NGUYỄN NGỌC PHÚ
LỊCH SỬ
z8
8=
WAIN,
HOC
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
GS.TS NGUYÊN NGỌC PHÚ
Lịch sử
TÂM LÝ HỌC
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Nhập để
Chương I
Các tư tưởng tâm lý học thời kỳCổ đại
11
Chương II
Các tư tưởng tâm lý học thời kỳTrungcổ
45
Chương III
Các tư tưởng tâm lý học thời kỳ Phụchưng
63
Chương IV
Các tư tưởng tâm lý học thế kỷ XVII
79
Chương V
Các tư tưởng tâm lý học thế kỷ XVIII
95
Chương VI
Các tư tưởng tâm lý học nửa đầu thế
kỷ XIX
111
Chương VII
Sự ra đời của Tâm lý học với tư cách là
123
Chương VIII
một khoa học độc lập
Tâm lý học Gestalt
143
Chương IX
Tâm lý học hành vi
167
Chương
X
Phân tâm học
181
Chương
XI
Sự hình thành và phát triển Tâm lý học
201
Chương
XII
hoạt động
Sự hình thành và phát triển Tâm lý học
ở Việt Nam
Tài liệu tham khảo
223
247
LỜI NĨI ĐẦU
Giáo trình Lịch sử Tâm lý học
là giáo trình dành cho
đào tạo các sinh uiên hệ cử nhân chuyên ngành Tâm lý học
do Giáo sư, Tiến sĩ Tâm lý học Nguyễn Ngọc Phú soạn
thảo. Giáo trình có thể dùng làm tài liệu tham khảo bổ túc
kiến thức, tra cứu cho các học uiên cao học uà nghiên cứu
sinh uê tâm lý học.
Cuốn giáo trình
này bao gồm
các chương sau :
Chương 1 - Các tư tưởng tâm lý học thời kỳ Cổ đại
Chương 2 - Các tư tưởng tâm lý học thời Trung cổ
Chương 3 - Các tư tưởng tâm lý học thời Phục hưng
Chương 4 - Các tư tưởng tâm lý học thế kỷ XVII
Chương õ - Các tư tưởng tâm lý học thế kỷ XVIII
Chương 6 - Các tu tưởng tâm lý học nửa đầu thế hỷ XIX
Chương 7 - Sự ra đời của tâm ly học uới tư cách là một
khoa
học độc lập
Từ chương 1 đến chương 7, tác giả trình bày các uấn
đề phát triển của các tư tưởng tâm lý học theo thời gian
(theo thời đại, thời kỳ, thế kỷ).
Chương 8 - Tâm lý học Gestalt
Chương 9 - Tâm lý học hành u¡
Chương 10 - Phân tâm học (S. Freud)
Chương 11 - Sự hình thành uà phát triển Tâm lý học
hoạt động.
Chương 12 - Sự hình thành uà phát triển tâm lý học ở
Việt Nam.
Từ chương 8 trở đi, sau sự biện tâm lý học trở thành
một khoa học độc lập, những thành
tựu tâm lý học đạt
được ngày càng nhiều hơn, đã xuất hiện nhiều trường phái
tâm lý học khác nhau. Bởi uậy, từ phần này trở dị, chưng
tôi phân tích sự phát triển của tâm lý học theo cúc trường
phái chủ yếu đã có, trong đó bao gồm cả sự hình thành,
phát triển của tâm lý học hoạt động như một hệ quả
tát
yếu của cuộc khủng hoảng uê phương pháp luận của tâm
lý học thế giới:
Chương 12 lò chương xem xét khái quát sự hình thàinh,
phát triển nên tâm lý học ở nước ta, mang tên "Sự hình
thành
và phát triển tâm
lý học ở Việt Nam".
Với chương
này, chúng tôi hy uọng bước đầu uạch ra bức tranh chưng
uê hiện trạng của nên tâm lý học nước nhà để từ đó suy
nghĩ, tiếp tục định hướng cho sự phát triển nên tâm lý lhọc
Việt Nam còn rất non trẻ va có rất nhiều hứa hẹn.
Nội dung của tập giáo trình này chắc chắn còn nhiều
khiếm khuyết. Túc giả rất mong nhận được sự chỉ giáo œùa
các đồng nghiép va xin chân thành cảm ơn trước uê những ý
hiến đóng góp để cho cuốn sách này ngày càng được hoàn
thiện.
