Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ ở tổ Dịch vụTổng hợp thuộc Trung tâm GDNNGDTX huyện Quảng Xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.67 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28



NỘI DUNG
Một số chữ viết tắt được sử dụng trong SKKN

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của SKKN
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở tổ DV-TH của Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Quảng Xương.
2.1. Đặc điểm tình hình tổ DV-TH.
2.2 Thực trạng kết quả hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ của tổ
DV-TH.
2.3. Nguyên nhân của việc tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ ở tổ DV-TH có
hiệu quả thấp.
3. Các giải pháp thực hiện.
3.1. Giải pháp về Tăng cường và nâng cao nhận thức về ý nghĩa của
công tác kiểm tra nội bộ trường học trong cán bộ giáo viên
3.2. Giải pháp về xây dựng kế hoạch hoạt động tự kiểm tra, KTNB của tổ
chuyên môn đồng bộ với kế hoạch KTNB của Trung tâm và bán sát với kế
hoạch giáo dục năm học.
3.3. Giải pháp về xây dựng lực lượng kiểm tra và bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra.
3.4. Giải pháp về tổ chức và thực hiện cụ thể công tác KTNB ở tổ DVTH.
4. Hiệu quả đạt được sau khi áp dụng các giải pháp thực hiện tại đơn
vị.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trang
1
1

4
5
5
7
7

7
8
15
17
18
18

2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo
Những SKKN, Đề tài đã được xếp loại
Phụ lục
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4

21
21

22
22
25
26
28


MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm.
PPDH: Phương pháp dạy học.
PTDH: Phương tiện dạy học.
GV: Giáo viên.
HS: Học sinh.
BGĐ: Ban Giám đốc.
DV-TH: Dịch vụ tổng hợp.
GDNN: Giáo dục nghề nghiệp.
GDTX: Giáo dục thường xuyên.
BCĐ: Ban chỉ đạo.
SGK, SGV: Sách giáo khoa, Sách giáo viên.
NQ/TW: Nghị quyết Trung ương.
BGDĐT: Bộ Giáo dục và đào tạo.
SGDĐT: Sở Giáo dục và đào tạo.
NCKHUD: Nghiên cứu khoa học ứng dụng.
KTNBTH: Kiểm tra nội bộ trường học.
Đoàn TNCS: Đoàn Thanh niên cộng sản.
QLCL: Quản lý chất lượng.


I.


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Kiểm tra, hiểu theo nghĩa thông thường và trên cơ sở khoa học, là việc một chủ
thể tác động tới đối tượng quản lý, xem xét lại những việc đã được chuẩn bị tổ chức
thực hiện ở hầu hết các hoạt động trong chu trình của quản lý nhà nước. Quan điểm
có tính phổ biến cho rằng, kiểm tra bao gồm tất cả các hoạt động mà nhà quản trị
thực hiện nhằm đảm bảo chắc chắn rằng các kết quả thực tế sẽ đúng như kết quả dự
kiến trong kế hoạch [ (ngày 02/12/2020)].
Trong quản lý nói chung, khi có hoạt động thì phải có sự kiểm tra trước để bảo
đảm thành cơng khi tổ chức thực hiện. Vì vậy, kiểm tra là nhiệm vụ rất quan trọng
của người đứng đầu một bộ phận trong quản lý khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
Do vậy, khơng thể có một hoạt động nào đó trong quản lý lại khơng có hoạt động
kiểm tra trước khi tổ chức thực hiện.
Kiểm tra nội bộ trường học là một chức năng đích thực của quản lý trường học,
là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ
ngược thường xuyên, kịp thời giúp người quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh
hướng đích trong q trình quản lý nhà trường.
Thực chất của quản lý là xử lý thông tin, thông tin là nguyên liệu của quản lý,
chất lượng và hiệu quả của thông tin quyết định chất lượng và hiệu quả của quản lý.
Người quản lý tài năng trước hết và quan trọng nhất phải biết tổ chức tốt công tác
thông tin cho chính mình. Muốn có thơng tin chính xác, kịp thời thì biện pháp quan
trọng nhất là phải tiến hành kiểm tra.
Kiểm tra nội bộ trường học là một biện pháp trong hoạt động quản lý trường học,
là công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản lý trường học, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục- đào tạo. Kiểm tra nội bộ trường học còn là biểu hiện
phẩm chất của người quản lý chống bệnh quan liêu.
Trong trường học việc kiểm tra phải nhằm khai thác, tiếp nhận thơng tin đầy đủ,
chính xác về cơng việc, con người để đánh giá đúng đắn công việc, con người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ cơng tác kiểm tra là nhằm mục đích: “Có kiểm

tra mới huy động được tinh thần tích cực và lực lượng to tát của cá nhân, mới biết
rõ năng lực và khuyết điểm của cán bộ, mới sửa chữa và giúp đỡ kịp thời” [Hồ Chí
Minh, Tồn tập, tập 5, Nxb CTQG-ST, H.2011, tr.636].
Thanh tra, kiểm tra giáo dục là sự nghiệp của cán bộ lãnh đạo giáo dục: Lãnh
đạo cần phải kiểm tra, thanh tra thường xuyên. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng
đã nêu rõ “ Không coi trọng kiểm tra nội bộ trường học tức là tự tước mất vũ khí
cần thiết của người lãnh đạo”. Kiểm tra nội bộ trường học là công việc rất quan
trọng vừa là kiểm tra, xem xét kết quả của một quá trình, một sự việc đã kết thúc,
vừa chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho chu trình quản lý chỉ đạo tiếp theo. Đảm


2
bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp người quản lý hình
thành cơ chế điều chỉnh hướng đi phù hợp trong quá trình quản lý nhà trường, là
một cơng cụ góp phần tăng cường hiệu lực quản lý, mở rộng dân chủ trong quản lý
nhà trường.
Đổi mới hoạt động kiểm tra, tìm ra các giải pháp để khắc phục tồn tại, yếu
kém trong hoạt động kiểm tra nội bộ trường học là một yêu cầu bức thiết nhằm
góp phần đổi mới cơng tác quản lý nhà trường, quản lý giáo dục, làm cho giáo
dục phát triển đáp ứng nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thực tế trong các năm học 2019-2020, 2020-2021 Ban Giám đốc Trung tâm
GDNN-GDTX Quảng Xương khơng có Giám đốc mà chỉ có 01 Quyền Giám đốc
và 01 Phó Giám đốc phụ trách GDTX nên cơng tác kiểm tra nội bộ của Trung
tâm có phần bị bng lỏng, dẫn tới tình trạng trì trệ, không thúc đẩy được nội
lực trong sự phát triển Trung tâm. Cụ thể hơn, tại các tổ chuyên môn trong Trung
tâm, Tổ trưởng thiếu kiểm tra, giám sát các thành viên của tổ mình quản lý nên
đã khơng phát hiện ra được những thiếu sót, sai phạm của đồng nghiệp để điều
chỉnh, không phát huy được nội lực, thế mạnh của từng cá nhân trong việc xây
dựng và phát triển tổ chun mơn hoạt động hiệu quả hơn, đóng góp chung vào

việc xây dựng và phát triển Trung tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ, với cương vị là Tổ
trưởng tổ Dịch vụ - Tổng hợp (DV-TH), tham mưu trực tiếp cho Giám đốc - người
đứng đầu trong Trung tâm, bản thân cần phải nâng cao và đúc kết được nhiều kinh
nghiệm trong công tác kiểm tra nội bộ, mà cụ thể là tại tổ Dịch vụ - Tổng hợp để
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ DV-TH. Góp phần đổi mới cơng tác
tại tổ DV-TH nói riêng, của Trung tâm GDNN-GDTX nói chung, góp phần xây
dựng đơn vị hoạt động hiệu quả hơn, thực hiện tốt hơn quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm thực tiễn, tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài “Một
số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ ở tổ DV-TH thuộc
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quảng Xương”.
2. Mục đích nghiên cứu của SKKN.
Nhằm nâng cao năng lực tự kiểm ta và kiểm tra nội bộ, góp phần làm tốt hơn
cơng tác quản lý tại tổ DV-TH. Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý
công tác kiểm tra.
Giúp công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ của tổ DV-TH xây dựng kế hoạch
của tổ đồng bộ với kế hoạch của Trung tâm và triển khai kế hoạch theo tháng, kỳ,
năm có cả kế hoạch kiểm tra đột xuất các thành viên trong tổ một cách khoa học và
hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả xử lý kết quả sau quá trình kiểm tra để thúc đẩy chất
lượng các thành viên trong tổ cũng như trong Trung tâm có trình độ chun mơn


