Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra tài chính tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.66 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ HUỆ



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TÀI CHÍNH
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Quang Quý






THÁI NGUYÊN - 2012



ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng./.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN






NGUYỄN THỊ HUỆ


iii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô, Ban Giám hiệu,
phòng Quản lý Đào tạo khoa sau Đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi học tập, hoàn
thành chƣơng trình cao học và viết bài luận văn.


Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sƣ – Tiến sĩ Đỗ Quang
Quý đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình giúp
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học của mình.

Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Quý các anh, chị và Ban
lãnh đạo sở Tài chính, Thanh tra tài chính tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện
cho tôi nghiên cứu thu thập thông tin, tài liệu để hoàn thành bài luận văn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện bài viết luận văn, tuy nhiên
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự
quan tâm, đóng góp quý báu của Quý thầy cô, các anh chị và các bạn. Tôi
xin chân thành cảm ơn./.

Quảng Ninh, tháng 7 năm 2012
Học viên






Nguyễn Thị Huệ

iv
MỤC LỤC

Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv

Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH VÀ THANH TRA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính và thanh tra tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính 5
1.1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về thanh tra tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính 9
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về thanh tra tài chính 14
1.2. Nội dung cơ bản của công tác thanh tra tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính 19
1.2.1. Nội dung thanh tra cụ thể nhƣ sau 20
1.2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng của thanh tra tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính 26

v
1.3. Cơ sở thực tiễn và những kinh nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam
về thanh tra tài chính 30
1.3.1. Kinh nghiệm thanh tra tài chính của một số nƣớc 30
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong điều kiện
hiện nay ở Việt nam và tỉnh Quảng Ninh 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

2.1. Hệ thống các câu hỏi cho nghiên cứu 35
2.1.1. Câu hỏi 1 35
2.1.2. Câu hỏi 2 35
2.1.3. Câu hỏi 3 36
2.1.4. Câu hỏi 4 36
2.1.5. Câu hỏi 5 36
2.1.6. Câu hỏi 6 36
2.1.7. Câu hỏi 7 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 37
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu 37
2.1.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 37
2.1.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin, số liệu 38
2.1.4. Phƣơng pháp tổng hợp, khái quát hóa 38
2.1.5. Phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử 38
2.1.6. Phƣơng pháp chuyên gia 39
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đề tài 39
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG THANH TRA TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH 40
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2009 - 2011 40
3.2. Tình hình thực hiện các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
tại tỉnh Quảng Ninh 44

vi
3.2.1. Khái quát chung về các đơn vị sự nghiệp công lập 44
3.2.2. Những kết quả đạt đƣợc 46
3.2.3. Những mặt tồn tại, hạn chế của đơn vị sự nghiệp công lập 52
3.3. Thực trạng hoạt động thanh tra tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính tại tỉnh Quảng Ninh 54

3.3.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động thanh tra tài chính 54
3.3.2. Thực trạng và những khó khăn về tổ chức và hoạt động Thanh
tra Tài chính tại tỉnh Quảng Ninh 56
3.3.3. Những mặt hạn chế của công tác thanh tra tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính 62
3.3.4. Đánh giá những nguyên nhân hạn chế của công tác thanh tra
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính 65
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG THANH TRA TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TỈNH QUẢNG NINH TRONG
THỜI GIAN TỚI 68
4.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện 68
4.1.1. Quan điểm, định hƣớng 68
4.1.2. Những mục tiêu cơ bản 70
4.2. Các giải pháp nâng cao hoạt động thanh tra tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính 71
4.2.1. Hoàn thiện về cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nƣớc đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính 71
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về công tác thanh tra tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp cộng lập tự chủ tài chính 73
4.2.3. Hoàn thiện hoạt động thanh tra tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính 76
4.3. Một số điều kiện thực hiện giải pháp 81
4.3.1. Đối với Thanh tra Chính phủ 81
4.3.2. Đối với Thanh tra Bộ Tài chính 81
4.3.3. Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh 81
4.3.4. Đối với cơ quan Kiểm toán 82
KẾT LUẬN 83

