Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐỀ tài tác ĐỘNG của đô THỊ hóa đến TĂNG TRƯỞNG KINH tế hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.72 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP NHÓM 8 MƠN KINH TẾẾ ĐẦẦU

Lớp tín chỉ: Kinh tế Đơ thị- 07

ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ HÀ NỘI.

Họ và tên SV: Đoàn Thị Nhung - 11203015
Nguyễn Thu Phương –
11206613
Phan Trịnh Trà My –
11206209
Hoàng Hà Vi –
11208451
Trần Thị Ngọc Ánh –
11200485
Bùi Thị Thanh Huyền
- 11201819
1


TIEU LUAN MOI download :


HÀ NỘI, 2021.

Đặt vấn đề
Đơ th hóaị là m t qộ trình tấất yếấu ởmơỗi qấc


gia,trong đó có Việ t Nam. Q trình đơ thị hóa ở mơỗi
nướ c cũng diếỗn ra theo xu hướ ng nhanh, chậ m khác
nhau bở i nó ph ụthu ộc vào điếều kiệ n và trình độ phát
triển kinh tếấ- xã h ội ởqấc gia đó.
Tạ i Việ t Nam, trong nhữ ng thậ p kỷ qua, q trình đơ thị
hóa đã diếỗn ra nhanh chóng là một điểm nhấấn quan tr
ọng trong s ựphát tri nể kinh tếấ của cả nước. Các thành
phôấ đã trở thành trụ cộ t phát triển mạnh meỗ, tăng tr
ưởng kinh tếấ c ủa khu v ực đô th ịcao gấấp hai lấền mứ c
bình quấn của cả nước, đóng góp trến một nửa tổng sản
ph ẩm qấc nội (GDP).
Hi nệ t iạ ởn ước ta, khu v ực nông thôn vấỗn chiếấm ỷt trọ ng l
ớn h ơn nhiếều so vớ i đô thị vếề mặ t đấất đai (khoả ng 90%

Diện tích đất đơ thị và nông
thôn

di nệ tch đấất c ả n ước); trong kho ảng 10% di ện tch đấất
thuộ c ranh giớ i hành chính đơ thị, khu vực nội thị chỉ
chiếấm kho ngả 4,4%. Dấn sôấ chiếấm trến 60%. Tuy nhiến,
các đô thị vấỗn đóng vai trị quan trọ ng trong ựs nghiệ p
phát tri nểkinh tếấ và xã h iộ c ủa đấất nước, đặc biệt là
trong giai đo nạ hi ện nay, khi đấất nước ta đang hướng
tới mụ c tếu sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiệ n đạ i; khu vự c đơ thị đã đóng góp hơn 70% GDP cho
cả nước.
Có th thấấyể q trình đơ th ịhố và s ựphát tri nể kinh tếấ có
tác đ ộng qua l ại t ới nhau. Tăng tr ưởng kinh tếấ là tếền đếề
cho q trình đơ thị hố, và q trình đơ thị hốlại tác độ ng
mạ nh meỗ, đemạl i nhiếều thành quả đángểk cho nếền kinh

tếấ. Vì v y đơậ th hốị là xu thếấ tấất yếấuc aủ tấất cả các
quôấc gia trến thếấ giới nói chung và Việt Nam nói riếng.

Tỷ lệ GDP cả nước

Chương I: Một số lý luận chung về tác động của đồ thị hoá đến
tăng trưởng kinh tế
1.1 Tổng quan về đơ thị hố:
Trên quan điểm một vùng : Đơ thị hố là một q trình hình thành, phát triển các
hình thức và điều kiện sống theo kiểu đơ thị.
2

TIEU LUAN MOI download :


Trên quan điểm kinh tế quốc dân : Đô thị hố là một q trình biến đổi về phân
bố các lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng khơng phải đơ thị thành đơ
thị.
Đơ thị hố chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, vì vậy có thể nêu khái niệm dưới nhiều góc độ.
Đơ thị hố là sự q độ từ hình thức sống nơng thơn lên hình thức sống đơ thị.
Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác động đến đơ thị hố cũng thay
đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới...đặc biệt là thay đổi cơ cấu
dân cư
Đơ thị hố có những đặc điểm sau đây :
Đơ thị hố mang tính xã hội và lịch sử và là sự phát triển về quy mơ, số
lượng, nâng cao vai trị của đơ thị trong khu vực và hình thành các chùm
đơ thị.
Đơ thị hoá gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và
nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,

dịch vụ ... do vậy đơ thị hố không thể tách rời một chế độ kinh tế xã hội.
Phương hướng và điều kiện phát triển của quá trình đơ thị hố phụ thuộc
vào trình độ phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Ở các nước
phát triển, đơ thị hố đặc trưng cho sự phát triển các nhân tố chiều sâu
(điều tiết và khai thác tối đa các ích lợi, hạn chế bất lợi của q trình đơ thị
hố). Đơ thị hố nâng cao điều kiện sống và làm việc .... cơng bằng xã
hội, xố bỏ khoảng cách thành thị và nông thôn. Ở các nước đang phát
triển, như Việt nam, đơ thị hố đặc trưng cho sự bùng nổ về dân số và sự
phát triển công nghiệp yếu kém. Sự gia tăng dân số không dựa trên cơ sở
phát triển công nghiệp. Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn trở nên sâu
sắc do sự mất cân đối, do độc quyền trong kinh tế…
Tiền đề cơ bản của đơ thị hố là sự phát triển cơng nghiệp hay cơng nghiệp
hố là cơ sở phát triển của đơ thị hố. Đơ thị hố trên thế giới bắt đầu từ
cách mạng thủ công nghiệp (tượng trưng là cái xa quay) . Sau đó là cách
mạng cơng nghiệp (tượng trưng là máy hơi nước) đã thay thế lao động thủ
cơng bằng lao động máy móc với năng suất lao động cao hơn và đã làm
thay đổi về cơ cấu lao động xã hội trên cơ sở phân công lao động xã hội.
Đồng thời cách mạng công nghiệp đã tập trung hóa lực lượng sản xuất ở
mức độ cao dẫn đến hình thành đơ thị mới, mở rộng quy mô đô thị cũ.
Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mà tượng trưng cho nó là
những cỗ máy vi tính, những siêu sa lộ thơng tin, và điện thoại di động…
thì sự phát triển đơ thị hoá đã và sẽ mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Như vậy,
mỗi nền văn minh đều tạo ra một phong cách sống, làm việc thích hợp, một
hình thái phân bố dân cư, một cấu trúc đơ thị thích hợp.
3