TÁC GIẢ
NHẬP ĐỀ
“Tâm lý học là khoa học uê tính quy luật của sự
phát
Từ xa xưa, sự phát triển của Tâm lý học nằm
trong
triển uà uận hành của tâm lý uới tư cách là hình thức đặc
biệt của hoạt động sống". Tâm lý học lấy tâm lý làm đối
tượng nghiên cứu.
lòng phát triển của Triết học. Cho đến khi con người nhận
ra răng có một loại hiện tượng là "tâm hơn” mà con người
cần phải để tâm xem xét uà cần có một khoa học nghiên
cứu riêng nó thì Tâm lý học dần dân được tách ra trở
thanh một khoa học độc lập.
Lịch sử Tâm lý học theo quan điểm Mac xit la lich sit
phát sinh, hình thành uà phát triển các tử tưởng, các
khuynh hướng, các trường phái tâm lý học từ thời cổ đại
cho đến ngày nay. Về cội nguồn của nó, lịch sử phát triển
tâm lý học đã gắn liên uới lịch sử phát triển triết học. Đó
là một lịch sử rất dài uới những thăng trầm, thành công
va that bai, lịch sử của cuộc đấu tranh quyết liệt giữa các
trào lưu, các tư tưởng, các trường phái tâm lý học đã có
trong lịch sử.
0 Từ điển Tam ly hoc, A.V. Pêtorôpxki và M.G. Iarôsepxki chủ biên,
NXB Chính trị Quốc gia, Matxcơva 1990, tr. 311 (tiếng Nga).
Nghiên
cứu Tâm
lý học để phục uụ cho cuộc sống của
con người mà lại không nắm uững, không hiểu biết uẻ lịch
sử phát triển các tư tưởng tâm lý học, đặc biệt là đôi uới
các nhà
nghiên
cứu,
các sinh
uiên được
đào
tạo chuyên
ngành uê Tâm lý học thì quả là một thiếu sót.
Nghiên cứu lịch sử của Tam lý học cần thiết phải làm rõ
- Quá trình nảy sinh, hình thành uà phát triển của các
tư tưởng tâm lý học từ cổ đại cho đến hiện nay.
- Làm rõ những uấn đê cơ bản cơ bản của Tâm ly hoc
như đối tượng của Tâm lý học, hệ thống các khdi niệm
phạm trù của khoa học này cùng sự phát triển của chúng
qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử.
- Đánh giá cho thật khách quan,
của các cá nhân,
chính xác cơng lao
các trường phái, các tác gia tâm
lý học
tiêu biểu qua các thời đại, các giai đoạn phát triển cũng
như những hạn chế của chúng do những yếu tố khách
quan từ các điêu biện lịch sử cụ thể đem
lại.
Đó cũng chính là đối tượng của lịch sử tâm lý học uới
tư cách là một lĩnh oực trì thúc độc lập của
khoa học tam
ly hoc.
Để nghiên cứu tốt lịch sử tâm lý học, các nhà nghiên
cứu cần nắm uững các nguyên tắc phương pháp luận sau:
Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng trong
nghiên cứu, xem xét các quy luật, phạm trù, sự phát sinh
phát triển các tư tưởng tâm lý học. Nguyên tắc này địi hỏi
nhà nghiên cứu phải nhìn nhận các uấn đề phát triển của
tâm lý học, các sự biện tâm lý học gắn uới tính quyết định
xã hội - lịch sử, nhìn thấy nguyên nhân quyết định cúc tư
tưởng tâm lý học từ trong chính các điều kiện xã hội - lịch
sử cụ thể của mỗi thời đại. Nắm uững nguyên tắc này cũng
đói }ới nhà nghiên cứu phái có lập trường duy uật triệt đề,
bit ohan rõ lập trường của các quan điểm duy uát, duy
tam rong lịch sử phát triên các tư tưởng tam ly hoc.
Nguyên tắc khách quan khoa học. Nguyên tắc này đòi
hoi cac nha nghiên cứu phai biết nhìn nhận các sự biện,
các tấn đề phát triển của tâm lý học một cách khách quan,
tịn mọng tính chính xác của các sự biện, các con số, các
guy
luật được nêu
ra như nó uốn
đã có. Ngun
tắc này
cũng địi hỏi phải biết chống lại các tư tưởng chủ quan,
phiế: diện, thiếu khoa học trong xem xét, kết luận, đánh gic
các trào lưu, các trường phái.
tâm lý học.
