Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Bài thu hoạch lớp thanh tra viên về quy trình tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra tại sở giao thông vận tải thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.59 KB, 36 trang )

THANH TRA CHÍNH PHỦ
TRƯỜNG CÁN BỘ THANH TRA

BÀI THU HOẠCH
Chủ đề: “Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra chuyên
ngành và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
tra tại Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên”
Họ và tên:
Lớp: TTV-K....
Chức vụ: Chuyên viên
Cơ quan công tác: Sở Giao
thông vận tải Thái Nguyên

HÀ NỘI, NĂM 2022


2

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung bài thu hoạch về “Quy trình tiến hành
một cuộc thanh tra chuyên ngành và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh tra tại Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên” này là đề tài nghiên cứu cá nhân
của tơi.
Đề tài được phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin cam kết sẵn sàng chịu tồn bộ trách nhiệm nếu có sự thiếu trung thực
về thông tin hay kết quả sử dụng trong đề tài này.
Người viết

………




3
I. THƠNG TIN CHUNG
1.Tổng quan đơn vị cơng

tác:

1.1 Vị trí và chức năng:
- Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Đường bộ,
đường thủy nội địa; vận tải; an tồn giao thơng; quản lý, khai thác, duy tu,
bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố,
đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu
điều khiển giao thơng, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu
dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
- Sở Giao thơng vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1.2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm,
chương trình, dự án về giao thơng vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện
cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thơng vận tải; tham gia với các cơ

quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh
Trưởng, Phó Phịng quản lý đơ thị hoặc Phịng kinh tế và hạ tầng thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở
Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các


4

đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
1.2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh
vực giao thông vận tải: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
1.2.4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư,
chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo
phân cấp;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng
lưới cơng trình giao thơng đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang
khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;

c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an tồn giao thơng và cơng
trình giao thơng trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ
Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: phân loại đường thủy nội
địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp
thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội
địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các
đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa
phương, đường sắt đô thị trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng cơng trình trên đường thủy nội địa
địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa
phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường
thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác
quản lý;
1.2.5. Về vận tải:
a) Tổ chức lập, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; quy hoạch phát triển


5

vận tải hành khách bằng xe taxi; quy hoạch phát triển hệ thống bến xe khách;
quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh. Tổ chức
phát triển mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh theo quy

hoạch của Bộ Giao thông vận tải.
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trên
địa bàn tỉnh theo quy định; cấp các loại giấy phép và phù hiệu vận tải, giấy
phép liên vận quốc tế và giấy phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
GTVT.
c) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe,
điểm đỗ xe, điểm dừng, đón, trả khách, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội
địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý, tổ
chức quản lý dịch vụ hỗ trợ vận tải trên địa bàn.
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Chính phủ, Bộ GTVT
và các quy định pháp luật khác liên quan trên địa bàn địa phương.
1.2.6. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương
tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận và trang bị,
thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội
địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận
tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao
thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp
luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương

tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo
viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái
xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy


6

phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thơng vận tải.
1.2.7. Về an tồn giao thơng:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện cơng
tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và
hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có
yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phịng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao
thơng, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm cơng
trình giao thơng, lấn chiếm hành lang an tồn giao thơng;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An tồn giao thơng tỉnh theo phân cơng
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an tồn giao thơng theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Giao thơng vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về tổ chức giao thông trên
mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo
quy định của pháp luật.
1.2.8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giao thông
vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
1.2.9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở

theo quy định của pháp luật.
1.2.10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.2.11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
1.2.12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy
định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ.
1.2.13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao
thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ cơng trình giao thơng,
bảo vệ hành lang an tồn giao thơng, bảo đảm trật tự an tồn giao thơng


7

trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2.14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phịng, Thanh tra,
các phịng chun mơn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của
Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2.15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch cơng
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo

quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
1.2.16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
1.2.17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao
thông vận tải, Ủy ban An tồn giao thơng Quốc gia.
1.2.18. Thực hiện kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn của xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng tham gia giao thông qua Trạm Kiểm tra tải trọng xe.
1.2.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
2.Chức trách, nhiệm vụ được giao
Hiện nay tôi được phân công công tác tại Đội thanh tra giao thông vận tải số
…., nhiệm vụ công việc phụ trách cụ thể:
- Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
đường thủy nội địa trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố được giao quản lý.
+ Kiểm tra, xử lý bên ngoài các điểm tập kết hàng hóa, kho bãi, mỏ vật
liệu…, chú trọng xử lý các hành vi vi phạm về tải trọng xe tại khu vực bên ngoài
các đầu mối khai thác vật liệu xây dựng, nhà máy, xí nghiệp tập trung nhiều hàng
hóa trên địa bàn;
+ Kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ; đường
thủy nội địa, chú trọng các vi phạm về:


8

Hoạt động vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, phối hợp kiểm tra xử lý về hành trình, tốc độ
chạy xe thơng qua thiết bị giám sát hành trình; các phương tiện vận chuyển hành
khách bỏ chuyến, không vào bến đón trả khách, chạy sai lịch trình, hành trình vận
chuyển, đậu đỗ, đón trả khách sai quy định.

