Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

TIỂU LUẬN lý LUẬN của c mác về GIÁ TRỊ THẶNG dư và các PHƯƠNG PHÁP sản XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG dư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.07 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
****************

LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

MÃ MƠN HỌC VÀ MÃ LỚP: LLCT120205_21_2_17CLC
NHĨM THỰC HIỆN: APPLE. Thứ 3 – tiết: 7 – 8
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2022 – 2023
Nhóm: APPLE. Thứ 2 Tiết 01-02
Tên đề tài: Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư
STT

TỶ LỆ % HOÀN

HỌ VÀ TÊN

MSSV

1



Nguyễn Huyền Nhã Phương

21126068

100%

2

Đặng Thuỳ Dương

21126013

100%

3

Trần Nguyễn Hương Giang

21126262

100%

4

Nguyễn Thu Thảo

21126084

100%


5

Lê Quốc Thái

21126085

100%

6

Nguyễn Minh Nhật

21126061

100%

7

Lê Anh Qn

21126072

100%

8

Trần Thị Mỹ Đình

21126015


100%

9

Nguyễn Thúy Thiên Thanh

21126081

100%

10

Trần Huy Hịa

21126267

100%

THÀNH

Ghi chú:
− Tỷ lệ % = 100%
− Trưởng nhóm: Nguyễn Huyền Nhã Phương

Nhận xét của giáo viên:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................


Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lời giới thiệu .......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ PHƯƠNG
PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ ............................................................ 3
1.1 Tổng quan về giá trị thặng dư............................................................................... 3
1.2 Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư .......................................................... 3
1.2.1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối ............................................... 3
1.2.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.............................................. 5
1.2.3 Phương Pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch ............................................ 7
1.3 Mối quan hệ giữa hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư .............................. 7
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG
PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM ........................................................................................................................ 10
2.1 Thực trạng việc áp dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền
kinh tế Việt Nam ...................................................................................................... 10
2.2Hạn chế ................................................................................................................ 12
2.3 Giải pháp ............................................................................................................ 13
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 16
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 18

3



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lời Giới Thiệu
Học thuyết giá trị thặng dư của Mác được khai sinh trên cơ sở nghiên cứu phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Việc tìm ra khái niệm của giá trị thặng dư đã làm nổ ra
cuộc cách mạng thực sự trong toàn bộ nền khoa học kinh tế, trang bị cho giai cấp vô sản
một nền tảng vững chắc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Ngày nay, từ quan
niệm đổi mới về chủ nghĩa xã hội, học thuyết này cịn có ý nghĩa quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng, phát triển nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ở
nước ta, việc nghiên cứu, khai thác để vận dụng học thuyết giá trị thặng dư và các
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư của Mác trở thành việc làm cần thiết trong điều
kiện kinh tế thị trường ngày một phát triển theo định hướng của xã hội chủ nghĩa.Và
cũng chính nhờ sự vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư vào quá trình
sản xuất mà nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bật theo chiều
hướng tích cực, Việt Nam từ một nước có nền kinh tế nơng nghiệp nghèo nàn, lạc hậu
trở thành một nước có nền kinh tế đang phát triển.Song song với đó là cơng cuộc cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước cũng đã có thêm những bước tiến xa hơn trên con
đường chinh phục tầm cao mới, đặt ra một niềm tin vững chắc về một quốc gia giàu
mạnh hơn, một đất nước Việt Nam phát triển hơn trong tương lai.Để có cái nhìn thực tế
và hiểu rõ hơn về giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhóm
tác giả sẽ nghiên cứu về đề tài “Lý luận của C.Mác về các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư và liên hệ thực tiễn vận dụng những phương pháp ấy vào nền kinh tế thị trường
của đất nước hiện nay”. Với kiến thức còn hạn chế nên trong q trình làm tiểu luận
khơng thể tránh khỏi những sai sót, nhóm tác giả rất mong nhận được sự giúp đỡ của
thầy để bài tiểu luận được hoàn thành một cách tốt nhất.

2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
● Mục tiêu cho phần lý thuyết:
Mục tiêu tìm hiểu tổng quan về giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư. Bên cạnh đó nhóm tác giả sẽ nghiên cứu, tìm hiểu về mối quan hệ và sự

khác nhau giữa các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để có thể hiểu rõ hơn về giá

1


trị thặng dư cũng như các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và có thể vận dụng
chúng vào thực tế.
● Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn:
Căn cứ vào những khái niệm, lý thuyết đã trình bày nhóm tác giả sẽ tập trung nghiên
cứu sâu hơn về giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Song song
đó, nhóm tác giả sẽ đưa ra những luận điểm về việc vận dụng các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư và khẳng định tầm quan trọng của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường Việt Nam.