Nguyên tắc lịch sử. Nguyên tắc lịch sử gắn liên uới
nguyên tắc khách quan, khoa học đòi hỏi các nhà nghiên
cứu biết xem xét các uấn đề lịch sử tâm lý học, sự phát
triển các tư tưởng tâm lý học của các tác gia, các trường
phái đúng như lịch sử đã có. Khi phân tích các sự hiện,
phải biết tính đến các điều kiện lịch sử cụ thể của thời đại
để thấy rõ hơn ý nghĩa của các tư tưởng tâm lý học được
đưa ra phân tích, luận bàn. Nắm uững nguyên tắc này
cũng chính là địi hỏi nhà nghiên cứu phải tích cực chống
lại cíc quan điểm phản lịch sử, thái độ bơi nhọ lịch sử,
phủ tịnh sạch trơn những sự hiện, những thành quả của
quá thứ do ông cha ta, những người đã uất va đi trước tìm
kiếm. phát hiện.
Cưới cùng, nghiên cứu lịch sử tâm lý học cần nắm
vững nguyên tắc phát triển. Nguyên tắc này đòi hỏi nhà
nghùn cứu phải biết nhìn các uấn đề của tâm lý học, các
sự bện lịch sử uới tư tưởng phát triển. Phân tích các sự
kiện tùng uới các dự báo để rút ra những uấn đề cóý nghĩa
định hướng cho tương lai phát triển tiếp tục của khoa học
tâm ý học, gắn tâm lý học uới cuộc sống.
ChươngI
CÁC TƯ TƯỞNG TÂM LÝ HỌC THỜI KỲ CỔ ĐẠI
I. KHÁI QUÁT CHUNG
Cho đến nay, lịch sử văn minh Cổ đại được chúng ta biết
đến thông qua các giá trị văn hoá vật chất, tỉnh thần để lại của
các nền van minh cổ đại của Trung Hoa, Ấn Độ và Hy Lạp.
Nền văn minh của Trung Hoa cổ đại được xuất hiện
khá sớm, từ khoảng thế kỷ thứ XXVII TCN. Hoàng Đế là
nhân vật được coi là thuỷ tổ của người Hoa. Dọc theo lưu
vực Hồng Hà đã có nhiều các liên minh bộ lạc. Từ thời Cổ
đại
Ở Trung
quốc đã xuất
hiện nhiều
trường
phái tư
tưởng khác nhau, được chia thành 6 phái là Nho gia, Mặc
gia, Danh
gia, Pháp gia, Âm
dương gia, Đạo đức gia. Nho
gia đã chiếm giữ địa vị độc tôn trong suốt 2000 năm, nổi bật
trong đó là tư tưởng của Khổng Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử.
Ấn Độ cùng với Trung Hoa là cái nôi của nền văn minh
phương Đông. Lịch sử Triết học và Tâm lý học của Ấn Độ
cổ đại là một nền văn minh lâu đời với những nội dung tư
tưởng và hình thức vơ cùng phong phú, bàn luận đến
nhiều vấn đề khác nhau của đời sống chính trị xã hội,
những khía cạnh của luật pháp, đạo đức, những vấn đề
của
thế giới
quan,
nhân
sinh quan...
Đạo
Phật
nguyên
thủy của Ấn Độ được nhiều người, cho đến nay, vẫn ngưỡng
11
mộ không phải là một tôn giáo mà thực ra chỉ là một triết
lý về nhân sinh quan có những tư tưởng vô thần, với các
yếu tố tư tưởng duy vật và biện chứng sâu sắc.
Nói đến nền văn minh Cổ đại, người ta khơng thể
khơng nói đến nền van minh Hy Lap. Vao khoảng thế kỷ
VII TCN, trong tư duy của các triết gia cổ đại, người ta đã
đề cập đến khái niệm "tâm hồn". Họ coi tâm hồn là thế
giới thần bí của con người. Nhiều người trong số này đã
đặt thành đối tượng để nghiên cứu, lý giải. Những gì chúng
ta cịn lưu giữ được đã khẳng định nền văn minh Hy Lạp
là một mốc lớn của lịch sử loài người từ thời tiển sử bước
vào thời đại văn minh. Đối với các dân tộc châu Âu, nẻn
văn minh Hy Lạp cùng với nền văn minh La Mã cổ đại
được xem là ngọn nguồn của các
Ph. Ăng ghen trong tác phẩm
nền văn minh, đúng như
Chống Duy
rinh da danh
giá: "Khơng có cơ sở của văn minh Hy Lạp và đế quốc La
Mã thì khơng có châu Âu hiện đại" ®,
II. CÁC TƯ TƯỞNG TÂM LÝ HỌC THỜI KỲ CỔ ĐẠI
1. Các tư tưởng Tâm lý học phương Đông cổ đại
1.1. Các tư tưởng Tâm lý học TrungHoa cổ đại
1.1.1. Khái quát chung
Từ thế kỷ thế kỷ thứ XVII đến thế kỷ thứ XI TCN, dọc
theo giải phù sa mầu mỡ của sơng Hồng Hà đã xuất hiện
® CácMác.tr. 397.
