Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

HẠN CHẾ rủi RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN hợp ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT bị NGÀNH nước từ THỊ TRƯỜNG ITALY tại CÔNG TY TNHH đầu tư CÔNG NGHỆ và THIẾT bị HT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.07 KB, 50 trang )

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ
NGÀNH
NƯỚC
TỪ
THỊ
TRƯỜNG ITALY TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ
VÀ THIẾT BỊ HT


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trước xu thế toàn cầu hoá đang phát triển hết sức mạnh mẽ, Việt Nam đã và
đang tích cực đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trong đó,
hoạt động kinh tế đối ngoại, mà đặc biệt là ngoại thương nổi lên như là chiếc cầu
nối giữa kinh tế trong nước với nền kinh tế toàn cầu. Kinh doanh XNK khơng chỉ
đóng vai trị là cầu nối cho giao lưu kinh tế giữa Việt nam và thế giới mà còn là
động lực phát triển cho các lĩnh vực kinh tế trong nước và nâng cao sức cạnh tranh
của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, kinh doanh XNK không phải lúc nào cũng
“thuận buồm xi gió” mà nhiều khi cịn gặp phải những rủi ro, dẫn đến những tổn
thất cho các bên trong việc thực hiện những thương vụ quốc tế. Những rủi ro trong
kinh doanh XNK rất đa dạng và phức tạp, và hầu hết hay xảy ra trong quá trình thực
hiện hợp đồng XNK bởi đây là quá trình chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khơng thể
kiểm sốt được.
“Cơng ty TNHH Đầu tư Cơng nghệ và Thiết bị HT là một trong nhiều công ty
chuyên kinh doanh các thiết bị ngành nước nhập khẩu từ nước ngoài để cung cấp các thiết bị
này cho các cơng trình xây dựng và bán cho các đại lý trên toàn quốc. Thị trường nhập khẩu
chủ yếu của công ty là Italy. Trong thời gian thực tập tại công ty, em có cơ hội tiếp cận với
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của cơng ty, đặc biệt là quy trình thực hiện HĐNK thiết bị


ngành nước. Qua đó, em nhận thấy trong quy trình thực hiện HĐNK các thiết bị ngành nước
cả công ty đã và đang gặp nhiều rủi ro. Thực tế cho thấy các rủi ro trong quá trình nhập khẩu
gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh và doanh thu của công ty. Các phương pháp né
tránh và hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện HĐNK của công ty được công ty đặc biệt
quan tâm tìm hiểu nhằm giảm thiểu rủi ro và tổn thất. Được sự đồng ý của giám đốc cũng
như sự giúp đỡ nhiệt tình của anh chị trong cơng ty, sự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn Nguyễn Bích Thủy, em tập trung vào nghiên cứu đề tài: “Hạn chế rủi ro trong
quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị ngành nước từ thị trường Italy tại
công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT”.
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu năm trước
Trong thời gian từ năm 2008-2013 tại trường Đại học Thương Mại chưa có
luận văn nào viết về đề tài hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện HĐNK thiết bị
ngành nước từ thị trường Italy tại công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT.


Qua tham khảo các luận văn của các sinh viên khóa trước, em thấy có nhiều
đề tài nghiên cứu về quá trình thực hiện HĐNK và đề tài liên quan đến rủi ro như:
- Nguyễn Thị Thanh Xuân – Quản trị rủi ro trong quá trình thực hiện HĐNK
thang máy từ Italy của công ty cổ phần Gamma Việt Nam – Khóa 43.
- Hạn chế rủi ro trong thực hiện HĐNK nhập khẩu mặt hàng thiết bị mô
phỏng của công ty cổ phần công nghệ phần mềm mô phỏng họa đồ - Khóa K45.
Nhóm đề tài trên chủ yếu đi sâu nghiên cứu về các rủi ro trong quá trình
nhập khẩu tại các doanh nghiệp, tập trung vào các biện pháp nhằm kiểm soát và
quản trị rủi ro nhưng chưa tập trung vào các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro một
cách bài bản.
Tính mới của đề tài đó là nghiên cứu tổng quan về hợp đồng nhập khẩu và hệ
thống hóa các rủi ro một cách hồn thiện từ đó sớm đưa ra các biện pháp hạn chế rủi
ro và tổn thất, nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện HĐNK.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là hạn chế rủi ro trong q trình thực hiện HĐNK. Trong

đó, các nhiệm vụ cụ thể là: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro, quy
trình thực hiện HĐNK và hạn chế rủi ro trong thực hiện HĐNK. Từ đó phân tích,
đánh giá thực trạng các rủi ro thường gặp phải và hạn chế rủi ro trong thực hiện
HĐNK của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT thơng qua phương
pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp cần thiết. Cuối cùng là đề xuất giải pháp
nhằm giải quyết và nâng cao hiệu quả trong công tác hạn chế rủi ro trong thực hiện
HĐNK tại Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Công tác hạn chế rủi ro hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu thiết bị ngành nước từ thị trường Italy tại công ty TNHH Đầu tư Công
nghệ và Thiết bị HT.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của công ty
trong khoảng 3 năm từ 2012-2014.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian:
- Mặt hàng nhập khẩu: thiết bị ngành nước.
- Thị trường nhập khẩu: Italy.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp


- Nguồn bên trong cơng ty: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014. Báo
cáo kim ngạch nhập khẩu thiết bị ngành nước của công ty HT, hợp đồng thương
mại, phiếu đóng gói, vận đơn đường biển…
- Nguồn bên ngồi công ty: Các tài liệu về thương mại quốc tế như giáo
trình, báo và tạp chí chun ngành, các luận văn khóa trước…
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê: liệt kê và đưa vào bảng phân tích dữ liệu thu được
của doanh nghiệp thơng qua phịng kế tốn, phịng xuất nhập khẩu, phịng nhân sự.
- Phương pháp phân tích: phân tích những số liệu thu thập được, đưa ra

những suy luận thực tiễn.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Căn cứ vào nội dung đề tài và mục tiêu mà đề tài hướng đến. Ngoài phần
mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận có kết cấu gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
Chương 3: Thực trạng hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu
thiết bị ngành nước của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp.

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU


2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng nhập khẩu và quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu
 Khái niệm
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngồi,
thực hiện q trình nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh tốn tiền hàng. (Nguồn:
PGS.TS Dỗn Kế Bơn, Giáo trình Quản trị tác nghiệp Thương mại quốc tế, Trường
Đại học Thương Mại, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, 2010).
 Đặc điểm
Từ khái niệm về hợp đồng nhập khẩu, ta có thể hiểu nó là sự thống nhất về ý
chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa có nhân tố nước ngồi mà thơng
qua đó thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ
thể đó với nhau. Do vậy hợp đồng nhập khẩu có những đặc điểm sau:
- Chủ thể hợp đồng: là các bên có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau.

