Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ QUY LUẬT KINH TẾ TUYỆT ĐỐI CỦA CNTB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.7 KB, 14 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ QUẢNG NAM

BÀI THU HOẠCH
Mơn: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
Đề tài: SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ - QUY LUẬT KINH
TẾ TUYỆT ĐỐI CỦA CNTB

GV hướng dẫn:

Th.s LÊ THỊ THANH HUYỀN

Học viên:

NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

Lớp:

Đề án 500 khóa II lớp 2

Đơn vị:

Huyện Điện Bàn

Tam Kỳ, tháng 12 năm 2012


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

BÀI THU HOẠCH:
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ


I.

Sự chuyển biến từ Sản xuất hàng hóa giản đơn sang Sản xuất hàng hóa TBCN
Đặc trưng của SX hàng hóa giản đơn là người SX trực tiếp đồng thời là người chủ SH

TLSX, sử dụng SLĐ của bản thân họ vào quá trình SX nên các sản phẩm tạo ra thuộc quyền
chi phối của họ
SX hàng hóa TBCN ra đời từ sự phân rã của SX hàng hóa nhỏ. Đặc trưng của nó là người
SX trực tiếp là cơng nhân làm th, khơng có quyền SH TLSX và những sản phẩm được tạo ra
Vậy sản xuất hàng hóa giản đơn dựa trên cơ sở lao động cá nhân, còn sản xuất hàng hóa
TBCN dựa trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê.
1. Hai điều kiện cho sự ra đời của SX hàng hóa TBCN
Một là, Phải có người lao động được tự do về thân thể, đồng thời bị tước đoạt hết TLSX,
buộc phải bán SLĐ để sống.
Hai là, Tập trung được một số tiền lớn vào trong tay một số ít người để lập ra những xí
nghiệp TBCN.
2. Sự chuyển hóa tiền thành TB và SLĐ thành hàng hóa
a. Cơng thức chung của TB
- Lưu thơng là điểm xuất phát của tư bản, và tư bản chỉ xuất hiện ở nơi nào mà sản xuất
và lưu thông hàng hóa đã phát triển đến một giai đoạn nhất định
- Tiền là sản phẩm cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là hình thức biểu
hiện đầu tiên của TB.
- Mọi TB đều xuất hiện trước hết dưới hình thái tiền nhưng bản thân tiền khơng phải là
TB, mà tiền chỉ trở thành TB khi có đủ các điều kiện sau:
+ Phải có một khối lượng tiền nhất định
+ Tiền phải ném vào lưu thông
+ Tiền phải thực hiện chức năng bóc lột người khác
Cơng thức chung của tư bản: Là TB tiền tệ vận động theo CT: T-H-T'
Học viên: Đỗ Thành Trung
2


Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

- Là cơng thức chung: Vì bất kỳ loại TB nào cũng đều vận động khái quát dưới dạng khái
quát của công thức này.
Mác: Bất kỳ một tiền tệ nào vận động dưới công thức T-H-T' cũng đều chuyển hóa thành
TB.
+ Hình thức vận động của TBTN 0 là mua vào để bán ra đắt hơn do đó nó rất phù hợp với
cơng thức: T-H-T'
TLSX
+ TBCNo: T - H

... SX ... H' - T'
SLĐ

+ Sự vđộng của TB cho vay chẳng qua là CT chung rút ngắn lại: T-T'.
- Tiền với tư cách là tiền vận động theo CThức H-T-H hay cịn gọi là lưu thơng hàng hóa
giản đơn.
- Tiền với tư cách là TB vận động theo CT T-H-T' gọi là lưu thông TB.
- Vai trị của tiền trong lưu thơng hàng hóa giản đơn khác với tiền trong lưu thơng hàng
hóa TB. Sự khác nhau đó được Mác phân tích trong việc so sánh hai công thức H-T-H và T-HT'.
b. Mâu thuẫn công thức chung của TB
- Khi nghiên cứu về lý luận giá trị, Mác khẳng định: Giá trị hàng hóa là do lao động tạo ra
và chỉ được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
- Nhưng qua cơng thức chung (T-H-T') thì hình như khơng phải lao động tạo ra giá trị mà
tiền tệ tự nó cũng tự nó tạo ra giá trị, giá trị không chỉ được tạo ra trong sản xuất mà cả trong
lưu thơng nữa.