3.Đối tượng nghiên cứu:
● Đối tượng nghiên cứu cho phần lý thuyết:
Đối tượng nghiên cứu cho đề tài của nhóm tác giả là giá trị thặng dư và các phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư. Nhóm tác giả sẽ tập trung phân tích để hiểu rõ hơn về giá trị
thặng dư,quá trình sản xuất giá trị thặng dư ra sao. Cùng với đó là phân tích các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối , phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch.Đồng thời có thể chỉ ra được
mối quan hệ và sự khác nhau giữa các phương này.
● Đối tượng nghiên cứu cho phần liên hệ thực tiễn:
Bài tiểu luận tập trung nghiên cứu vấn đề áp dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư trong nền Kinh tế thị trường Việt Nam. Nhận thấy được những ưu điểm, hạn chế của
từng phương pháp khi áp dụng đối với nền kinh tế thị trường nước ta. Từ đó đề xuất
kiến nghị những giải pháp góp phần có thể áp dụng những phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư cho phù hợp nhất.

2



CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ PHƯƠNG
PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1.1 Tổng quan về giá trị thặng dư
Học thuyết giá trị thặng dư được xem là một trong những phát kiến lớn nhất mà C.Mác
đã đóng góp cho nhân loại. Giá trị thặng dư là giá trị do chính cơng nhân làm thuê lao
động để tạo ra vượt qua giá trị sức lao động của họ nhưng lại bị các nhà tư bản chiếm
đoạt hết. Đối với hoạt động sản xuất, các nhà tư bản phải chi cho tư liệu sản xuất và mua
sức lao động. Mục đích chi trả này là nhằm thu lại một khoản tiền dư ra ngoài số tiền
mà họ phải dùng trong quá trình sản xuất. Số tiền dư ra này được gọi là giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư được C.Mác nghiên cứu theo góc độ hao phí lao động. Trong đó những
cơng nhân làm thuê sẽ sản xuất nhiều giá trị hơn mức chi phí mà họ được trả. Đây là
yếu tố được quy định bởi mức tiền lương tối thiểu chỉ đủ cho họ sinh sống với tư cách
người lao động. Đối với Mác sự bóc lột sức lao động này chỉ có thể được xóa bỏ khi các
nhà tư bản trả cho những người cơng nhân tồn bộ giá trị mới mà họ đã tạo ra.
Như vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do người
bán sức lao động (người lao động làm thuê) sản sinh ra nhưng lại thuộc về nhà tư bản
(người mua hàng hóa sức lao động).
1.2. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1.2.1 Phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối
Phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối được áp dụng vào giai đoạn đầu của chủ nghĩa
tư bản, thời kì này nền kinh tế sản xuất chủ yếu là sử dụng các lao động thủ cơng, hoặc
lao động với những máy móc thơ sơ, đơn giản ở các cơng trường thủ cơng. Đó là sự gia
tăng về lượng của quá trình sản xuất tạo ra giá trị thặng dư. Vì phương pháp giá trị thặng
dư tuyệt đối là giá trị thặng dư mà thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá lượng
thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động cần thiết lại khơng thay đổi. Có nghĩa là khi nhà tư bản muốn tăng giá trị
thặng dư, thì nhà tư bản sẽ mua thêm máy móc, tư liệu sản xuất, th thêm cơng nhân
để sản xuất ra hàng hóa; nhưng thực tế họ chỉ mua thêm nguyên liệu sản xuất và bắt

cơng nhân hiện có phải cung cấp thêm một lượng sức lao động, đồng thời tận dụng tối
đa công suất của máy móc hiện đang có. Mặt lợi ở đây chính là nhà tư bản sẽ khơng cần
phải ứng thêm tư bản, thuê thêm công nhân hay mua thêm các máy móc thiết bị, đồng

3


thời máy móc lại được khấu hao nhanh hơn, hao mịn và chi phí bảo quản sẽ giảm đi rất
nhiều, thời gian thu lợi nhuận sẽ tăng dài hơn. VD: Một ngày người công nhân sẽ lao
động trong 8 giờ, trong đó thời gian lao động cần thiết là 4 giờ, thời gian lao động thặng
dư sẽ là 4 giờ, vào mỗi giờ công nhân sẽ tạo ra một giá trị mới là 20.000 đơn vị tiền tệ,
thì trong một ngày đó người cơng nhân sẽ tạo ra một lượng giá trị mới là 160.000, bao
gồm chi phí sản phẩm là 80.000 còn 80.000 là giá trị thặng dư tuyệt đối, tỷ suất giá trị
thặng dư trong trường hợp là 100%. Nhưng nếu kéo dài thời gian lao động ra thêm 2 giờ
nữa thì khi điều kiện các yếu tố khác khơng thay đổi thì giá trị thặng dư tuyệt đối sẽ tăng
lên là 120.000, nhà tư bản được lợi thêm 40.000 đơn vị so với trước đó, tỷ suất thặng dư
bây giờ sẽ là 150%(Tỷ suất giá trị thặng dư mang biểu hiện của trình độ bóc lột giá trị
thặng dư).
Bất kì nhà tư bản nào cũng muốn kéo dài ngày công lao động của người công nhân làm
thuê ra lâu hơn, nhưng trong thực tế không cho phép họ thực hiện điều này trong một
quãng thời gian quá dài. Bởi những việc làm đó vượt quá giới hạn sinh lí của con người,
trong trường hợp này là người cơng nhân, một người có thể duy trì mãi với một cường
độ lao động mà lại mang năng suất cao trong cùng một quãng thời gian dài là điều không
thể có được, họ cần phải có thời gian ăn ngủ, nghỉ ngơi và giải trí nhằm hồi phục lại sức
khoẻ. Thật dễ hiểu khi giai cấp tư bản đã gặp phải sự kháng cự mạnh mẽ của giai cấp
công nhân. Giai cấp tư sản thì muốn kéo dài thời gian lao động trong ngày, cịn giai cấp
cơng nhân lại muốn rút ngắn đi thời gian lao động, do đó độ dài ngày lao động có thể bị
co giãn và việc xác định độ dài ngắn này phụ thuộc vào việc so sánh lực lượng trong
cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp ấy. Điểm mà ở đó lợi ích kinh tế của nhà tư bản cũng
như lợi ích kinh tế của người lao động được thực hiện theo một thoả hiệp tạm thời được