3
nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng thực sự yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động công tác kiểm tra nội bộ trường học tại tổ DV-TH thuộc Trung
tâm GDNN-GDTX huyện Quảng Xương, Thanh Hố. Bao gồm hoạt động của các
tổ chun mơn trong Trung tâm; hoạt động sư phạm của giáo viên; công tác kiểm

tra cơ sở vật chất của tổ; hoạt động của bộ phận văn thư lưu trữ; công tác kiểm tra
hoạt động của tập thể các lớp học nghề, của học sinh học nghề.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu qua nội dung tài liệu Nghị định
42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra
giáo dục; Thông tư số 39/2013/TT-BDGĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.
Khai thác các tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra nội bộ qua các trang mạng
Internet
Phương pháp nghiên cứu thực tế: Nghiên cứu qua việc thực hiện kiểm tra nội
bộ thực tế tại tổ DV-TD thuộc Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quảng Xương,
Thanh Hoá. Nghiên cứu qua việc thực hiện khắc phục thiếu sót, sai phạm sau q
trình kiểm tra. Tìm hiểu việc thực hiện cơng tác kiểm tra nội bộ, hoạt động của
Ban thanh tra nhân dân, hoạt động của tổ DV-TH tại các Trung tâm GDNN-GDTX
trong tỉnh.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận.
Ngày 18/42022 Thay mặt Bộ Chính trị, đồng chí Võ Văn Thưởng đã ký kết luận
số 34-KL/TW về “về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm
2030”. Trong kết luận đã chỉ rõ “Những năm tới đây, tình hình thế giới, khu vực
tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, đất nước đang đứng trước những thời cơ,
thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Bốn nguy cơ đối với Đảng, chế độ mà
Đảng ta đã chỉ ra có mặt cịn gay gắt hơn. Tình trạng tham nhũng, vi phạm pháp
luật, tiêu cực, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự
chuyển hố" trong nội bộ cịn diễn biến phức tạp. Đáng chú ý là có sự cấu kết, bao
che, tiếp tay của một bộ phận cán bộ, đảng viên thoái hoá, biến chất, rất tinh vi,
phức tạp, nghiêm trọng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành...”. Chính
vì vậy, cơng tác kiểm tra ngày càng được quan tâm, chú trọng nhiều
hơn ở các cấp, các ngành, các địa phương trên tất cả mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế, xã hội.


Kiểm tra là biện pháp của quản lý, là chức năng của quản lý. Kiểm tra cũng là
phương thức thu thập thơng tin, đó là một hệ thống quan sát và so sánh xem lao
động sư phạm thực tế có phù hợp với kế hoạch, tiêu chuẩn quy tắc đã được thiết lập


4
trước hay không. Chỉ rõ kết quả tác động của chủ thể đến khách thể, chỉ rõ những
sai lệch, thiếu sót phạm phải. Kiểm tra có tầm quan trọng đối với hoạt động dạy
học cũng như tất cả các mặt hoạt động trong Trung tâm.
Qua kiểm tra, các bộ phận, các thành viên sẽ có trách nhiệm hơn trong việc thực
thi nhiệm vụ được giao. Qua kiểm tra sẽ nhận xét, đánh giá chính xác đến từng cá
nhân nhằm động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời những cá nhân có thành
tích xuất sắc, năng suất, hiệu quả làm việc cao. Đồng thời tìm hiểu được ngững
nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến những tồn tại, yếu kém để hướng dẫn
các biện pháp khắc phục giúp cho từng cá nhân, từng bộ phận thực hiện tốt hơn
nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra thường xuyên giúp cho tổ trưởng, cán bộ quản lý nắm rõ được những
thế mạnh của tổ trong Trung tâm để cần phát huy, những tiềm năng chưa được khai
thác để có biện pháp thúc đẩy sự phát triển cũng như những điểm yếu, thiếu cần
khắc phục, cần bổ sung, cần sửa đổi. Tìm ra được những nhân tố cần khai thác,
phát huy, những nhân tố nào cần điều chỉnh.
Công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ tổ chuyên môn là một hoạt động quản lý
thường xuyên của các tổ trưởng ở Trung tâm GDNN-GDTX, là một yêu cầu tất yếu
của quá trình đổi mới quản lý tổ chuyên môn, quản lý giáo dục hiện nay.
Công tác KTNBTH phải được thực hiện trên nguyên tắc: Thủ trưởng vừa là chủ
thể kiểm tra (Thủ trưởng kiểm tra cấp dưới theo chức năng nhiệm vụ quản lí) vừa là
đối tượng kiểm tra (Thủ trưởng phải cơng khai hóa các hoạt động, các thơng tin
quản lí nhà trường để ban KTNBTH kiểm tra) Kiểm tra phải đảm bảo tính chính
xác, khách quan, hiệu quả, tránh định kiến, cả nể, hình thức; kiểm tra phải thực

hiện thường xuyên kịp thời và theo đúng kế hoạch [Công văn số 2760/SGDĐT-TTr
ngày 01/10/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa về việc hướng dẫn công
tác kiểm tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021-2022]
Qua kiểm tra, nhằm đánh giá đúng thực trạng tổ DV-HC; chỉ rõ những ưu điểm,
hạn chế tồn tại của tổ, bộ phận và cá nhân trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm
vụ năm học, đôn đốc thúc đẩy nhiệm vụ dạy học và các hoạt động dịch vụ; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý.
Củng cố trật tự, kỷ cương nề nếp, góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động
giáo dục, nâng cao hiệu quả các hoạt động dịch vụ trong trung tâm.
Qua kiểm tra để đôn đốc, thúc đẩy hoạt động dạy và học, các hoạt động phục vụ
công tác dạy học và các hoạt động dịch vụ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý; củng
cố và thiết lập trật tự, kỷ cương trung tâm. Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của
mỗi thành viên trong tổ, trong trung tâm, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả
của hoạt động giáo dục và các hoạt động khác.
2. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở tổ DV-TH của Trung tâm GDNNGDTX huyện Quảng Xương.
2.1. Đặc điểm tình hình tổ DV-TH.


5
Tổ DV-TH thộng Trung tâm GDNN-GDTX Quảng Xương có tổng số 07 thành
viên trong tổng số 20 cán bộ giáo viên trong Trung tâm. Tổ DV-HC khơng có cán
bộ chun trách, tất cả các thành viên đều là giáo viên (04 GV dạy nghề, 01 GV
đặc thù, 02 GV văn hoá) với 100% thành viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn.
Trung Tâm GDNN-GDTX Quảng Xương nằm trong hệ thống các trường
thuộc ngành học Giáo dục thường xuyên. Trung tâm vừa thực hiện chức năng
GDTX, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa vừa thực hiện chức năng dạy nghề, tư
vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm phù hợp với nhu cầu đào tạo và phát t riển
nguồn nhân lực tại địa phương trong toàn huyện. Cùng với ngành học THPT nâng
cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bội dưỡng nhân tài cho đất nước. Trong các
năm học gần đây, chất lượng dạy GDTX đã từng bước được nâng lên. Năm học

2019-2020 có 02 hs đạt giải HSG cấp tỉn; năm học 2020-2021có 03HS đạt giải
HSG cấp tỉnh, có 01 GV đạt danh hiệu GV giỏi cấp tỉnh. Tuy chất lượng có ngày
được nâng lên nhưng vẫn chưa xứng tầm, nên nhiều năm qua Trung tâm chỉ được
các tổ chức như Đồn TN, Cơng đồn cấp huyện khen thưởng.
2.2 Thực trạng kết quả hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ của tổ DV-TH.
Trong những năm gần đây hoạt động của tổ DV-TH là dạy nghề phổ thơng, dạy
văn hố hệ GDTX cấp THPT và tham gia quản lý các lớp nghề liên kết. Hoạt động
của tổ DV-TH mang nặng tính hình thức, chất lượng và hiệu quả làm việc không
cao. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát có phần bng lỏng.
Thống kê kết quả hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ trong các năm học
2019-2020 và 2020-2021 ở tổ DV-TH thuộc Trung tâm GDNN-GDTX Quảng Xương như
sau:

1

Kiểm tra hồ sơ tổ

1

Bình
quân/năm
0,5 lượt

2

Kiểm tra hồ sơ GV

4

2 lượt


Không đạt

3

Kiểm tra các hoạt động dịch 1
vụ
Kiểm tra hoạt động dạy nghề 1

0,5 lượt

Không đạt

0,5 lượt

Không đạt

TT

4

Nội dung kiểm tra

Số lượt
kiểm tra

Đánh giá
Không đạt

Căn cứ

đánh giá
Thiếu hồ sơ
lưu
Thiếu minh
chứng
Thiếu hồ sơ
lưu
Thiếu minh
chứng

2.3. Nguyên nhân của việc tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ ở tổ DV-TH có hiệu quả
thấp.
2.3.1. Về nhận thức:
Tổ trưởng, các thành viên trong tổ chưa nhận thức rõ vị trí vai trị, chức năng,
tầm quan trọng của kiểm tra nội bộ, hiểu kiểm tra nội bộ chỉ như một hoạt động