Theo Mác thì người sản xuất hàng hóa khơng thể biến tiền thành TB ở bên ngồi lĩnh vực
lưu thơng mà khơng tiếp xúc với những người chủ hàng hóa khác. Phải nhờ có lưu thơng (T-H)
mới mua được hàng hóa, nhờ có lưu thơng (H'-T') mới bán được hàng hóa, mới có (m), mới
chuyển hóa tiền thành TB.
"Vậy TB khơng thể xuất hiện từ lưu thơng và cũng khơng thể xuất hiện bên ngồi lưu
thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thơng và đồng thời khơng phải trong lưu thơng". Đó là thực
chất mâu thuẫn công thức chung TB.
Học viên: Đỗ Thành Trung
3

Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

c. Sự chuyển hóa SLĐ thành hàng hóa
- SLĐ là tồn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và được
người đó vận dụng vào sản xuất hàng hóa.
Trong bất cứ xã hội nào, SLĐ cũng đều là điều kiện cơ bản của sản xuất, nhưng SLĐ chỉ
trở thành hàng hóa khi có 2 điều kiện sau
- Một là, Người lao động phải được tự do về thân thể
- Hai là, Người lao động đã hoàn toàn mất hết TLSX. Chỉ trong điều kiện này thì người
lao động mới bán SLĐ của mình để sinh sống.
II. Quá trình sản xuất TBCN là quá trình SX giá trị thặng dư
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
SXTBCN là SX hàng hóa. Do đó, một mặt SXTBCN là q trình kết hợp SLĐ với TLSX
để tạo ra một giá trị sử dụng với quy cách, phẩm chất nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu XH.
Song, quá trình này cũng là quá trình nhà TB sử dụng TLSX và SLĐ mà hắn đã mua nên có
đặc điểm: cơng nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà TB và sản phẩm do công nhân tạo ra
thuộc về nhà TB. Mặt khác, đó là q trình tạo ra giá trị và làm tăng giá trị. Trong quá trình tạo

ra (m) nhà TB vẫn phải tuân theo đúng TGLĐXH cần thiết để SX ra hàng hóa.
Giá trị thặng dư là giá trị do SLĐ của cơng nhân tạo ra ngồi giá trị SLĐ và bị nhà TB
chiếm đoạt. Nó chính là kết quả lao động không công của người công nhân làm thuê
2. Tư bản bất biến và Tư bản khả biến
a. TBBB (C): Là bộ phận TB tồn tại dưới hình thức TLSX mà giá trị của nó được bảo tồn
và chuyển dần vào sản phẩm
- TBBB không tạo ra giá trị và (m), nó chỉ là điều kiện cần thiết để sản xuất ra (m).
- TBBB gồm hai loại: C1, C2.
+ C1: Cơng cụ lao động, nhà xưởng, máy móc, nhà kho. . .
+ C2: Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
b. TBKB (V): Là bộ phận TB dùng để mua SLĐ. Trong q trình sản xuất bộ phận này
khơng tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên. Bộ phận
TB này khi gia nhập vào QHSX, Một mặt: giá trị của nó chuyển thành TLSH của công nhân và