12
Ph.Ăngghen,
Toàn
tập, T.21,
NXB
CTQG,
H.1995,
thời đại Ấn - Thương trong lịch sử văn mình Trung hoa với
một liên mình thị tộc rộng lớn. Nền nông nghiệp định cư
với sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và săn bắn khá phát
triển...
Chữ viết xuất hiện. Người Trung Quốc thời kỳ này
đã biết làm ra lich mia, mot phat minh quan trọng của
người Ân, kết quả của việc quan sát tỉ mỉ sự chuyển động
của mặt trăng, vị trí các vì sao trên bầu trời, tính chất chu
ky cua nước sông dâng lên theo giờ, ngày, tháng cùng với
những theo dõi quy luật sinh trưởng của cây trông. Việc
phát
mình
ra hệ can - chỉ để ghi thời gian và việc làm ra
lịch là một phát minh khoa học sớm nhất của người Trung
Quốc đã được loài người thừa nhận.
Nhà Chu xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ XI TCN,
từ Tây Bác xuống. Nhà Chu đã tiến xa hơn người Ân
trong việc dựng nước. Các tư tưởng chính trị chủ yếu của
giai cấp quý tộc Chu là "Nhận dân", "Hưởng dân" và "Trị
dan". Tu tưởng chính của đạo đức thời Chu là "đức" và
"hiếu". Từ thế kỷ thứ VIH - HI TCN là thời kỳ Xuân thu -
Chiến quốc với nhiều biến động rộng lớn trên toàn xã hội
Trung Quốc cổ đại. Đây là thời kỳ rực rỡ xuất hiện nhiều
trào lưu tư tưởng chính trị, triết học, tâm lý học với
những
nhân
vật nổi bật
mà
chúng
ta không
thể không
nhắc tới như Khổng Tử - nhà tư tưởng vĩ đại của Trung
Quốc cổ đại.
1.1.2. Các tác gia và các quan
điểm tư tưởng Triết
học, Tâm lý học Trung Hoa cổ đại
1.1.2.1. Thuyết Âm - Dương
Thuyết
Âm
- Dương
phản
ánh tư tưởng sơ khai duy
vật chất phác biện chứng của người Trung Quốc cổ đại.
13
Âm - Dương là cặp phạm trù triết học của phương Đông,
tựa như hai mặt đối lập cấu thành sự vật trong triết học
phương Tây. Mọi sự vật đều cùng tìm thấy trong nó những
mặt Âm và những mặt Dương. Âm- Dương vừa có xu
hướng bài trừ nhau, vừa có xu hướng làm tiền đề cho nhau
cùng tồn tại, là động lực của mọi vận động phát triển của
các sự vật.
--Thiếu Âm
Thái Dương
Duong
Am
~
Thiéu Duong
- Thái Âm
Hình vẽ trên, có thể hiểu phần sáng là Dương, phần
tối là Âm. Trong phần Dương lại có Thái Dương và Thiếu
Âm. Trong phần Âm lại có Thái Âm và Thiếu Dương.
Trong
sự vật, Âm
- Dương
cứ chuyển
hố
lẫn nhau,
hồ
vào nhau tạo thành sự vật.
1.1.2.2. Thuyết ngũ hành
Các dân tộc thuộc Hoa
Bắc Trung Quốc có quan niệm
bản chất của thế giới là sự tổng hoà của 5 yếu tố (ngũ
hành) nguyên thuỷ của tự nhiên là Kim, Mộc, Thủy, Hoả,
Thổ. Các yếu tố này được quan niệm là các dạng khác
nhau của vật chất và vận động, các hình thức tổn tại khác
nhau của Âm - Dương.