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc
HĐND : Hội đồng nhân dân
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
KBNN : Kho bạc Nhà nƣớc
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
TSCĐ : Tài sản cố định
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNCN : Thu nhập cá nhân
TW : Trung ƣơng
UBND : Ủy ban nhân dân

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Tình hình các đơn vị sự nghiệp công tại tỉnh Quảng Ninh (năm
2009- 2011) 44
Bảng 2: Bảng tổng hợp kết quả giao quyền tự chủ tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Quảng Ninh 47
Bảng 3: Bảng tổng hợp về kết quả thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
của Chính phủ tại tỉnh Quảng Ninh 50
Bảng 4: Tổng hợp số liệu thanh tra theo lĩnh vực tại các đơn vị sự
nghiệp tự chủ tài chính (năm 2009 - 2011) 59
Bảng 5: Bảng tổng hợp nội dung sai phạm phát hiện qua thanh tra tại
các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính tại tỉnh Quảng Ninh 59

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Đổi mới cơ chế quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Tại Kết luận
số 37- TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị, Đảng ta đã thể hiện quyết
tâm chính trị mạnh mẽ: “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”. Đây
đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ then chốt, góp phần hoàn thiện thể chế
của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu
đến năm 2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 ra đời quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đây đƣợc coi là cơ sở pháp lý là
điểm mốc quan trọng trong quá trình chuyển đổi tƣ duy về quản lý kinh tế, tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện chủ trƣơng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập, những năm qua nhiều đơn vị đã thực hiện việc
giao quyền tự chủ. Các đơn vị này đã huy động đƣợc một số lƣợng lớn tiền
vốn của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tƣ, mở rộng quy mô hoạt động,
nâng cao hiệu quả và chất lƣợng dịch vụ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Bên
cạnh kết quả đạt đƣợc thì những vấn đề về quản lý tài sản Nhà nƣớc tại đơn
vị; chế độ đãi ngộ đối với lao động; những thay đổi về hình thức và nội dung
quản lý tài chính trong và sau quá trình giao quyền tự chủ đã đặt ra yêu cầu
mới đối với công tác thanh tra tài chính trong giai đoạn hiện nay và những
năm tiếp theo.

2
Mặc dù trong những năm qua, công tác thanh tra tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập đã có những thay đổi phù hợp với thực tế; kết quả
thanh tra đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực quản lý tài chính
của các đơn vị, tuy nhiên sự thay đổi về cơ chế trong lĩnh vực sự nghiệp công

lập, đòi hỏi công tác thanh tra tài chính phải ngày càng hoàn thiện hơn, phù
hợp với yêu cầu quản lý, góp phần đẩy nhanh tiến trình đổi mới cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính trong hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
Xuất phát từ thực tế trên, vấn đề nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình,
nội dung công tác thanh tra tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính là một yêu cầu cần thiết. Vì thế, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra tài chính
tỉnh Quảng Ninh” để làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tình hình tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý tài chính và công tác thanh tra
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập từ đó góp phần phát triển lý
luận, đánh giá tình hình công tác thanh tra tài chính nói chung và thanh tra tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính nói riêng trong
giai đoạn hiện nay.
Làm rõ về công tác thanh tra tài chính và vị trí ảnh hƣởng của nó đối
với công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động thanh, kiểm tra.
Nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính trên cơ sở phân tích đánh giá những kết quả
đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân gây hạn chế của công tác thanh tra
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

3
Đề xuất những quan điểm, định hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện công tác thanh tra tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính tại tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là công tác thanh tra và hoàn
thiện công tác thanh tra tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ

tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
tại tỉnh Quảng Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn đƣợc nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2009 đến
năm 2011.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác thanh tra việc
chấp hành chính sách, pháp luật, chế độ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2004 của Chính phủ.
4. Đóng góp mới của luận văn
Góp phần làm rõ thêm các vấn đề lý luận về công tác thanh tra tài chính
và hoạt động thanh tra tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng nói chung và đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính nói riêng.
Phân tích thực trạng hoạt động thanh tra tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính trong giai đoạn hiện nay.
Nêu quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra
tài chính tại tỉnh Quảng Ninh.

4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của Luận văn đƣợc kết
cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính và công tác
thanh tra tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu hoạt động thanh tra tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính tại tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 4: Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính tại tỉnh Quảng

Ninh trong thời gian tới.