Học viên: Đỗ Thành Trung
4

Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

mất đi trong tiêu dùng của họ. Mặt khác: Trong quá trình sản xuất, xét về mặt lao động trừu
tượng, công nhân tạo ra giá trị lớn hơn, khơng chỉ bù đắp SLĐ mà cịn có (m).
3. Tỷ xuất và khối lượng giá trị thặng dư:
a. Tỷ xuất giá trị thặng dư: Là tỷ lệ % giữa (m) và TBKB
m
m' =  . 100%
v
Tỷ suất giá trị thặng dư (m') phản ánh trình độ bóc lột cơng nhân. Nó chỉ rõ trong tổng

số giá trị mới do SLĐ tạo ra thì cơng nhân được hưởng bao nhiêu, còn nhà TB chiếm đoạt bao
nhiêu.
t' (TGLĐTD)
m' =

x 100%
t (TGLĐTY)

SXTBCN càng phát triển thì m' càng cao, tức trình độ bóc lột càng tăng.
b. Khối lượng giá trị thặng dư (M): Là số lượng (m) mà nhà TB thu được trong một
thời gian nhất định. Nó phụ thuộc vào m’ và tổng TBKB.

m
M =  x V = m' . V
v

M: khối lượng m
m: Lượng m do 1 công nhân tạo ra
v: Lượng TBKB trả lương cho 1 công nhân
V: Tổng TBKB

Nếu m' nói lên trình độ bóc lột cơng nhân làm th thì M nêu rõ qui mơ của sự bóc lột.
Ở đây V tăng là bóc lột theo chiều rộng, m' tăng là bóc lột theo chiều sâu. CNTB càng
phát triển thì cả m’ và M ngày càng tăng.
4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
a. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

Học viên: Đỗ Thành Trung
5


Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

Là phương pháp sản xuất (m) bằng cách kéo dài ngày lao động vượt quá TGLĐTY trong
khi NSLĐ, giá trị SLĐ và TGLĐTY không đổi.
- Nếu ngày lao động càng dài thì tỷ suất lợi nhuận càng cao, giá trị thặng dư tuyệt đối
càng nhiều.
b. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Là phương pháp sản xuất ra (m) bằng cách rút ngắn TGLĐTY và nhờ đó kéo dài
TGLĐTD trong điều kiện ngày lao động không thay đổi.
c. Giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới
làm cho giá trị trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của nó. (m) siêu ngạch là sự
chênh lệch giữa giá trị XH và giá trị cá biệt của hàng hóa do các nhà TB đi đầu cải tiến kỹ
thuật làm ra
5. SX m (hay lợi nhuận) là quy luật tuyệt đối của PTSXTBCN
SX (m) là MĐ và động cơ hoạt động tuyệt đối của nhà TB và cả nền SXTBCN. Vì thế,
theo Mác: “SX (m) hay lợi nhuận là quy luật tuyệt đối của PTSX này”. Quy luật này phản ánh
bản chất của PTSXTBCN, thể hiện qua MĐ và phương tiện để đạt được MĐ ấy.
- Mục đích của nền SXTBCN là SX ra (m). Việc SX ra giá trị sử dụng này hay giá trị sử
dụng khác cũng chỉ để nhằm thu được nhiều (m).
- Phương tiện để đạt mục đích là tăng cường phát triển kỹ thuật, tăng NSLĐ, tăng CĐLĐ
để tăng cường chiếm đoạt lao động không công của công nhân làm thuê.
-Từ đó có thể nêu nội dung của quy luật tuyệt đối của CNTB là: tạo ra ngày càng nhiều
(m) cho nhà TB bằng cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý để chiếm đoạt ngày
càng nhiều lao động làm thuê.
- Quy luật (m) có tác động mạnh mẽ trong đời sống XHTB.
+ Một mặt, nó thúc đẩy sự phát triển kỹ thuật và PCLĐXH, làm cho LLSX, NSLĐ tăng

lên nhanh chóng, nền SX được XH hóa cao.
+ Mặt khác, nó làm gay gắt thêm các mâu thuẫn vốn có của CNTB
III. Các giai đoạn phát triển của CNTB trong công nghiệp