TIEU LUAN MOI download :


Đơ thị hố nơng thơn là xu hướng bền vững có tính quy luật. Là q trình

phát triển nơng thơn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách
sống, hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt ...) Thực chất đó là tăng
trưởng đơ thị theo xu hướng bền vững.
Đơ thị hố ngoại vi là q trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của thành
phố do kết quả phát triển công nghiệp, và cơ sở hạ tầng .... Tạo ra các cụm
đơ thị, liên đơ thị .. góp phần đẩy nhanh đơ thị hố nơng thơn.
Đơ thị hố giả tạo : là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân cư đô
thị và do dân cư từ các vùng khác đến đặc biệt là từ nông thơn ... dẫn đến
tình trạng thất nghiệp, thiếu nhà ở, ô nhiễm môi trường, giảm chất lượng
cuôc sống...
1.2. Tác đôngG của đô thị hHa đến tăng trưởng kinh tế.
Đô thị hóa góp ph(n đ)y nhanh t*c đơ +tăng trư.ng kinh t0:
Các đơ thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của các địa phương, các
vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đơ thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84%
GDP công nghiệp - xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách Nhà nước.
Sự gia tăng của q trình đơ thị hóa trong năm 2018 đã giúp cho thị trường bất
động sản và vật liệu xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng khả quan. Diện tích bình
qn nhà ở tồn quốc đạt khoảng 24m2 sàn/người, tăng 0,6m2 sàn/người so với
năm 2017; tổng sản lượng xi măng tiêu thụ khoảng 95 triệu tấn, tăng 17% so với
năm 2017, đạt 113 % kế hoạch năm.
Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hố lớn và đa
dạng, là nơi sử dụng đơng đảo lực lượng lao động có trình độ chun mơn kĩ
thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và
ngồi nước=> tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Cùng với đó, hạ tầng đơ thị được đầu tư từng bước đồng bộ. Bộ mặt đô thị ngày
càng khang trang, hiện đại, mọc lên nhiều khu đơ thị mới, nhiều khu nhà ở có
chất lượng, nhiều cơng trình tầm vóc khu vực và quốc tế. Đồng thời, kinh tế đô
thị chiếm 70-80% tổng quy mô nền kinh tế. Riêng TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội,
GRDP năm 2018 đạt 2.4 triệu tỷ, chiếm 40% GDP cả nước => đơ thị hóa là động
lực cho phát triển kinh tế-xã hội.

Tuy nhiên, đơ thị hố ở nước ta đã và đang làm mất đi sự cân đối và sự hài hoà
cần thiết giữa các vùng dân cư, các vùng kinh tế. Vậy thì, đơ thị hóa nhất thiết
phải được tiến hành đồng bộ cả vùng bị đô thị hố và các lãnh thổ chịu tác động
của q trình đó.

4

TIEU LUAN MOI download :


Chương 2: Tác động của đô thị hHa đến tăng trưởng kinh tế ở
thành phố Hà Nội.
2.1. Tổng quan nền kinh tế.
Nền kinh tế ViêtxNam là môtxnền kinh tế định hướng XHCN đang phát triển. Sự
phát triển của ViêtxNam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhânx. Từ năm 1986,
từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới, nhờ viêcxthúc đẩy phát
triển kinh tế, ViêtxNam trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến
2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45
triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6%
(3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt
Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng
GDP ước đạt 2,9% năm 2020. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới
tăng trưởng kinh tế dương, nhưng đại dịch đã để lại những tác động dài hạn đối
với các hộ gia đình. Thu nhập của khoảng 45% hộ gia đình được khảo sát giảm
trong tháng 1 năm 2021 so với tháng 1 năm 2020. Nền kinh tế được dự báo sẽ
tăng trưởng 6,6% năm 2021 nếu Việt Nam kiểm soát tốt sự lây lan của COVID19 đồng thời các ngành sản xuất hướng xuất khẩu hoạt động tốt và nhu cầu nội
địa
2.2: Đặc thù về cấu trúc, mơ hình phát triển Hà Nội.

Sau khi sáp nhập một diện tích lớn đất nơng nghiệp và các làng nghề thuộc tỉnh
Hà Tây cũ, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và huyện Lương Sơn (Hịa Bình), quy
mơ của vùng Hà Nội mới – gồm Thủ đô và 6 tỉnh phụ cận – đã trở nên quá lớn.
Số liệu báo cáo từ Sở Xây dựng về kết quả thực hiện Chương trình “Chỉnh trang
đơ thị, phát triển đơ thị và kinh tế đô thị giai đoạn 2016 – 2020”, TP Hà Nội đã
đạt được nhiều kết quả tích cực, như triển khai thí điểm xây dựng 5 khu nhà ở xã
hội tập trung quy mô lớn, hạ tầng đồng bộ, tổng diện tích 272,45ha, cung cấp
thêm 22,5 triệu m2 sàn nhà ở. Tổng diện tích nhà ở phát triển mới từ 2016 đến
nay đạt 25,3 triệu m2, đạt 27,25m2/người, vượt mục tiêu đề ra.
Cùng với đó, tập trung đầu tư chuẩn bị điều kiện để thành lập các quận mới, tỷ lệ
đơ thị hóa đạt 49,2%; diện tích đất dành cho giao thơng tăng, ước tính đến năm
2020 đạt 10,05% đất đô thị; tỷ lệ vận chuyển hành khách cơng cộng được nâng
lên, ước đạt 20,05%, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế Thủ đô.
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, nhiệm vụ trọng tâm của “Chỉnh trang đô
thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”,
với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững Thủ đô theo hướng đô thị xanh, thành
phố thông minh, hiện đại; bảo đảm mối liên kết hài hịa giữa đơ thị và
5