xem là điểm dừng của độ dài ngày lao động.
Khi mà độ dài ngày lao động được xác định, các nhà tư bản sẽ tìm ra mọi cách để có thể
tăng cường độ lao động của người cơng nhân. Việc tăng cường độ lao động này đồng
nghĩa với hao tổn nhiều sức lao động trong một khoảng thời gian nhất định, nên thực
chất đây cũng giống như kéo dài thời gian lao động trong ngày. Nhà tư bản cũng có thể
tăng thêm các tư liệu lao động, yêu cầu hay thoả thuận với người lao động lao động để
đạt cường độ cao hơn mức bình thường, yêu cầu người lao động phải tập trung làm việc

4


hơn, các thao tác làm việc phải nhanh chóng hơn nữa… điều đó sẽ hao tổn nhiều sức lao
động hơn so với bình thường, và cũng sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hơn. Nhưng thực tế việc
tăng cường độ lao động sẽ khó hơn việc tăng thời gian lao động của người cơng nhân,
vì nếu muốn thực hiện việc này được thì các nhà tư bản phải chi thêm tiền để thay đổi
máy móc.
Việc áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối này ngoài việc sẽ gặp
nhiều khó khăn như đã đề cập ở trên, theo D.Ricardo đã nói “với sự tăng thêm của một
nhân tố sản xuất nào đó, trong điều kiện các nhân tố sản xuất khác là không thay đổi,
năng suất của của nhân tố tăng thêm sẽ giảm đi”. Chính vì vậy, việc gia tăng các nguyên
liệu sản xuất trong khi đó các điều kiện sản xuất khác lại không thay đổi là việc làm
không mang lại hiệu quả nếu như các nhà tư bản muốn tăng thu thêm giá trị thặng dư.
1.2.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Để giải quyết những vấn đề mà phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối đang gặp phải
thì các nhà tư bản đã tiến hành áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
vào quá trình sản xuất. Phương pháp này mang sự tiến bộ vượt bậc so với phương pháp
giá trị thặng dư tuyệt đối, thể hiện được trình độ sản xuất cũng như trình độ xã hội nay
đã nâng lên một tầm cao mới. Phương pháp giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư
thu được do rút ngắn thời gian lao động cần thiết bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động
xuống, từ đó làm tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong khi điều kiện độ dài

ngày lao động vẫn khơng đổi. Vì giá trị sức lao động được quyết định bởi các tư liệu
tiêu dùng và dịch vụ để sản xuất, tái sản xuất sức lao động, nên khi muốn hạ thấp giá trị
sức lao động thì phải làm giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt cũng như các dịch vụ cần
thiết cho người lao động. Điều đó chỉ được thực hiện bằng nếu tăng năng suất lao động
xã hội cho các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất
để tạo ra các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ.
VD: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, nó được chia ra 4 giờ là thời gian lao động cần thiết,
còn thời gian lao động thặng dư sẽ là 4 giờ, khi đấy tỷ suất thăng dư là 100%. Nhưng
khi máy móc được thay đổi mà ngày lao động lại khơng thay đổi thì thời gian lao động
cần thiết của người cơng nhân chỉ cịn lại 3 giờ, thời gian lao động thặng dư sẽ tăng lên
là 5 giờ, chính vì vậy tỷ suất thặng dư lúc này đã tăng lên là 166%. (Đồng nghĩa với việc
trình độ bóc lột cũng tăng lên).