Các sự vật, hiện tượng của thế giới
vật chất đều có thể lập sự tương ứng với ngũ hành. Chẳng
hạn, Nước là Thuỷ; Lửa là Hoả; Gỗ, cây cối là Mộc; các
14
kim loại là Kim và Đất là Thổ. Trong các cơ quan nội
tạng của con người , được quan niệm, Thận là Thuỷ, Tim
là Hoả, Gan là Mộc, Phổi là Kim, Lá lách là Thổ. Các yếu
tố này tác động
tương khắc.
với nhau
theo guy luật tương sinh
va
Tương sinh: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh
Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ.
Tương khác: Thổ khác Thuỷ, Thuỷ
khác Kim, Kim khác Mộc, Mộc khắc Thổ.
khác Hoa,
Hoa
Như vậy, thuyết Ngũ hành chứa đựng những tư tưởng
biện chứng về quan hệ của các sự vật cũng như sự chuyển
hoá vận động của thế giới vật chất. Cùng với thuyết Âm -
Dương, hai luận thuyết này chứa đựng những cội nguồn tư
tưởng duy vật, thừa nhận tính vật chất của thế giới, tích
cực chống lại các quan điểm duy tâm thần bí của các luận
thuyết tôn giáo về con người và vũ trụ. Các luận thuyết này
đã là cơ sở cho các phát minh quan trọng của người Trung
hoa cổ đại trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, y học v.v...
1.1.2.3. Nho gia uà các tư tưởng Tâm lý học
Tư tưởng Nho giáo chiếm giữ một vị trí nổi bật
trong
lịch sử tư tưởng Trung Hoa. Nho giáo (còn gọi là Khổng
giáo) là một học thuyết về cách xử thế của người quân tử
theo nguyên tắc: Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ.
Các đại biểu xuất sắc của Nho giáo gồm có: Khổng Tử
(551-479, TCN), Mạnh
238 TCN ).
Tử (371-289 TCN
), Tuân Tử (298-
* Khổng Tử (551-479 tr. CN)
Khổng Tử tên thật là Khâu, tự là Trọng Ni, người làng
Xương bình, huyện Khúc phụ, tỉnh Sơn đông thuộc hạ lưu
sơng Hồng Hà. Dịng họ của Khổng Tử là dịng họ lâu đời
nhất của Trung Hoa, tổ tiên là Hoàng Đế. Từ nhỏ, Khổng
Tử vốn trọng lễ nghĩa và rất hiếu học, tư chất thông minh
khác người. Thời đại của ông, kỷ cương, lễ giáo bị đảo lộn
"Vua không phải đạo vua, tôi
không phải đạo cha, con không
muốn
không phải đạo tơi. cha
phải đạo con". Khổng Tử
mang đạo học của mình để cứu đời. Năm
68 tuổi,
Khổng Tử trở về nước Lỗ, mở trường dạy học và viết sách.
Ơng có tới 3000 mơn sinh. Nhiều người trong đó trở thành
tài, chiếm giữ những vị trí trọng yếu trong xã hội. Ơng
được tơn vinh là Vạn Thế Sư Biểu ( Người thày tiêu biểu
của muôn đời). Đại sử gia Tư Mã Thiên, đi thăm Khúc Phụ
quê hương ông, trước ảnh hưởng to lớn của ông, đã
"Khổng Tử áo vải, truyền hơn 10 đời, được các học giả coi
ông là tông sư, từ Thiên Tử vương hầu đến thứ dân đều coi
ông là bậc Thánh".
Quan điểm triết học và tâm lý học của Khổng Tử có
thể tìm thấy thơng qua các tác phẩm để lại viết về ông và
do ông viết như: Kinh dịch, Kinh Thư, Kinh Thi, Kinh
Lễ
và Kinh Xuân Thu. Môn đệ của ơng chép lại lời ơng thành
bộ Luận
Ngữ.
Ơng hệ thống hoá các tư tưởng tri thức
người đời cùng với tầm nhìn của ơng tạo thành học thuyết
đạo đức - chính trị nổi tiếng là Nho giáo.
Về học thuyết chính trị: Ông mong muốn phục hưng
lễ giáo nhà
Chu,
mong
muốn
cho xã hội Trung
Hoa
ổn
định bằng cách khôi phục lại đường lối đức trị và lễ trị
thời Tây Chu.
:
Khổng Tử nói: “Cai trị dân mà dùng mệnh lệnh, đưa
dân vào khn phép mà dùng hình phạt thì dân có thể
tránh được tội lỗi nhưng khơng biết liêm sỉ. Cai trị dân mà
16
dùng đạo đức, đưa dân vào khuôn phép mà dùng lễ thì
dân sẽ biết liêm sí và thực lỏng quy phục". Ơng lại nhấn
mạnh: "Bề trên trọng lễ thì dân khơng ai khơng dám tơn
kính, bể trên trọng nghĩa thì dân khơng ai khơng dám
phựa tùng, bể trên trọng tín thì dân khơng ai đám khơng
ăn c hết lỏng”.