TIEU LUAN MOI download :


nơng thơn; bảo đảm tính bền vững của q trình đơ thị hóa, đồng thời giải quyết
những vấn đề, thách thức đặt ra trong q trình phát triển đơ thị.
Hà Nội: Phát triển đô thị theo hướng xanh và hiện đại.
Theo đó, những chỉ tiêu chủ yếu được đề ra, phấn đấu đến hết năm 2025: Tỷ lệ
đơ thị hóa đạt từ 60 – 62%; Chỉ tiêu sàn xây dựng nhà ở hoàn thành khoảng 37
triệu m2, căn hộ nhà ở xã hội khoảng 10.000 căn, chỉ tiêu diện tích nhà ở bình
qn/người tồn TP đạt 27,2m2/người; Diện tích đất xanh đô thị từ 7,8 –
8,1m2/người; Tỷ lệ đất giao thông đô thị đạt từ 20 – 25%; Cải tạo, xây dựng lại

chung cư cũ, lựa chọn 5 khu và thực hiện thí điểm; Tại các khu đơ thị mới phát
triển, khu đô thị vệ tinh, tuyến đường cải tạo, xây dựng mới tỷ lệ hạ ngầm đạt
100%; Tỷ lệ vận hành hành khách cơng cộng đạt 30 – 35%.
Hồn thành xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Chương trình phát triển
đơ thị thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; hồn thành xây
dựng, phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
A) Giao thông:
Về hạ tầng giao thông, phát triển vận tải hành khách cơng cộng, Hà Nội đã hồn
thành mở mới 14 tuyến xe buýt, xây dựng phương án kết nối trung chuyển hành
khách bằng xe buýt với tuyến đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông, nghiên cứu,
thẩm định cho phép triển khai dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt điện trên địa bàn.
B) Cơ s. hạ t(ng:
Hà Nội hiện có lợi thế lớn, có khơng gian, có dư địa phát triển thuận lợi từ điều
kiện tự nhiên và vị thế Thủ đô, trung tâm đầu não về chính trị - hành chính quốc
gia, trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, kinh tế và giao dịch
quốc tế. Hà Nội chiếm 1% diện tích đất đai và 8,5% dân số, 82% trường đại học
và 80% số phòng nghiên cứu khoa học trọng điểm, 65% đội ngũ trí thức và nhà
khoa học và 2/5 khu công nghiệp công nghệ cao của cả nước. Đến hết năm 2020,
ngoài mấy chục sản phẩm cơng nghiệp chủ lực, Hà Nội hiện có khoảng 1.000 sản
phẩm được công nhận OCOP (chiếm 41% các sản phẩm OCOP của tồn quốc).
Có 13 đơn vị cấp huyện đạt, 367 xã đạt chuẩn nông thôn mới và đưa Hà Nội
đứng đầu cả nước về số xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
Khuôn khổ thể chế cho phát triển Thủ đơ ngày càng được hồn thiện, đồng bộ.
Đặc biệt, năm 2021, Thường trực Thành ủy Hà Nội sẽ đăng ký, trình Bộ Chính
trị, Quốc hội và Chính phủ xem xét, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 11
của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Hà Nội giai đoạn 2011
– 2020; Luật Thủ đô và quy hoạch phát triển Hà Nội đến 2030, tầm nhìn đến
2050 làm hành lang pháp lý cho chiến lược phát triển giai đoạn 10 năm tới đây.

6

TIEU LUAN MOI download :


Hơn nữa, động lực tăng trưởng của Thủ đô năm 2021 và tới đây còn được bổ
sung mạnh mẽ từ những chương trình chuyển đổi số, khai thác các cơ hội mới từ
CMCN 4.0 trong cộng đồng doanh nghiệp và các cấp chính quyền. Hà Nội đang
chiếm khoảng 30% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động cả nước (bình quân Hà
Nội có 19,3 doanh nghiệp trên 1.000 dân, so với trung bình cả nước có 7,9 doanh
nghiệp). Hiện, 90% doanh nghiệp ở Hà Nội quan tâm chuyển đổi số, quản trị số,
trong đó, 40% doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư chuyển đổi số. Chính dịch Covid-19
đang và sẽ tiếp tục tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải chuyển đổi số mạnh
mẽ hơn giai đoạn trước, nhất là phát triển các mơ hình kinh doanh phi tiếp xúc
truyền thống, hội họp trực tuyến, điều hành từ xa, thương mại điện tử, cũng như
tìm kiếm một mơ hình hoạt động kinh doanh linh hoạt hơn, vừa tiết giảm chi phí,
vừa tối ưu nguồn lực và thích ứng với bối cảnh mới.
Ngồi ra, động lực tăng trưởng Thủ đơ cịn tiềm tàng từ sự khai thác các nguồn
lực và cơ chế quản lý phát triển kinh tế đô thị, kinh tế ban đêm, kinh tế chia sẻ,
các dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao và hướng tới trung tâm hàng đầu của
ASEAN về chuyển đổi số, an tồn an ninh thơng tin mạng, trí tuệ nhân tạo; một
trung tâm hàng đầu về thương mại và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
(năm 2021, Hà Nội được vinh dự đăng cai SEA Games và ParaGames)…
C) Nhà .:
Chương trình phát triển nhà ở TP. Hà Nội giai đoạn 2021-2030 và định hướng
đến năm 2040 hướng đến việc đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân, đồng thời
gắn với phát triển đô thị theo hướng xanh và hiện đại.
Hiện thành phố vẫn đang thiếu những hành lang pháp lý trong lĩnh vực đô thị.
Chẳng hạn việc cải tạo, xây mới chung cư cũ, thành phố đã bàn rất nhiều năm,
nhưng đến nay vẫn còn nhiều vướng mắc chưa được tháo gỡ, cho nên số chung

