là trên 3
triệu đồng/người/tháng. Từ năm 2020 đến nay, lương tối thiểu vùng chưa
được điều chỉnh, khi vật giá leo thang, mức lương của công nhân lao
động càng khó đảm bảo điều kiện sống. Có thể nói, giá cả của sức lao
động trên thị trường Việt Nam hiện nay còn chưa thỏa đáng. Mức lương
trung bình của người lao động cịn thấp, chưa đảm bảo đủ điều kiện để
người lao động phát huy hết khả năng của mình.
2.1.3.

Thị trường xuất khẩu lao động
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng bị


ảnh hưởng nặng nề do đại dịch Covid-19. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu
lao động đã phải cố gắng tìm mọi nguồn lực để duy trì hoạt động vì
doanh thu sụt giảm.
Nếu như trước đại dịch, số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài lên tới 130.000-140.000 lao động/năm thì trong hai năm qua,
số lượng này đã tụt giảm nhanh chóng. Đặc biệt, mặc dù ngày càng mở
rộng thêm được các thị trường nhưng số lượng vẫn giảm mạnh trong
năm 2021.
Theo số liệu của Cục Quản lý lao động ngoài nước, tổng số lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong năm 2021 là 45.058 lao
động (15.177 nữ), chỉ đạt 50% kế hoạch được giao năm 2021 (90.000 lao
động), bằng 57,29% so với số lượng lao động xuất cảnh của năm 2020
(78.641 lao động).
Đánh giá chung thị trường hàng hóa sức lao động hiện nay tại Việt
Nam
Do dịch bệnh COVID-19 diễn biến căng thẳng, thị trường lao động
Việt Nam đã bị ảnh hưởng tiêu cực. Đặc biệt phải kể
9

TIEU LUAN MOI download :


đến đó là nhóm ngành dịch vụ và nhóm ngành cơng nghiệp, đa số lực
lượng lao động trong những nhóm ngành này đều giảm đáng kể.
2.2. Giải pháp khắc phục khó khăn của thị trường hàng hóa sức
lao động ở Việt Nam hiện nay
Về phía nhà nước
Tạo cơng việc làm cho lao động mất việc ở khu vực sản xuất kinh
doanh, nới lỏng, cải cách các chính sách, thủ tục tài chính nhằm thu hút
vốn đầu tư từ nước ngồi. Hỗ trợ những cơng dân có nhu cầu đi xuất

khẩu lao động. Tập chung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm
với lãi suất ưu đãi phù hợp.
Vận động tiêm vaccine phòng dịch cho người dân. Khuyến khích,
động viên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp nguồn vay
hợp lý cho doanh nghiệp để trang bị, cải tiến máy móc phục vụ mở rộng,
đẩy mạnh sản xuất. Sắp xếp lại theo đúng trật tự và nâng cao hiệu quả
của hệ thống dịch vụ việc làm. Xã hội hoá đồng thời nâng cao chất lượng
đào tạo dạy nghề cho cơng nhân.
Khuyến khích sử dụng nguồn lao động là nữ, người tàn tật. Quan
tâm hỗ trợ các cơ sở sản xuất của người khuyết tật và thương binh. Đầu
tư phát triển ở những vùng trung du, miền núi, các vùng cịn nhiều khó
khăn để phân bổ nguồn nhân cơng.
Sử dụng hợp lý, kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
xã hội nhằm hỗ trợ một phần kinh phí cho lao động thuộc diện chính sách
ưu đãi, đối tượng yếu thế trong xã hội.