 Các xe ô tô chở hàng vượt quá tải trọng, cơi nới thành thùng quá kích thước cho phép
tham gia giao thơng; khơng đảm bảo an tồn kỹ thuật phương tiện; chở hàng rời rơi
vãi trên đường gây mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường.
 Kiểm tra điều kiện hoạt động của các bến đò khách trên địa bàn quản lý, các bến khách
trong khu du lịch, các điểm du lịch, các điểm có sử dụng phương tiện thủy nội địa;
 Kiểm tra việc bảo đảm an toàn của phương tiện chở người theo quy định, không trang
bị đầy đủ dụng cụ cứu sinh, chở quá số người quy định.
 Các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực trật tự an tồn giao thơng đường bộ, đường
thủy nội địa trên địa bàn quản lý.


+ Kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân thi cơng cơng trình trên đường bộ
đang khai thác các nội dung về các biện pháp đảm bảo an tồn giao thơng khi thi
cơng cơng trình như chỉ dẫn, phân luồng giao thơng; cảnh báo vào ban đêm cho
người và phương tiện tham gia giao thông.
- Kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường tỉnh,
quốc lộ ủy thác trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố được giao quản lý.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương và đơn vị quản lý bảo trì đường bộ
kiểm tra, ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ trên các tuyến được giao phụ trách.
+ Mở sổ theo dõi kết quả xử lý của mỗi tuyến đường bộ được giao; lập hồ sơ
vụ việc kết quả xử lý của tổ chức, cá nhân vi phạm chuyển giao cho Phịng Tổng
hợp hành chính lưu giữ theo quy định.
+ Trước ngày 20 hàng tháng tổng hợp tình hình phát sinh, kết quả xử lý trong
tháng báo cáo Chánh Thanh tra Sở để theo dõi, chỉ đạo.
- Tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo Kế hoạch thanh tra hàng năm
đã được phê duyệt.



9

MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết, lý do chọn đề tài

Thanh tra giao thơng vận tải được hình thành, phát triển cùng với hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải. Hoạt động thanh tra
giao thông vận tải là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là phương tiện đảm
bảo pháp chế, tăng cường kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả đối với công tác quản lý nhà
nước về lĩnh vực giao thông vận tải. Trong những năm gần đây, ngành giao thông
vận tải chúng ta đã có bước phát triển vuợt bậc, tạo tiền đề để thúc đẩy kinh tế phát
triển. Sự phát triển mạnh của hoạt động thanh tra giao thông vận tải trong thời gian
qua đã chấn chỉnh được nhiều sai phạm, góp phần làm cho hệ thống giao thơng bảo
đảm lưu thơng an tồn, thơng suốt, ngày càng hiện đại hoá, thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển. Sự trưởng thành của tổ chức thanh tra giao thông vận tải trong giai
đoạn hiện nay là sự triển khai thường xuyên, định kỳ tổ chức các đợt thanh tra,
kiểm tra để giữ cho trật tự giao thông được thông suốt, ngày càng nâng cao chất
lượng kết cấu hạ tầng; nội dung các cuộc thanh tra, kiểm tra của ngành đã được xác
định cụ thể, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm và các yêu cầu của công tác
quản lý nhà nước, có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy
nhiên hiện nay tình hình tai nạn giao thơng vẫn chưa kiềm chế được, đây là vấn đề
nhức nhối không chỉ ngành giao thơng vận tải mà tồn xã hội đang được quan tâm,
địi hỏi các cấp, các ngành ln ln tìm ra các giải pháp để khắc phục.
Công tác đảm bảo trật tự an tồn giao thơng tỉnh trong những năm qua đã
được chuyển biến về mọi mặt rõ rệt, với sự cố gắng nổ lực của ngành giao thông
vận tải nói chung và tập thể Thanh tra Sở Giao thơng vận tải nói riêng đã hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao, mang lại hiệu quả cao trên tất cả mọi mặt cơng tác.
Tuy nhiên bên cạnh đó hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống

đường giao thông ngày càng phát triển, số lượng và chủng loại phương tiện giao
thông không ngừng gia tăng, công tác tổ chức giao thơng cịn nhiều bất cập, nhiều
tuyến đường thường xuyên xảy ra tai nạn như ở các điểm đen tư tại các ngã ba, ngã
tư, điểm che khuất tầm nhìn, giao cắt khơng bố trí đèn tín hiệu, biển báo hạn chế
tốc độ, công tác quản lý hành lang đường bộ, vĩa hè các cấp chính quyền chưa kiên
quyết xử lý, có sự chồng chéo giữa đất giành cho đường bộ và đất của người dân;
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an tồn giao thơng cịn nhiều
hạn chế, nhất là triển khai cơng tác tun truyền ở cấp chính quyền cơ sở chưa
được thường xun, rộng rãi, mặt khác cịn có nhiều bất cập trong thể chế và công


10

tác quản lý trong lĩnh vực giao thông vận tải, có sự cạnh tranh khơng lành mạnh
giữa các chủ phương tiện kinh doanh vận tải. Với thực trạng như trên ngành giao
thơng vận tải của cả nước nói chung và ngành giao thơng vận tải tỉnh nói riêng cần
phải có những giải pháp có hiệu quả, trong đó nâng cao năng lực hoạt động Thanh
tra chuyên ngành của Thanh tra Sở là một trong những giải pháp thiết thực nhằm
đảm bảo trật tự an tồn giao thơng, góp phần đảm bảo trật tự an tồn xã hội trong
q trình phát triển đất nước cũng như tỉnh . Vì vậy, tơi chọn đề tài “Quy trình tiến
hành một cuộc thanh tra chuyên ngành và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra tại Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên” để viết bài thu hoạch.
2.

Cơ sở pháp lý

- Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010.
- Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008.
- Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.

- Căn cứ Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31/5/2013 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra ngành Giao thông vận tải.
- Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ và đường sắt;
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ quy định về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải; giao thơng đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
- Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
- Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh
tra chuyên ngành.
- Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định
việc thực hiện kết luận thanh tra.
- Thông tư 06/2021/TT-TTCP Quy định về tổ chức, hoạt động của Đồn
thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.


11

- Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra
Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra,
kế hoạch thanh tra.
- Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thơng vận tải quy định quy trình thanh tra chun ngành, xử phạt vi phạm
hành chính; cơng tác lập kế hoạch; chế độ báo cáo và quản lý nội bộ Thanh tra
ngành Giao thông vận tải, Thông tư số 32/2016/TT-BGTVT ngày 07/11/2016 sửa
đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT ngày 25/02/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ

Giao thông vận tải quy định tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3.

Cơ sở thực tiễn

Qua công tác thanh tra chuyên ngành trong công tác quản lý nhà nước lĩnh
vực giao thông vận tải của Sở Giao thông vận tải đã nhận thấy yêu cầu của việc
hoàn thiện pháp luật thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở tại đơn vị là mang
tính cấp thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong công tác. Hoạt động thanh tra
chuyên ngành của lực lượng Thanh tra Sở góp phần đảm bảo trật tự an tồn giao
thơng, giúp các đơn vị kinh doanh vận tải chấn chỉnh, khắc phục các thiết sót, sai
phạm trong q trình điều hành hoạt động kinh doanh vận tải tại Doanh nghiệp.


12

NỘI DUNG
Trình tự tiến hành một cuộc thanh tra
Chuẩn bị thanh tra

II.
1.
1.1

1.1.1 Thu thập thông tin, tài liệu để chuẩn bị thanh tra
Trước khi ban hành Quyết định thanh tra, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở chỉ đạo
Chánh Thanh tra Sở phối hợp các phịng chun mơn của Sở tiến hành thu thập
thơng tin, tài liệu để phục vụ cho việc ban hành Quyết định thanh tra trên cơ sở đề

xuất của Chánh Thanh tra Sở.
Việc thu thập thông tin, tài liệu được thực hiện như sau:
- Yêu cầu đối tượng thanh tra (các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ, bến xe khách, trung tâm đăng kiểm, trung tâm đào tạo, sát
hạch lái xe ô tô,…) cung cấp theo Đề cương yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu
(Mẫu Đề cương theo mẫu số 04 của Thông tư số 06/2021/TT-TTCP). Trường hợp
cần thiết, Giám đốc Sở ký văn bản đồng ý giao cho người được giao thu thập thông
tin, tài liệu làm việc trực tiếp đối với đối tượng thanh tra.
- Người được giao thu thập thông tin, tài liệu có trách nhiệm báo cáo kết quả
thu thập thông tin, tài liệu bằng văn bản với Chánh Thanh tra Sở và Giám đốc
Sở.Báo cáo gồm các nội dung sau:
+ Khái quát tình hình hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến được
thanh tra; tình hình chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan đến nội dung thanh tra;
+ Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra (nếu có) và các thơng tin khác có
liên quan;
+ Đề xuất cụ thể nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra.
1.1.2 Ban hành Quyết định thanh tra
Chánh Thanh tra Sở có trách nhiệm đề xuất cụ thể nội dung, đối tượng, thời
kỳ, thời hạn, thời gian tiến hành cuộc thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra và chuẩn
bị dự thảo Quyết định thanh tra. Căn cứ quy định tại Điều 38 của Luật Thanh tra,
Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu và đề xuất của Chánh Thanh tra Sở,