cư cũ được chỉnh trang, xây mới rất ít, địi hỏi cần tiếp tục hồn thiện cơ chế
chính sách đặc thù để đẩy nhanh việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ.
Theo đó, từ năm 2021-2022, thực hiện kiểm định 126 chung cư có tình trạng kỹ
thuật mức 2 đã được thành phố chấp thuận; rà soát, kiểm định 19 khu CCC đã
báo cáo ý tưởng quy hoạch (có nhà nguy hiểm cấp D, cấp C cận D). Từ năm
2021-2025: Tổ chức tổng kiểm tra, rà sốt, kiểm định chi tiết đối với tồn bộ các
chung cư cịn lại.
Hà Nội khơng chỉ là trái tim, mà còn là bộ mặt và đầu tàu tăng trưởng chung của
cả nước, với nền văn hiến lâu đời, truyền thống văn hóa tiêu biểu, nơi hội tụ nhân
tài, là thành viên của Mạng lưới các Thành phố sáng tạo của thế giới; với tinh
thần “Cả nước nhìn về Thủ đơ ta. Thế giới trông vào Thủ đô ta”,.. quán triệt chủ
đề công tác năm 2021 “Kỷ cương, trách nhiệm, hành động, sáng tạo, phát triển”,
cộng với những lợi thế về mặt tự nhiên, địa lý, địa chính trị, sự quan tâm của T.Ư
và thành tựu trong 35 năm đổi mới, Hà Nội ngày càng có tâm thế và hội tụ đủ các
điều kiện để tạo kỳ tích trong năm 2021, phấn đấu tăng trưởng
7

TIEU LUAN MOI download :


kinh tế từ 7,0 đến 8% và đón từ 13 đến 15 triệu lượt khách du lịch trong nước
(gấp đôi năm 2020); hoàn thành 236 nhiệm vụ giao 37 đầu mối sở, ban, ngành và
quận, huyện, thị xã, gắn với phân cơng cơ quan chủ trì, phối hợp và tiến độ thời
gian hoàn thành cụ thể; hướng tới mục tiêu đến năm 2025, Hà Nội là thành phố
thông minh, hiện đại, có sức cạnh tranh cao trong nước và khu vực; đến năm
2030 trở thành thành phố “xanh - thông minh - hiện đại”, phát triển năng động,
hiệu quả, có sức cạnh tranh khu vực và quốc tế; hoàn thành cơng nghiệp hóa và
đến năm 2045, Hà Nội có chất lượng cuộc sống cao; kinh tế, văn hóa, xã hội phát
triển toàn diện, bền vững, là thành phố kết nối tồn cầu, có sức cạnh tranh quốc
tế… theo tinh thần Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII.

2.3: Tác động của đô thị hHa Đến Tăng trưởng kinh tế ở Hà Nội
* Nhận xét chung về tác động của đơ thị hóa đ0n tăng trư.ng kinh t0 . Hà Nội

Dân số đơng đúc, luồng di cư có thể gây ra một số vấn đề lên các
khía cạnh của xã hội
Tốc độ tăng trưởng cao gấp 1,25 lần so với cả nước.
Tỉ lệ đóng góp vào GDP cả nước ln tăng nhanh và chiểm tỷ trọng
lớn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tích cực.
Thúc đẩy phát triển khoa học, cơng nghệ, văn hóa, giáo dục,..
Tạo ra hàng triệu việc làm
Giúp nâng cấp, cải thiện hạ tầng kỹ thuật, xã hội: đường sá, điện
nước, cơ sở giáo dục, …
Đời sống dân cư được cải thiện
1.Tác động của đơ thị hóa tới quy mô và mật độ dân số ở Hà Nội.

8

TIEU LUAN MOI download :


Năm 2008. Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ năm thông qua Nghị quyết số 15, hợp
nhất tỉnh Hà Tây; chuyển toàn bộ huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã của
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình vào thành phố Hà Nội. Sau khi hợp nhất, diện
tích của Hà Nội hiện nay là 3.344,7km2.

Cơ cấu dân số theo khu vực ở Hà Nội (biểu đồ chồng bên dưới)

9


TIEU LUAN MOI download :


Q trình đơ thị hóa nhanh cùng với điều kiện sống thay đổi đã khiến cho một bộ
phận dân cư sống ở nông thôn di cư sang khu vực thành thị khiến cho số dân
thành thị tăng lên đi kèm với mật độ dân số dày đặc.
Việc di dân từ nông thôn vào đô thị đã gây ra một số tích cực cũng như tiêu cực
cho đơ thị. Một mặt, di dân góp phần làm tăng trưởng, biến đổi mọi lĩnh vực
trong đời sống, kinh tế và văn hóa - xã hội của đơ thị theo hướng tích cực. Tuy
nhiên, nó cũng gây sức ép lên việc phát triển hạ tầng, giáo dục, môi trường,...
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.

*T*c độ tăng trư.ng GRDP:

So sánh với tốc độ tăng trưởng GDP cả nước lần lượt trong 3 năm gần đây là:
6,8% (2017); 7,1% (2018) và 7% (2019): Có thể thấy tốc độ tăng trưởng GDPR
của Hà Nội luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nước ta, cao gấp từ 1,003
đến 1,25 lần. Có thể thấy tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) hằng năm trong
giai đoạn 2016-2020 của thành phố duy trì ở mức cao và ln cao hơn mức tăng
GDP bình quân chung của cả nước.

10

TIEU LUAN MOI download :


*Đóng góp của Hà Nội vào tăng trư.ng GDP của cả nước:

→ Có thể thấy từ biểu đồ trên, Hà Nội luôn giữ vững và ngày càng thể
hiện rõ hơn vai trò trung tâm kinh tế lớn của cả nước.