Học viên: Đỗ Thành Trung
6

Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

1. Hiệp tác giản đơn
a. Khái niệm
- Hiệp tác lao động là hình thức tổ chức lao động trong đó nhiều người làm việc theo kế
hoạch bên cạnh nhau và cùng với nhau trong cùng một quá trình SX hoặc trong những quá
trình sản xuất khác nhau có quan hệ với nhau.
- Hiệp tác giản đơn TBCN là sự hoạt động của một số công nhân làm việc trong cùng một
thời gian, trên cùng một địa điểm để SX ra một loại hàng hóa dưới sự diều khiển của cùng một
nhà TB.
b. Những ưu thế của hiệp tác giản đơn
- Có thể san bù lại những chênh lệch cá nhân về thể lực và tài nghệ giữa những người
công nhân sản xuất
- Tiết kiệm được TLSX
- Tạo ra sức SX mới hoạt động như một sức tập thể
- Tăng cường khả năng lao động của mọi người.
- Bảo đảm tính liên tục trong lao động, đẩy nhanh tốc độ tiến triển của cơng việc, do đó
rút ngắn thời gian chế tạo sản phẩm.
- Bảo đảm tính thời vụ và thời gian khẩn cấp của công việc
- Bảo đảm mở rộng hoặc thu hẹp không gian

2. Phân công trong công trường thủ công TBCN
a. Khái niệm:
Công trường thủ cơng là hình thức xí nghiệp TB thực hiện sự hiệp tác có phân cơng dựa
trên cơ sở kỹ thuật thủ cơng.
Cơng trường thủ cơng được hình thành bằng cách tập hợp những người thợ thủ công khác
nghề hoặc những người thợ thủ công cùng nghề vào trong 1 xưởng để cùng SX ra một loại
hàng hoá.
b. Đặc điểm về tổ chức và kỹ thuật của công trường thủ công
- Cơ sở kỹ thuật vẫn là thủ công với công cụ chuyên dùng, phương pháp SX theo kinh
nghiệm cổ truyền nên chủ yếu dựa vào tay nghề khéo léo của CN.
Học viên: Đỗ Thành Trung
7

Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

- Cơ cấu tổ chức của CTTC là người lao động tập thể, toàn diện bao gồm những người lao
động bộ phận sử dụng công cụ chun dùng thích ứng.
c. Ưu thế của cơng trường thủ công
- Tạo ra NSLĐ cao hơn, do lao động được chun mơn hóa
- Làm cho SX và tiêu thụ hàng hố có cơ sở vững chắc hơn.
3. Đại cơng nghiệp cơ khí.
a. Q trình phát triển của máy móc và ĐCN cơ khí
Máy móc thực sự xuất hiện vào thế kỷ XVII và ngày càng được hồn thiện. Nói chung
các máy móc thơng thường đều gồm 3 bộ phận cơ bản:
- Máy phát lực, phát ra nguồn động lực cung cấp cho máy móc hoạt động.
- Máy chuyển lực nhận lực từ máy phát lực, chuyển đến máy công tác, điều tiết tốc độ và
thay đổi hình thức chuyển động của máy công tác.

- Máy công tác tác động trực tiếp vào đối tượng LĐ
b. Tác động tích cực của máy móc, ĐCN cơ khí.
Sự ra đời, phát triển và việc sử dụng rộng rãi máy móc làm cho NSLĐ tăng lên nhanh
chóng, SX được XHH hết sức mạnh mẽ.
Máy móc ĐCN cơ khí cịn có những tác dụng tích cực khác đối với tiến bộ xã hội như:
- Tách công nghiệp khỏi nông nghiệp, tạo tiền đề cho mối liên hệ giữa hai ngành đó.
- Phá vỡ các quan hệ gia đình kiểu cũ.
- Yêu cầu một nền giáo dục bách khoa.
IV. Tiền công trong CNTB
1. Bản chất của tiền công dưới CNTB
Công nhân làm thuê cho nhà TB trong một thời gian nhất định, SX cho nhà TB một số
hàng hoá nhất định, được trả một khoản tiền công nhất định. Các học giả tư sản cho rằng, tiền
cơng đó là giá cả LĐ. Thực ra, tiền cơng không phải là giá cả LĐ, LĐ không phải là hàng hóa.
LĐ khơng thể là đối tượng mua bán được vì:
- Thứ nhất, nếu mua bán lao LĐ thì LĐ phải là hàng hóa, phải có giá trị.