13

Giám đốc Sở và chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra (Chánh Thanh tra Sở) xây dựng kế
hoạch tiến hành thanh tra.
1.1.3 Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành
thanh tra với các nội dung: Mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời
kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ thực hiện, chế độ
thông tin báo cáo; việc sử dụng phương tiện, kinh phí và những điều kiện vật chất
cần thiết phục vụ hoạt động của Đồn thanh tra.
Trưởng đồn thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế
hoạch tiến hành thanh tra.
Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột
xuất thì thời hạn khơng q 03 ngày làm việc.
Kế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo
Thơng tư số 06/2021/TT-TTCP.
Trưởng đồn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến
hành thanh tra, quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời kỳ, thời hạn,
thời gian, phương pháp tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Đoàn thanh tra.
1.1.4 Xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
Căn cứ Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đồn
thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng
thanh tra báo cáo.
Trước khi công bố Quyết định thanh tra 05 ngày làm việc, Trưởng đồn
thanh tra có văn bản gửi đối tượng thanh tra kèm theo Đề cương yêu cầu báo cáo.
Văn bản yêu cầu phải nêu rõ nội dung, hình thức báo cáo, thời hạn báo cáo.
1.1.5 Thơng báo về việc cơng bố Quyết định thanh tra
Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm thơng báo bằng văn bản đến đối tượng
thanh tra về việc công bố Quyết định thanh tra; thông báo phải nêu rõ thời gian, địa
điểm, thành phần tham dự.


14


Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đồn thanh tra trình Người ra quyết định
thanh tra ký văn bản thông báo về việc công bố Quyết định thanh tra.
1.2

Tổ chức thực hiện cuộc thanh tra
1.2.1 Công bố Quyết định thanh tra

Quyết định thanh tra phải được công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 44 và
khoản 2 Điều 52 của Luật Thanh tra.
Chánh Thanh tra Sở có trách nhiệm cơng bố Quyết định thanh tra. Trong
trường hợp cần thiết thì Giám đốc Sở chủ trì việc cơng bố hoặc ủy quyền cho
Chánh Thanh tra Sở chủ trì cuộc thanh tra thực hiện việc công bố Quyết định thanh
tra.
Thành phần tham dự buổi công bố Quyết định thanh tra bao gồm:
+ Đối với quyết định thanh tra hành chính: Đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì
cuộc thanh tra, Đồn thanh tra, người thực hiện giám sát, Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn
thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham dự buổi
công bố Quyết định thanh tra;
+ Đối với Quyết định thanh tra chuyên ngành: Đối tượng thanh tra, cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan do Người ra quyết định thanh tra quyết
định trên cơ sở báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra.
Trong trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đồn
thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực
hiện cuộc thanh tra theo kế hoạch.
Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm thì việc cơng bố Quyết định
thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản vi phạm của đối tượng thanh
tra.
- Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi cơng bố Quyết định thanh tra. Nội dung

buổi cơng bố bao gồm: Trưởng đồn thanh tra công bố Quyết định thanh tra, người
thực hiện giám sát cơng bố Quyết định giám sát (nếu có), Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung thanh tra
theo đề cương Đoàn thanh tra đã yêu cầu, các thành viên khác tham dự buổi công
bố Quyết định thanh tra có thể phát biểu ý kiến liên quan đến nội dung thanh tra.