*Về thu ngân sách:

Nhờ kết quả tích cực của năm 2020, thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
của Hà Nội tăng bình qn 8,7%/năm; trong đó, thu nội địa tăng bình quân
9,7%/năm, cao hơn mức tăng chung cả nước (8,8%/năm).
→ Việc duy trì mức tăng thu cao như vậy liên tục qua các năm, ngay cả khi khó
khăn như năm 2020, cho thấy cơ cấu thu nội địa của Hà Nội rất ổn định và bền
vững.
Do liên quan đến nền kinh tế nên nguồn thu ngân sách nhà nước chính là nguồn
tiền tệ lớn nhất để thực hiện chi tiêu của chính phủ về mọi mặt kinh tế, xã hội văn hóa. Việc tăng thu ngân sách nhà nước là rất cần thiết, vì về lâu dài, để tăng
thu ngân sách nhà nước cần phải tăng tổng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.

11

TIEU LUAN MOI download :


*Về xuất kh)u:
Năm 2014, tổng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội đạt hơn 24,4 tỷ
USD, tăng 4,3% so cùng kỳ, và gấp 2,2 lần kim ngạch xuất khẩu.

Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu đạt 11.779 triệu USD, nhập khẩu đạt
29.829 triệu USD. Như vậy,thành phố nhập siêu 18,05 tỷ USD.
Số liệu về xuất nhập khẩu của Hà Nội tháng 4/2019 và trong 4 tháng đầu

→ Tuy là 1 trong 2 đầu tàu kinh tế của nước ta nhưng Hà Nội luôn nhập
siêu. Nhưng việc nhập khẩu này không phải phục vụ cho khu vực sản xuất,
gia công của các DN trong và ngoài nước, đây là hoạt động nhập khẩu

hàng tiêu dùng và là minh chứng cho việc Hà Nội trở thành thị trường tiêu
dùng cho hàng hoá nhập khẩu. Mà nguyên nhân sâu xa của việc này chính
là đơ thị hóa khiến cho số dân sinh sống tại Hà Nội tăng lên đi kèm theo
nhu cầu về hàng tiêu dùng cực lớn.
12

TIEU LUAN MOI download :


*Về đ(u tư:
Trong những năm đầu của thời kỳ mở cửa (giai đoạn 1989-1997), các nhà
đầu tư nước ngoài đa phần chọn hình thức đầu tư là loại hình liên doanh
với các đối tác Việt Nam, thường là bên Việt Nam góp từ 30-40% của tổng
số vốn pháp định (nay là vốn điều lệ, vốn góp thực hiện dự án).
Sau năm 1998, hình thức đầu tư dần được chuyển sang loại hình 100% vốn
nước ngồi. Năm 2001, số dự án 100% vốn nước ngoài đăng ký mới chiếm
khoảng 65% tổng số dự án, đến năm 2015 chiếm 82,8%, từ năm 2016 và
đến nay chiếm 81,6%.
Những năm gần đây xuất hiện xu hướng môtxloạt các dự án liên doanh
được chuyển đổi thành doanh nghiêpx 100% vốn nước ngoài do nhà đầu
tư nước ngồi mua lại phần vốn góp của đối tác liên doanh.
Đến thời điểm 31/7/2017, các dự án 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ lệ cao
nhất cả về số lượng dự án (khoảng 81,8%) và vốn đầu tư (65,1% với 17 tỷ
USD), cịn lại các hình thức khác: liên doanh chiếm 17,3% số lượng dự án
và 32,1% về vốn đầu tư (8,4 tỷ USD), hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
chiếm 0,81% và dự án PPP chiếm 0,05% số lượng dự án.

Lũy kế giai đoạn 2016-2020, thu hút vốn đầu tư nước ngoài dự kiến đạt
25 tỷ USD, cao gấp 3,9 lần giai đoạn 2011-2015. Khu vực có vốn đầu tư
nước ngồi đóng góp khoảng 12,8% vốn đầu tư phát triển, 10,4% tổng thu

ngân sách và góp phần chuyển giao công nghệ, tạo việc làm, đào tạo kỹ
năng cho người lao động, tham gia vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị tồn
cầu.
Đơ thị hóa, bằng cách thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) hoặc gia
tăng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cũng đều là nguồn chi để thúc đẩy
phát triển khoa học, cơng nghệ, văn hóa, nghệ thuật, giáo dục, đổi

13

TIEU LUAN MOI download :


mới sáng tạo. Đó sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp, công ty mở rộng tư bản,
quy mô sản xuất và nâng cao trình độ người lao động.
Đồng thời đầu tư công cũng giúp nâng cấp, cải thiện hạ tầng kỹ thuât, xã
hội như hệ thống đường sá, điện nước, cơ sở giáo dục, vệ sinh mơi
trường,.. từ đó cải thiện đời sống người dân độ đây cũng chính là nguyên
nhân gián tiếp để tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế.
3.Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực.
Cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực, tỉ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp
tăng lên, ngành nông nghiệp chỉ cịn chiếm tỉ trọng rất thấp.
Q trình đơ thị hóa làm cho nhiều ngành nghề ra đời, nhiều khu - cụm công
nghiệp điểm công nghiệp làng nghề ra đời, đặc biệt là các vùng ven - những nơi
có tính đô thị xuất phát điểm rất thấp, với hoạt động kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp và các ngành nghề thủ công đã giải quyết vấn đề việc làm cho người lao
động.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hiện chiếm khoảng 91% sản lượng ngành
công nghiệp. Công nghiệp công nghệ cao được định hình phát triển tại 17 khu
cơng nghiệp, khu công nghệ cao và tập trung ở một số lĩnh vực như: Điều khiển

kỹ thuật số, tự động hóa, robot, nano, plasma, laser, công nghệ sinh học,... ;
khoảng 11 nghìn doanh nghiệp cơng nghệ thơng tin với tổng doanh thu hằng năm
10 tỷ USD, giá trị xuất khẩu chiếm hơn 20% kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn.
Nhiều vùng sản xuất chuyên canh tập trung, chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân
cư hiệu quả, với 138 chuỗi liên kết an tồn thực phẩm, 164 mơ hình sản xuất
nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao; giá trị sản phẩm nông nghiệp công nghệ
cao chiếm hơn 30% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Thương mại điện tử phát
triển mạnh với khoảng 10 nghìn website/ứng dụng được chấp thuận hoạt động,
doanh thu chiếm khoảng 7,0% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ.
Năm 2019, thành phố có 1.942 hợp tác xã, tỷ lệ hoạt động hiệu quả khoảng 65%.
1.350 làng nghề và làng có nghề (305 làng nghề được công nhận) được
14