5


Sự ra đời và phát triển đi đôi với việc máy móc được sử dụng rộng rãi đã làm tăng năng
suất lao động lên một cách nhanh chóng. Máy móc có lợi thế tuyệt đối so với các cơng
cụ lao động thủ cơng, vì cơng cụ thủ cơng là cơng cụ lao động do con người sử dụng
bằng sức lao động trực tiếp nên có phần hạn chế bởi khả năng sinh lý của con người,
nhưng khi lao động bằng máy móc sẽ khơng cịn những hạn chế đó. Vì vậy, năng suất
lao động tăng lên rất cao khi sử dụng máy móc, làm giảm đi giá trị tư liệu sinh hoạt,
đồng thời hạ thấp giá trị hàng hoá sức lao động, rút ngắn thời gian lao động cần thiết và
kéo dài thời gian lao động thặng dư, giúp cho các nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng
dư hơn. Phương pháp giá trị thặng dư tương đối đang ngày càng được nâng cao do các
cuộc cách mạng khoa học lúc bấy giờ, đặc biệt là cuộc cách mạng khoa học công nghệ
phát triển với tốc độ như vũ bão, đem lại sự phát triển vượt bậc chưa từng có trong lịch
sử lồi người, so với cuộc cách mạng khoa học thì nó cịn dẫn đến sự hình thành các
nguyên lý công nghệ sản xuất mới, chứ không chỉ đơn thuần về công cụ sản xuất như
các cuộc cách mạng khoa học, do đó dẫn đến sự tăng trưởng cao, đưa xã hội loài người

bước sang một trang mới, một nền văn minh mới - nền văn minh trí tuệ.
Phương pháp giá trị thặng dư tương đối là một phương pháp sản xuất theo chiều sâu, là
khi lao động giản đơn được thay thay thế bởi lao động phức tạp. Để có lợi cho mình các
nhà tư bản bắt buộc phải chú trọng đến nhân cách sáng tạo của lao động làm thuê. Điều
này đã chứng minh rằng lao động trí óc, lao động có trình độ kĩ thuật cao sẽ ngày càng
mang vai trò quyết định cho việc sản xuất giá trị thặng dư và tầng lớp công nhân này sẽ
đạt mức sống tương đối cao. Cũng chính những điều đó đã làm cho một số người lao
động lầm tưởng rằng họ khơng cịn bị bóc lột sức lao động, sức lao động của họ đã được
trả công một cách thoả đáng, khi đó họ an tâm làm việc mà không hề hay biết rằng một
khối lượng lớn giá trị mới do sức lao động của mình làm ra đã bị nhà tư bản chiếm đoạt
mất. Hơn nữa, với tốc độ phát triển một cách chóng mặt của các loại máy móc cơng
nghệ, tác hại của sóng điện từ những thiết bị tin học hiện đại sẽ làm cho người lao động
bị hao phí đi rất nhiều sức lực, phát sinh thêm nhiều bệnh nghề nghiệp, các bệnh này có
thể phát sinh ngay trong q trình cịn đang lao động của người cơng nhân nhưng cũng
có thể để lại nhiều di chứng và sau một thời gian dài mới biểu hiện bệnh.
1.2.3 Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch

6


Một dạng nữa của giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư siêu ngạch, đây là cái
đích mà các nhà tư bản sẽ hướng tới. Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu
được do áp dụng các công nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá
trị xã hội của nó. Xét trong từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện
tượng tạm thời, nó sẽ bị mất đi ngay khi cơng nghệ đó đã được phổ biến rộng rãi, nhưng
xét theo phạm vi trên tồn xã hội thì đây một hiện tượng thường xuyên. Theo đuổi giá
trị thặng dư siêu ngạch chính là kì vọng của các nhà tư bản và là động lực mạnh mẽ nhất
thúc đẩy các nhà tư bản phải cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất và tăng năng suất lao
động nhằm làm cho năng suất xã hội tăng lên một cách nhanh chóng. Bởi vậy C.Mác
gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.

3.Mối quan hệ giữa các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
a) Điểm tương đồng :
Cả 3 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đều có nét tương đồng giống nhau. Chẳng
hạn đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động . Nhà tư bản tìm mọi cách để đạt được
giá trị thặng dư mà mình mong muốn bằng cách kéo dài thời gian lao động lúc đó tỷ
suất giá trị thặng dư khơng ngừng tăng lên
Bên cạnh đó, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và tuyệt đối được
các nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột cơng nhân làm
thuê trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản.Khơng chỉ vậy cả hai loại đó đều
là một bộ phận giá trị mới do công nhân tạo ra, đều có nguồn gốc là lao động bị bóc lột
và khơng được trả cơng
b) Điểm khác biệt
Mỗi phương pháp có một đặc trưng riêng. Chính những cái riêng ấy làm nên những mặt
mà chỉ có từng phương pháp một mới thể hiện đúng và rõ bản chất nhất
Nếu như, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được thực hiện trên cơ sở kéo
dài tuyệt đối ngày lao động để tăng giá trị thặng dư, còn đối với phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tương đối trong thời buổi sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển nhà tư bản
đã sử dụng phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội để tạo ra

