Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đặc trưng cơ bản của CNTB ngày nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.95 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đặt vấn đề
Các nớc trên thế giới hiện nay đều không ngừng biến đổi và phát triển đặc biệt
là sự biến đổi và phát triển của chủ nghĩa t bản ngày nay.
Đặc trng nổi bật nhất của chủ nghĩa t bản ngày nay là sự phát triển nh vũ bão
của lực lợng sản xuất xã hội kéo theo đó là những biến đổi về quan hệ sản xuất và
kiến trúc thợng tầng bao gồm chính trị pháp luật, hình thái ý thức làm thay đổi gơng
mặt của toàn xã hội.
Bên cạnh đó trong hệ thống kinh tế thế giới t bản chủ nghĩa ngày nay cũng
không ngừng biến đổi với sự kinh tế của Nhà nớc t sản hiện đại.
Phải chăng chủ nghĩa t bản ngày nay đã có gơng mặt mới khác với chủ nghĩa t
bản cổ điển với những đặc trng cơ bản riêng. Vì muốn nghiên cứ vấn đề này nên tôi
đã chọn đề tài:
"Đặc trng cơ bản của chủ nghĩa t bản ngày nay"
Trong quá trình làm còn nhiều thiếu sót vì vậy mong đợc sự chỉ bảo tận tình và
hớng dẫn của thầy giáo.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giải quyết vấn đề
A.CH NGHA T BN NGY NAY
1.Chủ nghĩa t bản ngày nay là giai đoạn hiện nay của chủ nghĩa t bản độc
quyền (chủ nghĩa t bản hiện đại) nằm trong phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa đ-
ợc phân tích kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay, chủ yếu từ những
năm cuối thế kỷ thứ XX
Dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, trong giai đoạn
này lực lợng sản xuất đã có bớc phát triển mạnh mẽ cả về tính chất lẫn trình độ, đã
làm cho quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa có sự biến đổi thích ứng.từ đó làm nảy
sinh những đặc điểm mới, đồng thời làm cho mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa t bản
càng trở nên gay gắt, tạo tiền đề vật chất cho sự phủ định nó.
Những biểu hiện mới của chủ nghĩa t bản độc quyền:
Tập trung sản xuất và hình thức độc quyền mới, sự xuất hiện của các công ty


độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ; sự
thay đổi của các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của t bản tài chính; bên cạnh
đó còn có những biểu hiện mới của xuất khẩu t bản cùng với sự phân chia thế giới
về mặt kinh tế giữa các liên minh của chủ nghĩa t bản, xu hớng quốc tế hoá toàn cầu
hoá kinh tế ngày càng tăng bên cạnh xu hớng khu vực hoá nền kinh tế ;sự phân chia
thế giới về các cờng quốc vẫn tiếp tục dới những hình thức cạnh tranh và thống trị
mới
Những biểu hiện mới của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc :đặc điểm nổi
bật nhất quan trọng nhất của những biến đổi của chủ nghĩa t bản từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai là sự phát triển cha từng có và rộng khắp của chủ nghĩa t bản độc
quyền nhà nớc ;sự điều tiết kinh tế của nhà nớc t sản cũng có những biểu hiện mới
B. C TRNG CA CH NGHA T BN NGY NAY.
I. Sự biến đổi về lực l ợng sản xuất
1. Sự biến đổi các yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất
T liệu sản xuất truyền thống thay thế bằng các t liệu sản xuất hiện đại dựa trên
cơ sở những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ qua những thiết
bị siêu nhỏ, siêu nhẹ, siêu bền... tác động nhanh, hiệu quảncao, tiêu tốn ít năng l-
ợng. Các t liệu sản xuất này hết sức đa dạng và phong phú cả về đối tợng lao động
lẫn t liệu lao động . Có thể khái quát là có ba loại thiết bị biểu hiện chức năng tự
động hoá. Đó là :
- Máy tự động trong quá trình hoạt động
- Máy công cụ điều khiển bằng số
- Ngời máy: thay thế cho các công việc nặng nhọc, những công đoạn nguy
hiểm, độc hại... cho ngời lao động.