6
phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua, coi đó chỉ là biện pháp để đánh
giá.
Ban Giám đốc ít quan tâm đến công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ trong tồn
Trung tâm.
Tổ trưởng chun mơn cịn cho rằng kiểm tra chỉ đơn thuần là một biện pháp
quản lý trường học, chưa thấy được đó chính là chức năng cơ bản của quản lý trong
quá trình quản lý tổ chuyên môn. Thời gian Tổ trưởng dành cho hoạt động kiểm tra
cịn ít so với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác.
Tổ trưởng chưa nắm được chức năng cơ bản của quá trình quản lý, nên chưa
nhận thức đúng chức năng kiểm tra, từ đó việc lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện
hoạt động kiểm tra chưa nghiêm túc, việc kiểm tra chỉ mang tính đại khái, chung
chung, hình thức. Do đó hoạt động kiểm tra chưa trở thành công cụ sắc bén tăng

cường hiệu lực quản lý trung tâm, chưa góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục và đào tạo.
Giáo viên, học sinh chưa có nhận thức đúng về hoạt động kiểm tra nên thường
có ý thức đối phó hoạt động kiểm tra của các cấp quản lý, chưa biến các quá trình
kiểm tra của các cấp quản lý thành quá trình tự kiểm tra của chính mình. Do đó
hiệu quả của hoạt động kiểm tra đạt thấp.
Mặt khác do bệnh thành tích nên cả cán bộ quản lý quản lý và giáo viên trong
quá trình kiểm tra thường qua loa, việc xác định chuẩn và đánh giá đúng thực trạng
so với chuẩn còn nhiều bất cập.
2.3.2. Về hoạt động:
Hoạt động kiểm tra nội bộ chưa đầy đủ, chỉ tập trung chủ yếu vào một số hoạt
động như kiểm tra hồ sơ, dự giờ... và không thường xuyên: các hoạt động kiểm tra
tập trung vào chuẩn bị kết thúc học kỳ hoặc kết thúc năm học.
Hoạt động kiểm tra thường thiếu kế hoạch cụ thể, hoặc nếu có kế hoạch thì cũng
rất sơ lược, chung chung, nhiều khi mang tính hình thức. Chưa gắn kế hoạch kiểm
tra nội bộ của tổ đồng bộ với kế hoạch kiểm tra nội bộ của trung tâm bám sát với kế
hoạch năm học.
2.3.3. Về nghiệp vụ:
Ban Giám đốc, Tổ trưởng chưa nắm vững những phương pháp, biện pháp kỹ
thuật nghiệp vụ mang tính chất khoa học để xem xét, đánh giá, khẳng định xem các
bộ phận, cá nhân trong trung tâm có hoạt động theo đúng mục tiêu, quyết định và
kế hoạch đã đề ra hay không để đưa ra các biện pháp uốn nắn, giúp đỡ, cần thiết;
chưa có kỹ năng kiểm tra theo mục tiêu, kế hoạch và hệ thống; trình độ nghiệp vụ
của lực lượng kiểm tra trong trung tâm còn yếu; coi kiểm tra giảng dạy chỉ là dự vài
giờ lên lớp, chỉ kiểm tra khía cạnh tổ chức bài học, thiếu đi sâu vào nội dung,
phương pháp, phân tích bài học hời hợt, thiếu liên hệ giữa việc thực hiện chương
trình và tri thức, chất lượng học sinh, ít phân tích tác dụng của bài học....


7

Tổ trưởng ít chú ý đến việc nghiên cứu và phổ biến kinh nghiệm sư phạm trước
và sau tự kiểm tra. Công tác kiểm tra của tổ trưởng được thực hiện chủ yếu bằng
kinh nghiệm, thiếu cơ sở khoa học.
2.3.4. Về chỉ đạo:
Ban Giám đốc chưa thật sự chú trọng việc tổ chức, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra nội bộ trường học và hướng dẫn cách làm cụ thể cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong trung tâm, việc phân cấp trong kiểm tra chưa mạnh dạn và rõ ràng.
2.3.5. Về công tác tham mưu:
Tổ trưởng chưa làm tốt công tác tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện các nội
dung kiểm tra nội bộ như ra Quyết định, ban hành Kế hoạch, Thông báo, Kết
luận… cũng như việc phân công nhiệm vụ trong tổ chưa rõ ràng, chưa lập kế hoạch
bám sát với nhiệm vụ chung của Trung tâm.
3. Các giải pháp thực hiện.
Trong qua trình thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ tại tổ DV-TH
thuộc Trung tâm GDNN-GDTX Quảng Xương, tôi đã và đang áp dụng các giải
phám như sau:
- Giải pháp về nhận thức tư tưởng.
- Giải pháp về kế hoạch.
- Giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Giải pháp về tổ chức và chỉ đạo .
- Giải pháp sử dụng công nghệ thông tin .
3.1. Giải pháp về Tăng cường và nâng cao nhận thức về ý nghĩa của công tác
kiểm tra nội bộ trường học trong cán bộ giáo viên.
Bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú làm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhận thức rõ vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, ngun tắc, hình thức, phương
pháp và quy trình của kiểm tra nội bộ trường học. Từ đó thấy rõ kiểm tra nội bộ
khơng chỉ đơn thuần là một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi
đua hay chỉ đơn thuần là một biện pháp quản lý, kiểm tra để đánh giá, kiểm tra để
dẫn đến kiểm điểm . Mà nó là một chức năng cơ bản của quá trình quản lý.
Làm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên hiểu và nắm vững cơ sở khoa học, sự cần

thiết của hoạt động kiểm tra nội bộ, từ đó tích cực tham gia các nhiệm vụ được
phân cơng trong q trình kiểm tra, biến các quá trình kiểm tra thành quá trình tự
kiểm tra. Chỉ có thực hiện hoạt động kiểm tra và tự kiểm tra thật sự nghiêm túc,
khoa học thì mới hồn thành có chất lượng nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của trung
tâm, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá đất nước.
3.2. Giải pháp về xây dựng kế hoạch hoạt động tự kiểm tra, KTNB của tổ chuyên môn
đồng bộ với kế hoạch KTNB của Trung tâm và bán sát với kế hoạch giáo dục năm học.
Bản chất của quản lý nằm trong kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng điều chỉnh có
mục đích bản thân các hoạt động kiểm tra. Soạn thảo kế hoạch kiểm tra có nghĩa là
trù liệu cả một số tổ hợp những nội dung, biện pháp và định hướng thời gian cho


8
hoạt động này. Kế hoạch kiểm tra của Tổ DV-HC là một bộ phận hữu cơ của kế
hoạch năm học, đồng thời là một mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý mà Tổ
trưởng phải giành thời gian thỏa đáng cho hoạt động kiểm tra.
Việc xây dựng kế hoạch tự kiểm tra tổ DV-TH phải đồng bộ với kế hoạch kiểm
tra nội bộ của Trung tâm, phải dựa trên các cơ sở pháp lý đó là các nghị quyết, chỉ
thị, cơng văn hướng dẫn của các cấp chính quyền, của ngành giáo dục, kế hoạch
của Trung tâm. Căn cứ vào nghị quyết của đại hội chi bộ, hội nghị cán bộ cơng
chức viên chức, nhiệm vụ chính trị được giao và phù hợp với tình hình, điều kiện
cho phép của tổ DV-TH và có tính khả thi.
Kế hoạch kiểm tra nội bộ tổ DV-TH được thiết kế dưới dạng sơ đồ hố và được
treo ở phịng làm việc của tổ DV-TH. Kế hoạch được nêu rõ: Mục đích, yêu cầu,
nội dung, phương pháp tiến hành, hình thức, đơn vị và cá nhân được kiểm tra, thời
gian tiến hành kiểm tra...
Kế hoạch kiểm tra cũng đảm bảo tính ổn định tương đối và được công khai ngay
từ đầu năm học.
Nội dung kiểm tra có tính thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ không gây tâm

lý căng thẳng, nặng nề cho đối tượng và huy động được nhiều lực lượng tham gia
kiểm tra và giành thời gian cần thiết thích đáng cho kiểm tra.
Năm học 2021-2022 tổ DV-TH đã xây dựng các loại kế hoạch kiểm tra: Kế
hoạch kiểm tra toàn năm học, kế hoạch kiểm tra từng học kỳ, kế hoạch kiểm tra
hàng tháng, Kế hoạch kiểm tra hàng tuần... với những lịch biểu cụ thể.
3.2.1. Kế hoạch tự kiểm tra, KTNB năm học.
Kế hoạch kiểm tra toàn năm học được ghi nhận toàn bộ các đầu việc theo trình
tự thời gian từ tháng 9 năm trước đến tháng 8 năm sau. Tổ trưởng dựa vào kế hoạch
KTNB của Trung tâm, bán sát kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục để tiến hành
thực hiện kiểm tra từng học kỳ, từng tháng và từng tuần.
(Phụ lục 1 - trang 22)
3.2.2. Kế hoạch kiểm tra tháng.
Kế hoạch kiểm tra tháng dựa trên kế hoạch kiểm tra năm nhưng chi tiết về công
việc, đối tượng, thời gian kiểm tra.
(Phụ lục 2 - trang 25)
3.2.3. Kế hoạch kiểm tra tuần.
Được ghi chi tiết, cụ thể về đối tượng (cá nhân, tổ, bộ phận) được kiểm tra,
nội dung kiểm tra cụ thể, lực lượng kiểm tra, thời gian kiểm tra, thời gian hoàn
thành và được thơng báo cơng khai ở phịng làm việc của tổ DV-TH.
(Phụ lục 3 - trang 26)
3.3. Giải pháp về xây dựng lực lượng kiểm tra và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho lực lượng kiểm tra.
3.3.1. Xây dựng lực lượng kiểm tra.