7


tỷ suất giá trị thặng dư đến một giai đoạn cao nhất, tức là bóc lột giá trị thặng dư tương
đối.
Ở phương pháp thặng dư tuyệt đối nhà tư bản sẽ kéo dài thời gian lao động vượt quá
thời gian lao động cần thiết nhằm thu lại giá trị lợi nhuận của mình. Việc kéo dài ngày
lao động đã vấp phải sự phản kháng ở nơng dân . Cịn ở phương pháp thặng dư tương
đối, nhà tư bản đã rút ngắn thời gian lao động cần thiết để tăng tương ứng thời gian lao
động thặng dư, hạn chế hoàn toàn những sai lầm mà ở phương pháp thặng dư tuyệt đối
mắc phải

Bị giới hạn về ngày lao động, giới hạn trên của ngày lao động do thể chất và tinh thần
của người lao động quyết định. Còn giới hạn dưới của ngày lao động không thể bằng
thời gian lao động tất yếu, tức là thời gian lao động thặng dư bằng khơng.Phương pháp
sản xuất thặng dư tuyệt đối vẫn cịn nhiều khúc mắc và chưa thực sự hiệu quả giúp cho
nhà tư bản đạt được gía trị thặng dư như mong muốn. Còn đối với phương pháp thặng
dư tương đối nhờ áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật nên không bị giới hạn về
thời gian nên giá trị thặng dư sẽ khơng ngừng tăng lên
muốn. Thì, với cải tiến khoa học công nghệ, phương pháp thăng dư tương đối
không giới hạn về thời gian. Bởi việc áp dụng công nghệ sản xuất mới tạo khả
ngừng tăng lên.
Dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy móc khơng phải là để giảm nhẹ cường độ lao
động của công nhân mà trái lại tạo điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay việc
tự động hóa sản xuất làm cho cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới,
sự căng thẳng của thần kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp. Cạnh tranh giữa
các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng suất
lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giảm giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá
trị xã hội của háng hóa, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch. Cũng giống như
giá trị thăng dư tương đối thì thặng dư siêu ngạch cũng dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động nhưng sự khác nhau của 2 phương pháp này được thể hiện ở chỗ giá trị thặng
dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được. Sự khác nhau của chúng còn
được biểu hiện ở chỗ: giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu
được xét về quan hệ của giai cấp cơng nhân và tồn bộ giai cấp các nhà tư bản. Giá trị

8


thặng dư siêu ngạch không chỉ được thể hiện ở mối quan hệ giữa công nhân làm thuê và
nhà tư bản mà còn thể hiện mối quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau.

9



CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG
PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM
2.1 Thực trạng việc áp dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong
nền kinh tế Việt Nam.
Trong những năm vừa qua, Đảng và nhà nước đã xây dựng, nghiên cứu và vận dụng học
thuyết giá trị thặng dư. Hiện nay, với tình hình kinh tế thị trường thay đổi nhanh chóng,
những nghiên cứu về kinh tế chính trị Mác – Lênin đã chỉ rõ tính đúng đắn qua luận
điểm “Chỉ có lao động mới tạo ra giá trị và giá trị thặng dư, máy móc tuy có vai trị
khơng thể thiếu trong q trình sản xuất, là điều kiện để sản xuất giá trị thặng dư song
nó khơng làm tăng giá trị mà chỉ chuyển dần giá trị của nó vào trong sản phẩm mới;
phân tích rõ đặc điểm vai trị của lao động trí tuệ, lao động quản lí trong q trình lao
động và quá trình tạo ra giá trị thặng dư; khẳng định sản xuất tạo ra giá trị thặng dư hay
lợi nhuận vẫn là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và ngày
nay, chủ nghĩa tư bản vẫn là chế độ xã hội dựa trên sự bóc lột lao động làm thuê”. Điều
này cho thấy tầm quan trọng của kinh tế chính trị Mác - Lênin trong điều kiện mới của
kinh tế thị trường ở nước ta.
Việc vận dụng những lý luận của giá trị thặng dư vào nền kinh tế thị trường tạo điều
kiện thúc đẩy nền khoa học công nghệ, phát triển nhân lực, khuyến khích đầu tư, nâng
cao năng xuất lao động, áp dụng tốt khoa học công nghệ vào đời sống, giúp nền kính tế
của đất nước đi theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực trạng đáng quan tâm nhất là việc phát triển nguồn nhân lực. Nước ta đa phần là
dân số trẻ, số người ở độ tuổi lao động chiếm đa số. Ngoài ra, người lao động ở nước ta
ln cần cù, chịu khó, năng động và có khả năng tư duy, sáng tạo rất tốt để kịp thời thích
nghi với mọi thay đổi của nền kinh tế thị trường. Đây là một thuận lợi lớn của đất nước
tuy nhiên, năng lực đầu vào của nguồn nhân lực nước ta chưa cao, trình độ kỹ thuật và
tay nghề của người lao động còn thấp, cơ cấu ngành lao động thấp, tỉ lệ người thất nghiệp
khá cao, một số người phải làm những việc không phù hợp với năng lực, sở thích dẫn