Phù
hợp
với
lý tư tưởng
này,
ơng
đã
xây
dựng
học
thuzết Nhân - Lễ - Chính danh, xem 3 phạm trù này là tối
quan trọng đối với mỗi người và quan hệ của con người với
xã nội. Nhân là nội dung, Lễ là hình thức
Chính danh là con đường để đạt đến Nhân.
của
Nhân.
Về Nhân: Có thể nói trung tâm học thuyết của Khổng
Tử là chữ Nhân với một phạm vi được hiểu rất rộng lớn.
Ơng khơng bao giờ nói rõ chữ Nhân bao gồm những gì,
nhưng chúng ta có thể thấy rõ chữ Nhân của ơng là hiếu
đễ. Nhân cịn bao gồm những khía cạnh đạo đức khác như:
truag, hiếu, cung kính, khoan
hồ, chính đáng, thật thà,
khiàm tốn, dũng cảm. Nhân, theo ơng cũng là biết trách
mìrh hơn trách người. Trong Nhân, không chỉ biết yêu mà
cả biết ghét: "Duy chỉ người có đức Nhân mới có thể yêu
người, ghét người” (Luận Ngữ). Chữ Nhân, theo quan
niện của Khổng Tử mang một ý nghĩa tích cực, nhân bản,
dực trên các nguyên tắc:
- “Cai
gì mình
mong
người khác và ngược lại”.
muốn
thì cũng
mong
- "Mình lập thân bằng cách giúp người
muốn
cho
lập thân”.
Ông day hoc tré cua mình, muốn có Nhân thì phải:
+ Trừ bỏ tính tham lam, ích kỷ, biết hạn chế dục vọng.
+ Phải biết nhân ra chân lý và hành lộng theo chân lý.
{
Ì:
LC{Abee-
+ Phải có sức khoẻ, can đảm để bảo vệ chân lý.
Khổng Tử mong muốn
tạo nên tầng lớp trên của
tạo ra một mẫu
xã hội, đối
người quân tử,
lập với kẻ tiểu nhân.
Ơng nói: "Kẻ qn tử mà bất nhân thì cũng có nhưng chưa
bao giờ kẻ tiểu nhân lại có nhân cả" (Luận Ngữ). Nhân
trong quan niệm của Khổng Tủ, quy lại là cách đối nhân,
xử thế giữa người và người nhưng tuân theo chế độ đẳng
cấp và quan hệ tông pháp, tuỳ thuộc vào phẩm hạnh, năng
lực, hoàn cảnh mà thể hiện. Hạn chế này là do điều kiện
xã hội
lịch sử cụ thể quy định.
Về Lễ: Lễ theo quan niệm của Khổng Tử vừa là nghỉ
lễ, vừa là thể chế chính trị, vừa là quy phạm đạo đức. Lễ
là hình thức thể hiện của nội dung Nhân, là phương thức
giúp người đạt đến chữ Nhân. Khổng Tử nói: “Một ngày
biết nén mình theo lễ thì thiên hạ sẽ quay về Nhân vậy”,
“chớ
trái
quy
như
xem điều trái lễ, chớ nghe điều trái lễ, chớ nói điều
lễ, chớ làm điều trái lễ” (Luận ngữ). Từ Nhân, Lễ mà
định ra cả một hệ thống các khái niệm có liên quan
trung, hiếu, nghĩa, tín....
Về
Chính
danh:
Ơng
quan
niệm
có Danh
và Thực.
Danh, như tên gọi, chức vụ, địa vị, thứ bậc của một người
nào đó phải phù hợp với Thực, tức phận sự của người đó,
bao gồm cả nghĩa vụ và quyền lợi. Danh và Thực trong
mỗi người phải phù hợp với nhau. Danh, Thực khơng phù
hợp là loạn danh. Nói năng hành động theo thuyết Chính
danh, đó là: qn qn, thần thần, phụ phụ, tử tử. “Nếu
danh
khơng chính
thì ngơn
khơng
thuận.
Lời nói khơng
thuận, tất việc chẳng thành” (Luận Ngữ).