15

- Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản, có chữ ký
của Trưởng đồn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Biên bản công bố Quyết định thanh tra thực hiện theo Mẫu số 07 ban hành
kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-TTCP.
1.2.2 Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
- Trong quá trình thanh tra, Trưởng đồn thanh tra, thành viên Đồn thanh tra
yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo theo đề cương; yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung thanh tra.
Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu thực hiện theo Mẫu số 08 ban
hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-TTCP.
Việc giao nhận hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản. Biên bản giao nhận
hồ sơ, tài liệu thực hiện theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TTTTCP.
- Đối với những hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ thì người nhận hồ sơ, tài
liệu trả lại cho đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan trước khi kết thúc việc thanh tra trực tiếp. Việc trả hồ sơ, tài liệu phải lập
thành biên bản giao nhận như quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 06/2021/TTTTCP.
- Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu thanh tra thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan.
1.2.3 Kiểm tra, xác minh thơng tin, tài liệu

- Trưởng đồn thanh tra, thành viên Đồn thanh tra có trách nhiệm nghiên
cứu các thông tin, tài liệu đã thu thập được; đánh giá việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung
thanh tra; yêu cầu người có trách nhiệm, người có liên quan giải trình về những vấn
đề chưa rõ; trường hợp cần làm việc trực tiếp với đối tượng thanh tra, người có liên
quan thì thành viên Đồn thanh tra báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết
định.
Trong trường hợp cần kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu hoặc làm rõ
những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đồn thanh tra, Người


16

ra quyết định thanh tra mời đối tượng thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan đến làm việc hoặc yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo. Văn
bản yêu cầu báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư
số 06/2021/TT-TTCP.
Trong trường hợp cần kiểm tra, xác minh sự việc hoặc làm rõ những vấn đề
liên quan đến sự việc đã và đang xảy ra thì Trưởng đồn thanh tra, Người ra quyết
định thanh tra có thể mời thêm đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc
hoặc người làm chứng khác.
- Việc kiểm tra, xác minh được lập biên bản theo Mẫu số 11 ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2021/TT-TTCP.
1.2.4 Xử lý sai phạm trong quá trình thanh tra
- Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có sai phạm thì Trưởng đoàn thanh
tra, thành viên Đoàn thanh tra lập biên bản về việc sai phạm để làm cơ sở xử lý
theo quy định của pháp luật. Đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải xử
phạt vi phạm hành chính thì Trưởng đồn thanh tra, thành viên Đồn thanh tra lập
biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có
thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh
tra phải thực hiện các quyền trong hoạt động thanh tra quy định tại các Điều 46, 48,
53 và Điều 55 của Luật Thanh tra để chấm dứt hành vi vi phạm, kịp thời bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
- Trong trường hợp sai phạm của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan khơng thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Trưởng
đồn thanh tra kiến nghị Người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.
- Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đồn thanh tra phải báo cáo
Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định chuyển thông tin, hồ sơ vụ việc
sang Cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp này, Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Đoàn thanh tra tiếp tục thanh
tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã phê duyệt và ban hành Kết luận thanh tra
theo quy định của pháp luật.


17

Việc chuyển và bàn giao hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan
điều tra phải được lập thành văn bản và thực hiện theo Mẫu số 28, Mẫu số 29 ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-TTCP.
1.2.5 Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra
Trước khi kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra báo cáo Người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản
cho đối tượng thanh tra về việc kết thúc thanh tra trực tiếp. Trong trường hợp cần
thiết, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để thông
báo việc kết thúc thanh tra trực tiếp.
Văn bản thông báo kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra thực hiện
theo Mẫu số 32 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-TTCP.
1.3


Kết thúc cuộc thanh tra
1.3.1 Báo cáo kết quả thanh tra, xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
a) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra

- Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra
tại nơi được thanh tra, thành viên Đồn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn
bản với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan, trung thực về nội dung báo cáo đó.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đồn thanh tra phải có
các nội dung sau đây:
+ Kết quả kiểm tra, xác minh theo nhiệm vụ được phân công;
+ Kết luận rõ đúng, sai về từng nội dung đã được kiểm tra, xác minh và quy
định của pháp luật làm căn cứ để kết luận đúng, sai; nêu rõ hành vi tham nhũng
phát hiện qua thanh tra (nếu có);
+ Xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
+ Kiến nghị, đề xuất việc xử lý về kinh tế, hành chính, hình sự (nếu có) đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị khắc
phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách, pháp luật; nêu rõ quy định của pháp luật, cơ sở thực tiễn của những
kiến nghị, đề xuất.