5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH VÀ THANH TRA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính và thanh tra tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1.1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1.1.1.1. Khái niệm
Theo giáo trình Tài chính công của Học viện Tài chính năm 2009: “đơn
vị sự nghiệp công lập là những cơ quan được Nhà nước thành lập, hoạt động
sự nghiệp theo từng lĩnh vực để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Đơn vị sự nghiệp công lập có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công về y tế,
giáo dục, văn hóa thể thao, khoa học công nghệ ” Đây là những hoạt động
nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của xã hội, mang tính chất
phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận và không có chức năng quản
lý nhà nƣớc.
Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính là đơn vị đƣợc các cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập và đƣợc Nhà nƣớc cho phép thu các loại

phí (Học phí, viện phí, phí cầu, phí đƣờng ) để bù đắp một phần hay toàn bộ
chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi
phí hoạt động thƣờng xuyên, sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị, đƣợc gọi
là đơn vị sự nghiệp công lập, tự chủ tài chính.
Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có những đặc điểm sau:
- Là tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, cung ứng các sản
phẩm và dịch vụ phục vụ cộng đồng xã hội.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ: Tự chủ, tự chịu

6
trách nhiệm trong việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt
động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị; liên doanh, liên
kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự:
Đƣợc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trực thuộc, chủ động
sử dụng số biên chế đƣợc quyền giao, sắp xếp và quản lý lao động để hoạt
động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; phù hợp với phƣơng án tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, kinh phí
hoạt động.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính: Đƣợc tự chủ về các khoản
thu, mức thu phí, lệ phí cụ thể phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối
tƣợng, nhƣng không đƣợc vƣợt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền
quy định. Đƣợc chủ động mức thu đối với các hoạt động dịch vụ, liên doanh,
liên kết. Đồng thời, có quyền tự chủ về sử dụng các nguồn lực tài chính, thu
nhập cũng nhƣ việc sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm theo quy
định của pháp luật.
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính bao
gồm nguồn tài chính do NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị (phí, lệ
phí) thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ và các nguồn thu khác theo quy định

của pháp luật nhƣ viện trợ, tài trợ, vay nợ, thanh lý tài sản, quà tặng
Có một số đơn vị sự nghiệp có nguồn thu phí, lệ phí tƣơng đối nhiều,
thƣờng tập trung vào các lĩnh vực nhƣ: kinh tế, giáo dục, đào tạo, y tế
Căn cứ theo khả năng cân đối thu, chi tài chính đảm bảo nhu cầu chi
phí hoạt động thƣờng xuyên, có thể phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính thành 3 nhóm nhƣ sau:

7
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên: Đây là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm đƣợc toàn bộ
chi phí hoạt động thƣờng xuyên. NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt
động thƣờng xuyên của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên: Đây là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp nhƣng chƣa đủ để trang
trải toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, NSNN vẫn phải cấp thêm kinh
phí để bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt
động: Đây là những đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp
không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm
vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Trong phạm vi luận văn này tập trung đi sâu nghiên cứu các đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên,
gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
1.1.1.3. Những nội dung đặc thù trong quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính
Với mục tiêu trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự
nghiệp công lập trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao
động và các nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, phát huy
mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ cho xã hội, tăng nguồn thu, từng
bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động; xã hội hóa việc cung cấp dịch

vụ với chất lƣợng cao, từng bƣớc xóa bỏ bao cấp từ NSNN. Công tác quản lý
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính về cơ bản
giống nhƣ các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, tuy nhiên có một số đặc
thù riêng, cụ thể:

8
- Về quản lý, sử dụng các nguồn tài chính: Các đơn vị đƣợc chủ động
bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, đƣợc ổn định kinh phí hoạt động
thƣờng xuyên do Ngân sách nhà nƣớc cấp đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm
bảo một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ
lệ do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định. Các đơn vị đƣợc vay tín dụng ngân
hàng để mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức sản
xuất cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của
pháp luật.
- Về quản lý, sử dụng tài sản: Tài sản của đơn vị đƣợc quản lý, sử dụng
nhƣ đối với cơ quan quản lý hành chính. Đối với tài sản cố định sử dụng vào
sản xuất, cung ứng dịch vụ đơn vị thực hiện trích khấu hao TSCĐ và tiền thu
do thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đƣợc để lại đầu tƣ tăng cƣờng cơ
sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.
- Về quản lý chi: Căn cứ vào khả năng cân đối các nguồn thu của đơn vị
(kể cả nguồn kinh phí do NSNN cấp cho các khoản chi thƣờng xuyên), đơn vị
tự xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện; mức chi có thể cao hơn hoặc
thấp hơn quy định của Nhà nƣớc).
- Về tiền lƣơng, tiền công: Đơn vị đƣợc xác định tổng quỹ tiền lƣơng,
tiền công tăng thêm (theo mức khống chế đối với từng loại hình). Thủ trƣởng
đơn vị quyết định việc chi trả tiền lƣơng, tiền công theo chất lƣợng và hiệu
quả thực hiện công việc theo quy chế chi nội bộ của đơn vị.
- Về nghĩa vụ và quyền lợi đối với việc thu nộp NSNN: Đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ với NSNN và đƣợc hƣởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế

theo quy định.
- Về trích lập các quỹ: Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính hàng
năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác cho

9
NSNN; chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị đƣợc trích lập: Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp; Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; Quỹ khen thƣởng; Quỹ
phúc lợi (mức trích, tỷ lệ trích đƣợc quy định cụ thể đối với từng loại quỹ ).
- Về kinh phí dƣ chƣa chi hết: Cuối năm ngân sách, các khoản kinh phí
chƣa sử dụng hết đơn vị đƣợc chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Ngoài ra, công tác quản lý tài chính gắn liền với các tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao nhƣ: Khối lƣợng công việc phải hoàn
thành, chất lƣợng công việc đã hoàn thành, thời hạn hoàn thành, tình hình
chấp hành chế độ, chính sách và các quy định tài chính.
1.1.2. Cơ sở lý luận về thanh tra tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính
Thanh tra là một phạm trù luôn gắn liền với hoạt động quản lý của nhà
nƣớc. Nhà nƣớc là cơ quan có quyền lực công với sứ mạng lịch sử là duy trì
trật tự xã hội và tổ chức phát triển xã hội. Để thực hiện sứ mạng lịch sử đó,
Nhà nƣớc thực hiện sự quản lý đối với các hoạt động xã hội. Nhiệm vụ cơ bản
trong quản lý kinh tế xã hội của Nhà nƣớc là dự đoán, kế hoạch, tổ chức, động
viên, điều hành, thanh tra, kiểm tra.
Một số quan niệm về thanh tra nhƣ sau:
Theo giáo trình Thanh tra tài chính của Học viện Tài chính năm 2009:
“Thanh tra là hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra nhà nước đối với đối
tượng thanh tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý những vi phạm
trong các hoạt động kinh tế xã hội giúp cho bộ máy quản lý vận hành tốt”.
Theo Điều 2 Luật Thanh tra năm 2010: “Hoạt động thanh tra nhằm
phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát

hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng

10
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Các quan điểm về thanh tra cho thấy, thanh tra có các đặc điểm cơ
bản sau:
Một là, Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nƣớc: Thanh tra là phạm trù
lịch sử gắn liền với quản lý nhà nƣớc, có vị trí, vai trò quan trọng trong quản
lý kinh tế của Nhà nƣớc.
Quản lý là nhân tố có trƣớc, nó quyết định mục tiêu, yêu cầu, nội dung
đối với hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh tra có tác động tích cực đối với
quản lý, nó tác động trở lại, thúc đẩy để quản lý đạt đƣợc mục tiêu định trƣớc,
góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nƣớc, cơ chế điều chỉnh pháp luật.
Ngƣợc lại, khi hoạt động thanh tra xa rời mục tiêu quản lý, kém hiệu quả sẽ
hạn chế và kìm hãm hiệu quả quản lý
Hai là, Thanh tra mang tính quyền lực nhà nƣớc: Khi nhắc đến mục
đích quyền lực của tổ chức Thanh tra, V.I Lê nin nói: “thanh tra thiếu quyền
lực là thanh tra suông”
Có thể nói, thanh tra là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc vì
nó đƣợc xác định là phƣơng thức bảo đảm pháp chế, tăng cƣờng kỷ luật trong
quản lý nhà nƣớc, thực hiện quyền dân chủ trong đời sống xã hội.
Tính quyền lực của Nhà nƣớc trong hoạt động thanh tra thể hiện ở chỗ
các cơ quan Thanh tra nhà nƣớc đều có quyền hạn đƣợc xác định cùng khả
năng, điều kiện thực hiện các quyền đó theo quy định tại các văn bản pháp
luật. Có thể kể ra đây một số biểu hiện của tính quyền lực nhƣ: Ra các quyết
định buộc đối tƣợng thanh tra phải thi hành, sửa chữa, khắc phục những vi
phạm đã gây ra
Ba là, thanh tra có tính độc lập tương đối: Tính độc lập tƣơng đối trong