Để có Chính dạnh, Nho giáo theo học thuyết của Khổng
Tử xây dựng nên không dùng pháp trị mà dùng đức trị. Đức
18
trị là dùng luân lý đạo đức điều hành guồng máy xã hội
Khổng Tử yêu cầu từ vua cho tới dân đều phải thấm
nhuần và hành động theo những tiêu chuẩn đạo đức Nho
Giáo. Ông là người đầu tiên vận dụng phạm trù Chính
Danh
sống
để giải quyết
nhàm
phục
những
vụ mục
vấn để xã hội hiện
dích
chính
trị là khơi
thời ơng
phục
lại
trật tự, khn phép, kỷ cương đã lỗi thời của Nhà Chu. Rõ
ràng, học thuyết này tỏ rõ khía cạnh bảo thủ, phản tiến bộ
xã hội .
Về tư tưởng triết học và tâm lý học của Khổng Tử: Lập
trường triết học của Khổng Tử là lập trường bảo thủ về
mặt xã hội và duy tâm về mặt triết học.
Trong
nghị
luận của mình,
nhiều chỗ ơng nhắc đến
“trời, “mệnh trời” được hiểu như một lực lượng khách
quan, sức mạnh vô biên chi phối cuộc sống trần gian.
Khổng Tử là một nhà giáo dục vĩ đại, am hiểu sâu sắc
tưởng tận tâm lý con người. Trong giáo dục, ông chú ý cả
ba mặt: Đạo đức, Kiến thức và Thực tiễn, trong đó ơng
cho
rằng
đạo
đức
có vai
trị quan
trọng
nhất.
Phương
châm giáo dục của ơng là: “Tu thân, tế gia, trị quốc, bình
thiên hạ". Ơng quan niệm, con người ta ai cũng có thể
thành người tốt thơng qua học tập, tu luyện mà thành.
Ông khẳng định, học tập là tiền để quan trọng của việc
giáo dục. Nhờ học tập mà con người có được cả trì thức, cả
đạo đức. Ông cho rằng, con người ta khi sinh ra gần như
nhau (không khác nhau bao nhiêu) về bản tính ban đầu,
nhưng do cuộc sống mỗi người khác nhau, tập khác nhau,
thành ra khác nhau, có kẻ trí, người ngu. Ơng nói: “Tính
tương cận, tập tương viên". Đây là một quan niệm hoàn
toàn duy vật.
19
Trong hoạt động thực tiễn của mình, Khổng Tử khơng
hề phân biệt giầu nghèo. Đây là một tư tưởng hết sức tiên
bộ và đúng đắn của ông, phá bỏ ranh giới đẳng cấp trong
giáo dục. Khổng Tử là người đầu tiên mở trường tư, thu
nạp con em bình dân đến học tập. Sự học là quan trọng.
Ông đề cao vai trị của học và tự học.
Tự học phải suy
ngẫm, tìm ra cái hay, cái đúng, Ơng nói:
“Biết thì nói biết,
khơng biết thì nói khơng biết; như thế mới là người biết”.
Ơng
chủ
trương
dạy
lục nghệ:
Nhạc,
Xạ
(bắn cung),
Ngự (đánh xe), Thư (viết chữ), Số (tính tốn).
Những tư tưởng vĩ đại của Khơng Tử chỉ được người
đời phát hiện ra khi ông đã qua đời. Vũ Hán lên ngôi đã đề
cao đạo Khổng
và việc làm
này
đã thực sự làm
cho nhà
Hán mạnh lên chưa từng có. Từ đời Hán đến đời Thanh,
kéo dài 2000 năm trong lịch sử Trung Quốc, Khổng giáo
đã góp phần hình thành đáng kể bản sắc văn hố, tỉnh
thần của người Trung Hoa.
Sau
khi
Khơng
Tử qua
đời, các
tu tưởng
của
ơng
đã
được các học trị của ơng phát triển. Tư tưởng của Nho
giáo nói chung,
Khổng
Tử
nói riêng
đã
trở thành
một
trường phái lớn. Những người kế tiếp ông là Mạnh Tử và
Tuan Tu.
* Mạnh
Tủ (371-289 tr. CN)
Mạnh Tử tự là Dư, người đất Châu, nước Lỗ, tên là
Mạnh
Kha, người đời sau tôn xưng là Mạnh Tử. Mạnh
Tử
là học trò của Tử Tư, tên là Khong Cấp, cháu nội của
Khổng Tử. Còn Tử Tư là học trò của Tăng Tử, còn gọi là
Tăng Sâm. Mạnh Tử đã từng chu du nhiều nước, suốt đời
chuyên tâm việc dạy học và chưa từng ra làm quan.