9
Tổ DV-TH của Trung tâm có nhiều đối tượng phải kiểm tra, do tính đa dạng
và phức tạp của các hoạt động giáo dục trong trung tâm, thường thì tổ trưởng không
đủ thông thạo về nhiều lĩnh vực, cũng không đủ thời gian để trực tiếp kiểm tra hết
mọi hoạt động. Vì vậy Tổ tưởng phải huy động được nhiều đối tượng tham gia

kiểm tra, phải xây dựng được lực lượng kiểm tra nhiều thành phần, đảm bảo tính
khoa học, tính dân chủ.
Ngay từ đầu năm học Tổ trưởng tham mưu cho Ban Giám đốc ra quyết định
thành lập Ban kiểm tra nội bộ trường học gồm những thành viên có uy tín, có
nghiệp vụ chun mơn sư phạm giỏi, có đạo đức tốt, sáng suốt và linh hoạt trong
cơng việc. Trên cơ sở đó, tổ trưởng phân cơng cụ thể những thành viên phụ trách
theo từng lĩnh vực, chịu trách nhiệm tự kiểm tra theo lĩnh vực mà mình được giao
phụ trách. Song song với đó cần có sự phân công cụ thể, xác định rõ ràng nhiệm vụ,
quyền và trách nhiệm của từng thành viên trong ban kiểm tra của tổ.
(Phụ lụ 4 – trang 28)
3.3.2. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên Ban kiểm tra.
Để hoạt động kiểm tra chính xác, đạt hiệu quả cao phải làm cho mọi thành
viên Ban kiểm tra thông thạo về nghiệp vụ kiểm tra. Muốn vậy Tổ trưởng phải có
kế hoạch bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho họ.
Các nội dung cơ bản được bồi dưỡng chính là các nội dung quan trọng nhất
trong công tác kiểm tra nội bộ tổ DV-TH mà chúng tôi đã thực hiện, đó là:
3.3.2.1. Chu trình cơ bản của hoạt động kiểm tra: Khi thực hiện bất kỳ một hoạt
động kiểm tra nào cũng phải tiến hành theo bốn chu trình cơ bản. Đó là:
- Xác định chuẩn kiểm tra.
- Đo lường việc thực thi các nhiệm vụ.
- So sánh sự phù hợp của thành tích với chuẩn mực.
- Đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.
3.3.2.2. Các bước của quy trình kiểm tra:
- Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra.
- Bước 2: Tến hành kiểm tra.
- Bước 3: Kết thúc kiểm tra.
- Bước4: Sau kiểm tra.
3.3.2.3. Cách thức tiến hành kiểm tra các khách thể:
a. Kiểm tra giáo viên
Kiểm tra giáo viên góp phần tác động để họ làm tốt quá trình giảng dạy và giáo

dục, đồng thời xây dựng khơng khí sư phạm trong tổ, trong trung tâm. Hằng năm
mỗi giáo viên đều được kiểm tra, đánh giá toàn diện hoặc kiểm tra, đánh giá từng
mặt theo chuyên đề.
- Thứ nhất: Đối với việc kiểm tra toàn diện một giáo viên
Kiểm tra toàn diện một giáo viên dựa vào 4 nội dung cơ bản:
Kiểm tra trình độ chun mơn nghiệp vụ (qua dự giờ và các hoạt động giáo
dục học sinh)


10
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn bao gồm: Kiểm tra việc thực
hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy; Kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị bài
theo quy định; Kiểm tra việc ra đề kiểm tra và chấm bài theo quy định; Kiểm tra
việc thực hiện thí nghiệm thực hành; Kiểm tra việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng; Kiểm
tra việc đảm bảo các hồ sơ chuyên môn theo quy định; Kiểm tra việc tham gia các
hoạt động.
Kiểm tra kết quả giảng dạy, giáo dục (thông qua kiểm tra chất lượng học
sinh: thường xuyên, định kỳ, đột xuất).
Kiểm tra việc tham gia các hoạt động giáo dục khác.
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực đươc tổ DV-TH giao.
Với từng nội dung kiểm tra chúng tơi đều xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể.
Ví dụ: Tiêu chí đánh giá về việc soạn bài và chuẩn bị bài theo quy định
chúng tôi xây dựng như sau:
Xếp
Nội dung cần đạt
Ghi
TT
loại
chú
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.

- Từ 80 % trở lên số bài soạn có chất lượng: Thể hiện được
mức độ các năng lực cần đạt được của người học; kế hoạch
1
Tốt
cụ thể làm việc trên lớp của thầy và trò, phù hợp với loại
bài dạy, nội dung bài dạy, tích cực hố hoạt động của người
học, có hệ thống rubric đánh giá tốt.
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 70 % trở lên số bài soạn có chất lượng: Thể hiện được
mức độ các năng lực cần đạt được của người học; kế hoạch
2
Khá
cụ thể làm việc trên lớp của thầy và trò, phù hợp với loại
bài dạy, nội dung bài dạy, tích cực hố hoạt động của người
học, có hệ thống rubric đánh giá tốt.
- Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 50 % trở lên số bài soạn có chất lượng: Thể hiện được
3
Đạt
mức độ các năng lực cần đạt được của người học; kế hoạch
cụ thể làm việc trên lớp của thầy và trò, phù hợp với loại
bài dạy, nội dung bài dạy.
- Soạn không đầy đủ, hoặc khơng đúng phân phối chương
trình.
Chưa
Hoặc
4
đạt
- Trên 50 % bài soạn chỉ ghi tóm tắt nội dung bài dạy,
không thể hiện được các mức độ về năng lực cần đạt được

của người học.
Tiêu chí để đánh giá chung sau khi kết thúc kiểm tra toàn diện giáo viên chúng
tôi xây dựng như sau:


11
Nguyên tắc đánh giá:
- Xếp loại trên nguyên tắc tổng hợp, khơng lấy mặt này bù mặt kia. Nếu có
mặt đạt tốt thì được ghi nhận và biểu dương, khơng lấy kết quả đó bù vào những
mặt cịn yếu khác.
- Giáo viên được xếp loại nào thì cả 3 nội dung 1 (trình độ nghiệp vụ sư
phạm); nội dung 2 (việc thực hiện quy chế chuyên môn) và nội dung 5 (việc thực
hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực đươc tổ DV-TH giao) đều phải được xếp từ loại đó trở
lên, riêng nội dung 3 (kết quả học tập, rèn luyện của học sinh) và 4 (việc thực hiện
các nhiệm vụ khác của giáo viên) có thể thấp hơn một bậc. Sau đây là mức tối thiểu
để được xếp các loại.
* Loại tốt: Nội dung 1,2 và 5 đều đạt tốt, nội dung 3 và 4 đều đạt khá.
* Loại khá: Nội dung 1,2 và 5 đạt khá trở lên, nội dung 3 và 4 đạt yêu cầu trở lên.
* Loại đạt yêu cầu: nội dung 1,2 và 5 đều đạt yêu cầu trở lên.
* Loại chưa đạt yêu cầu: các trường hợp còn lại.
- Thứ hai: Kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên
Kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên bao gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ của giáo viên; Kiểm tra việc giảng bài trên lớp của giáo viên;
đánh giá xếp loại giờ dạy (theo công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Thứ ba: Kiểm tra hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của giáo viên:
Kiểm tra hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tập trung vào các nội dung sau:
+ Nhận thức của giáo viên và học sinh về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng sống.
+ Đối tượng thực hiện: Thường là giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ chức Đồn TNCS

Hồ Chí Minh, hoặc giáo viên có năng khiếu về tổ chức các hoạt động.
+ Hình thức tổ chức hoạt động: theo nhóm, lớp, khối hay toàn trường.
+ Nội dung: theo chủ đề từng tháng hoặc theo chủ điểm của từng hoạt động.
- Thứ tư: Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực đươc tổ DV-TH giao:
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực đươc tổ DV-TH giao phải bám
sát và căn cứ Thông tư 29/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2017 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội Quy định về liên kết tổ chức thực hiện chương trình đào
tạo; Hướng dẫn liên ngành số 553/HD-GDĐT-LĐTBXH ngày 18/03/2019 giữa Sở
Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thanh Hóa về hoạt
động liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp quản lý, chủ nhiệm các lớp nghề hệ
Trung cấp liên kết đặt lớp với các trường Cao đẳng, Trung cấp trong và ngoài tỉnh
đào tạo nghề cho học sinh tại Trung tâm học các nghề Điện công nghiệp, Công
nghệ ô tô, May thời trang, Hàn…thể theo nguyện vọng và nhu cầu của học sinh
cũng như nhu cầu lao động việc làm của thị trường lao động và xã hội.