- Hàng hóa, dịch vụ: đối tượng của hợp đồng sẽ được di chuyển qua biên
giới từ nước này qua nước khác.
- Về đồng tiền thanh toán hợp đồng nhập khẩu: phải là ngoại tệ đối với ít
nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng.
- Nội dung của hợp đồng: bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau.
- Luật điều chỉnh hợp đồng: là luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các tập
quán quốc tế khác với thương mại và hàng hải.
2.1.2 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu
Tùy từng mặt hàng cụ thể mà doanh nghiệp có thể có hoặc khơng phải xin
giấy phép nhập khẩu. Với các mặt hàng thuộc danh mục cấm thì khi doanh nghiệp
muốn nhập khẩu thì phải được sự cho phép của các cơ quan chức năng.
Bước 2: Liên hệ với ngân hàng để được trợ giúp về mặt thanh toán
- Vay tiền ngân hàng để ký quỹ, đặt cọc.
- Mở L/C.
Bước 3: Thuê phương tiện vận tải
Tùy vào các loại hàng hóa khác nhau mà nhà nhập khẩu sẽ sử dụng các loại
phương tiện khác nhau bằng đường hàng không, đường biển hoặc đường bộ…


Hiện nay phần lớn hàng hóa được vận chuyển thơng qua đường biển nên
nghiệp vụ thuê tàu đã trở thành phổ biến nhất trong hoạt động xuất nhập khẩu hiện
nay. Các hoạt động thuê tàu gồm có:
- Phương thức thuê tàu chợ: là tàu chạy theo một hành trình và thời gian nhất định.
- Phương thức thuê tàu chuyến: là hình thức doanh nghiệp thuê cả con tàu để
chuyên chở hàng hóa cho mình từ cảng này sang cảng khác.
Bước 4: Mua bảo hiểm hàng hóa
Đối với hợp đồng ký kết theo điều kiện CIF và CIP người bán trách nhiệm
mua bảo hiểm cho hàng hóa theo điều kiện tối thiểu (điều kiện C) với giá trị bằng

giá CIF + 10%. Cịn khi ký HĐNK theo điều kiện của nhóm E, F, C tùy vào điều
kiện cụ thể mà người nhập khẩu quyết có mua bảo hiểm hay khơng.
Bước 5: Nhận bộ chứng từ
Liên hệ với nhà xuất khẩu hoặc ngân hàng để nhận bộ chứng từ.
Cần kiểm tra đối chiếu lại toàn bộ nội dung trong bộ chứng từ với nội dung
trong hợp đồng và L/C. Nếu có sai sót xảy ra thì cần liên hệ với nhà xuất khẩu hoặc
người vận tải để kịp thời điều chỉnh.
Bước 6: Chuẩn bị nhận hàng
Đại lý hãng tàu sẽ gửi thông báo tàu đến cho nhà nhập khẩu khi tàu sắp đến
cảng. Khi công ty nhận được bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu và nhận được thông báo
hàng đến, bộ phận xuất nhập khẩu sẽ mở tờ khai hải quan điện tử để làm thủ tục thơng
quan hàng hóa. Trong trường hợp doanh nghiệp chưa đăng kí theo hình thức khai hải
quan điện tử thì nhân viên sẽ phải chuẩn bị hồ sơ để khai theo phương pháp thủ công
và cơng việc này địi hỏi mất rất nhiều thời gian. Nhà nhập khẩu sẽ cầm thơng báo tàu
đến, B/L có ký hậu, giấy giới thiệu, chứng minh thư tới hãng tàu đẻ nhận D/O, hãng tàu
sẽ giao cho nhà nhập khẩu 3 bản D/O để làm thủ tục hải quan và nhận hàng.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan
- Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ theo quy định của hồ sơ hải quan để làm thủ
tục thông quan nhập khẩu. Bộ hồ sơ bao gồm: Commercial Invoice, Packing list,
D/O, B/L, C/O, constract, giấy giới thiệu.
- Khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, nhân viên của công ty sẽ đến chi cục hải quan ở khu
vực công ty nhận hàng để làm thủ tục hải quan và đóng thuế nhập khẩu theo quy định.
Bước 8: Thanh toán


Các hình thức thanh tốn có thể bằng L/C, T/T, TTR, D/P. Sau khi nhận
thông báo tàu đến và kiểm tra tồn bộ chứng từ nếu thấy phù hợp thì bên nhập khẩu
chấp nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Bước 9: Giải quyết các tranh chấp khiếu nại (nếu có)
Là quá trình thương lượng giữa các bên để giải quyết tranh chấp trong q

trình mua hàng. Các bên có thể tự thương lượng với nhau hoặc sử dụng trọng tài
thương mại, tòa án để giải quyết các tranh chấp.
2.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp
đồng nhập khẩu
2.2.1. Rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.1.1. Khái niệm rủi ro
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro, theo Frank Knight, một nhà kinh tế học
người Mỹ: “ Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Theo nhà kinh tế học Allan
Wilett: “ Rủi ro là bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không
mong đợi”. Đối với Marilee Hurt Me Carty, một nhà nghiên cứu thuộc Viện khoa
học kỹ thuật Georgea: “ Rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong
tương lai có thể xác định được”. Khái niệm trên đề cập đặc điểm cơ bản của rủi ro
đó là tính ngẫu nhiên của rủi ro xong chưa nêu được tác động, hậu quả của rủi ro.
Theo nhà kinh tế học Irving Pfeffer “Rủi ro là một tổng hợp sự ngẫu nhiên có
thể đo lường được bằng xác suất” hay “Rủi ro là những biến động tiềm ẩn ở kết quả
là giá trị hay kết quả hiện thời chưa biết đến”. “Rủi ro là những tai nạn sự cố xảy ra
một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, gây thiệt hại về người và tài sản”. Khái niệm này đề
cập cụ thể hơn về rủi ro và hậu quả của nó đồng thời đề cập đến thiệt hại vật chất có
thể đo lường được, có thể làm phương hại tới mọi hoạt động của con người.
Trong hoạt động cuộc sống hằng ngày cũng như trong hoạt động kinh tế luôn
hàm chứa rủi ro.Từ những quan điểm nêu trên, ta có thể nêu khái niệm rủi ro như sau:
“Rủi ro là những tai họa, tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt hại về
người và tài sản trong cuộc sống hàng ngày và trong hoạt động kinh tế của con người”.
Từ định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra rằng: “Rủi ro trong thực hiện
hợp đồng nhập khẩu là những rủi ro phát sinh trong quá trình doanh nghiệp
thực hiện hợp đồng nhập khẩu, những rủi ro này có tính chất bất lợi, bất ngờ và
đặt doanh nghiệp vào nguy cơ phải tiêu tốn nhiều chi phí hơn để thực hiện được
mục tiêu của mình”.



2.2.1.2. Đặc điểm
Từ những khái niệm nêu trên, ta thấy rủi ro nói chung và rủi ro trong thực
hiện hợp đồng nhập khẩu nói riêng đề có những đặc điểm sau:
- Rủi ro tồn tại khách quan
Rủi ro tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người, nó tồn tại độc lập với ý chí của doanh nghiệp và có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Con người chỉ có thể nhận biết loại rủi ro này bằng tư duy, kinh nghiệm.
- Rủi ro có tính bất định
Rủi ro trong thực hiện HĐNK mang tính bất định, người ta chỉ có thể lường
trước được rủi ro nhưng khơng thể đánh giá một cách chính xác về mức độ của rủi
ro và khi nào rủi ro xảy ra. Do vậy, rủi ro là một sự không chắc chắn về những tổn
thất có thể xảy ra trong tương lai.
- Rủi ro có tính khả năng
Khi nói đến rủi ro, người ta phải đề cập đến tính khả năng của rủi ro nghĩa là nó
có thể trở thành hiện thực hoặc khơng, khả năng rủi ro có thể biến thành thế này hay
thế khác, chỉ có thể dự đốn nó xảy ra hay khơng trong giới hạn thời gian và khơng
gian, nó có khả năng xảy ra nhưng cũng có thể khơng xảy ra. Nếu rủi ro khơng có tính
khả năng thì bảo hiểm khơng ra đời và không ai phải lo sợ trước rủi ro.
- Rủi ro có tính tương lai
Rủi ro có tính tương lai vì khi bàn đến rủi ro nghĩa là nó chưa xảy ra, con
người chỉ dự đoán, đo lường trước trong tương lai, ở thời điểm ta dự đoán rủi ro
chưa xảy ra. Căn cứ vào tính khả năng và tính tương lai của rủi ro, người ta có thể
“Kinh doanh rủi ro”- bảo hiểm.
- Rủi ro có tính lịch sử
Rủi ro mang tính lịch sử, ứng với mỗi giai đoạn nhất định, mỗi chủ thể doanh
nghiệp cụ thể, rủi ro mang tính riêng biệt. Đặc trưng của những rủi ro này luôn thay
đổi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, ví dụ như khi nền khoa
học kỹ thuật, cơng nghệ càng phát triển, kỹ thuật đóng tàu hiện đại hơn với những
con tàu an toàn hơn, khắc phục nhiều hơn yếu tố rủi ro thiên tai đối với vận tải biển,
xong đồng thời cũng mở ra nhiều hình thức thương mại mới, thanh tốn mới và nảy

sinh những loại rủi ro mới.