quá trình thanh tra đƣợc thể hiện ở các điểm nhƣ:

11
- Thanh tra chỉ tuân theo pháp luật;
- Cơ quan thanh tra có quyền tự mình tổ chức thực hiện các cuộc thanh
tra trong các lĩnh vực kinh tế xã hội theo thẩm quyền;
- Qua thanh tra cơ quan thanh tra ra kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý theo quy định của pháp luật về thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận
thanh tra.
Bốn là, Thanh tra mang tính quy trình, quy phạm, tính pháp lý rõ nét:
Thể hiện nhƣ việc thanh tra phải có chƣơng trình, kế hoạch, nội dung, mục
đích định trƣớc, có quyết định thanh tra, kết quả thanh tra đƣợc ghi nhận bằng
văn bản và là cơ sở để đƣa ra kết luận thanh tra.
* Mối quan hệ giữa Thanh tra và kiểm tra
- Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử
lý những vi phạm về pháp luật, quy chế, chế độ quản lý… nhằm góp phần
giúp các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ tăng cƣờng pháp chế, bảo vệ
tài sản của Nhà nƣớc, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Thanh tra và kiểm tra đều phải xem xét hoạt động thực tế của đối
tƣợng để phân tích, phát hiện, đánh giá đúng thực trạng tình hình một cách
chính xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng sai, chỉ ra nguyên nhân để có
biện pháp khắc phục, xử lý những sai phạm.
Tuy nhiên, giữa thanh tra và kiểm tra có sự khác nhau:
Về chủ thể: Chủ thể của thanh tra là các tổ chức thanh tra chuyên trách
của Nhà nƣớc hoặc các tổ chức thanh tra chuyên ngành (thanh tra ngân hang,
thanh tra tài chính, thanh tra thuế, thanh tra xây dựng ) Hoạt động thanh tra
phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền và những ngƣời tiến hành công
tác thanh tra phải có tƣ cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Chủ thể kiểm tra rộng hơn. Nó bao gồm các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các cơ
quan thanh tra, thủ trƣởng các đơn vị, các tổ chức quần chúng và ngƣời lao


12
động cũng có thể tham gia trực tiếp kiểm tra. Nhƣ vậy, có thể nói thanh tra là
kiểm tra từ bên ngoài vào đối tƣợng, còn kiểm tra có khi do bản thân đối
tƣợng đó thực hiện, không nhất thiết do bên ngoài kiểm tra.
Về nội dung: Nội dung thanh tra thƣờng là các vấn đề phức tạp, bao
gồm những hành vi thuộc về quá khứ, nhiều vấn đề bị che đậy bởi bề ngoài
khác nhau dễ gây nên những nhận định khác nhau và khó biết đƣợc bản chất
của vụ việc. Để có kết luận chính xác, những đánh giá đúng đắn về sự việc,
đòi hòi phải có thời gian, có nghiệp vụ thanh tra để kiểm tra, thu thập các tài
liệu chứng cứ cần thiết. Nội dung thanh tra thƣờng là những vấn đề trong hiện
tại, hoạt động kiểm tra diễn ra thƣờng xuyên trong suốt quá trình thực hiện
nên dễ theo dõi, dễ nhận biết thực chất của vấn đề, không đòi hỏi phải có
những biện pháp nghiệp vụ phức tạp để xác minh tài liệu, chứng cứ mà vẫn có
thể đánh giá đúng đắn và có kết luận chính xác.
Về phạm vi: Hoạt động kiểm tra diễn ra ở tất cả các hoạt động kinh tế
xã hội, nó đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên, liên tục, ở mọi nơi với
nhiều hình thức và phƣơng pháp kiểm tra thích hợp với các yêu cầu, đặc
điểm, nội dung hoạt động của từng đối tƣợng kiểm tra.
Phạm vi hoạt động thanh tra hẹp hơn. Hoạt động thanh tra là kiểm tra ở
giai đoạn sau khi các hoạt động kinh tế xã hội đã phát sinh, kiểm tra của hoạt
động thanh tra dựa vào các số liệu, tài liệu đã đƣợc ghi chép, phản ánh cả quá
trình phát sinh các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo thời gian và không gian
của chúng.
Về thời gian: Hoạt động thanh tra đƣợc tổ chức theo từng cuộc nên thời
gian thƣờng dài. Theo Luật thanh tra năm 2010 thời hạn một cuộc thanh tra
hành chính có thể tới 90 ngày, thời hạn một cuộc thanh tra chuyên ngành có
thể tới 60 ngày.