TIEU LUAN MOI download :


khuyến khích tiếp tục phát triển. Nơng nghiệp tiếp tục khẳng định vai trò là trụ đỡ
của nền kinh tế Hà Nội, tăng 4,2% - cao hơn mức tăng chung và cao nhất trong
nhiều năm trở lại đây.
Đặc biệt, du lịch dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có mức tăng doanh thu
12,1%/năm. Năm 2019, với việc thu hút hơn 7 triệu khách quốc tế, Hà Nội nằm
trong top 10 điểm đến hàng đầu thế giới.
→ Việc chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực góp phần làm nâng cao
trình độ mọi mặt của người lao động, thúc đẩy thị trường người lao động trở nên
sơi động hơn.
Tuy có nhiều khu công nghiệp xuất hiện, nhu cầu lao động rất cao nhưng Hà Nội
vẫn tồn tại tình trạng thất nghiệp. Việc các khu, cụm công nghiệp mọc lên như
nấm cũng đồng thời với việc diện tích nơng nghiệp bị thu hẹp, nhiều người lao
động trong khu vực nông nghiệp bị mất việc. Đối tượng này mất đi phương tiện
sản xuẩt (ruộng đất), môi truờng lao động, rất chất vật khi phải tìm việc làm mới

vì trình độ học vấn khá thấp, tính thích nghi với mơi trường chưa được cao. Kể cả
đối với những người trở lên giàu có hơn từ tiền đề bù đất thì việc tìm việc làm
mới vẫn rất chất vật, từ đó mà trở thành đội ngũ thất nghiệp mới. Mà thất nghiệp
liên kết chặt chẽ với đói nghèo, từ đó có thể ảnh hưởng tới sự phát triển xã hội, sự
tăng trưởng kinh tế của toàn thành phố.
4.Kết cấu hạ tầng được nâng cấp
*Về cơ s. hạ t(ng giao thông đô thị
Trên địa bàn thành phố Hà Nội (năm 2021) hiện có 23.272,86km đường bộ, có
Cảng hàng khơng quốc tế Nội Bài; mạng lưới đường sắt quốc gia; đường thủy
trên các tuyến: Sông Hồng, sông Đà, sông Đuống, sông Công, sông Cầu... Với
mạng lưới giao thơng như vậy, Hà Nội đã có ưu thế để phát triển vận tải đa dạng
trong cả lĩnh vực hàng hóa lẫn hành khách.
Đường bộ hiện là một trong những thế mạnh của Hà Nội với 11 tuyến đường
vành đai, trục hướng tâm đi qua địa bàn thành phố. Trong đó có 7 tuyến hướng
tâm gồm: Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Hạ Long; Láng - Hòa Lạc - Hịa Bình;
Hà Nội - Thái Ngun; Hà Nội - Lạng Sơn; Hà Nội - Lào Cai; Pháp Vân - Cầu
Giẽ với tổng chiều dài 113,2km. Cùng với đó là 3 tuyến vành đai: 3, 4, 5 có tổng
chiều dài 129,5km; và tuyến quá cảnh cao tốc Tây Bắc - QL5 dài 35,km. Hiện
8/11 tuyến đường bộ cao tốc đã cơ bản hình thành, tương ứng với 170,2km, trong
đó có 7 tuyến hướng tâm. Cịn lại 3 tuyến liên kết vùng là Vành đai 4, Vành đai 5
và cao tốc Tây Bắc - QL5 đang chờ được đầu tư.
Việc đầu tư hình thành các tuyến cao tốc như đã nêu trên góp phần kết nối giao
thơng, phục vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách, cũng như thúc đẩy phát
15

TIEU LUAN MOI download :


triển kinh tế - xã hội cho 4 hành lang kinh tế quan trọng khu vực phía Bắc mà Hà
Nội là hạt nhân trung tâm. Đó là các hành lang: Lào Cai - Hà Nội - Quảng Ninh;

Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; Lạng Sơn - Bắc Giang - Hà Nội; Hà Nội Thái Nguyên.
Tuy nhiên trong 5 năm (2015 - 2020), chỉ tiêu diện tích đất dành cho giao
thơng/diện tích xây dựng đơ thị tại Thủ đơ tăng chỉ khoảng 0,3%. Cụ thể, năm
2015, quỹ đất dành cho giao thông là 8,65%, năm 2016 là 8,83%, năm 2017 là
9,0%, năm 2018 là là 9,38%, đến năm 2019 là 9,75% và và dự kiến năm 2020 là
10,05%. Việc quỹ đất dành cho đơ thị thấp khiến tình trạng ùn tắc giao thông trên
địa bàn Hà Nội khá phức tạp.
*Về cơ s. hạ t(ng cấp nước
Từ năm 2009 đến 2012, Hà Nội đã xây dựng thêm 8 nhà máy, 1 trạm tăng áp và
khoảng 63km đường ống dẫn nước và tuyến phân nước
Năm 2021, 100% dân cư Hà Nội được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 85,1%
dân số nông thôn Hà Nội được sử dụng nước sạch chuẩn theo Bộ Y tế. Theo Sở
Xây dựng Hà Nội, thành phố đang triển khai 4 dự án phát triển nguồn cấp nước,
gồm: Nhà máy Nước mặt sông Hồng công suất giai đoạn 1 là 300.000m3/ngày đêm; Nhà máy Nước mặt sông Đà (giai đoạn 2) nâng công suất lên
600.000m3/ngày - đêm; Nhà máy Nước Phú Sơn, huyện Ba Vì (giai đoạn 2) nâng
công suất lên 60.000m3/ngày - đêm; Nhà máy Nước Mê Linh tại xã Tiến Thịnh,
huyện Mê Linh, công suất 25.000m3/ngày - đêm.
Các dự án trên được tập trung thực hiện nhằm hoàn thành mục tiêu đến năm
2025 sẽ có 100% người dân Thủ đơ được sử dụng nước sạch với cùng một tiêu
chuẩn nước đô thị.
Bêm cạnh đó, Hà Nội chuẩn bị đầu tư 2 dự án là Hệ thống cấp nước Xuân Mai
công suất 200.000m3/ngày - đêm (nhà máy nước sạch lấy nguồn cấp từ sông Đà
đặt tại tỉnh Hịa Bình) và nâng cơng suất Nhà máy Nước Bắc Thăng Long - Vân
Trì lên 200.000-250.000m3/ngày - đêm (công suất hiện nay là 150.000m 3/ngày đêm).
*Về cơ s. hạ t(ng cung cấp điện và chi0u sáng đô thị
Tính đến 2014, Tổng cơng ty điện lực Hà Nội đã đầu tư, thay thế gần 441.000
công tơ không đảm bảo vận hành theo quy định, xây dựng 106 đường dây hạ thế
mới, cải tạo các đoạn đường dây cũ bị quá tải, xây dựng 306 trạm biến áp với
tổng công suất 83.320KVA, tổng số vốn đầu tư khoảng 400 tỷ đồng.
Đến nay, 100% hộ trên địa bàn Hà Nội được sử dụng điện thắp sáng. Có thể đánh