12
Kiểm tra việc phối hợp quản lý, phân công phụ trách các lớp Trung cấp nghề
liên kết đặt lớp tại Trung tâm của Trường CĐ Kỹ nghệ Thanh Hóa, Trường CĐ
nghề Nam Định, Trường CĐ nghề Nghi Sơn.
- Thứ năm: Sử dụng kết quả kiểm tra để đánh giá giáo viên sau một năm học:
Các nội dung đánh giá gồm: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; về chun
mơn nghiệp vụ; Khả năng phát triển.
- Thứ sáu: Bồi dưỡng công tác Tư vấn, tham vấn:
Kiểm tra và đánh giá chính xác, khách quan là một biện pháp giúp đỡ cán bộ
giáo viên, nhưng để giúp đỡ hiệu quả hơn thì khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá mà
người kiểm tra cịn có nhiệm vụ tư vấn cho đối tượng được kiểm tra, chỉ cho họ
những biện pháp để khắc phục những tồn tại, yếu kém, chỉ ra những gì đối tượng
hiểu chưa đầy đủ, chưa đúng trong nội dung giảng dạy, trong việc thực hiện nhiệm

vụ của nhà giáo; chỉ ra việc sử dụng những phương pháp dạy học và giáo dục chưa
hợp lý, sự vân dụng phương pháp chưa sát với hoàn cảnh của lớp học và đưa ra những
yêu cầu cần phải thực hiện.
Tư vấn phải nhằm giúp giáo viên: Tự phân tích các hoạt động sư phạm của
mình. Tự đánh giá khoảng cách giữa yêu cầu đặt ra đối với bài dạy với kết quả đạt
được, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để cải thiện nghiệp vụ sư phạm. Phân
tích trách nhiệm cá nhân và tập thể. Tăng khả năng tham gia vào sự phát triển sự
nghiệp giáo dục.
Để đạt kết quả trên, khi trao đổi với người được kiểm tra phải trên tinh thần
đồng nghiệp, chân tình. Những nội dung tư vấn phải dựa trên thực tế đã quan sát
được khi kiểm tra, hết sức trân trọng những cố gắng, thành tích, những sáng kiến
của giáo viên, những nội dung góp ý để giải quyết những khó khăn tồn tại phải khả
thi, khơng mang tính áp đặt, phù hợp với hồn cảnh và điều kiện của giáo viên đang
công tác, đáp ứng được những băn khoăn, trăn trở của giáo viên.
- Thứ bảy: Bồi dưỡng kỹ năng thúc đẩy:
Nhiệm vụ thúc đẩy trong kiểm tra nhằm tạo tiềm lực và định hướng cho đối
tượng được kiểm tra tiếp tục phát triển như thế nào sau khi được kiểm tra. Chúng
tôi chú ý vào các yêu cầu sau đây:
- Phát hiện và khẳng định các kinh nghệm tốt của giáo viên, tạo sự tự tin cho họ,
đồng thời tìm cách phổ biến cho giáo viên khác nhằm góp phần thúc đẩy sự phát
triển của cả tập thể.
- Phát hiện những thiếu sót, tồn tại, yếu kém của giáo viên, đề ra những yêu cầu
để giáo viên khắc phục; mặt khác phát hiện những khó khăn khách quan để có
hướng giải quyết tạo điều kiện cho họ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phát hiện những vấn đề thiếu sót, chưa hợp lý trong chương trình, sách giáo
khoa, trong các quy định về quản lý để đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh nhằm
góp phần thúc đẩy cả hệ thống phát triển.
- Các kiến nghị đưa ra phải cụ thể, xuất phát từ thực tế đã quan sát được trong
quá trình kiểm tra và trao đổi với giáo viên. Kiến nghị phải mang tính khả thi cao



13
làm cho cho đối tượng được kiểm tra có thể thực hiện trong một thời gian nhất
định.
b. Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chun mơn giáo viên.
Kiểm tra tổ chuyên môn của các thành viên giúp Tổ trưởng thấy được toàn bộ
bức tranh hoạt động sư phạm của tổ DV-TH, trong đó bộc lộ các khâu của quá trình
dạy học và giáo dục, mối quan hệ hoạt động của tập thể sư phạm và mối quan hệ
tác động của tập thể đó đối với học sinh; thấy được tính thống nhất và tính hợp tác
của mỗi giáo viên trong tập thể.
Nội dung kiểm tra:
- Tự Kiểm tra cơng tác quản lý của tổ trưởng, nhóm trưởng về nhận thức, vai
trị, tác dụng, uy tín, khả năng lãnh đạo chuyên môn ...
- Tự Kiểm tra hồ sơ chuyên môn như kế hoạch của tổ, biên bản sinh hoạt tổ,
nhóm chun mơn, chất lượng giảng dạy, các chun đề bồi dưỡng chuyên môn,
viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Kiểm tra nề nếp chuyên môn như soạn bài, chấm bài, dự giờ, thăm lớp ...
- Kiểm tra việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như: sinh hoạt chuyên đề,
hội giảng, sinh hoạt định kỳ (2 tuần/ lần).
- Kiểm tra việc chỉ đạo phong trào học tập của học sinh như phụ đạo, ngoại
khoá, thực hành, xây dựng phong cách học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi ...
- Kiểm tra chất lượng dạy – học của tổ, nhóm chun mơn, tác dụng, uy tín
trong và ngồi trung tâm.
Phương pháp kiểm tra:
Chúng tơi tiến hành linh hoạt các phương pháp như: Đàm thoại trao đổi trực tiếp
với tập thể hoặc cá nhân; xem xét, phân tích hồ sơ, tài liệu của từng cá nhân và biên
bản họp tổ, nhóm chun mơn; dự giờ, dự sinh hoạt chun mơn của tổ, nhóm;
nghe báo cáo chuyên đề hay tổng kết; điều tra thăm dò qua học sinh; tiến hành
kiểm tra chéo giữa các tổ, nhóm chuyên môn.
Sử dụng kết quả kiểm tra

Kết quả kiểm tra tổ, nhóm chun mơn là cơ sở để tự đánh giá hoạt động của tổ,
nhóm trong việc hồn thành các nhiệm vụ được giao, đồng thời tự đánh giá năng
lực, khả năng tổ chức, điều hành của tổ trưởng.
c. Kiểm tra học sinh.
+ Kiểm tra toàn diện một học sinh
Kiểm tra toàn diện một học sinh bao gồm các mặt sau:
- Kiểm tra trình độ văn hố của học sinh như: ý thức học tập, phương pháp học
tập, khả năng tiếp thu tri thức, kỹ năng thực hành, kết quả học tập.
- Kiểm tra trình độ được giáo dục của học sinh về các mặt đạo đức, lối sống, ý
thức và kỷ luật lao động, ý thức về bảo vệ sức khỏe, vệ sinh, bảo vệ môi trường,
biết thưởng thức cái đẹp, thưởng thức nghệ thuật, kết quả cụ thể của các hoạt động
này.