Học viên: Đỗ Thành Trung
8

Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

- Thứ hai, nếu mua bán LĐ thì LĐ phải là hàng hóa,LĐ phải tồn tại trước khi đem bán.
- Thứ ba, nếu mua bán lao động thì lao động phải là hàng hóa và được trao đổi ngang giá
theo quy luật giá trị
Như vậy, LĐ khơng thể là hàng hóa và do đó khơng thể có giá trị.
2. Những hình thức cơ bản của tiền cơng
a. Tiền cơng theo thời gian

Tiền cơng tính theo thời gian là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó phụ thuộc vào
thời gian lao động của cơng nhân (giờ, ngày, tuần, tháng...).
- Để đánh giá đúng mức tiền công theo thời gian không chỉ căn cứ vào lượng tiền cơng
mà cịn phải căn cứ vào độ dài ngày lao động.
- Đơn vị tiền cơng tính theo thời gian trung bình được tính theo cơng thức:
Gtrị (hay giá cả) hàng ngày của SLĐ
Tiền công giờ =
Ngày lao động với một số giờ nhất định
b. Tiền công theo sản phẩm
Tiền cơng theo sản phẩm là hình thức chuyển hóa tiền cơng của tiền cơng tính theo thời
gian, được tính theo số lượng sản phẩm (hay dịch vụ) đã được hoàn thành.
Tiền cơng trung bình 1 ngày của 1 cơng nhân
Đơn giá tiền công =
Số lượng sản phẩm của 1 công nhân
c. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà công nhân nhận được khi bán SLĐ của mình cho nhà
TB. Vì tiền công được sử dụng để SX và TSX SLĐ nên tiền cơng danh nghĩa phải chuyển hố
thành tiền cơng thực tế.
Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng TLSH và dịch vụ tiêu dùng
mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
V. Tích luỹ tư bản

Học viên: Đỗ Thành Trung
9

Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB


1. Tính tất yếu của tích lũy TB
- Đặc trưng của TSX TBCN là TSX mở rộng nhằm động cơ thu hút ngày càng nhiều m.
Để đáng ứng yêu cầu đó phải tăng lượng TB đầu tư ngày càng lớn. Điều đó buộc nhà TB phải
tích lũy TB.
- SX TBCN diễn ra thông qua cạnh tranh gay gắt. Muốn đứng vững trên thị trường và hơn
nữa, muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh nhà TB phải có thực lực mạnh, phải có một lượng
TB thích đáng. Vậy, nhà TB khơng thể khơng tích lũy TB.
- Tích lũy TB còn do yêu cầu xác lập sự thống trị của TB đối với lao động.
2. Thực chất của tích lũy TB
a. TSX giản đơn TBCN
TSX giản đơn TBCN là quá trình SX được lặp đi, lặp lại với quy mơ như cũ. Tồn bộ (m)
được nhà TB tiêu dùng hết cho cá nhân.
b. TSX mở rộng - tích lũy TB
TSX MR TBCN là quá trình SX được lặp đi, lặp lại với quy mơ lớn hơn.
Để có được quy mô và số lượng TB lớn hơn trước, nhà TB phải biến một bộ phận (m)
thành TB phụ thêm.
3. Những nhân tố quyết định quy mơ tích lũy
a. Nâng cao trình độ bóc lột SLĐ
- Nâng cao trình độ bóc lột SLĐ bằng cách cắt xén tiền cơng.
- Nâng cao trình độ bóc lột bằng cách tăng thời gian sử dụng thiết bị, máy móc trong
ngày.
b. Nâng cao sức SX của lao động XH
- Sức SX của lao động tăng dẫn đến tăng NSLĐ sẽ làm cho giá trị hàng hóa rẻ đi.
- Sự tiến bộ khơng ngừng của KHKT sẽ tạo thêm nhiều yếu tố phụ thêm cho tích lũy
- NSLĐ cao thì lao động sống càng sử dụng được nhiều lao động quá khứ hơn, càng
chuyển được nhiều giá trị TLSX vào sản phẩm mới
c. Sự chênh lệch giữa TB sử dụng và TB tiêu dung