Ngồi những đặc điểm chung nói trên, rủi ro trong thực hiện HĐNK so với
rủi ro trong kinh doanh nói chung có một số điểm chú ý sau:
Một là vì trong thực hiện HĐNK vượt ra ngoài biên giới quốc gia nên các
doanh nghiệp chịu nhiều nguy cơ rủi ro trong và ngoài nước, gồm nhiều nhân tố
khách quan và chủ quan vì vậy rủi ro trong thực hiện HĐNK có tần suất lớn hơn.
Hai là trong thực hiện HĐNK là hoạt động phức tạp liên quan đến nhiều yếu
tố nhưu chủ thể kinh doanh, ngôn ngữ, luật áp dụng, tập quan thương mại, chứng từ,
tiền tệ thanh toán quốc tế… Do vậy, các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động này rất đa
dạng và phức tạp.
2.2.1.3. Những rủi ro thường gặp trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu
 Rủi ro trong quá trình nhận hàng nhập khẩu.
Rủi ro do người bán không giao đúng số lượng, chất lượng và chủng loại
hàng hóa. Trong thực tiễn kinh doanh thương mại quốc tế có nhiều trường hợp mặc
dù người nhập khẩu đã mở L/C hoặc thực hiện ký quỹ tại ngân hàng nhưng hàng
hóa khi giao cho nhà nhập khẩu lại không đúng nhưu quy định trong hợp đồng hoặc
L/C về số lượng, chất lượng hoặc chủng loại. Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến
tình trạng đó mà đa phần là nguyên nhân chủ quan xuất phát từ bản thân nhà xuất
khẩu cũng như nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu khơng chuẩn bị được hàng, nhà nhập
khẩu tìm kiếm được hợp đồng có lợi hơn hoặc cũng có thể nhà xuất khẩu không tin
tưởng vào khả năng nhận hàng và thanh tốn của nhà nhập khẩu… Cũng có thể
ngun nhân là do thiếu sự chặt chẽ về các điều khoản số lượng, chất lượng, chủng
loại hàng hóa trong hợp đồng hoặc do chính sách hạn chế xuất khẩu của Chính phủ
nước xuất khẩu. Khi có rủi ro xảy ra, việc xác định mức độ thiệt hại là rất quan
trọng bởi đó là cơ sở để nhà nhập khẩu yêu cầu mức bồi thường đối với bên vi
phạm hợp đồng. Tuy nhiên để xác định được chính xác mức độ thiệt hại là vấn đề
khơng đơn giản bởi có thể trong hợp đồng vẫn có những kẽ hở đối với các khoản số
lượng, chất lượng hay chủng loại và sẽ gây ra bất lợi cho nhà nhập khẩu khi tranh

chấp đòi quyền được bồi thường.
Rủi ro do chậm giao hàng hoặc không giao hàng: Là trường hợp người bán
chậm giao hàng như theo tiến độ đã được quy định trong hợp đồng và thậm chí có
thể người bán khơng có khả năng giao hàng cho bên nhập khẩu. Nhóm rủi ro này có
thể do nhiều nguyên nhân khác nhau cả chủ quan lẫn khách qua. Đó có thể là do ý


muốn chủ quan của người người bán hoặc do những bất lợi khách quan như biến
động lớn về giá cả hay hiểm họa thiên tai, mất mùa làm người bán không thể tập
trung được nguồn hàng. Dù mức độ tổn thất do nhóm rủi ro này lớn hay nhỏ thì
cũng làm suy giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến khả năng chủ động trước thời cơ kinh
doanh và tạo ra những thiệt hại liên đới cho nhà nhập khẩu. Tuy vậy, việc phân định
rạch ròi giữa việc chậm giao hàng và khơng giao hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn
khi trong hợp đồng các quy định về thời hạn cuối cùng, thời hạn giao từng phần hay
kéo dài không được rõ ràng, cụ thể.
 Rủi ro trong quá trình vận chuyển, mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Các rủi ro do lựa chọn hãng tàu không đủ tin cậy, lừa đảo hàng hải. Nguyên
nhân của rủi ro này là do nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu thuê phải tàu không đủ
khả năng đi biển, thuê tàu của những chủ tàu hoặc người th tàu định hạn để
chun chở hàng hóa khơng có năng lực tài chính hoặc th phải những con tàu ma.
Các rủi ro do xếp hàng không đúng quy cách, chun chở khơng đúng lịch
trình, chuyển tải hàng hóa. Nguyên nhân của rủi ro này là: Có thể chủ hàng đã
không cung cấp một cách đầy đủ thông tin về hàng hóa và những yêu cầu đối với
việc chất xếp hàng hóa trên tàu, hoặc do sơ suất, chủ quan, sự thiếu trách nhiệm của
người chuyên chở cũng như bên xếp hàng trong quá trình xếp hàng lên tàu. Chiến
tranh, bạo động, thiên tai, cấm vận… khiến tàu phải thay đổi lịch trình và tuyến
đường để đảm bảo an toàn.
Các rủi ro do những tai nạn tiềm ẩn trong q trình vận chuyển. Có nhiều
ngun nhân dẫn đến các rủi ro này có thể là do cháy hoặc nổ; Tàu hay xà lan bị
mắc kẹt, đắm, lật úp, bị va vào nhau hoặc bị mất tích; Phương tiện vận chuyển

đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh; Những hy sinh tổn thất chung, ném hàng khỏi tàu
để đảm bảo an tồn cho tồn bộ hành trình đi biển.
 Rủi ro trong q trình thanh tốn tiền hàng.
Rủi ro do thanh tốn dựa trên chứng trừ giả, chứng từ khơng trung thực.
Nguyên nhân của rủi ro này là sự tinh vi trong việc giả mạo giấy tờ, khả năng kiểm
tra tính xác thực của ngân hàng và người nhập khẩu chưa cao.
Rủi ro từ ngân hàng ở L/C. Nguyên nhân do ngân hàng mở L/C mất khả
năng tài chính hoặc cố ý khơng thanh tốn. Trong q trình nhập khẩu hàng hóa
những rủi ro này có thể làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hợp đồng nhập khẩu.