Tính cách mạng của t liệu sản xuất trớc hết thể hiện ở công cụ lao động đã tác
động dây chuyền đến tất cả các khâu của quá trình sản xuất . Do vậy phơng thức sản
xuất của cải cũng có bớc nhảy vọt từ kĩ thuật cơ khí sang bán tự động hoá và tự
động.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cơ sở vật chất kĩ thuật mới về chất đã có những tác động mới những mức độ và
phơng hớng khác nhau đến nền sản xuất t bản chủ nghĩa và thế giới.Trớc hết với t
liệu sản xuất hiện đại, phơng thức sản xuất sản phẩm tiên tiến, chủ nghĩa t bản đã
đat đợc năng suất lao động cao.Chỉ riêng trong hai thập kỉ 60 và 70 của thế kỉ XX,
loài ngời đã sản xuất đợc một khối lợng của cải vật chất công nghiệp bằng 270 năm
trớc.
Chính cơ sở vật chất kĩ thuật dựa trên những cơ sở của kinh tế trí thức là kết quả
của sự phát triển cả về trình độ và tính chất cuả lực lợng sản xuất lại mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa tạo nên những tiền đề vật chất của xã hội mới.
2. Sự biến đổi về cơ cấu lao động
Phân công lao động của loài ngời tiến thêm một bớc mới: do sự phát triển nh vũ
bão của khoa học công nghệ, mối liên hệ giữa các phân xởng, giữa các công đoạn
trong nội bộ xí nghiệp ngày càng mật thiết tinh vi hơn, hàng vạn công nhân, công
trình s các nhà khoa học phải hiệp đồng thống nhất, cùng nhau nỗ lực làm cho hoạt
đọng sản xuất ngày càng trôi chảy;phạm vi phân công hợp tác đã vợt xa quá trình
gia công trực tiếp đối tợng lao động trở thành quá trình toàn bộ bao gồm nghiên
cứu khoa học phát minh sáng chế.Đồng thời đòi hỏi ngày càng nhiều những xí
nghiệp khác nhau cung cấp các thiết bị,linh kiện nguyên liệu còn sản phẩm sản xuất
ra lại phải chuyển nhân đến những thị trờng có lợi ngày cãng xa hơn.Điều đó cho
thấy tích tụ và tập trung t bản càng lớn thì sản xuất t bản chủ nghĩa ngày càng nhiều.
Dới tác động củakhoa học công nghệ không chỉ sự phân công đợc tăng lên mà còn
nhiều phát minh mới xuất hiện
II. Sự biến đổi về quan hệ sản xuất
1. Sự biến đổi về hình thức sở hữu
a. Chủ sở hữu
Ngày nay không chỉ còn đơn thuần là chỉ có một chủ sở hữu trong một công ty,
xí nghiệp, mà là có nhiều chủ cùng sở hữu. Nền sản xuất của các nơc t bản ngày
càng đòi hỏi phải mở rộng quy mô vợt ra khỏi biên giới quốc gia. Qúa trình toàn
cầu hoá, quốc tế hoá đòi hỏi phải có một nguồn vốn khổng lồ, vợt khả năng của
từng công ty, tập đoàn. quá trình cổ phần hoá cùng với sự gia tăng tơng ứng của các

cổ đông làm cho giai cấp chủ sở hữu t bản cổ điển mất dần địa vị quyết định trong
xã hội .Các công ty lớn, các tập đoàn, siêu tập đoàn ngày nay không chỉ dựa vào vốn
của một ông chủ duy nhất hay của một nhóm các ông chủ, mà phải dựa vào sự đầu
t của rất nhiều ngời, mặt khác để thắng trong cạnh tranh, các siêu tập đoàn cũng
không có cách lựa chọn nào khác là phải sử dụng vốn của rất nhiều ngời trong mọi
tầng lớp xã hội để đảm bảo tối đa hoạt động đổi mới, hoàn thiện kĩ thuật - công
nghệ, sử dụng đợc tiềm năng sáng tạo của ngời lao động ....Trong quá trình đó, ngời
công nhân hiện đại đã trở thành chủ sở hữu và trở thành chủ thể sở hữu kinh tế. Do
đó quan hệ pháp lý của chủ sở hữu trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ
đã thay đổi, với việc mở rộng các cổ đông, việc hình thành các cổ phiếu liên công
ty, khả năng vay vốn, làm xuất hiện xu thế phi cá thể hoá sở hữu t nhân lớn.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong những năn 1980 tơng quan lớn về cổ phần của các cá nhân và pháp
nhânđạt tỷ lệ 3:7, đảm bảo cho các pháp nhân chiếm vị trí chắc chắn của những ng-
ời sở hữu chủ yếu về mặt pháp lý, còn tầng lớp nhân viên quản lý cao cấp chỉ liên
quan rất ít đến quyền quản lý công ty.