Học viên: Đỗ Thành Trung
10


Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

- TB sử dụng là TLSX nhà TB dùng toàn bộ để tham gia SX.
- TB tiêu dùng là TLSX hàng năm được chuyển 1 phần GT sang sản phẩm.
- Các TLLĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...bao giờ cũng phải được sử dụng toàn bộ
trong q trình SX, chỉ có sự hoạt động của toàn bộ chúng mới tạo ra được sản phẩm. Nhưng
các TLLĐ đó chỉ chuyển giá trị từng phần vào sản phẩm, do đó có sự chênh lệch giữa TBSD
và TBTD.
d. Quy mô của TBƯT
Trong kinh doanh, khi các điều kiện khác khơng đổi thì quy mơ TBƯT lớn hơn sẽ có khối
lượng TLSX lớn hơn, hiện đại hơn và khối lượng SLĐ th mướn đơng hơn. Do đó, khối
lượng (m) thu được cũng sẽ lớn hơn, tạo điều kiện tăng thêm quy mơ tích lũy.
4. Quy luật chung của tích lũy TB
a. Q trình tích lũy TB là q trình cấu tạo hữu cơ ngày càng tăng
- Cấu tạo kỹ thuật là tỷ lệ giữa số lượng TLSX và số lượng lao động để sử dụng TLSX đó
trong q trình SX.
- Cấu tạo giá trị là tỷ lệ giữa số lượng giá trị của TBBB và TBKB cần thiết để tiến hành
SX.
- Cấu tạo hữu cơ là cấu tạo giá trị của TB do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh
những biến đổi của cấu tạo kỹ thuật đó.
b. Q trình tích lũy TB là q trình tích tụ và tập trung TB ngày càng tăng
- Tích tụ TB là sự tăng thêm quy mô TB cá biệt bằng cách TB hoá (m).
- Tập trung TB là sự tăng thêm quy mô TB cá biệt bằng cách kết hợp nhiều TB cá biệt sẵn
có thành một TB cá biệt khác lớn hơn.
- Tích tụ và tập trung TB đều làm tăng quy mơ TB cá biệt, do đó, tăng cường sự thống trị
của TB đối với lao động.

c. Q trình tích lũy TB là q trình bần cùng hố giai cấp cơng nhân
- Bần cùng hóa giai cấp vơ sản biểu hiện dưới 2 hình thức bần cùng hóa tương đối và bần
cùng hóa tuyệt đối.