20
Điểm nổi bật trong quan điểm triết học và tâm lý học
của Mạnh Tử ở cho, ong là người đầu tiên đã dé cập đến
vấn để cá nhân một cách tương đối có hệ thơng. Ơng
kháng định ban tinh cua con người là tính thiện, xuất phát
từ cái Tâm mà al cũng có từ khi mới sinh ra. Cái Tâm đã
chỉ phối và điều khiển mọi hành vi của con người. Từ đó
Mạnh Tử khẳng định, con người khơng cần phải tốn cơng
đi tìm cái chân lý ở ngồi thế giới khách quan, mà chủ yếu
là tự trở về chính mình, suy xét nội tâm của mình là đủ.
Về nhận thức, Mạnh Tử cho rằng mọi người sinh ra
đều có năng lực nhận biết và năng lực này vốn có trong cái
Tâm của mỗi con người. Năng lực này không phải do cảm
giác hay quá trình hoạt động thực tiễn đem lại. Mạnh Tử
nhấn mạnh đến nhận thức lý tính, nhấn mạnh đến tư duy.
Về các quan
điểm
chính
trị xã hội cua
những tư tưởng cấp tiến rõ rệt. Trong
ông thể hiện
một quốc gia, ông
cho rằng quý nhất là dân, rồi đến đất dai, thóc gạo, của
cải, xã tắc cuối cùng mới là vua.
Điểm
giải, ông
hạn chế của Mạnh
đã bộc lộ rõ quan
khai ủng hộ
là người có
đương nhiên
trương đức
đương thời.
chế độ
quyền
phải
trị của
Tử là ở chỗ, trong các luận
điểm
duy
tâm
thần
bí, cơng
đẳng cấp. Ơng tun bố, người quân tử
được thống trị, bóc lột. Kẻ tiểu nhân
là người phục vụ người quân tử. Chủ
ông đã tuyên truyền cho vương đạo
* Tuân Tử (298-238 tr. CN)
Tuân Tử
là nhà triết
Trung Quốc
các trào lưu
tên là Huống, tự
học duy vật kiệt
cổ đại. Tuân Tử
tư tưởng khác
là Khanh, người
xuất trong lịch
đã biết kế thừa
nhau, cùng với
nước Triệu,
sử triết học
có phê phán
suy xét của
21
mình, dựng nên học thuyết riêng về các vấn để từ thế giới
quan, nhân sinh quan, nhận thức, đạo đức, luân lý xã hội.
Các luận điểm của Tuân Tử đưa ra có sức thuyết phục .
Về thế giới quan,
mối quan hệ giữa trời, đất, người
được ông xem xét theo quan điểm duy vật mà không theo
hướng duy tâm như Khổng Tử, Mạnh Tử. Ông cho rằng,
trời, đất, người là ba bộ phận cấu thành của vũ trụ, mỗi
lĩnh vực có quy luật hoạt động riêng. Ơng cũng nói rõ
đất, thiên mệnh không quyết định và can thiệp vào
việc của con người. Rõ ràng con người theo quan niệm
Tuân Tử là con người chống lại định mệnh xã hội ,
trời,
công
của
sống
theo xã hội, có tổ chức, có lễ nghỉ và đây là những
quan
niệm hết sức đúng đắn.
Về lý luận nhận thức, Tuân Tử bộc
vật,
thừa
nhận
sự vật, hiện
trước khái niệm về sự vật.
lộ rõ quan điểm duy
tượng khách
quan
là cái có
Ơng khẳng định thế giới khách
quan là đối tượng của nhận thức, khẳng định tri thức của
con người là kết quả của quá trình hoạt động vật chất.
Về luân lý đạo đức, Tuân Tử đưa ra thuyết "Tính ác"
để phản đối tính thiện của Mạnh
Tử và khẳng định rằng
con người ai cũng có lịng ham lợi, dục vọng là nguồn gốc
gây nên tội ác, nên phải lấy hình phạt để giáo hóa tính ác.
Điểm hạn chế của Tuân
tử là không khẳng định được
lập trường duy vật của mình khi giải quyết những vấn đề
của xã hội.
1.1.2.3. Đạo gia uà các tư tưởng tam lý học
Đạo gia là một dòng phái phản ánh tư tưởng của một
bộ phận tầng lớp quý tộc nhỏ không kịp chuyển sang giai
cấp địa chủ, lại bị thế lực đại quý tộc và tầng lớp địa chủ
22