giá mạng lưới điện Hà Nội đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về công suất và
sản lượng điện.

16

TIEU LUAN MOI download :


5. Chất lượng cuộc sống dân cư
*Thu nhập bình quân đ(u người

*Đơ thị hóa tạo điều kiện cho các dịch vụ ti0n bộ của xã hội (văn hóa - xã
hơi, giáo dục, giao thông công cộng) tiếp cận với nhiều người hơn
Sự hình thành các khu/ cụm cơng nghiệp, các khu trung tâm thương mại, các khu
đô thị mới,.. đã nâng giá trị sử dụng đất đai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành, tạo những ngành nghề và việc làm mới. Đó là nguyên nhân thúc đẩy con
người phải năng động sáng tạo hơn trong việc tìm kiếm và lựa chọn các hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh sao cho phù hợp. Cần phải nâng cao trình độ
học vấn và trình độ tay nghề, chun mơn chính là điều rất cần thiết để có được
thu nhập tốt và cải thiện đời sống ở đơ thị Hà Nội.
Nhờ có sự nỗ lực của chính phủ, quỹ nhà ở của Hà Nội đã tăng khá nhanh. Diện
tích nhà ở bình quân đầu người khoảng 22,7 m2/người (năm 2014); 23,4
m2/người (năm 2017) và 26,8 m2/người (năm 2020). Chất lượng nhà ở được cải
thiện rõ rệt qua các thời kỳ.
Về y tế, hế thống cơ sở y tế không ngừng được cải thiện, mở rộng
các bệnh viện, trung tâm y tế. Chất lượng y tế cộng đồng và chăm
sóc sức khỏe nhân dân tăng lên. Chất lượng khám chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe, phục vụ người bệnh được nâng cao, đặc biệt đối với
hệ thống bệnh viện tuyến huyện.
Đối với giáo dục, số lượng các trường đại học, cao đẳng, trung học

chuyên nghiệp tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó thì số lượng và quy
mô các trường cấp 1,2,3 đã đáp ứng được nhu cầu học tập của học
sinh trên địa bàn thành phố. Cho đến nay, hệ thống trang thiết bị
17

TIEU LUAN MOI download :


dạy học, các phịng thực nghiệm, máy tính đều được đổi mới và
hiện đại hóa, đáp ứng được nhu cầu dạy và học của thầy trị.
Về dịch vụ văn hóa và giải trí, việc mở rộng hệ thống giao thơng,
các khu trung tâm thương mại, giải trí cũng như việc thành phố luôn
chú trọng đầu tư các lễ hội lớn đã giúp cho người dân được hưởng
nhiều dịch vụ hơn. Từ đó mà nơng thơn và thành thị xích lại gần
nhau hơn về cả mặt không gian lẫn lối sống
2.4: Những hạn chế của đô thị hHa tác động đến tăng trưởng kinh tế ở Hà
Nội.
* Thực trạng:
Ở HÀ Nội đơ thị hóa trong mười năm trở lại đây đơ thị hóa tăng trưởng nhanh đã

dẫn đến một số bất cập, như tình trạng mở rộng đơ thị có mật độ thấp, sử dụng
đất đai chưa hiệu quả, tính cạnh tranh của các đơ thị khơng cao. Q trình đơ thị
hóa và phát triển đơ thị đã làm cho dân số đô thị tăng nhanh, trong khi kết cấu hạ
tầng không đáp ứng đầy đủ, tạo nên sức ép quá tải ngày càng lớn. Các dịng dịch
cư từ nơng thơn vào đơ thị ngày càng tăng và rất khó kiểm sốt. Dẫn đến thất
thốt tài ngun đất, một số đơ thị dù muốn hay không đã tạo nên nhiều khu nhà
tạm. Ảnh hưởng rất lớn đối việc đánh giá đúng sự phát triển của tăng trưởng kinh
tế.
Một nhận nhận định chung thấy rằng không không chỉ tại các đô thị ở hà nội mà
cịn các Đơ thị hiện nay thì đơ thị hóa tạo điều kiện phát triển rất nhanh các