13

Đối với hoạt động kiểm tra, thời gian thƣờng ngắn hơn.
Về hình thức tổ chức: Để tiến hành một cuộc thanh tra phải thành lập
đoàn, đoàn thanh tra thực hiện trình tự thanh tra theo quy định của pháp luật.
Đối với đoàn kiểm tra có thể thành lập đoàn hoặc không cần thành lập đoàn,
có khi cấp trên có thể yêu cầu cấp dƣới tự kiểm tra một hoặc một số nội dung
và báo cáo kết quả bằng văn bản cho cấp trên.
* Sự cần thiết của hoạt động thanh tra:
- Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nƣớc: Thanh tra là
phạm trù gắn liền với hoạt động quản lý nhà nƣớc. Nhà nƣớc thực hiện quản lý
kinh tế xã hội thông qua việc đề ra hệ thống luật lệ, các chính sách, chế độ quản
lý để điều chỉnh các quan hệ và cƣỡng chế các pháp nhân và thể nhân trong xã
hội phải tuân thủ. Trong khoa học quản lý có ba yếu tố cấu thành là ban hành
quyết định quản lý, tổ chức thực hiện quyết định quản lý và thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện quyết định quản lý. Nhƣ vậy thanh tra là nội dung không thể
thiếu của quản lý nhà nƣớc, là một giai đoạn của chu trình quản lý, có vai trò
kiểm định, đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc. Qua thanh tra, giúp các cơ
quan nhà nƣớc tăng cƣờng đƣợc hiệu lực của các quyết định quản lý, thấy đƣợc
những thiếu sót, yếu kém, những điểm chƣa phù hợp, thiếu đồng bộ trong hệ
thống luật lệ, các chính sách, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức
kinh tế, mức độ vi phạm và nguyên nhân, từ đó kiến nghị nhằm phát huy nhân
tố tích cực, khắc phục kịp thời những sơ hở, yếu kém đề xuất biện pháp hoàn
thiện cơ chế, chính sách nhằm quản lý tốt hơn và có hiệu quả hơn.
- Thanh tra là phƣơng thức đảm bảo trật tự kỷ cƣơng trong quản lý, góp
phần tăng cƣờng pháp chế XNCN: Với chức năng giám sát hoạt động của các
đối tƣợng bị quản lý, thanh tra có thể kịp thời phát hiện những sai phạm và có
biện pháp xử lý. Việc phát hiện, xử lý kịp thời nghiêm minh các hành vi sai
phạm của cá nhân, cơ quan có trách nhiệm, của các cá nhân, tổ chức là đối