Học viên: Đỗ Thành Trung
11

Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

+ Bần cùng hoá tương đối giai cấp vô sản biểu hiện ở tỷ trọng thu nhập của công nhân
trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm xuống, còn phần thu nhập của các nhà TB ngày càng
tăng lên.
+ Bần cùng hóa tuyệt đối của giai cấp vô sản biểu hiện ở mức sống của họ thấp hơn so
với yêu cầu TSX SLĐ.
VI. Vận dụng học thuyết (m) vào sự nghiệp XD CNXH ở nước ta
Lý luận giá trị thặng dư là một trong những phát hiện vĩ đại của C. Mác. Nhưng, để nhận
thức đúng bản chất khoa học của lý luận này cần đặt nó trong điều kiện cụ thể của từng quốc
gia, dân tộc trong những điều kiện lịch sử nhất định của thực tiễn sinh động.
Thật vậy, hoàn cảnh lịch sử đã đổi mới, cần phải có nhận thức mới; có như vậy, chúng ta
mới có thể tìm thấy hạt nhân hợp lý của lý luận giá trị thặng dư trong hoàn cảnh lịch sử hiện
nay ở nước ta. Việt Nam chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Nhưng, phải
khẳng định rằng, điều đó khơng có nghĩa là lý luận giá trị thặng dư khơng cịn giá trị, mà sự
thật đó là sự vận dụng sáng tạo lý luận giá .trị thặng dư nói riêng, chủ nghĩa Mác - Lênin nói
chung vào sự nghiệp phát triển kinh tế ở nước ta. Thật vậy, Việt Nam hiện nay đang ở thời kỳ
quá độ lên CNXH, nên tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Hơn nữa, kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt là kinh tế tư bản tư nhân

khơng hồn tồn theo đúng nghĩa của nó nữa. Q trình đổi mới ở nước ta, sự xuất hiện và
phát triển các loại hình doanh nghiệp của tư nhân khơng đồng nghĩa với sự xuất hiện trở lại của
quan hệ sản xuất TBCN và giai cấp tư sản; Về kinh tế, các loại hình doanh nghiệp tư nhân hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp ở nước ta, kể cả doanh nghiệp quy mô lớn, là một bộ phận quan
trọng của quan hệ sản xuất định hướng XHCN, được hình thành và phát triển trong điều kiện
có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chịu sự quản lý của Nhà nước XHCN, phục vụ cho sự
nghiệp đổi mới, được Nhà nước khuyến khích và bảo vệ, khơng hồn tồn do quy luật giá trị
thặng dư chi phối. Do đó, ở Việt Nam hiện nay khơng có kinh tế tư bản tư nhân dựa trên sở
hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất chủ yếu và bóc lột giá trị thặng dư, do quy luật giá trị
thặng dư chi phối.
Ở nước ta thực trạng nền kinh tế còn kém phát triển, vốn thiếu, lao động thất nghiệp cao
và phần lớn chưa qua đào tạo tay nghề, thì xác định ngành mũi nhọn ngồi các tiêu chí thế
Học viên: Đỗ Thành Trung
12

Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

mạnh về nguồn tài nguyên như dầu khí, nguồn nơng sản, thuỷ sản... cịn phải quan tâm đến
những ngành thu hút nhiều lao động, suất đầu tư thấp như: Ngành dệt, may, da - giầy, làm hàng
thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, thương mại và một số dịch vụ phục vụ du lịch, vận tải...
- Những ngành công nghệ cao và nguồn nguyên liệu, linh kiện phải nhập nước ngồi thì
nên quy hoạch ở những vùng công nghiệp tập trung như: Khu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Bình Dương - Ðồng Nai, khu kinh tế Hà Nội, Hải Phòng hoặc Ðà Nẵng. Những ngành này
thường yêu cầu dịch vụ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng rất cao, mà chỉ có những khu cơng nghiệp tập
trung mới có điều kiện đáp ứng được.
- Những ngành mà nguồn nguyên liệu chủ yếu ở trong nước như: Sản xuất xi măng và các
vật liệu xây dựng thông thường khác, sản xuất và chế biến nông sản thực phẩm, nuôi trồng,
khai thác, chế biến thủy sản... cần phải quy hoạch nhà máy gắn với khu nguyên liệu để tạo ra