đến hiệu quả cơng việc giảm sút. Những yếu tố nêu trên gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất
giá trị thặng dư của nền kinh tế thị trường. Để khắc phục những yếu tố trên, ta cần phải

10


nâng cao trình độ đầu vào của người lao động, tích cực đổi mới chương trình giảng dạy
ở các bậc cao đẳng, đại học, các lớp dạy nghề, đặt chủ trương học đi đôi với hành lên
hàng đầu.
Thứ hai là khuyến khích đầu tư và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Trước xu thế
tồn cầu hóa nền kinh tế và cách mạng khoa học công nghệ, nền kinh tế trong nước băt
buộc phải mở rộng cửa, tích cực quan hệ ngoại giao. Thực hiện đa dạng hóa nền kinh
tế, thu hút các nguồn lực, những nhà đầu tư từ nước ngoài và phát huy tối đa những tiềm
năng, lợi thế kinh tế trong nước, tăng cường liên doanh, hợp tác và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để khuyến khích sản xuất trong nước phát triển bắt kịp với trình độ của thế
giới.
Thứ ba là áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Theo lý luận của kinh tế chính trị
Mác – Lênin, máy móc khơng tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó tạo điều kiện để gia tăng
năng suất sản xuất của lao động, làm giảm giá thành sản phẩm, tối ưu hóa chi phí sản
xuất. Giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị của thị trường, nhờ đó mà giá trị thặng
dư tăng lên. Hiện nay, khoa học cơng nghệ có mặt ở khắp mọi nơi, mọi lĩnh vực từ nông
nghiệp đến công nghiệp. Nước ta đã ứng dụng rất tốt những thành tựu khoa học trên thế
giới để nâng cao đời sống nhân dân, góp phần gia tăng giá trị sản xuất, phát triển kinh
tế quốc dân.
Thứ tư là thực trạng bốc lột trong lao đông sản xuất và phân phối giá trị thặng dư ở nước
ta. Sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn và để thành công trong kinh doanh,
khơng bị bỏ lại phía sau, người làm chủ khơng chỉ đóng góp tài sản, vốn mà cịn có cả
sức lao động vào quá trình sản xuất. Sức lao động đó trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư.
Tài sản và vốn bắt nguồn từ lao động và là yếu tố thu hút sức lao động, từ đó sản xuất
ra giá trị thặng dư. Hiện nay, nước ta đang thực hiện theo cách phân phối giá trị thặng

dư nêu trên. Người lao động làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, tạo sự cạnh tranh
cơng bằng trong xã hội, tránh việc người lao động bị bốc lột làm việc quá sức mà không
được hưởng thành quả xứng đáng với sức lao động bỏ ra.

11


2.1. Hạn chế
Trong bối cảnh hiện nay, việc sản xuất giá trị thặng dư nghiên cứu hai phương
pháp nói trên được vận dụng vào các doanh nghiệp nước ta với mục đích kích
thích sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức
quản lý, tiết kiệm chi phí quản lý. Đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân của
nước ta, việc nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dư gợi ra cho nhà hoạch định chính sách,
phương thức làm tăng của cải thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất
phát của nước ta còn thấp,để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần tận dụng triệt để các nguồn
lực nhất là lao động và sản xuất kinh doanh. Về cơ bản lâu dài, chúng ta cần phải coi
trọng việc tăng năng suất lao động xã hội, đẩy manh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nền
kinh tế quốc dân. Đây được coi là giải pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội.
Những biến động phức tạo, khó lường trong phát triển kinh tế thế giới như tồn cầu hóa,
khu vực hóa, các cơng ty đa quốc gia, sự thay đổi của các yếu tố địa chính trị, địa kinh
tế và đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với sự phát triển của công nghệ số,
công nghệ sinh học, thực tế ảo…; sự thay thế của máy móc tự động và trí tuệ nhân tạo
cho lao động sống của con người; vai trò của những nhân tố chủ yếu trong sản xuất của
xã hội công nghiệp như đất đai, lao động, nguyên liệu, vốn… đang có xu hướng dần
suy giảm, tri thức đã và đang trở thành yếu tố quyết định nhất trong nền sản xuất hiện
đại. Nhiều yếu tố mới đã xuất hiện trong phân phối thu nhập biểu hiện thông qua sự hình
thành và phát triển của tầng lớp trung lưu bao gồm bộ phận cơng chức, người lao động
có tay nghề cao có mức sống khá, một bộ phận cơng nhân có cổ phần, cổ đơng
trong các cơng ty trở thành nhà đầu tư thông qua mua cổ phiếu, trái phiếu, phiếu tiết
kiệm và thu được lợi tức cổ phần, lợi tức trái phiếu và lãi suất tiền gửi… tại các nước tư

bản phát triển. Nhiều nước tư bản phát triển đã đạt được trình độ cao về phúc lợi xã
hội… đã và đang đặt ra câu hỏi, phải chăng đó là những điều kiện biểu hiện mới của sản
xuất và phân phối giá trị thặng dư? Tuy nhiên, đến nay, nhiều vấn đề lớn về thực tiễn,
căn cốt xuất hiện những chưa tìm được câu trả lời thỏa đáng về lý thuyết. Sự bị động,
tụt hậu về lý luận dưới ảnh hưởng rất lớn của tư duy giáo điều và phương pháp tiếp cận
cũ đang kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách phân phối còn
nhiều bất hợp lý chưa thực sự khơi dậy và phát huy được hiệu quả các động lực để phát
triển kinh tế, đồng thời làm cho khoảng cách giàu nghèo của các tầng lớp dân cư, vùng