10

TIEU LUAN MOI download :


Thực hiện chính sách gia hạn hoặc miễn giảm thuế, phí, tiền thuê mặt
bằng, giảm giá điện, nước, xăng,…
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận
thức của người lao động để họ thấy việc nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp vừa là quyền lợi, vừa là yêu cầu để đảm bảo việc làm, nâng cao
thu nhập, năng suất lao động, vừa là để phát triển doanh nghiệp, kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, nhà nước nên tổ chức các chương trình đào tạo để
nâng cao chuyên môn và kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng
phát triển sâu rộng.
Có cách chính sách miễn giảm thuế nhằm giảm bớt gánh nặng cho

doanh nghiệp và người lao động trong tình hình dịch bệnh COVID-19.
Về phía doanh nghiệp:


những vùng có tình hình dịch phức tạp, doanh nghiệp có thể

thực hiện phương án “3 tại chỗ”: sản xuất, ngủ nghỉ và ăn ở ngay tại công
ty. Nhưng vẫn phải thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy tắc phòng
dịch.
Vận động kêu gọi người lao động trở lại doanh nghiệp làm việc
trong giai đoạn bình thường mới bằng những chính sách phù hợp. Lãnh
đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất cần nhanh chóng hình thành
phương án khả thi để khôi phục lại sản xuất, kinh doanh. Xây dựng các
chính sách để giữ chân người lao động, nhất là các vị trí cần kinh nghiệm
dày dặn và tay nghề cao. Có thể giữ chân nhóm lao động ngoại tỉnh bằng
ưu tiên tiêm vaccine ngừa COVID-19, tạo điều kiện trong việc đi lại, nơi ở.

11

TIEU LUAN MOI download :


Quan tâm, thực hiện các chương trình, chính sách thu hút lớp lao
động trẻ, nhất là sinh viên mới tốt nghiệp và chưa tìm được việc làm, sẵn
sàng tuyển dụng họ vào công ty để đào tạo bài bản, thay thế dần các
khâu đang bị thiếu hụt nguồn lao động.
Về phía người lao động
Trong giai đoạn khó khăn này cần giữ vững tâm thế bình tĩnh và
chủ động trao đổi với chủ doanh nghiệp về những khó khăn, khúc mắc
đang gặp phải, nhằm đưa những giải pháp xử lý kịp thời và phù hợp nhất.

Phối hợp chặt chẽ với chủ doanh nghiệp và chính quyền địa
phương để sớm được tiêm đủ 3 liều vaccine phịng ngừa COVID-19. Bên
cạnh đó, mỗi người lao động cần nâng cao ý thức về phòng, chống dịch
trong điều kiện mới, rèn luyện sức khỏe và tích cực hợp tác với doanh
nghiệp, tìm phương án tối ưu để làm việc an tồn.
Khi có điều kiện và cơ hội, bản thân người lao động nên chủ động
học hỏi, tiếp thu và cập nhật những kiến thức mới để nâng cao chun
mơn và tay nghề của mình nhằm tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và thăng
tiến trong công việc, đồng thời thu nhập cá nhân cũng sẽ tăng lên.
Nên tham gia bảo hiểm thất nghiệp để khi bị mất việc làm sẽ có một
khoản tiền trang trải cho cuộc sống và có cơ hội tìm một cơng việc mới.
Hơn nữa, bảo hiểm thất nghiệp còn hỗ trợ người lao động học nghề, đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

12

TIEU LUAN MOI download :


KẾT LUẬN

Lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động đã giúp em có cái
nhìn rõ nét hơn về hàng hố sức lao động. Qua đó em đã nhận thức rõ
hơn về khía cạnh thị trường lao động Việt Nam. Có thể nói, thị trường lao
động Việt Nam là một thị trường lao động đầy tiềm năng, nhưng bên cạnh
đó chất lượng nguồn lao động chưa được cao, chưa nhiều lao động có
chun mơn sâu, bắt kịp được xu thế của cuộc cách mạng 4.0. Bên cạnh
đó, tình hình dịch bệnh COVID-19 đã tạo nên nhiều thách thức cho thị
trường lao động nước ta. Do đó, cần có những biện pháp khắc phục, cải
thiện tình hình phù hợp với thời điểm hiện tại và trong tương lai. Là một

sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bản thân em cần cố gắng
phấn đấu học tập, rèn luyện để góp phần nâng cao thị trường lao động
Việt Nam, đưa đất nước ngày một phát triển để sánh vai với thế giới.

13

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa (Chủ biên) (2019), Giáo trình Kinh

tế Chính trị Mác-Lênin (Dành cho bậc Đại học – khơng chun lý
luận chính trị), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14

TIEU LUAN MOI download :



×