14
tƣợng bị quản lý sẽ đảm bảo đƣợc kỷ cƣơng pháp luật trong hoạt động quản

lý. Mặt khác, việc tìm ra những sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý , phát
hiện những nội dung, chủ trƣơng, chính sách chƣa phù hợp với yêu cầu thực
tế khách quan, từ đó có các biện pháp sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời,
tạo điều kiện cho những nhân tố mới, cơ chế mới nảy sinh, phát triển.
- Thanh tra là một phƣơng thức góp phần bảo đảm quyền dân chủ của
nhân dân: Dân chủ của nhân dân đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện của
mình là Nhà nƣớc, Nhà nƣớc có nghĩa vụ chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nhân dân, tạo mọi điều kiện để nhân dân thực hiện quyền làm
chủ của mình, tham gia quản lý nhà nƣớc và quản lý xã hội.
Hoạt động thanh tra đƣợc phân thành các dạng sau: Thanh tra nhà nƣớc,
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, thanh tra nhân dân.
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về thanh tra tài chính
1.1.3.1. Khái niệm thanh tra tài chính
Thanh tra Tài chính là một hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực tài chính. Về bản chất, thanh tra tài chính là một chức năng của quản lý
nhà nƣớc về tài chính, là hoạt động kiểm tra, xem xét của cơ quan thanh tra
với nội dung tài chính, góc độ tài chính tới đối tƣợng đƣợc thanh tra, nhằm
đảm bảo cho các chính sách, chế độ tài chính, kế toán của Nhà nƣớc đƣợc
thực hiện nghiêm chỉnh và công bằng, phát huy các nhân tố tích cực, phòng
ngừa, xử lý các vi phạm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, tài chính.
1.1.3.2. Đặc trưng của Thanh tra Tài chính
Ngoài những đặc điểm chung với các loại hình thanh tra khác nhau,
thanh tra tài chính còn mang những đặc trƣng cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Thanh tra tài chính là khả năng khách quan sử dụng tài chính
làm công cụ kiểm tra, giám đốc bằng đồng tiền thông qua việc sử dụng chức
năng thƣớc đo giá trị và phƣơng tiện thanh toán của tiền tệ.

15
Các hoạt động nghiệp vụ thanh tra tài chính căn cứ chủ yếu vào các chế
độ, chính sách về tài chính làm cơ sở thanh tra, kiểm tra đối với đối tƣợng

đƣợc thanh tra. Cán bộ thanh tra sử dụng các biện pháp nghiệp vụ thông qua
việc sử dụng công cụ tài chính nhƣ phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về tài
chính; kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tài chính của đối tƣợng thanh tra. Các số
liệu về tài chính phản ánh hoạt động của đối tƣợng thanh tra đều đƣợc lƣợng
hóa qua thƣớc đo giá trị của tiền tệ. Các sai phạm về tài chính, các xử lý của
thanh tra về tài chính đều sử dụng thƣớc đo giá trị của tiền tệ để lƣợng hóa.
Thứ hai: Thanh tra tài chính là loại hình hoạt động tổng hợp và đa dạng.
Hoạt động tài chính gắn liền với các hoạt động kinh tế xã hội, liên quan
đến mọi ngành, mọi cấp, mọi đơn vị và công dân. Vì vậy, hoạt động thanh tra
tài chính là loại hình hoạt động tổng hợp và đa dạng.
Tính đa dạng của thanh tra tài chính biểu hiện ở sự việc thanh tra, đối
tƣợng thanh tra, hình thức thanh tra là khác nhau ở mỗi cuộc thanh tra nhƣ
thanh tra quản lý và điều hành ngân sách, thanh tra quản lý sử dụng vốn đầu
tƣ cơ bản, thanh tra thuế
Tính tổng hợp của thanh tra tài chính biểu hiện ở sự việc hay nội dung
thanh tra có liên quan đến nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực lại tổng hợp nhiều vấn
đề có ảnh hƣởng lẫn nhau. Kết quả của thanh tra tài chính là những kết luận,
giải quyết xử lý không chỉ có giá trị đối với đơn vị đƣợc thanh tra, mà còn có
tác dụng chung trong hệ thống quản lý tài chính.
Thứ ba: tổ chức và cá nhân đƣợc thanh tra tài chính vừa là đối tƣợng
vừa là chủ thể quản lý
Là đối tƣợng thanh tra: các tổ chức và cá nhân đƣợc thanh tra tài chính
có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của đoàn thanh tra, có trách nhiệm pháp
lý đối với những tài liệu, số liệu đã cung cấp theo yêu cầu của đoàn thanh tra.
Là chủ thể quản lý: Họ có trách nhiệm về hoạt động của mình. Họ đƣợc
quyền biết mục đích, yêu cầu, nội dung, kế hoạch thanh tra, đƣợc tham gia thảo