14
- Kiểm tra khả năng tự quản của học sinh trong việc tự học và trong các hoạt
động tập thể.
+ Kiểm tra toàn diện một lớp học sinh:
Các nội dung chúng tôi tổ chức kiểm tra, đánh giá là:
- Kiểm tra hoạt động học tập: thái độ, nề nếp, phương pháp, kết quả học tập, sự
tương trợ giúp đỡ nhóm trong học tập.
- Kiểm tra việc rèn luyện các mặt giáo dục toàn diện: Đạo đức, lối sống, văn
nghệ, thể dục, thể thao, ý thức và kỷ luật lao động tập thể, quan điểm thẩm mỹ lành
mạnh.
- Kiểm tra việc sinh hoạt tập thể lớp: Sinh hoạt lớp đều đặn có chất lượng và bổ
ích, sinh hoạt Đồn có tác dụng đẩy mạnh phong trào học tập và rèn luyện của toàn
lớp, tương trợ giúp đỡ nhau trong học tập.
- Kiểm tra việc xây dựng các tổ và cá nhân điển hình trong lớp.
Khi kiểm tra tồn diện lớp học sinh, Tổ trưởng tiến hành kiểm tra kết quả các
hoạt động kết hợp với sự tự kiểm tra của đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ đoàn và tham

khảo các ý kiến nhận xét, đánh giá của giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ
môn giảng dạy ở lớp đó. Đó là nguồn thơng tin cần thiết giúp Tổ trưởng tham gia
nhận xét đánh giá lớp một cách khách quan và chính xác.
Thơng qua kiểm tra, đánh giá Tổ trưởng phân loại được các lớp, cũng thông
qua kiểm tra để tìm ra ngun nhân của thành tích cũng như tồn tại, từ đó có những
giải pháp nhằm phát huy những thành tích, khắc phục những yếu kém, tồn tại.
+ Kết hợp kiểm tra của Tổ trưởng với việc kiểm tra của Đồn TNCS Hồ Chí
Minh.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh với chức năng là đội xung kích trong hoạt động nề
nếp của nhà trường, Tổ trưởng xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa tổ DVTH và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, tạo điều kiện để Ban Thường vụ Đồn Trung tâm
tham gia có hiệu quả các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh, đi đầu trong các
hoạt động cải tiến phương pháp dạy trong giáo viên và phương pháp học trong học
sinh. Đặc biệt trong hoạt động kiểm tra, đánh giá. Ban chấp hành Đồn TNCS Hồ
Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nề nếp và các
hoạt động bề nổi của cả trung tâm nói chung.
d. Kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
+ Kiểm tra cơ sở vật chất:
Việc kiểm tra cơ sở vật chất bao gồm:
- Kiểm tra phòng làm việc, kiểm tra phòng học ... xác định giá trị sử dụng, tính
hợp lý, khoa học, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh học đường. Lớp học và nơi làm việc,
là bộ mặt của cả trung tâm nên phải đảm bảo cả chất lượng sử dụng và hình thức
đẹp, trang nhã, mang tính giáo dục của mơi trường sư phạm “xanh, sạch đẹp, an
tồn”.
- Kiểm tra bàn ghế, bảng...nhằm nắm thực trạng sử dụng, hiện tượng mất mát, hư
hỏng ... để tham mưu cho Ban Giám đốc đề ra hướng khắc phục kịp thời.


15
+ Kiểm tra thiết bị dạy học
- Tham gia Kiểm tra các đồ dùng dạy học, dụng cụ thí nghiệm, tài liệu tham

khảo ...
- Tham gia Kiểm tra các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy như máy
chiếu, thiết bị nghe nhìn ...
- Tham gia Kiểm tra việc sử dụng thiết bị, phương tiện, thí nghiệm thực hành ...
thơng qua sổ mượn thiết bị xem có thường xun, đúng chức năng và đảm bảo tính
sư phạm hay khơng?
Cần phối hợp tổ chức lực lượng kiểm tra cơ sở vật chất – thiết bị dạy học một
cách thường xuyên, hợp lý, hồ sơ kiểm tra cần cụ thể, chi tiết. Tổ trưởng phải tham
mưu đúng cho Ban Giám đốc về định hướng xử lý sau khi kiểm tra.
3.4. Giải pháp về tổ chức và thực hiện cụ thể công tác KTNB ở tổ DV-TH.
3.4.1. Phân cấp trong kiểm tra
Phân cấp trong kiểm tra là một yêu cầu quản lý khoa học cho công tác quản lý
trường học. Tổ trưởng phải trực tiếp kiểm tra để có thơng tin, đánh giá đúng để
tham mưu, báo cáo Ban Giám đốc. Đồng thời Tổ trưởng cũng rất cần các thông tin
phối hợp các tổ trưởng, tổ phó các tổ chun mơn trong toàn Trung tâm, thư ký hội
đồng, giáo viên chủ nhiệm ... Do vậy việc phân cấp kiểm tra là rất cần thiết
Tuỳ thuộc vào nội dung, yêu cầu của việc kiểm tra, tổ trưởng có thể kiểm tra
trực tiếp hay gián tiếp. Khi kiểm tra gián tiếp Tổ trưởng có quyết định uỷ nhiệm,
phân cấp rõ ràng cho Tổ phó hoặc phụ trách bộ phận, lĩnh vực hay cán bộ, giáo
viên có năng lực và có uy tín.
Chẳng hạn: Trong quy định về thực hiện công tác chuyên môn chúng tơi ghi rõ:
“Giao cho tổ trưởng, tổ phó chun mơn kiểm tra, đánh giá hồ sơ, bài soạn hàng
tuần của giáo viên ...”; “Cán bộ văn thư, lưu trữ tự kiểm tra, trực tiếp báo cáo tình
hình và kết quả lưu các văn bản đến, văn bản đi cho Tổ trưởng vào chiều thứ năm
của tuần cuối cùng trong tháng”.
3.4.2. Xây dựng chế độ kiểm tra và cung cấp các điều kiện cần thiết cho công tác
kiểm tra.
Tổ trưởng quy định cụ thể, thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy
trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra hoặc cho mỗi thành viên Ban kiểm
tra nội bộ của tổ DV-TH.

Để hoạt động kiểm tra đạt kết quả tốt, Tổ trưởng có trách nhiệm cung cấp kịp
thời các điều kiện vật chất, tinh thần, tâm lý cho hoạt động kiểm tra, khai thác và
tận dụng mọi khả năng sáng tạo của các thành viên trong tổ, trong ban kiểm tra.
3.4.3. Nâng cao ý thức tự kiểm tra
+ Đối với mỗi cá nhân, bộ phận, tổ chức trong tổ DV-TH, trong trung tâm.
Căn cứ vào nội dung kiểm tra, tiêu chí đánh giá, xếp loại, mỗi cán bộ, giáo
viên, nhân viên, mỗi bộ phận, mỗi tổ chức phải thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá,
xếp loại. Trên cơ sở đó để tự điều chỉnh hoạt động của mình, nhằm đạt được xếp
loại tốt nhất.


16
Đồng thời tăng cường kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phân, các lĩnh
vực làm cho việc đánh giá, xếp loại khách quan hơn, tăng cường hoạt động trao
đổi, rút kinh nghiệm, tạo cơ hội để mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, mỗi tổ chức hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
+ Đối với Trung tâm.
Căn cứ vào Cơng văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT “V/v hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ
thông” để tiến hành kiểm tra đánh giá. Từ đó để biết cụ thể mức độ đạt được của
các tiêu chuẩn, các tiêu chí và từng chỉ số. Tổ trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể, chi
tiết, đồng bộ với kế hoạch của Trung tâm; tổ chức thực hiện kiểm tra mọi hoạt
động, từ đó đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ DV-TH. Xác định những
nội dung đẫ làm tốt để phát huy, những nội dung chưa làm tốt để có kế hoạch khắc
phục.
3.4.4. Tổng kết hoạt động kiểm tra
Định kỳ hàng tháng, từng học kỳ, mỗi năm học Tổ trưởng tổ chức thực hiện tổng
kết hoạt động kiểm tra nội bộ của tổ DV-TH, rút kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời,
phát huy những mặt làm tốt, khắc phục những tồn tại, có hình thức biểu dương, khen
thưởng cá nhân, bộ phận, lĩnh vực làm tốt, chú ý xây dựng điển hình, nhân điển hình

nhằm động viên mọi người, mọi bộ phận, mọi tổ chức thực hiện có hiệu quả, có chất
lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá.
3.5. Giải pháp về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
kiểm tra nội bộ trường học.
Trong điều kiện khoa học- công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển như
hiện nay, kiểm tra nội bộ trường học cần phải tăng cường áp dụng các thành tựu của
công nghệ thông tin, đặc biệt chú trọng vào các nội dung sau:
- Tăng cường ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ trong việc thiết
lập, sử dụng các phương tiện phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá, đảm bảo
cho việc kiểm tra đánh giá thực hiện được khách quan, chính xác, cơng bằng. Sử
dụng các phần mềm quản lý trường học để lưu trữ, truyền tải các nội dung liên
quan đến hoạt động kiểm tra, đánh giá.
- Thiết lập hệ thống thông tin của Tổ DV-TH (gồm đội ngũ và các điều kiện,
phương tiện kỹ thuật cần thiết) để hệ thống đó có đủ năng lực thu nhận đầy đủ, xử lý
chính xác, chuyển tải kịp thời mọi thơng tin nội bộ và thông tin đa chiều từ nội bộ tổ
DV-TH tới ban Giám đốc trung tâm. Tạo điều kiện để người quản lý có các thơng tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lý tổ
DV-TH thuộc trung tâm.
- Thu thập đầy đủ, xử lý chính xác và chuyển tải nhanh chóng đến các bộ phận,
mọi cá nhân trong tổ DV-TH các thơng tin về chế độ chính sách, cơ chế giáo dục, về
năng lực của bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự của tổ DV-TH, về tiềm lực, vật lực,
tài lực giáo dục của tổ DV-TH, những ảnh hưởng thuận lợi hoặc không thuận lợi của
môi trường (xã hội, tự nhiên) đối với tổ DV-TH; các thông tin mới về đổi mới mục