Điều này có thể làm doanh nghiệp mất đi các cơ hội kinh doanh hoặc cũng có thể
làm mất uy tín của cơng ty với các bạn hàng trong và ngồi nước.
Rủi ro do bộ chứng từ thanh tốn khơng phù hợp với quy định của L/C.
Nguyên nhân do sai sót về đơn vị đo lường, đợn vị tiền tệ, không thống nhất về giá
trị lô hàng, chứng từ không đầy đủ như quy định của L/C… trong nhập khẩu cần
tránh những lỗi khơng đáng có vì nó có thể làm chậm tiến độ thực hiện hợp đồng.
Cần phải có sự cẩn thận từ 2 bên trong quá trình chuẩn bị L/C và chứng từ.
 Rủi ro do sự biến động giá cả hàng hóa.
Giá hàng hóa có thể tăng hoặc giảm do tác động hàng loạt các yếu tố từ môi
trường kinh tế vĩ mô và những điều chỉnh trong chính sách vi mơ của mỗi quốc gia.
Điều này khiến cho người nhập khẩu sẽ phải chấp nhận giá cao hoặc phải tìm kiếm
một hàng khác dẫn đến phát sinh chi phí và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
2.2.2. Hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.2.1. Khái niệm hạn chế rủi ro
Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là việc làm hết
sức cần thiết đối với an toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các biện pháp hạn
chế rủi ro không những đảm bảo hiệu quả kinh doanh của một thương vụ mà còn
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.2.2.1. Sự cần thiết của hạn chế rủi ro

Sự cần thiết phải thiết lập các biện pháp hạn chế rủi ro được thể hiện ở các mặt sau:
Một là, mục tiêu của mọi doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu là
nhằm thu được lợi nhuận tối ưu, tức là mức lợi nhuận cao nhất đạt được khi đảm
bảo được các mục tiêu khác. Để đạt được lợi nhuận cao, doanh nghiệp phải tiến
hành đồng thời hai biện pháp: thứ nhất là tăng doanh thu, thứ hai là giảm chi phí.
Tăng doanh thu thường địi hỏi phải tăng quy mơ của hợp đồng (cũng có trường hợp
tăng doanh thu nhờ vào biến động của tỷ giá xong doanh nghiệp hồn tồn bị động
trong tình huống này), đến lượt nó việc tăng quy mơ lại hàm chứa những nguy cơ
rủi ro lớn hơn cho quá trình thực hiện hợp đồng. Do đó, cách thứ hai là giảm chi
phí, trong đó có các chi phí xử lý rủi ro, tổn thất, tỏ ra chủ động hơn và đem lại hiệu
quả kép cho doanh nghiệp là giảm chi phí và tăng độ an tồn trong kinh doanh. Vì
vậy, tất yếu phải có biện pháp hạn chế rủi ro, tổn thất.


Hai là, an toàn trong kinh doanh là yêu cầu thiết thực cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp trên thị trường đầy nguy cơ rủi ro, bất trắc. Muốn an tồn
cần phải giảm thiểu rủi ro có thể tác động tới doanh nghiệp. Để làm được điều này,
doanh nghiệp khơng cịn cách nào khác ngồi việc thiết lập các biện pháp hạn chế
cho từng nhóm rủi ro tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó.
Ba là rủi ro, tổn thất gây thiệt hại nặng nề về tài sản, con người và đôi khi
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về sản phẩm đối với khách hàng mà
nhiều khi trách nhiệm pháp lý này còn gây hậu quả nghiêm trọng hơn cả những thiệt
hại về tài sản. Hạn chế rủi ro cũng góp phần tăng uy tín doanh nghiệp trên thị
trường. Một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, không liên quan đến các vụ lừa đảo,
tranh chấp sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn và mở rộng quan hệ kinh doanh. Thơng
qua đó, cơng việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trôi chảy, dễ dàng hơn.
2.2.2.3. Nội dung hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là q trình xác nhận liên tục và có hệ thống các rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm xác nhận

những thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi
ro và các loại tổn thất. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét,
nghiên cứu môi trường hoạt động và tồn bộ mơi trường và tồn bộ mọi hoạt động
của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang
xảy ra, mà còn dự báo được những rủi ro của tổ chức, trên cơ sở đề xuất các giải
pháp kiểm sốt và tài trợ rủi ro thích hợp.
Để nhận dạng rủi ro ta có các phương pháp sau:
Phân tích các báo cáo tài chính để nhận dạng rủi ro được tiến hành bằng
cách phân tích từng tài khoản, chi tiết các khoản chi phí và lợi nhuận, đối chiếu với
kế hoạch tài chính được thiết lập đầu năm tài chính để có được những số liệu và
nhận định những rủi ro đã gặp phải. Đây là phương pháp khách quan, có độ tin cậy,
nhưng khó áp dụng tại nhiều doanh nghiệp do đòi hỏi nhân sự quản trị rủi ro phải có
năng lực cốt lõi và kĩ năng cao về rủi ro, tổn thất và về kế toán tài chính để có thể
loại trừ các yếu tố ngồi rủi ro.
Phương pháp nhận dạng theo nhóm tác nghiệp dựa trên sự phân chia chuỗi
các tác nghiệp thương mại quốc tế thành các nhóm tác nghiệp nhất định theo đặc


thù của tác nghiệp hoặc theo công đoạn tiến hành nội dung nghĩa vụ và các cam kết
để từ đó chỉ ra được những rủi ro cho từng nhóm tác nghiệp.
Phân tích rủi ro
Nhận dạng rủi ro và lập bảng liệt kê tất cả rủi ro có thể đến với tổ chức tuy là
công việc quan trọng, không thể thiếu nhưng mới chỉ là bước khởi đầu của công tác
quản trị rủi ro. Bước tiếp theo là phải tiến hành phân tích những rủi ro, phải xác định
được những nguyên nhân gây ra rủi ro trên cơ sở mới tìm ra các biện pháp phòng ngừa.
 Đo lường rủi ro
Nhận dạng được rủi ro là bước khởi đầu của quản trị rủi ro. Tuy nhiên, rủi ro
có rất nhiều loại, một doanh nghiệp khơng thể cùng một lúc kiểm sốt, phòng ngừa
tất cả mọi loại rủi ro, bởi lẽ khả năng của mỗi doanh nghiệp đều có hạn. Từ đó cần
phân loại các rủi ro, cần biết được đối với doanh nghiệp loại rủi ro nào gây ra hậu

quả nghiêm trọng, loại nào ít nghiêm trọng hơn…từ đó có biên pháp quản trị rủi ro
thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp cần tiến hàng việc đo lường các rủi ro. Căn cứ
vào mức độ nghiêm trọng rủi ro thường được chia thành ba nhóm: nhóm nguy hiểm,
nhóm quan trọng, nhóm khơng quan trọng.
Để đo lường rủi ro, các doanh nghiệp có thể sử dụng kết hợp các phương
pháp đo lường định lượng và các phương pháp đánh giá định tính. Tuy nhiên, việc
sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá khả năng xảy ra rủi ro không dễ triển
khai ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những trường hợp này, tư vấn của các
công ty bảo hiểm về các rủi ro mà doanh nghiệp cần đánh giá sẽ hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, với các doanh nghiệp lớn, việc tự đánh giá sẽ hiệu quả hơn vì đánh giá rủi ro
từ góc độ cơng ty bảo hiểm khơng phải lúc nào cũng phù hợp với doanh nghiệp.
Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các chiến lược, các chương trình hành động,
cơng cụ, kỹ thuật…nhằm ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi của rủi ro đối với doanh nghiệp.
Các biện pháp kiểm sốt rủi ro có thể chia thành ba nhóm cơ bản sau:
 Né tránh rủi ro
Đây là biện pháp trong đó nhà quản trị sẽ tìm cách phát hiện những hợp đồng
nhập khẩu có nguy cơ xảy ra rủi ro cao để tránh cho doanh nghiệp không tham gia
vào, nhờ đó khơng phải chịu rủi ro.