16
luận những nhận xét, kết luận cũng nhƣ những giải pháp xử lý của đoàn thanh
tra, đƣợc quyền giải trình những điểm chƣa nhất trí với thanh tra, đồng thời có

trách nhiệm tổ chức thực hiện những kiến nghị xử lý đối với những sai phạm.
Xem xét các đặc điểm của hoạt động thanh tra tài chính cho thấy mỗi
sự việc, nội dung thanh tra tài chính có liên quan đến nhiều yếu tố, khi tiến
hành thanh tra phải nghiên cứu, phân tích toàn diện, tìm ra những yếu tố chủ
yếu ảnh hƣởng đến sự việc, nội dung thanh tra và trên cơ sở đó rút ra những
kết luận có giá trị thiết thực không chỉ với đối tƣợng thanh tra mà còn đối với
hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
1.1.3.2. Mục đích và nguyên tắc hoạt động thanh tra tài chính
* Mục đích hoạt động thanh tra tài chính
- Mục đích chủ yếu của hoạt động thanh tra tài chính là phát huy nhân
tố tích cực, phòng ngừa xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính.
Muốn vậy, công tác thanh tra cần xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm,
qua đó tăng cƣờng tính răn đe đối với tổ chức, cá nhân có ý định vi phạm
hoặc tái phạm.
- Phát hiện những sơ hở, khiếm khuyết trong cơ chế, chính sách, pháp
luật về tài chính để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khắc phục.
Việc một chính sách pháp luật đi vào thực tiễn có phù hợp hay không, có phát
huy hết hiệu quả hay không là điều rất quan trong trong hoạt động quản lý.
Hoạt động thanh tra đƣợc tiến hành cũng nhằm mục đích phát hiện những kẽ
hở trong cơ chế, chính sách có thể bị các đối tƣợng bị quản lý lợi dụng gây
hậu quả xấu đối với xã hội, đối với nhà nƣớc.
- Phát hiện nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nƣớc về tài chính góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân. Cùng với việc phát hiện, xử lý các tồn tại, vi phạm hoạt động
thanh tra cũng nhƣ cần đánh giá đúng thực chất hoạt động của đối tƣợng

17
thanh tra, ghi nhận và động viên những nhân tố tích cực qua đó góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động quản lý.
* Nguyên tắc hoạt động thanh tra tài chính:

Nguyên tắc hoạt động thanh tra tài chính cũng dựa trên những nguyên
tắc của hoạt động thanh tra nói chung.
Hoạt động thanh tra tài chính phải tuân theo pháp luật: Hoạt động thanh
tra tài chính cũng nhƣ bất kỳ hoạt động nào khác của các cơ quan nhà nƣớc
cũng phải tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật.
Hoạt động thanh tra tài chính phải đảm bảo chính xác, khách quan,
trung thực: Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động thanh tra phải trên cơ sở luật
pháp, tôn trọng sự thật, đứng trên lập trƣờng của bên trung gian, đánh giá
đúng tình hình thực tế, không thiên vị, chủ quan, định kiến.
Hoạt động thanh tra tài chính phải đảm bảo dân chủ, công khai và kịp
thời; hình thức và phạm vi công khai cần thích hợp và theo đúng các quy định
của pháp luật; đồng thời hoạt động thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu
quản lý, nhanh chóng khắc phục những tồn tại trong quản lý kinh tế xã hội.
1.1.3.3. Nội dung và phương pháp thanh tra tài chính
* Nội dung thanh tra tài chính
Xét theo lĩnh vực, thanh tra tài chính gồm: Thanh tra ngân sách, thanh
tra quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, thanh tra việc chấp hành chính sách
chế độ tài chính đối với các DNNN, các cơ quan hành chính nhà nƣớc, đơn vị
sự nghiệp, thanh tra đấu tranh phòng, chống tham nhũng…
Xét theo nhiệm vụ, thanh tra tài chính có những nội dung chủ yếu sau:
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính. Đánh giá việc thực hiện
kế hoạch; phát hiện các sai phạm về thủ tục, thẩm quyền, về nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị và đề ra các kiến nghị xử lý, phát huy, nhân rộng, nhân tố tích cực.

×