17
tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục; về nhiệm vụ năm học của
ngành, của Trung tâm; về quy định, thông tư, quy chế…của ngành để mọi người
nắm bắt thực hiện và tự kiểm tra.
- Tạo cơ chế thuận lợi, các phương thức phù hợp để thu thập những thông tin từ

học sinh, cộng đồng xã hội và từ ngay đội ngũ nhà giáo trong trung tâm về yêu cầu
xã hội, chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ DV-TH, những cơ hội và thách
thức, những vấn đề vướng mắc mà tổ DV-TH cần phải tháo gỡ.
4. Hiệu quả đạt được sau khi áp dụng các giải pháp thực hiện tại đơn vị.
Thực tế trong năm học 2021-2022 vừa qua, nhờ cải tiến công tác kiểm tra nội
bộ tổ DV-TH thuộc Trung tâm GDNN-GDTX Quảng Xương chúng tôi đã thu được
những kết quả đáng khích lệ trong mọi hoạt động. Nề nếp và chất lượng giáo dục
được nâng lên. Ý thức tự giác tự kiểm tra của cán bộ giáo viên, của các thành viên,
các bộ phận, lĩnh vực trong tổ DV-TH trở thành việc thường xuyên, liên tục.
Chất lượng, số lượt và hiệu quả của công tác tự kiểm tra, kiểm tra nộ bộ của
tổ Dịch vụ - Tổng hợp thuộc Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quảng Xương trong
năm học 2021-2022 được thể hiện qua bảng sau
TT

Nội dung kiểm tra

Số lượt
kiểm tra

Bình
quân/năm
9 lượt

Đánh
giá
Tốt

1

Kiểm tra hồ sơ tổ


9

2

Kiểm tra hồ sơ GV

32

3

Kiểm tra các hoạt động dịch 10
vụ

10 lượt

Tốt

4

Kiểm tra hoạt động dạy nghề 8

8 lượt

Tốt

5

Kiểm tra toàn diện giáo viên


7

1
lượt/ Tốt
người/ năm

6

Kiểm tra lớp

9

1
lượt/ Tốt
lớp/ năm

7

Kiểm tra công tác phối hợp 1
hoạt động với Đoàn TN

1 lượt

Tốt

8

Kiểm tra tài sản, thiết bị

2 lượt


Tốt

2

16
lượt/ Tốt
người/ năm

Căn cứ đánh
giá
Đầy đủ hồ sơ
lưu trữ, minh
chứng
Đầy đủ hồ sơ
lưu trữ, minh
chứng
Đầy đủ hồ sơ
lưu trữ, minh
chứng
Đầy đủ hồ sơ
lưu trữ, minh
chứng
Đầy đủ hồ sơ
lưu trữ, minh
chứng
Đầy đủ hồ sơ
lưu trữ, minh
chứng
Đầy đủ hồ sơ

lưu trữ, minh
chứng
Đầy đủ hồ sơ
lưu trữ, minh


18
chứng

Không chỉ số lượng, chất lượng công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ được
nâng cao vượt bậc Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ tham gia làm cơng tác kiểm tra
nội bộ cũng có chuyển biến rõ rệt.
- Nhận thức về công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ của cán bộ, giáo viên,
thành viên tổ DV-TH được nâng lên ở mức tự giác cao.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ của tổ DV-TH đồng bộ, gắn liền với kế hoạch
kiểm tra nội bộ và bám sát kế hoạch năm học, thực hiện nhiệm vụ giáo dục của
Trung tâm.
- Xây dựng được lực lượng kiểm tra có bản lĩnh chính trị vững vàng, nâng
cao được trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tự kiểm tra và kiểm tra nội bộ.
Việc tổ chức thực hiện được diễn ra nghiêm túc, dân chủ, công khai, minh
bạch, phân công nhiệm vụ rõ ràng, ý thức trách nhiệm cao.
- Ứng dụng mạnh mẽ CNTT để nâng cao năng lực, hiệu quả công tác kiểm
tra tại tổ DV-TH cũng như tại Trung tâm. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khoa học, hợp lý,
thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Việc áp dụng SKKN “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
kiểm tra nội bộ ở tổ DV-TH thuộc Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quảng
Xương” bước đầu đã thành công, đem lại hiệu quả rõ rệt. Tuy mới chỉ được áp

dụng vào phạm vi tổ DV-TH thuộc Trung tâm GDNN-GDTX Quảng Xương nhưng
bản thân luôn tin tưởng vào việc ứng dụng rộng rãi bởi những thành quả mà sáng
kiến đã đem lại sẽ góp phần xây dựng Trung tâm ngày càng phát triển vững mạnh.
Năng lực tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ của đội ngũ được nâng lên rõ rệt, công
tác kiểm tra tại tổ DV-TH đã được hình thành và đi vào hoạt động ổn định theo kế
hoạch. Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đã có ý thức trách nhiệm, tự giác trong
quá trình tự kiểm tra và kiểm tra.
Tổ kiểm tra nội bộ hoạt động đều đặn, hiệu quả. Kế hoạch kiểm tra được xây
dựng sát với thực tế, cụ thể theo từng tuần từng tháng và bám sát nhiệm vụ năm
học. Công tác lưu trữ hồ sơ được chú trọng, việc sắp xếp, lưu trữ hồ sơ đầy đủ,
khoa học, hợp lý thuận tiện cho công tác thanh, kiểm tra của Ban Giám đốc và của
cấp trên.
Hiệu quả, chất lượng làm việc của tập thể được nâng cao rõ rệt. Hạn chế
được những sai phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Chất lượng giáo dục của cả
giáo viên và học sinh được nâng cao, nề nếp học sinh dần đi vào ổn định, góp phần
xây dựng Trung tâm ngày càng phát triển.


19
Công tác thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở từng bước được nâng tầm góp
phần xây dựng tập thể đoàn kết, phát triển. Trong năm học 2021-2022, toàn Trung
tâm khơng để xảy ra tình trạng đơn thư khiếu kiện vượt cấp, không để xảy ra tiêu
cực.
Từ việc thực hiện các biện pháp kiểm tra nội bộ ở tổ DV-TH thuộc Trung
tâm GDNN-GDTX Quảng Xương, để đảm bảo việc áp dụng được hiệu quả, chất
lượng nhất, tác giả xin đề nghị các độc giả, các quý đơn vị bạn cần lưu ý đến năm
vấn đề như sau:
Một là: Kiểm tra nội bộ tổ chuyên môn là một hoạt động nghiệp vụ quản lý
của Tổ trưởng chuyên môn, không thể tuỳ tiện và hình thức. Tổ trưởng phải nắm
được cơ sở khoa học, nắm được những phương pháp, biện pháp kỹ thuật để tiến

hành kiểm tra nội bộ có hiệu quả.
Hai là: Thực hiện việc phân cấp và uỷ quyền trách nhiệm trong kiểm tra nội
bộ tổ chuyên môn.
Ba là: Tổ trưởng ln nâng cao trình độ, chun mơn và nghiệp vụ; hiểu biết
rộng, khả năng chuyên môn vững, năng lực sư phạm dồi dào, tự rèn luyện phong
cách lãnh đạo, nâng cao phẩm chất, uy tín của mình.
Bốn là: Để hoạt động kiểm tra nội bộ đạt kết quả tốt, góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo của trung tâm, cần phải tiến hành đồng
bộ nhiều giải pháp mà tập trung là các giải pháp về nhận thức tư tưởng, giải
pháp về chuyên môn nghiệp vụ, giải pháp về kế hoạch hoá, giải pháp về tổ chức
chỉ đạo, giải pháp về công nghệ thông tin.v.v.Trong đó giải pháp về nhận thức tư
tưởng và chuyên mơn nghiệp vụ đóng vai trị quan trọng nhất.
Năm là: Phải làm cho quá trình kiểm tra của Tổ trưởng biến thành quá trình tự
kiểm tra, tự điều chỉnh của các bộ phận, của mỗi thành viên trong tổ chuyên môn một
cách thường xuyên, liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi.
2. Kiến nghị.
2.1. Đối với Sở GD&ĐT Thanh Hoá; UBND huyện Quảng Xương.
Cần quan tâm, lãnh đạo chỉ đạo tăng cường cơng tác kiểm tra, có kế hoạch
tun truyền nhận thức vai trị, nhiệm vụ của cơng tác kiểm tra trong cơng cuộc đổi
mới tồn diện trung tâm, nâng cao chất lượng giáo dục.
Duy trì tập huấn hàng năm cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra của cơ sở đặc
biệt là công tác tập huấn cho đội ngũ Ban Giám đốc các Trung tâm, vì đây là lực
lượng trực tiếp xây dựng kế hoạch và điều hành công tác kiểm tra ở các trung tâm.
Cung cấp tài liệu cần thiết, kịp thời của ngành và của nhà nước về công tác kiểm tra
trường học
2.2. Đối với ban Giám đốc Trung tâm .
Thường xuyên quan tâm, giúp đỡ tổ chuyên môn trong công tác tự kiểm tra,
kiểm tra nội bộ. Giao quyền chủ động cho Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế



20
hoạch kiểm tra phù hợp, tham khảo các ý kiến tham mưu, đề xuất của Tổ trưởng để
dẫn dắt hoạt động chung của Trung tâm đạt hiệu quả cao.
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ ở
tổ DV-TH Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quảng Xương” được bản thân đúc rút
từ việc tổ chức thực hiện tại tổ Dịch vụ tổng hợp thuộc Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Quảng Xương. Với kiến thức, hiểu biết còn hạn hẹp của bản thân nên sẽ
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự góp ý từ các đồng
nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 05 tháng 6 năm 2022
Tôi xin cam kết đề tài trên là do bản
thân tự nghiên cứu, không coppy của
người khác hoặc lấy từ nguồn Internet.
Tác giả

Lê Huy Hoàng


21

TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Báo Dân trí điện tử, ngày 16/9/2009.
(2) Tham khảo: (ngày 02/12/2020)
(3),(7) Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 5, Nxb CTQG-ST, H.2011, tr.636, tr.636.
(4) › (Bằng mọi giá có vacxin nhanh nhất : 01/6/2021)
› virus-so-trach...
(5) (17/8/2021)
(6) › Xa-hoi; Báo Tuổi trẻ điện tử ngày 16/9/2021.

(7) Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động thanh tra giáo dục.
(8) Thông tư số 39/2013/TT-BDGĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo Hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;
(9) Công văn số 2760/SGDĐT-TTr ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh Hóa về việc hướng dẫn cơng tác kiểm tra, kiểm tra nội bộ năm học
2021-2022,
(10) Kế hoạch số 82/KH-GDNN-GDTX.QX ngày 09/10/2021 của Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Quảng Xương, Thanh Hoá về “Kế hoạch kiểm tra nội bộ
năm học 2021-2022”.
DANH MỤC ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
Cấp
Xếp
TT
Tên Đề tài, sáng kiến
xếp loại loại
1
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Huyện
C
Công nghệ ở các trường THCS
2
Sử dụng phần mềm Croocodile trong dạy học để nâng Huyện
B
cao hiệu quả các giờ dạy thực hành môn Công nghệ 9.
Mô đun lắp đặt mạng điện trong nhà
3
Lồng ghép văn thơ vào giảng dạy để nâng cao kỹ năng Huyện
B
vẽ sơ đồ lắp đặt cho học sinh lớp 9 trường THCS
Nguyệt Ấn

4
Một số giải pháp để nâng cao kỹ năng vẽ sơ đồ lắp đặt Huyện
B
mạch điện cho học sinh lớp 9 trường THCS Nguyệt Ấn
5

Năm
Ghi chú
đạt
2011
2014
2018
2020


22

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học
TRUNG TÂM GDNN-GDTX

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ DỊCH VỤ-TỔNG HỢP

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Số: 07/KH-GDNN-GDTX.QX

Quảng Xương, ngày 03 tháng 01 năm 2022.


KẾ HOẠCH
KIỂM TRA NỘI BỘ TỔ DỊCH VỤ - TỔNG HỢP NĂM HỌC 2021-2022.
Căn cứ Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động thanh tra giáo dục; Thông tư số 39/2013/TT-BDGĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;

Căn cứ 2760/SGDĐT-TTr ngày 01/10/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh
Hóa về việc hướng dẫn công tác kiểm tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021-2022;
Thực hiện Quyết định số .../QĐ-UBND ngày ... của UBND tỉnh Thanh Hố về việc phê
duyệt Kế hoạch cơng tác kiểm tra năm học 2021 – 2022 của Sở GD&ĐT Thanh Hoá;
Căn cứ kế hoạch số 81/KH-GDNN-GDTX.QX ngày 09/10/2021 của Trung tâm GDNNGDTX huyện Quảng Xương về “Kế hoạch kiểm tra nội bộ trung tâm năm học 2021-2022”;
Tổ Dịch vụ - Tổng hợp Trung tâm GDNN-GDTX Quảng Xương xây dựng kế hoạch kiểm
tra nội bộ năm học 2021-2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH U CẦU:
1. Mục đích:
2. u cầu
3. Ngun tắc kiểm tra nội bộ.
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
1. Kiểm tra hoạt động của Tổ DV-TH
2. Kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ trường học.
3. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.
3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
3.2. Thực hiện quy chế chuyên môn theo hướng dẫn đổi mới:
4. Kiểm tra hoạt động của các nhóm chun mơn, các bộ phận, các lĩnh vực (văn thư, thiết
bị, tài sản, các dịch vụ)
4.1. Kiểm tra hoạt động của các nhóm chun mơn:
4.2. Kiểm tra bộ phận văn thư, thiết bị, lĩnh vực dịch vụ:
5. Kiểm tra hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh
6. Kiểm tra công tác quản lý của Giám đốc (thủ trưởng đơn vị).

7. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phịng chống tham nhũng
7.1. Cơng tác giải quyết KN, TC:
7.2. Cơng tác phịng chống tham nhũng:


23
III. KẾ HOẠCH CỤ THỂ:
Tháng
Tháng
08/2021

Tháng
09/2021

Tháng
10/2021

Tháng
11/2021

Tháng
12/2021
Tháng
1/2022

Nội dung kiểm tra
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch
đầu năm học.

Đối tượng kiểm tra

Lãnh đạo, Tổ trưởng,
các bộ phận.

Người phụ trách
Tổ trưởng phân
công

Kiểm tra điều kiện tổ chức khai
giảng năm học mới
Kiểm tra Hồ sơ lưu trữ

Bọ phận văn phòng

Tổ trưởng

Bộ phận văn thư

Tổ trưởng

Kiểm tra Tuyển sinh
Kiểm tra Hồ sơ chủ nhiệm
Kiểm tra việc thực hiện qui chế
chuyên môn
Kiểm tra HĐSP GV
Kiểm tra các khoản thu đầu năm

Văn thư, Tổ trưởng
Các GVCN
Giáo viên


Ban TTND
Tổ phó
Tổ trưởng

Giáo viên
Các văn bản của Giám
đốc
Giáo viên, nhân viên

Tổ phó
Tổ trưởng

Nhân viên liên quan của
bộ phận văn thư
Giáo viên

Tổ trưởng

Kiểm tra Hồ sơ sổ sách chuyên
môn của GV, NV
Kiểm tra việc thực hiện “Ba công
khai” – trước 15/10/2021
Kiểm tra HĐSP GV

Tổ phó

Kiểm tra lớp học thân thiện (Nội
dung 1+2)
Kiểm tra Hoạt động tổ chuyên
môn, hồ sơ tổ CM


GVCN và HS các lớp

BGĐ, TT, TP tổ
GDTX
Tổ trưởng

Tổ trưởng

Tổ trưởng

Kiểm tra hoạt động Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Kiểm tra HĐSP GV

Bí thư; BTV Đồn
Thanh niên.
Giáo viên

Kiểm tra Hồ sơ sổ sách chuyên
môn của GV, NV
Kiểm tra hồ sơ chủ nhiệm
Kiểm tra HĐSP GV –NV

Giáo viên, nhân viên

Kiểm tra công tác XD “Lớp học
thân thiện…”

GVCN và các lớp.


Đ/c Nguyễn Xuân
Tuấn – BT Đoàn.
BGĐ, TT, TP tổ
GDTX
BGĐ, TT, TP tổ
GDTX
Tổ chuyên môn
BGĐ, TT, TP tổ
GDTX
Tổ trưởng

Kiểm tra các khoản thu chi của
GVCN
Báo cáo sơ kết HKI công tác kiểm
tra nội bộ trường học
Kiểm tra tài chính, tài sản, thư
viện, thiết bị cuối năm tài chính.
Kiểm tra cơng tác xây dựng
“Trường học thân thiện…”

Kế toán, thủ quỹ,
Giáo viên CN

GVCN
Giáo viên–Nhân viên

Tổ trưởng
Đ/c Lê Huy Hoàng


Các nhân viên liên quan
Toàn thể CBGV,NV

Theo Quyết định
Hội đồng kiểm tra.
Ban chỉ đạo


×