12


miền, ngành nghề… ngày càng dãn rộng. Những thách thức nảy sinh từ thực tiễn cùng
với xu thế phát triển mới của thời đại tạo ra yêu cầu phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ
những giá trị cốt lõi, khoa học, chân lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, học thuyết giá trị
thặng dư, những luận điểm có giá trị lịch sử để phù hợp nhất với bối cảnh mới, phát triển
và vận dụng vào phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới. Phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối được vận dụng vào cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nước ta. Hiện nay, giá trị thặng dư là do lao động không công của công
nhân lao động làm thuê tạo ra, là mục đích kết quả hoạt động của tư bản, của giai cấp tư
sản. Giá trị thặng dư thu được là cơ sở tiền đề để xây dựng đất nước xây dựng chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất, vì mục đích phát triển của xã hội, vì con người khơng tách
ra khỏi xu hướng của xã hội. Việt Nam vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư vào công cuộc xây dựng đất nước. Q trình chuyển đổi căn bản tồn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công
sang sử dụng một cách phổ biến công nghệ phương tiện hiện đại hóa là tiền đề về vật
chất kỹ thuật, về con người, công nghệ, phương tiện, phương pháp, yếu tố cơ bản của
lực lượng sản xuất cho chủ nghĩa xã hội. Là một nước tiến lên xã hội chủ nghĩa và không
qua giai đoạn thống trị của giai cấp tư sản, vì vậy chúng ta khơng được kế thừa tất cả
những vấn đề nảy sinh một cách tự phát như những sáng tạo của người đi trước cho dù
chúng chỉ là nhân nhân tố vô cớ.

2.3 Các giải pháp
Một là, khai thác những di sản lý luận C. Mác về phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư trong nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Ngay từ khi mới ra đời, chủ nghĩa tư
bản đã phát triển nền kinh tế hàng hóa, thơng qua thị trường, giai cấp tư sản mới mua
được tư liệu sản xuất và sức lao động, mới bán được hàng hóa và bóc lột được giá trị
thặng dư do người lao động tạo ra. Trong nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản, dưới sự tác
động của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật giá trị thặng dư, nhà tư bản thực hiện
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là thực hiện kéo dài ngày lao động, tăng
cường độ lao động nhưng phương pháp này vấp phải những phản kháng của người lao
động nên các nhà tư bản thực hiện phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối bằng
cách ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất lao

13


động xã hội, bên cạnh đó các nhà tư bản cịn tích cực cải tiến tổ chức sản sức, tiết kiệm
chi phí sản xuất, tìm hiểu nhu cầu của thị trường. Các tiềm năng về vốn, khoa học cơng
nghệ, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ, từ đó
làm cho nền kinh tế năng động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta, các thành phần kinh tế cần phải vận dụng các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư mà các nhà tư bản đã vận dụng để phát triển sản xuất đặc biệt là
chú trọng vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối để năng cao năng
suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế kết hợp với phân phối theo lao
động và hiệu quả kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động. Hai là, khai thác những luận điểm của Mác về những biện pháp, thủ đoạn nhằm
thu được nhiều giá trị thặng dư của các nhà tư bản để góp phần vào việc quản lý thành
phần kinh tế tư nhân( đặc biệt là kinh tế tư bản tư nhân) trong nền kinh tế ở nước ta sao
cho vừa khuyến khích phát triển, vừa hướng thành phần kinh tế này đi vào quỹ đạo của
chủ nghĩa xã hội. Điều này cần có chính sách thúc đẩy thành phần kinh tế này để qua đó
thu hút được nhiều lao động xã hội, sử dụng nhiều trình độ lao động để tạo ra nhiều sản

phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội. Trong thực tế, sau hơn 30 năm kể từ khi Luật đầu tư
được ban hành năm 1987, đây là văn bản pháp quan trọng nhất chính thức hóa việc tiếp
nhận đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện mời gọi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi vào Việt Nam. Hơn 30 năm qua, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
đang trở thành một phần khơng thể thiếu của nền kinh tế, đóng góp không nhỏ sự phát
triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sau hơn 30
năm đón vốn FDI, từ năm 1988 đến tháng 8/2018, 63 tỉnh, thành phố của cả nước thu
hút 26.438 dự án FDI của 129 quốc gia và vùng lãnh thổ còn hiệu lực, với tổng vốn đăng
ký 333,83 tỷ USD. Vốn FDI đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế
quốc dân. Đầu tư nước ngoài hiện là nguồn vốn bổ sung quan trọng chiếm khoảng 25%
tổng vốn đầu tư cả nước, đóng góp khoảng 20% GDP. Năm 2017, khu vực FDI đóng
góp khoảng 8 tỷ USD, chiếm 14,4% tông thu ngân sách. 10 đối tác đứng đầu có số vốn
đăng ký khoảng 82%, trong đó phải kể đến Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapor và Đài Loan
(Trung Quốc). Ba là, nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản để
có cơ chế, chính sách phân phối giá trị thặng dư đảm bảo công bằng trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam C.Mác đã khẳng định giá trị thặng