ngành phi sản xuất, nhưng cản trở các ngành sản xuất vật chất cho xã hội. điều
này rất dễ nhận thấy ở các ngành nông lâm ngư nghiệp… tại các vùng nơng thơn
ở Hà Nội bị đơ thị hóa từ đó dẫn đến phân chia giàu nghèo một cách rõ rệt. => có
sự phân tầng về mặt kinh tế. Mặt khác có thể tác tác động trực tiếp đến văn hóa
xã hội.
Hiện nay, q trình đơ thị hóa đất đai đang diễn ra nhanh hơn đơ thị hóa về dân
số, dẫn đến việc giảm mật độ dân số và cản trở tăng năng suất lao động.
Ở một số vùng đô thị trọng điểm tại hà nội ,hiện trạng kết nối giao thơng kém
giữa các vùng đã gây lãng phí về mặt kinh tế và đôi khi làm cho các thành phố
trở nên kém hấp dẫn hơn để sinh sống và làm việc.
Hà Nội là một trong 2 thành phố ô nhiễm tất cả nước về khơng khí, nồng độ bụi
gấp 1,5-3 lần tiêu chuẩn cho phép gây ra thiệt hại về kinh tế ước tính 1 tỉ/ngày.
Khơng những vậy vấn vấn đề nước sinh hoạt và hệ thống thoát nước thải nước
mưa cũng kém thường xuyên gây ngập lụt.
* Giải pháp:
Chính quyền có thể , nâng cao hiệu quả kinh tế của các đô thị bằng cách thực
hiện các biện pháp hồ nhập người nhập cư vào cuộc sống đơ thị tại Hà Nội
18

TIEU LUAN MOI download :


thông qua việc thay đổi hệ thống đăng ký hộ khẩu. Các chương trình nâng cấp và
cải tạo đơ thị có thể được triển khai nhằm tăng cường sinh kế và điều kiện sống
cho các khu thu nhập thấp.
Thành phố Hà Nội giữ một vai trò lớn hơn trong quá trình phát triển khu vực
kinh tế tư nhân giàu mạnh, phát triển cụm doanh nghiệp để có thể hội nhập với
chuỗi giá trị toàn cầu, và cung cấp dịch vụ kho vận giúp nâng cao năng suất lao
động và đẩy mạnh tăng trưởng. Tồn bộ q trình này sẽ có tác động nâng cao
năng suất lao động, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, và tạo ra một tầng lớp người tiêu

dùng mới – tức là tất cả những yếu tố cần có của một thành phố trọng trọng điểm
sơi động tại các nước thu nhập cao.
Tập trung hướng đến xây dựng đô đô thị bền vững bền vững và kết nối,tầm nhìn
dài hạn sẽ thuận tiện trong việc xây dựng kế hoạch phát triển đất nước cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hướng hướng đến phát triển nền kinh tế thị
thị trường.
Tại Hà Nội cũng cần tập trung xây dựng và phát triển đơ thị có các nhóm và thị
xã có thể thực hiện các chức năng bổ trợ lẫn nhau tức quy hoạch phải có sự đồng
bộ chất lược phải được nâng cao và tạo điều kiện giúp các thành phố phát huy tối
đa tiềm năng để chúng có thể phát triển hiện đại, thơng minh, năng động và thúc
đẩy phát triển kinh tế cả nước.
Tích cực tăng cường giáo dục nếp sống văn minh xây dựng gia đình văn hóa phù
hợp. Bên cạnh cạnh đó xử lý nghiêm minh các hành động gây ô nhiễm môi
trường như xả rác… tập chung phát triển các đô thị tại hà hội nói riêng và các đơ
thị tại việt nam nói chung các đơ thị sinh thái, đơ thị xanh.

Chương 3: Kết Luận
Qua nghiên cứu thực trạng tác động của đơ thị hố đến tăng trưởng kinh tế ở TP.
Hà Nội, bọn em rút ra một số kết luận như sau:
Hà Nội là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương nên có nhiều điều
kiện để thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực cơng
nghiệp, dịch vụ. Do đó, việc quy hoạch phát triển thành phố trong tương lai cần
phải tương xứng với vị trí, vai trị đã được xác định trong chiến lược tăng trưởng
kính tế của TP. Hà Nội.
Thực trạng về ảnh hưởng của đơ thị hố tới tăng trưởng kinh tế ở TP. Hà
Nội được thể hiện qua một số điểm sau:
Q trình ĐTH có tác động rất lớn đến tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tồn thành phố.
Q trình ĐTH đã có những tác động đáng kể đến vấn đề giải quyết việc
làm cho người dân địa phương. Tuy nhiên mặt hạn chế của nó gây ảnh

hưởng xấu đến mơi trường và sức ép về dân cư nơi đô thị - vấn đề này yêu
cầu đặt ra cấp bách và cần được khắc phục trong thời gian sớm nhất.
Về vấn đề sức khoẻ: Khi đời sống được nâng cao, người dân đã có ý thức
và có điều kiện để chăm lo cho sức khoẻ bản thân nhiều hơn.
19

TIEU LUAN MOI download :


Về vấn đề môi trường: Các dự án lớn liên tục được đầu tư và xây dựng
trên địa bàn thành phố khiến vấn đề ô nhiễm môi trường nước và mơi
trường khơng khí ngày càng trở lên nghiêm trọng. Đây là vấn đề cần được
nghiên cứu và khắc phục nhanh nhất để tránh những ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ người dân.
Để phát triển kinh tế hộ nông dân cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
Giải pháp về lao động - việc làm; giải pháp đối với ô nhiễm mơi trường; Các giải
pháp từ phía nhà nước như: chính sách quản lý nhà nước nói chung, chính sách
khuyến nơng và chuyển giao khoa học cơng nghệ, chính sách đền bù đất đai,
chính sách đâu tư phát triển cơ sở hạn tầng, chính sách tín dụng ngân hàng và
chính sách thu hút từ nước ngồi.

Tài liệu kham khảo
1. Giáo trình kinh tế Đơ thị.
2. Wekipedia về Đơ Thị Hóa và nền kinh tế Hà Nội giai đoạn 2008

3.

4.

5.


6.

đến 2020. />%E1%BB%8B_h%C3%B3a
Quá Trình đơ thị hóa và sự phát triển nơng thơn và thành thị- Bộ xây
dựng. />Phát triển Đơ thị Hóa thích ứng với biến đổi khí hậu- Bộ Xây Dựng.
/>Luận văn Đơ Thị Hóa tại Hà Nội.
/>%E1%BA%A1i_Ha_N%E1%BB%99i
Báo Động lực phát triển kinh tế và Đô thị ở Thủ Đô.

20

TIEU LUAN MOI download :



×