18

- Trong trường hợp nhận thấy nội dung Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
của thành viên Đoàn thanh tra chưa rõ, chưa đầy đủ thì Trưởng đồn thanh tra yêu
cầu thành viên Đoàn thanh tra bổ sung, hoàn thiện báo cáo.
b) Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra

- Căn cứ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Đoàn thanh
tra và căn cứ hồ sơ, tài liệu của Đoàn thanh tra, Trưởng đồn thanh tra chủ trì xây
dựng Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra. Trong trường hợp vì lý do sức
khỏe hoặc lý do khác mà Trưởng đồn thanh tra khơng thể tiếp tục thực hiện được
nhiệm vụ thì Người ra quyết định thanh tra giao Phó Trưởng đồn thanh tra (trong
trường hợp Đồn thanh tra có Phó Trưởng đồn) hoặc giao thành viên Đồn thanh
tra xây dựng, trình Báo cáo kết quả thanh tra trong thời gian chưa có quyết định
thay đổi Trưởng đồn thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra phải lấy ý kiến của thành viên Đoàn thanh tra về dự
thảo Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra. Thành viên Đoàn thanh tra có
quyền bảo lưu ý kiến về nội dung liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ được
phân công và các nội dung khác của dự thảo báo cáo trước Trưởng đoàn thanh tra.
Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo Báo cáo kết quả thanh tra
cho Người ra quyết định thanh tra và được lưu trong Hồ sơ thanh tra.
- Khi cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra tham khảo ý kiến cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan để bảo đảm cho việc nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến
nghị xử lý được chính xác, khách quan và chịu trách nhiệm về việc tiếp thu, hoàn
thiện Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.
- Nội dung Báo cáo kết quả thanh tra bao gồm:
+ Báo cáo kết quả thanh tra hành chính: Thực hiện theo quy định tại khoản 2,
3 và 4 Điều 49 của Luật Thanh tra;
+ Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành: Thực hiện theo quy định tại Điều
25 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ
quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt
động thanh tra chuyên ngành.
+ Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra thực hiện theo Mẫu số 37 ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-TTCP.
c) Xem xét Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra



19

- Người ra quyết định thanh tra xem xét, đánh giá các nội dung trong Báo
cáo kết quả thanh tra.
- Trong trường hợp cần phải làm rõ hoặc bổ sung thêm nội dung của Báo cáo
kết quả thanh tra, Người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn và các thành
viên Đoàn thanh tra báo cáo hoặc tổ chức họp Đồn thanh tra có sự tham dự của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra, người thực hiện giám sát để nghe
Đoàn thanh tra báo cáo trực tiếp.
- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để thảo luận, làm rõ Báo
cáo kết quả thanh tra, hoàn chỉnh báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của Người ra
quyết định thanh tra.
- Trưởng đồn thanh tra trình báo cáo bổ sung, làm rõ thêm Báo cáo kết quả
thanh tra với Người ra quyết định thanh tra kèm theo những ý kiến khác nhau của
thành viên Đồn thanh tra (nếu có).
d) Xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra
- Sau khi nhận được Báo cáo kết quả thanh tra và báo cáo bổ sung (nếu có)
của Đồn thanh tra, Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra
xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra trình Người ra quyết định thanh
tra. Trong trường hợp vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà Trưởng đồn thanh tra
khơng thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ thì Người ra quyết định thanh tra giao
Phó Trưởng đồn thanh tra (trong trường hợp Đồn thanh tra có Phó Trưởng đồn)
hoặc giao thành viên Đồn thanh tra xây dựng, trình dự thảo Kết luận thanh tra
trong thời gian chưa có quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra.
Dự thảo Kết luận thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:
+Đối với dự thảo Kết luận thanh tra hành chính: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 50 của Luật Thanh tra;
+ Đối với dự thảo Kết luận thanh tra chuyên ngành: Thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012
của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra

chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
- Trong quá trình xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra, Người ra quyết định
thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo


20

cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết
luận về nội dung thanh tra.
- Trong trường hợp yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình thì Người ra quyết
định thanh tra gửi văn bản yêu cầu kèm theo dự thảo Kết luận thanh tra hoặc một số
nội dung trong dự thảo Kết luận thanh tra liên quan đến yêu cầu giải trình.
Việc giải trình của đối tượng thanh tra được thực hiện bằng văn bản kèm
theo các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Đối
tượng thanh tra có nghĩa vụ giữ bí mật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc để lộ nội dung giải trình, lộ dự thảo Kết luận thanh tra hoặc một số nội dung
trong dự thảo Kết luận thanh tra.
Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Người ra
quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra để hoàn thiện
dự thảo Kết luận thanh tra.
- Dự thảo Kết luận thanh tra do Trưởng đồn thanh tra trình Người ra quyết
định thanh tra sau khi xin ý kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh
tra.
Phiếu trình dự thảo Kết luận thanh tra phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì cuộc thanh tra có ý kiến khác với dự thảo Kết luận thanh tra thì ghi rõ trong
Phiếu trình.
Thành viên Đồn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo Kết
luận thanh tra. Trưởng đồn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo
Kết luận thanh tra trước Người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể

hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo Kết luận thanh tra và được lưu trong Hồ sơ
thanh tra.
Phiếu trình dự thảo Kết luận thanh tra theo Mẫu số 38 ban hành kèm theo
Thơng tư này.
- Nội dung hồn thiện dự thảo Kết luận thanh tra theo ý kiến giải trình của
đối tượng thanh tra, ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này phải được Trưởng đoàn thanh tra tổng hợp, báo cáo bằng
văn bản với Người ra quyết định thanh tra và được lưu trong Hồ sơ thanh tra.
1.3.2 Thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra


21

a) Thẩm định và tham khảo ý kiến
- Khi nhận được dự thảo Kết luận thanh tra, Người ra quyết định thanh tra tổ
chức việc thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra để bảo đảm việc ban hành Kết luận
thanh tra chính xác, khách quan. Việc thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra của
Đoàn thanh tra do thanh tra huyện, thanh tra sở tiến hành được thực hiện khi cần
thiết.
Trong cơ quan thanh tra có bộ phận thẩm định chuyên trách thì bộ phận này
chịu trách nhiệm thực hiện việc thẩm định toàn bộ nội dung dự thảo Kết luận thanh
tra.
Người ra quyết định thanh tra có thể giao cho một hoặc một số cơng chức
trong đó có người thực hiện giám sát thực hiện việc thẩm định một hoặc một số nội
dung của dự thảo Kết luận thanh tra, trong đó xác định rõ nội dung và thời hạn
thẩm định.
- Người thực hiện thẩm định phải có chuyên môn nghiệp vụ về nội dung cần
thẩm định và không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3
Điều 29 của Thông tư này.
- Người thực hiện thẩm định có trách nhiệm tiến hành thẩm định, xây dựng

Báo cáo kết quả thẩm định và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Người ra quyết
định thanh tra về Báo cáo kết quả thẩm định.
- Trong trường hợp cần thiết, Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo việc
tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức khác về một hoặc một số nội dung trong dự
thảo Kết luận thanh tra.
b) Tiến hành thẩm định
- Sau khi tiếp nhận tài liệu phục vụ việc thẩm định, người thực hiện thẩm
định nghiên cứu, xem xét để đưa ra ý kiến đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra; căn cứ pháp luật, thực tiễn, tính
khả thi của những kiến nghị; mức độ phù hợp giữa các nội dung về kết quả thanh
tra và kết luận, kiến nghị trong dự thảo Kết luận thanh tra và những nội dung khác
thấy cần thiết trong dự thảo Kết luận thanh tra.
- Trong trường hợp cần thiết, người thực hiện thẩm định làm việc trực tiếp
với Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra để làm rõ thêm về nội dung
của dự thảo Kết luận thanh tra.


22

- Kết thúc việc thẩm định, người thực hiện thẩm định phải có Báo cáo kết
quả thẩm định. Trong trường hợp việc thẩm định được giao cho nhiều người thì
mỗi người thực hiện thẩm định phải có Báo cáo kết quả thẩm định về nội dung
được giao. Báo cáo kết quả thẩm định thực hiện theo Mẫu số 39 ban hành kèm theo
Thông tư số 06/2021/TT-BGTVT.
Báo cáo kết quả thẩm định được gửi cho Người ra quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra để hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra.
c) Xử lý kết quả thẩm định
- Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định, Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo
Trưởng đồn thanh tra giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện dự thảo
Kết luận thanh tra.

- Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định và gửi cho Người ra quyết định thanh tra, người thực hiện thẩm
định; trường hợp cần làm rõ ý kiến thẩm định thì báo cáo với Người ra quyết định
thanh tra để làm việc trực tiếp với người thực hiện thẩm định.
- Trong trường hợp giữa người thực hiện thẩm định và Trưởng đồn thanh tra
có ý kiến khác nhau thì Người ra quyết định thanh tra yêu cầu người thực hiện thẩm
định và Trưởng đoàn thanh tra giải trình, làm rõ để xem xét, quyết định.
1.3.3 Ban hành, công khai kết luận thanh tra; quản lý, sử dụng hồ sơ thanh
tra
a) Ban hành Kết luận thanh tra
- Căn cứ Báo cáo kết quả thanh tra, Báo cáo kết quả thẩm định và ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo
hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra, ký ban hành Kết luận thanh tra và chịu trách
nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình.
Kết luận thanh tra thực hiện theo Mẫu số 40 ban hành kèm theo Thơng tư
này.
- Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều Kết luận thanh tra nhằm phục vụ
kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước.
Người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận bổ sung, sửa đổi, thay
thế một phần hoặc toàn bộ Kết luận thanh tra khi có căn cứ cho thấy Kết luận thanh