14


dư không phải do tư bản (tiền) đầu tư vào sản xuất sinh ra, hoặc do máy móc tạo ra. Giá
trị thặng dư là do lao động thặng dư của người lao động tạo ra. Hiện nay, trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, người lao động không chỉ bao gồm
người công nhân trực tiếp đứng máy, mà cịn có những người lao động khác như lao
động của những người chủ doanh nghiệp, lao động của bộ phận quản lý sản xuất kinh
doanh… Nếu người chủ doanh nghiệp cũng là người trực tiếp quản lý thì lao động của
họ cũng tạo ra giá trị thặng dư. Lao động quản lý gọi là lao động phức tạp. Như vậy, chủ
doanh nghiệp được hưởng một phần giá trị thặng dư từ hoạt động sản xuất và kinh doanh
của doanh nghiệp là hồn tồn chính đáng. Vấn đề đặt ra làm sao lượng hóa chính xác
số lượng lao động thặng dư của từng bộ phận, từng người lao động để thực hiện phân

phối giá trị thặng dư một cách công bằng trong các doanh nghiệp hiện nay.

15


KẾT LUẬN
Đề tài giúp nâng cao tư duy nhận thức và trình độ lý luận về học thuyết kinh tế
cũng như chủ nghĩa Mác, nó giúp chúng ta hiểu sâu hơn quy luật kinh tế của chủ nghĩa
tư bản là quy luật giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và đồng
thời nhận thấy vai trị quan trọng của nó trong việc phát triển kinh tế.
Việt nam hiện nay đang phát triển kinh tế thị trường, nền kinh tế mở cửa, vì vậy
đã có quy luật giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư hoạt động.
Nhận thức rõ về các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trang bị cho các nhà kinh tế
những hiểu biết trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Hiểu được quy luật giá trị thặng
dư và các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư này thì sẽ nắm được sự vận động của
các quy luật khác: quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị.... vì quy luật giá trị thặng dư là
quy luật trung tâm. Từ đó các nhà kinh tế có biện pháp tối ưu hơn, phù hợp quy luật để
tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Đề tài thực sự có ý nghĩa thực tiễn và giá trị vận dụng trong phương thức sản xuất
và nền sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Một yêu cầu trong phát triển kinh tế, sử dụng quy
luật giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong quản lý doanh
nghiệp là các doanh nghiệp nước ta phải vận dụng một cách hợp lý chúng và phải tuân
theo sự điều tiết, quản lý vĩ mô của nhà nước để đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa
quyền lợi thuộc về nhân dân và người lao động.

16


PHỤ LỤC-BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ TRONG NHĨM
Họ và Tên


MSSV

Cơng việc

Đánh giá

Nguyễn Huyền Nhã Phương

21126068

Mở đầu, kết luận

Hoàn thành

Đặng Thuỳ Dương

21126013

Chương 1

Hoàn thành

Trần Nguyễn Hương Giang

21126262

Chương 1

Hoàn thành


Nguyễn Thu Thảo

21126084

Chương 1

Hoàn thành

Lê Quốc Thái

21126085

Chương 2

Hoàn thành

Nguyễn Minh Nhật

21126061

Chương 2

Hoàn thành

Lê Anh Qn

21126072

Chương 2


Hồn thành

Trần Thị Mỹ Đình

21126015

Nguyễn Thúy Thiên Thanh

21126081

Trần Huy Hịa

21126267

17

Mục lục, tài liệu tham
khảo
Bìa, danh sách tham
gia, bảng phân cơng
Tổng hợp, hồn chỉnh
tiểu luận

Hồn thành

Hồn thành

Hồn thành



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS Ngơ Vân Nghĩa, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin, trang 53-79, Hà
Nội, 2019
2.lytuong.net, Các phương pháp Sản xuất Giá trị thặng dư, ngày 14/5
3.Viện pháp luật ứng dụng việt nam, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư,
ngày 14/5
4.toidap.com, Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp,
/>ngày 14/5
5.Phạm Thanh Hương, Tiểu luận Kinh tế chính trị hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư, ngày 5/5
6.Trương Thị Chuyền, Bài tiểu luận-cở sở lý luận của giá trị thặng dư và các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư />ngày 14/5

18




×