thế mạnh về giảm chi phí trong vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm gắn kết
giữa nhà máy công nghiệp chế biến với người sản xuất và cung cấp nguyên liệu.
- Những ngành sản xuất chủ yếu phục vụ tiêu dùng thường xuyên tại chỗ thì tổ chức sản
xuất với quy mơ nhỏ, phân tán, để đáp ứng tiêu dùng thông thường của người dân như: Chế
biến thực phẩm (Giò, chả, bún, bánh) sản xuất gạch ngói, sản xuất hàng đan lát, thương nghiệp
bán lẻ, vận tải nhỏ...
- Chú ý tới thế mạnh của các loại hình doanh nghiệp, ví dụ doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có ưu thế về vốn, kỹ thuật cần được qui hoạch phát triển
trong các ngành sản xuất và dịch vụ có yêu cầu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm cao, nhưng
ngược lại doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, có ưu thế về tận dụng nguyên liệu tại chỗ và đáp
ứng yêu cầu tiêu dùng sản phẩm tại chỗ khơng địi hỏi chất lượng cao, đồng thời giải quyết
được nhiều việc làm cho lao động nơng thơn, thì qui hoạch phát triển rộng khắp ở các vùng,
địa phương.
Phải đẩy mạnh hơn việc tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà
nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong những ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân như: sản
xuất công nghiệp, vận tải đường sắt, hàng không, đường thuỷ viễn dương...
Việc quan trọng hàng đầu là chúng ta phải ưu tiên cho phát triển con người, phải đầu tư
cho giáo dục coi đó là nhiệm vụ quốc sách hàng đầu hướng chính của đầu tư phát triển, phải
tạo cơ cấu nhân lực đồng bộ trong tất cả các lĩnh vực: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, đào
tạo cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ trong các ngành kỹ thuật, trong các ngành kinh doanh, đào
tạo các cơng nhân lành nghề có khả năng sử dụng công nghệ kỹ thuật cao.

Học viên: Đỗ Thành Trung
13

Trang


Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB


Giải pháp về vốn, có thể nói thiếu vốn là một trong những hạn chế lớn nhất của phát triển
doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn
vốn vay ưu đãi ODA.
Ðẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, xuất khẩu là hướng quan trọng để tăng trưởng nhanh và
bền vững cho phát triển doanh nghiệp. Việc tìm kiếm thị trường nước ngồi khơng chỉ riêng
của các nhà doanh nghiệp, mà nhà nước cũng phải tham gia vào mở rộng thị trường hàng hố
cho nước ta. Có chính sách khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, quản lý hàng xuất khẩu qua
hải quan chặt chẽ nhưng phải thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.
Kích thích nhu cầu tiêu dùng trong nước, chiếm lĩnh và phát triển được thị trường tiêu
dùng trong nước cũng là nhân tố quan trọng để tăng trưởng, ổn định sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ðào tạo nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện nay có tới gần 60% số lao động trong
doanh nghiệp chưa qua đào tạo có hệ thống. Ðây là trở ngại lớn cho việc tiếp nhận, chuyển
giao kỹ thuật, công nghệ mới và hạn chế năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất. Khơng ít các
ngành nghề đang rất thiếu lao động có tay nghề cao, trong khi cả nước đang dư thừa nhiều lao
động trẻ, khoẻ. Bởi vậy giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động là hết
sức cần thiết và cấp bách.
Nâng cao năng lực quản lý và điều hành sản xuất ở tầm vĩ mơ, nhà nước với vai trị quản
lý, điều hành nền kinh tế ở tầm vĩ mô, cần nâng cao năng lực tổ chức, quản lý và ra các quyết
định chính xác, kịp thời phù hợp với thực tế tạo ra mơi trường pháp lý chặt chẽ và thơng
thống cho sản xuất kinh doanh.
Các nhà doanh nghiệp cần được bồi dưỡng nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh trong
cơ chế thị trường; Nâng cao năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là một yếu tố quan trọng, quyết định sự phát triển bền vững có hiệu quả của tồn bộ nền
kinh tế quốc dân.

Học viên: Đỗ Thành Trung
14

Trang




×