23

tra khơng bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan, làm ảnh hưởng đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình. Trình tự, thủ tục ban hành, công khai kết luận bổ
sung, sửa đổi, thay thế Kết luận thanh tra được thực hiện như trình tự, thủ tục ban
hành, cơng khai Kết luận thanh tra.
- Kết luận thanh tra hành chính được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan,

tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật
Thanh tra và quy định khác có liên quan.
- Kết luận thanh tra chuyên ngành được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 27
của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy
định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt
động thanh tra chuyên ngành.
+ Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra bộ tiến hành thì Kết luận thanh tra
phải gửi cho Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ, đối tượng thanh tra, Thủ
trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thì Kết luận thanh tra phải gửi Thanh
tra bộ, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối
tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở tiến hành thì Kết luận thanh tra phải
gửi Giám đốc sở, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Đối với cuộc thanh tra do Chi cục thuộc Sở được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành tiến hành thì Kết luận thanh tra phải gửi Thanh tra sở, đối
tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh
tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
+ Trường hợp Kết luận thanh tra có nội dung bí mật nhà nước thì Người ra
quyết định thanh tra xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
b) Cơng khai Kết luận thanh tra


24

- Kết luận thanh tra phải được cơng khai tồn văn theo quy định của pháp

luật, trừ nội dung bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố Kết luận
thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thanh tra, khoản 3 Điều 27 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
- Việc lựa chọn hình thức cơng khai Kết luận thanh tra thực hiện như sau:
Việc công khai Kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 2
Điều 39 của Luật Thanh tra phải được lập biên bản. Biên bản công bố Kết luận
thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 41 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ngồi hình thức nêu trên, Người ra quyết định thanh tra phải thực hiện một
trong các hình thức cơng khai sau:
+ Thơng báo trên ít nhất một trong các phương tiện thơng tin đại chúng, gồm
báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử; thời gian thông báo trên báo nói, báo hình
ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành; trên báo điện tử ít
nhất là 05 ngày liên tục;
+ Thơng báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp ít nhất là 05 ngày liên tục;
+ Niêm yết Kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị
là đối tượng thanh tra trong thời gian ít nhất là 15 ngày liên tục.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm thực hiện Kết luận thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan phải quản lý, sử dụng bí mật nhà nước có trong Kết luận thanh
tra đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
c) Kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Người ra quyết định thanh tra
ký ban hành Kết luận thanh tra, Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp
để kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra. Nội dung họp Đoàn thanh tra được lập

thành biên bản và được lưu trong Hồ sơ thanh tra.


25

- Nội dung họp kết thúc hoạt động của Đoàn thanh tra bao gồm:
+ Đánh giá kết quả thanh tra so với mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra;
+ Đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và việc chấp
hành pháp luật, chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra và tuân thủ chuẩn mực
đạo đức, quy tắc ứng xử, chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của Đoàn thanh
tra;
+ Những bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc thanh tra;
+ Nội dung khác theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra.
- Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc họp với Người
ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra kết thúc việc thực hiện nhiệm vụ sau khi Kết luận
thanh tra được công khai.
Liên hệ thực tiễn tại đơn vị
Thực tiễn quản lý nhà nước về công tác thanh tra

2.
2.1

Hằng năm, căn cứ trên văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra
ngành Giao thông vận tải của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải và văn bản hướng
dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm của Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở chủ động
xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm trình Giám đốc Sở xem xét, phê duyệt.
Trong q trình thực hiện thanh, kiểm tra nếu có phát sinh vướng mắc, khó khăn thì
phải xin ý kiến lãnh đạo để có hướng xử lý, giải quyết kịp thời, nhằm điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch hằng năm đảm bảo tiến độ, kế hoạch đề ra trong quá trình thực

hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra. Ngồi ra, để tránh chồng chéo, trùng lắp hoạt
động thanh tra, Giám đốc Sở chỉ đạo Thanh tra Sở tổng hợp nội dung, đối tượng
thanh tra, kiểm tra đề xuất báo cáo Thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để thống nhất Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm các cơ quan thực
hiện chức năng thanh tra. Khi ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra ngoài việc gởi
cho đối tượng thanh tra, bản kết luận thanh tra còn được gửi cho Thanh tra tỉnh,
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải để kiểm tra, giám sát, theo dõi.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra lực lượng Thanh tra Sở đã phát hiện, xử lý
vi phạm hành chính các đối tượng thanh tra vi phạm trong lĩnh vực hoạt động vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ;
bên cạnh đó kết hợp công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn đối tượng thanh


×