Biện pháp né tránh rủi ro có thể giúp doanh nghiệp không phải chịu bất kỳ
hậu quả xấu nào mà rủi ro được phát hiện có thể gây ra nhưng có thể khiến cho
doanh nghiệp bỏ lỡ những cơ hội kiếm lời. Hơn nữa, không phải rủi ro nào cũng
tránh được. Ví dụ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu không thể tránh được
rủi ro tỷ giá biến động bất lợi, trừ khi hoạt động thanh toán được thực hiện bằng
đồng nội tệ.
 Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
Đây là nhóm các giải pháp nhằm giảm đến mức tối đa các rủi ro có thể đến

với doanh nghiệp, chúng bao gồm các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu các rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro là các biện pháp nhằm vào nguyên nhân gây ra rủi ro, khiến cho
rủi ro không thể xảy ra. Tuy nhiên do không thể ngăn chặn được mọi rủi ro, các nhà
quản trị rủi ro phải sử dụng các biện pháp tiếp theo. Một khi không thể né tránh rủi
ro, nhà quản trị sẽ phải tìm cách giảm thiểu số lần xảy ra rủi ro. Ví dụ: để giảm rủi
ro bị đối tác lừa đảo, doanh nghiệp cần thu thập đầy đủ thông tin đến mức có thể để
nắm rõ về đối tác.
 Giảm thiểu những tổn thất do rủi ro gây ra
Đây là các biện pháp kiểm soát, giảm thiểu thiệt hạn một khi rủi ro xảy ra. Ví dụ:
để hạn chế thiệt hại do rủi ro bị nhà xuất khẩu giao hàng khơng đúng thời gian, khơng
đúng chất lượng thì doanh nghiệp cần đưa những điều này vào hợp đồng nhập khẩu hoặc
doanh nghiệp cần đa dạng nguồn cung cấp của mình. Đây là biện pháp mang tính chất
tích cực nhưng khơng thể giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro hoàn toàn.
Tài trợ rủi ro
Hoạt động kiểm sốt rủi ro khơng thể giúp doanh nghiệp tránh được mọi rủi
ro. Một khi rủi ro xảy ra, doanh nghiệp cần phải sẵn sàng cho các tổn thất, không để
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình. Tài trợ rủi ro chính là nội dung quản
trị rủi ro nhằm mục đích chuẩn bị cho doanh nghiệp trước những tổn thất xảy ra.
Tài trợ rủi ro bao gồm các hoạt động nhằm sự phòng các nguồn tài chính cho
các thiệt hại một khi rủi ro xảy ra.
Tài trợ rủi ro chia làm hai nhóm biện pháp cơ bản:
- Chấp nhận rủi ro và lập quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất nếu rủi ro xảy
ra. Rất nhiều hợp đồng nhập khẩu từ các thị trường hấp dẫn mà doanh nghiệp
không thể từ bỏ hoặc khơng thể ngăn chặn được hồn tồn rủi ro. Chấp nhận rủi ro


là biện pháp không tránh khỏi để không bỏ lỡ những cơ hội kiếm lời. Trong trường
hợp này, nhà quản trị phải dự phịng các nguồn lực tài chính để kịp thời bù đắp
những thiệt hại có thể xảy ra để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể dự

phịng đủ cho các thiệt hại có thể xảy ra bởi vì việc dự phịng q nhiều sẽ làm ảnh
hưởng tới nguồn tài chính mà doanh nghiệp vần để kinh doanh. Chính vì vậy mà
các nhà quản trị phải kết hợp với biện pháp thứ hai là di chuyển hoặc chia sẻ rủi ro.
- Chuyển giao hoặc chia sẻ rủi ro giúp làm giảm chi phí dự phòng rủi ro cho
doanh nghiệp đối với những rủi ro mà nó khơng thể tránh được.
Để chia sẻ rủi ro, doanh nghiệp sẽ phải ký kết những hợp đồng với những
điều khoản đặc biệt. Ví dụ: để tránh rủi ro giá cả biến động, doanh nghiệp sẽ phải
tham gia vào các hợp đồng dài hạn về giá cả cố định, hoặc doanh nghiệp sẽ phải
tham gia vào các hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn để tránh rủi ro tỷ giá. Với những hợp
đồng với các điều khoản cố định như vậy, rủi ro sẽ được chia sẻ giữa cả hai bên
nhập khẩu và xuất khẩu.
Để chuyển giao rủi ro, doanh nghiệp cũng bị đòi hỏi phải tham gia vào các hợp
đồng đặc biệt nhằm chuyển giao phần rủi ro mà mình khơng muốn gánh chịu sang
những chủ thể sẵn sàng nhận thêm rủi ro để đổi lấy một khoản thu nhập. Ví dụ: Tham
gia vào các hợp đồng bảo hiểm cũng có thể xem là một biện pháp để chuyển giao rủi ro
sang các công ty bảo hiểm. Chuyển giao rủi ro chỉ nên được xem là biện pháp nhằm
đưa mức độ rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt về mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có
thể chấp nhận được chứ không phải là biện pháp nhằm triệt tiêu rủi ro.


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC CỦA CÔNG TY
THHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT.
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT là một công ty TNHH hoạt
động trong lĩnh vực cung cấp và xây lắp thiết bị cấp thoát nước. Được thành lập vào
tháng 11/2008 và chính thức đi vào hoạt động kinh doanh từ 1/12/2008. Cơng ty có
số đăng kí kinh doanh là: 0103036785 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Hà Nội cấp
ngày 26/11/2008.

Tên giao dịch tiếng việt: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ
THIẾT BỊ HT
Tên giao dịch tiếng anh: HT EQUIPMENT & TECHNOLOGY
INVESTMENT Co., LTD
Địa chỉ trụ sở: Số 57 Nguyễn Khả Trạc, P. Mai Dịch, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội
Số điện thoại: (04) 3792 0672
Số Fax: (04) 3791 4807
Email:
Website: www.htintech.com.vn
Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT được thành lập sau một
quá trình cân nhắc cẩn thận của một đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực
kinh tế, kĩ thuật. Khi mới thành lập vào 11/2008 công ty đặt trụ sở tại: Số 6, ngõ 123
đường Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Đô, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội. Đến cuối tháng
10/2010 công ty chuyển về trụ sở mới Số 57 Nguyễn Khả Trạc, P. Mai Dịch, Q. Cầu
Giấy, TP Hà Nội, đó cũng chính là trụ sở hiện nay của công ty. Mới đầu đi vào hoạt
động công ty chỉ kinh doanh cung cấp sản phẩm thiết bị cho các cơng trình cơng
nghiệp, thủy lợi, ngành cấp thốt nước, … sau đó trong q trình hoạt động kinh
doanh của mình cơng ty đã phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng như cung cấp
giải pháp về thiết bị, tủ điều khiển, nghiên cứu những giải pháp tối ưu hóa cho tịa
nhà, sản xuất và chuyển giao công nghệ, phù hợp với các yêu cầu của khách hàng.
…Trải qua gần 7 năm hình thành và phát triển công ty đã từng bước ổn định đi vào
hoạt động có hiệu quả. Năm 2014 cơng ty đã có được thị trường nhập khẩu khá ổn


định ở một số nước trên thế giới như: Italy, Malaysia, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ.... Ở thị
trường trong nước thì Công ty dần đã tạo được mối quan hệ với các công ty xây
dựng để cung cấp, lắp đặt các thiết bị ngành nước cho các dự án tòa nhà cao
tầng,cơng trình cơng nghiệp, trạm xử lý nước thải...
3.1.2. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh
3.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh

Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT đăng kí kinh doanh các
ngành nghề như: Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, xuất nhập khẩu
các mặt hàng Công ty kinh doanh; Kinh doanh vật tư, thiết bị ngành nước, thiết bị
ngành công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp; Buôn bán thiết bị và linh kiện điện tử,
viễn thơng; Mua bán các thiết bị hóa chất, hóa chất xử lí nước, dụng cụ thí nghiệm;
Vận tải hàng hóa bằng đương bộ; Đại lý, mỗi giới, kí gửi hàng hóa.
Trong đó cơng ty tập trung vào các mảng hoạt động chính như: Nhập khẩu
các thiết bị,vật tư ngành nước từ các thị trường như Italy, Anh, Malaysia, Mỹ, Thổ
Nhỹ Kỳ và thực hiện phân phối bán buôn, bán lẻ, lắp đặt các thiết bị ngành nước
như van giảm áp, van cổng,van bướm, máy bơm giếng chìm, máy bơm tự mồi...đây
là hoạt động chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của công ty.
3.1.2.2. Sản phẩm kinh doanh
Công ty kinh doanh chủ yếu các thiết bị trong ngành nước, cơng nghệ xử lí
nước thải bao gồm: Bơm thuỷ lợi, thoát nước phục vụ cho các trạm bơm thuỷ lợi và
thốt nước, điều tiết lũ và cơng nghệ xử lý nước thải; Máy bơm các loại cho các
trạm cấp nước sinh hoạt, bơm chìm các loại cho các trạm xử lý nước và thốt nước,
các khu cơng nghiệp, thành phố và nông thôn; Van cho các trạm cấp nước sinh hoạt,
thoát nước và van hoá chất; Thiết bị khử trùng cho nước sinh hoạt, xử lý nước;
Thiết bị biến tần cho các loại động cơ trong ngành nước và công nghiệp; Các thiết
bị phụ trợ trong lắp đặt các hệ thống cấp nước cũng như các thiết bị chuyên dụng để
xử lý nước thải.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Cơng ty TNHH Đầu tư Cơng nghệ và Thiết bị HT tương đối
gọn nhẹ. Các bộ phận trong bộ máy của công ty được phân định chức năng và quyền hạn
một cách rõ ràng và cụ thể tới từng nhân viên. Chúng ta có thể thấy rõ mơ hình bộ máy
tổ chức của cơng ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 3.1: Mơ hình tổ chức Cơng ty TNHH Đầu tư Cơng nghệ và Thiết bị HT
Giám đốc


Phó Giám Đốc

Phịng kỹ
thuật

Phịng TCKế tốn

Phịng

Phịng

Nhân sự

XNK

tốn
BP.Kế
tốn
quản trị

BP.Kế
tốn tài
chính

Chứng

BP. Hải
quan và


từ và


giao
nhận

BP.

3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư Công
nghệ và Thiết bị HT
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Mặc dù mới đi vào hoạt động kinh doanh được gần 7 năm nhưng trong q
trình hoạt đơng kinh doanh của mình từ 11/2008-2014 cơng ty đã đạt được những
kết quả khả quan. Cho thấy sự phát triển nhanh chóng qua từng kỳ kinh doanh của
công ty. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh sau của cơng ty sẽ cho ta thấy rõ hơn
điều đó:
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư Công
nghệ và Thiết bị HT giai đoạn 2012-2014
Năm

2012

2013

Đơn vị: VNĐ
2014

Chỉ tiêu
Doanh thu


5.432.691.791

7.266.360.702

10.752.063.783

Chi phí

5.351.673.202

7.109.680.343

10.422.471.868

Lợi nhuận trước thuế

81.018.589

156.680.359

329.591.925

Lợi nhuận sau thuế

60.763.942

122.210.680

270.081.701


( Nguồn: Phịng Kế tốn Tài chính)


Trong những năm qua tận dụng ưu thế kinh doanh cũng như được sự tạo điều
kiện của chính phủ, cơng ty đã có những bước phát triển tốt. Nhìn vào bảng 2.1 ta
thấy rằng tuy khoảng thời gian hoạt động của cơng ty chưa lâu nhưng cơng ty đã có
bước phát triển rất tốt, doanh thu năm 2013 tăng 52,16% so với năm 2012. Tới năm
2014 do nền kinh tế đất nước cũng như thế giới đang dần phục hồi vì vậy doanh thu
năm 2014 tăng nhanh hơn so với năm 2013. Vì vậy lợi nhuận sau thuế của hoạt
động kinh doanh cũng tăng lên 147.871.021 triệu đồng so với năm 2013... Đây là
quá trình phát triển rất tốt cho thấy công ty đã tận dụng và phát triển ưu điểm thị
trường tốt có tiền đề tốt để phát triển trong tương lai.
3.2.2. Hoạt động nhập khẩu của công ty
3.2.2.1. Kim ngạch nhập khẩu
Bảng 3.2. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thiết bị HT năm 2012-1014
Đơn vị: VNĐ
Năm
Tổng kim ngạch NK

2012

2013

2014

4.375.987.224

6.222.464.888


9.003.754.228

1

1.42

1.45

Tốc độ tăng trưởng ( lần)

( Nguồn: phòng xuất nhập khẩu)
Qua 3 năm gần đây kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Cơng ty lần lượt là :
Năm 2012 là 4.375.987.224 tỷ đồng, năm 2013 là 6.222.464.888 tỷ đồng, năm 2014
là 9.003.754.228 tỷ đồng. Như vậy, kim ngạch nhập khẩu có xu hướng tăng liên tục,
năm 2013 tăng gấp 1.42 lần năm 2012, năm 2014 tăng gấp 1.45 lần so với năm
2013. Sở dĩ có sự gia tăng này là do trong giai đoạn này nền kinh tế đang dần phục
hồi và công ty đã có sự thích nghi với sự biến động của thị trường và có những thay
đổi phù hợp. Do vậy các mặt hàng nhập khẩu được tiêu thụ nhiều hơn.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chính của Cơng ty và các mặt hàng
nhập khẩu chủ lực của Công ty là các loại van, bơm, thiết bị khử trùng...kim
ngạch nhập khẩu từng loại mặt hàng này phụ thuộc nhiều vào sự biến động của
thị trường trong từng giai đoạn. Để hiểu rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của Công ty, các phần dưới đây sẽ làm rõ hiệu quả nhập khẩu theo
mặt hàng và thị trường nhập khẩu.


3.2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Các sản phẩm nhập khẩu của cơng ty có nhiều loại thiết bị trong ngành cấp
thốt nước, cơng nghệ xử lý nước thải nhưng mặt hàng chủ yếu là các loại van và
máy bơm. Em đã nghiên cứu số liệu trong vòng ba năm trở lại đây để theo dõi tình

hình nhập khẩu của Công ty. Số lượng cụ thể xem tại bảng 3.3 sau:
Bảng 3.3. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH Đầu tư Công
nghệ và Thiết bị giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: VNĐ
2012
Năm
Mặt
hàng

Kim ngạch

2013
Tỷ
trọng

Kim ngạch

(%)

2014
Tỷ
trọng

Kim ngạch

(%)

Tỷ
trọng
(%)


Van

2.096.097.880

47,90

3.276.127.764

52,65

4.509.980.493

50,09

Máy
bơm
Mặt
hàng
khác

2.043.148.435

46,69

2.591.656.626

41,65

3.774.373.772


41,92

236.740.909

5,41

354.680.499

5,70

719.399.963

7,99

( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực, quan trọng và ổn định của Công ty là van
và máy bơm. Van là loại mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Cơng ty và ngày càng có
xu hướng tăng. Năm 2014, riêng nhập khẩu mặt hàng này chiếm 50,09% tổng kim
ngạch nhập khẩu. Tiếp theo là đến máy bơm với 41,92% kim ngạch nhập khẩu của
Công ty. Riêng mặt hàng máy bơm thì kim ngạch bị giảm qua 3 năm. Cụ thể là năm
2012, mặt hàng này chiếm 46,69% tổng kim ngạch nhập khẩu nhưng đến năm 2013
giảm xuống chỉ còn 41,65% giảm 5,04%. Sở dĩ 2 mặt hàng này chiếm tỷ trọng cao
là do nhu cầu các thiết bị này những năm gần đây tăng nhanh để lắp đặt cho các
cơng trình xây dựng, tịa nhà cao tầng, trạm xử lí nước thải...đang trong giai đoạn
phát triển và hồn thiện.
3.2.2.3. Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo từng thị trường
Trong q trình hình thành và phát triển, Cơng ty TNHH Đầu tư Cơng nghệ và
Thiết bị HT ln tìm cách mở rộng mối quan hệ bạn hàng với các đối tác nước ngồi
theo hướng đa dạng hóa nguồn cung cấp hàng hóa. Bên cạnh nhiều thị trường tiềm



năng như Trung Quốc, Isarel... thì Italy, Malaysia, Mỹ, Thổ Nhỹ Kỳ được coi là 4 thị
trường được Công ty nhập khẩu nhiều nhất. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4. Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo từng thị trường của Công ty
Đơn vị: VNĐ
2012
Năm
Thị

Kim ngạch

trường

2013
Tỷ
trọng

Kim ngạch

(%)

2014
Tỷ
trọng

Kim ngạch

(%)


Tỷ
trọng
(%)

Italy

1.290.916.231

29,5

Malaysia

1.126.816.710

25,75 1.848.072.072

Mỹ

953.090.017

21,78 1.507.703.242 24,23 1.867.378.627 20,74

Thổ Nhĩ
Kỳ
Các thị
trường
khác

648.521.307


14,82

732.384.117

11,77

946.294.569

10,51

356.642.959

8,15

431.216.817

6,93

814.839.758

9,05

1.742.290.169

28

2.482.335.041 27,57

29,7


2.892.906.233 32,13

Từ những số liệu trên ta thấy rằng kim ngạch nhập khẩu của Công ty trên tất cả
các khu vực thị trường hầu như đều tăng. Trong đó tại thị trường Italy và Malaysia là 2
thị trường có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất thường chiếm 50% tổng kim ngạch nhập
khẩu trên các thị trường. Năm 2014 tỷ trọng các mặt hàng được nhập từ Malaysia chiếm
32,12%. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty tại các thị trường khác tuy không lớn nhưng
có tốc độ tăng tương đối nhanh: năm 2014 tăng 1,89 lần so với năm 2013. Điều này thể
hiện việc tiếp tục củng cố, giữ vững các thị trường truyền thống thì Cơng ty đã cố gắng
mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác ở các nước khác để có thể chủ động hơn trong
việc tạo nguồn, không quá phụ thuộc vào các bạn hàng truyền thống, làm tăng uy tín và
dần dần xây dựng thương hiệu cho mình.
3.3. Phân tích thực trạng hạn chế rủi ro trong thực hiện HĐNK thiết bị ngành
nước từ thị trường Italy của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT.
3.3.1 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty
Các thiết bị ngành nước mà công ty nhập khẩu không nằm trong danh mục
hàng cấm xuất nhập khẩu của Việt Nam. Đồng thời công ty chủ yếu mua hàng theo
điều kiện CIF vì thế mà cơng ty không cần phải thuê phương tiện vận tải, chỉ nắm


bắt thông tin về mã tàu, ngày giờ ngày cập cảng, cơng tác chuẩn bị nhận hàng, cơng
ty có thể yêu cầu người bán thuê tàu sao cho đảm bảo các tiêu chuẩn cần thiết để
giao hàng đúng hạ, chất lượng đảm bảo.
Sơ đồ 3.2: Quy trình nhập khẩu của công ty
\\

Làm thủ tục
L/C

Làm thủ tục

hải quan

Nhận hàng,
kiểm tra hàng

Khiếu nại, giải
quyết khiếu nại

Thuê phương
tiện vận tải về
kho
Thanh toán

Qua quá trình tìm hiểu thực tập tại cơng ty cho thấy, khâu nhận hàng và khâu
thanh tốn có khả năng gặp rủi ro cao nhất trong quá trình thực hiện HĐNK. Khâu
nhận hàng là khâu thường xảy ra rủi ro như đối tác giao hàng chậm, giao hàng
không đúng mẫu mã, số lượng, chủng loại. Đối với khâu thanh toán rủi ro mà công
ty HT thường gặp được kể đến như rủi ro phải ký quỹ với tỷ lệ cao, bộ chứng từ
không hợp lệ và rủi ro do sự biến động về tỷ giá, lãi suất đã gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc thanh toán tiền hàng. Khâu làm thủ tục hải quan, thuê
phương tiện vận tải về kho, kiểm tra hàng cũng gặp rủi ro nhưng ít hơn. Còn lại
khâu xin giấy phép xuất khẩu, giải quyết tranh chấp, khiếu nại mức độ gặp rủi ro
được đánh giá là rất thấp. Để hiểu rõ hơn về công tác hạn chế rủi ro trong quá trình
thực hiện HĐNK thiết bị ngành nước từ Italy của công ty TNHH Đầu tư Công nghệ
và Thiết bị HT chúng ta sẽ đi nghiên cứu cụ thể thực trạng này ở từng khâu.
3.3.2. Thực trạng hạn chế rủi ro trong thực hiện HĐNK thiết bị ngành
nước từ thị trường Italy của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT.
3.3.2.1. Làm thủ tục mở L/C
Nhận dạng rủi ro
Khi nhập khẩu thiết bị ngành nước từ Italy, theo yêu cầu của nhà xuất khẩu

thì bên mua phải mở L/C khơng hủy ngang. Đây là loại thư tín dụng mà trong thời
gian hiệu lực ngân hàng khơng có quyền hủy bỏ hay sửa đổi nội dung thư tín dụng
nếu khơng được sự đồng ý của người hưởng ngay cả khi người yêu cầu mở thư tín
dụng (bên mua) ra lệnh hủy bỏ hay sửa đổi thư tín dụng đó. Việc mở L/C khơng hủy
ngang rất có lợi cho nhà xuất khẩu, vì thế nó có thể gây ra rủi ro cho nhà nhập khẩu


khi mà hàng hóa giao khơng đúng như trong hợp đồng nhưng nếu bộ chứng từ phù
hợp với L/C đã mở thì nhà nhập khẩu bắt buộc phải thanh tốn. Từ đó cho thấy
nguồn rủi ro của cơng ty trong khâu này là nhà xuất khẩu. Tuy nhiên các đối tác của
công ty tại Italy là những nhà sản xuất có uy tín và khách và đối tác làm ăn lâu dài
nên ít gặp rủi ro.
Phân tích và đo lường rủi ro
Với khâu làm thủ tục mở L/C rủi ro được nhận dạng là hàng hóa giao khơng
đúng như trong hợp đồng và thư tín dụng do sử dụng L/C khơng hủy ngang có lợi
cho nhà xuất khẩu. Ngun nhân của rủi ro này chủ yếu là do bên phía nhà xuất
khẩu khơng giao đúng hàng hóa như trong hợp đồng, chất lượng hàng hóa giảm, sai
số lượng, mẫu mã... Điều này sẽ làm cho công ty mất khách hàng, giảm uy tín kinh
doanh của cơng ty, tốn chi phí và thời gian kiện tụng đối tác giao hàng không đúng
như trong hợp đồng, có thể cơng ty sẽ phải nhận hàng khơng đảm bảo chất lượng.
Chính vì vậy, cơng ty HT nên có biện pháp kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro này để
tránh gây ra tổn thất lớn cho cơng ty.
 Kiểm sốt và tài trợ rủi ro
Trong khâu này công ty đã sử dụng các biện pháp để hạn chế rủi ro này bằng việc
chủ động né tránh rủi ro như: thu thập đầy đủ các thông tin về nhà xuất khẩu từ đó ký kết
hợp đồng nhập khẩu với đối tác uy tín nhất. Việc này có thể giúp công ty không phải
chịu bất kỳ hậu quả xấu nào mà rủi ro được phát hiện có thể gây ra nhưng có thể khiến
cho cơng ty bỏ lỡ những cơ hội kiếm lời. Đồng thời công ty đã sử dụng biện pháp giảm
thiểu những tổn thất do rủi ro này gây ra bằng cách quy định rõ điều khoản phạt không
giao đúng hàng như trong hợp đồng vào hợp đồng nhập khẩu, yêu cầu những công cụ

của ngân hàng như thư tín dụng dự phịng.
3.3.2.2. Khâu làm thủ tục hải quan
 Nhận dạng rủi ro
Công ty tự đảm nhiệm việc làm thủ tục hải quan và áp dụng hình thức khai
điện tử, gồm ba bước: Khai và nộp tờ khai hải quan, xuất trình hàng hóa, nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Cơng ty tiến hàng khai và nộp tờ khai hải quan
điện tử, sau khi gửi tới Chi cục hải quan TP. Hải Phòng công ty nhận được kết quả
phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan.
Trong khâu làm thủ tục hải quan công ty đã gặp phải rủi ro khi tờ khai hải quan
của lô hàng bị phân vào luồng đỏ. Nếu là luồng đỏ (kiểm tra thực tế): hàng của cơng
ty sẽ qua bước kiểm tra thực tế xem có đúng với khai báo không, công ty phải liên
hệ với cán bộ kiểm hóa để họ kiểm hóa lơ hàng, nếu hàng của công ty phù hợp với


khai báo thì lơ hàng sẽ được thơng quan. Nếu hàng của cơng ty khơng đúng với khai
báo thì cơ quan hải quan sẽ tiến hành xử phạt. Chính những thủ tục trên cho thấy rủi
ro hàng hóa bị phân vào luồng đỏ gây ra nhiều khó khăn cho cơng ty như thời gian
thơng quan kéo dài hơn dự tính, ảnh hưởng đến thời gian giao hàng và chi phí lưu kho .
Những năm gần đây lượng tờ khai hải quan của công ty thường chủ yếu rơi vào luồng
xanh và luồng vàng, luồng đỏ thì chiếm khoảng 10% tổng số tờ khai.
 Phân tích và đo lường rủi ro
Trong khâu làm thủ tục hải quan công ty đã gặp phải rủi ro tờ khai hải quan
của lô hàng nhập khẩu bị phân luồng đỏ. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ quan Hải
quan không cập nhật kịp thời việc cơng ty đã đóng các khoản thuế phát sinh từ
những lần thơng quan trước đó. Bởi vậy, khi bị phân luồng đỏ rất ít khi phải kiểm
tra hàng hóa thực tế mà chủ yếu công ty bổ sung chứng từ giải tỏa thuế của Ngân
hàng – chứng nhận việc đã hồn thành nghĩa vụ đóng thuế. Rủi ro tờ khai hải quan
của lô hàng nhập khẩu bị phân luồng đỏ tuy khơng thường xun xảy ra và nếu có
xảy ra thì thời gian thơng quan cũng khơng kéo dài q lâu nên không ảnh hưởng
quá nhiều đến lợi nhuận của công ty. Tuy vậy, công ty vẫn phải chú ý tới việc phịng

ngừa kiểm sốt rủi ro này để giảm thiểu tối đa tổn thất mà rủi ro này gây ra.
Kiểm soát và tài trợ rủi ro
Thực tế cho thấy khi tờ khai hải quan của lô hàng nhập khẩu bị phân vào luồng
đỏ phải kiểm tra thực tế hàng hóa cơng ty đã kiểm sốt và tài trợ rủi ro bằng các biện
pháp như: Củng cố mối quan hệ với cơ quan Hải quan giúp giảm thiểu các thủ tục rườm
rà trong quá trình làm thủ tục Hải quan, chuẩn bị các chứng từ thời gian nộp thuế vào
kho bạc Hải quan của ngân hàng để giảm thời gian chuẩn bị giấy tờ khi hàng hóa bị phân
vào luồng đỏ. Tuy nhiên, đây mới chỉ là các biện pháp mang tính giải quyết tạm thời
trong thời gian tới cơng ty HT cần chủ động hơn trong việc phòng tránh rủi ro này bằng
cách chủ động bổ sung chứng từ giải tỏa thuế qua đó giúp hoạt động sản xuất kinh doanh
thuận lợi.
3.3.2.3. Khâu nhận hàng
Nhận dạng rủi ro
Rủi ro trong khâu này mà cơng ty có thể gặp phải là: không giao đúng số lượng,
không đúng mẫu mã, không đúng chất lượng, giao hàng chậm. Trong đó, rủi ro giao
hàng không đúng chất lượng chưa từng xảy ra do các sản phẩm mà công ty nhập khẩu từ
Italy thường là đối tác quen và lớn nên các hàng hóa đề đảm bảo chất lượng theo đúng


tiêu chuẩn, cam kết đề ra trong hợp đồng. Tuy nhiên, công ty đã gặp phải rủi ro không
giao đúng số lượng, chậm thời gian giao hàng và không đúng mẫu mã.
Phân tích và đo lường rủi ro
Trong q trình nhận hàng công ty đã gặp phải rủi ro đối tác khơng giao
đúng số lượng, mẫu mã hàng hóa. Ngun nhân của rủi ro này là các thiết bị ngành
nước mà cơng ty đặt hàng có nhiều loại như van, máy bơm…mà mỗi loại này lại có
nhiều mẫu mã, kích cỡ khác nhau. Vì vậy trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu
nhà xuất khẩu dễ bị nhầm lẫn giữa các loại với nhau.
Bên cạnh các rủi ro trên công ty đã gặp phải rủi ro đối tác chậm giao hàng
theo như tiến độ đã được quy định trong hợp đồng. Nguyên nhân của rủi ro này
được cho là từ phía khách quan do biến động về nguồn cung, do gặp phải thiên tai

trong q trình vận chuyển hàng hóa. Khi xảy ra trường hợp này đối tác đã thông
báo lại cho phía cơng ty để có biện pháp dự phịng. Theo thống kê của cơng ty trong
thời gian từ năm 2012- 2014 đã xảy ra 10 vụ đối tác chậm giao hàng so với hợp
đồng. Với kết quả phân tích rủi ro trên có thể đo lường rủi ro như dưới đây:
Bảng 3.5. Đo lường rủi ro khi nhận hàng
Tần suất

Mức độ
Cao
Thấp

Cao

Thấp

- Giao hàng chậm
- Không đúng mẫu mã
- Không đúng số lượng
- Không đúng chất lượng
Từ bảng đo lường trên ta nhận thấy rủi ro giao hàng chậm là rủi ro công ty

hay gặp phải nhất với tần suất cao và mức độ ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh
doanh của công ty cao. Rủi ro này có thể liệt kê vào nhóm nguy hiểm cần được
cơng ty đặc biệt quan tâm đến việc kiểm soát và tài trợ rủi ro, đưa các biện pháp
phòng ngừa để hạn chế triệt để rủi ro và tổn thất do rủi ro này gây ra. Về rủi ro
không đúng mẫu mã thì tần suất xảy ra thấp nhưng mức độ ảnh hưởng tới công ty
lại cao. Rủi ro nhà nhập khẩu không giao đúng số lượng cũng hay xảy ra nhưng rủi
ro này không ảnh hưởng tới hoạt động của cơng ty nhiều. Vì vậy cơng ty cũng phải
chú ý tới việc hạn chế hai rủi ro này. Tuy công ty ít gặp phải rủi ro hàng giao khơng
đúng chất lượng nhưng công ty cũng cần chú ý tới việc hạn chế rủi ro này để tạo

điều kiện cho hoạt động kinh doanh của cơng ty phát triển.
Kiểm sốt và tài trợ rủi ro
Đối với việc kiểm soát và tài trợ rủi ro trong khâu nhận hàng thì cơng ty đã
thực hiện việc né tránh rủi ro bằng cách thông báo cho nhà xuất khẩu biết về lô
hàng không đúng số lượng, mẫu mã để bổ sung cho đơn hàng sau hoặc gửi trả lại


×