Nh vậy, trong các xí nghiệp, các tập đoàn và siêu tập đoàn có cả nhà t bản lớn,
nhà t bản nhỏ và công nhân cùng tham gia và là đồng chủ sở hữu với các tỷ lệ khác
nhau. Việc ngời công nhân cùng sở hữu với nhà t bản là xu hớng dân chủ hoá nền
kinh tế và điều này làm cho ngời công nhân vừa là ngời làm thuê vừa là chủ sở hữu
sẽ đảm bảo cho xí nghiệp công ty có tính dân chủ hơn trơc đây. Tuy nhiên sớ hữu
của công nhân còn chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng kể. Đây chỉ là một biện pháp để
chủ nghĩa t bản thể hiện sự quản lý của mình và là phơng pháp thu hút sự quan tâm
hơn của ngời lao động đối với công ty.Việc công nhân trở thành cổ đông của công
ty, không phải là do các nhà t bản tự động chuyển quyền sở hữu và càng không phải
là cuộc cách mạng về sở hữu t liệu sản xuất đây chẳng qua là sự thích nghi mới
trong điều kiện mới của nền kinh tế chủ nghĩa t bản, vừa để thu hút vốn đầu t từ
nhiều nguồn trong xã hội kể cả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, vừa là biện pháp làm
dịu mâu thuẫn của nhà t bản với công nhân.

Trong điều kiện ngày nay nhiều vấn đề kinh tế đã vợt ra ngoài khả năng của các
công ty tập đoàn và nhiều tiềm năng nguồn lực đã đợc phát huy một cách có hiệu
quả trong giới hạn của chúng. Các tiềm năng ngồn lực đó chỉ phát huy đợc nếu có
một hình thức tổ chức cao hơn, ở tầm vĩ mô. Hoạt động của nó không chỉ có tác
động đến mỗi công ty tập đoàn mà tới cả tổng thể nền kinh tế -xã hội của một quốc
gia. Hình thức tổ chức này phải là chủ sở hữu vĩ mô, đợc gọi là chủ sở hữu nền kinh
tế quốc dân hay chủ sở hữu nhà nớc, mà đại diện của nó chính là nhà nớc t sản. ở
đây với chức năng, vai trò và nguồn lực của mình nhà nớc thực hiện sự quản lý điều
tiết không những toàn bộ nền sản xuất xã hội mà còn tác động điều tiết tới hoạt
động của các công ty xí nghiệp trong cả nớc. Một trong những thành công của nền
kinh tế Nhật Bản là có vai trò to lớn của chính phủ nhật nó đợc biểu hiện thông qua
những hoạt động một cách kiên quyết vào các đặc quyền của các chủ sở
hữukhác.Việc thực hiện sáp nhập hay đóng cửa các công ty, doanh nghiệp khi thấy
cần thiết do sự quyết định của chính phủ. Sự điều tiết hành chính, sự kiểm soát của
nhà nớc bằng cách lập các kế hoạch phối tác giữa các cơ quan nhà nớc thông qua
những hình thức khác nhau.
b.Đối tợng sở hữu
Trong chủ nghĩa t bản ngày nay đối tợng sở hữu không còn bị giới hạn trong
việc sở hữu t liệu sản xuất mà là sở hữu về mặt giá trị, sở hữu trí tuệ, sở hữu các
công trình khoa học bằng phát minh sáng chế , các kiểu dáng công nghiệp... các
hình thức này ngày càng trở nên quan trọngvà mang tính quyết định đối với tăng tr-
ởng kinh tế.
Trong các hình thức trên, sở hữu trí tuệ có vai trò đặc biệt quan trọng, vì chính
trí tuệ là nguồn gốc sinh ra mọi của cải xã hội đặc biệt là trong điều kiện hiện nay
khi nền kinh tế trí tuệ đang thay thế dần nền kinh tế cổ điển. Theo Mác lao động tạo
ra giá trị không chỉ bao hàm giá trị thể lực mà còn cả lao động trí tuệ , lao động
khoa học-kĩ thuật... Bởi vì thời gian lao động cần thiết thay đổi theo mỗi sự thay đổi
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong sức sản xuất của lao động, đợc quyết định bởi trình độ khéo léo của ngời công

nhân, mức phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quá trình công
nghệ sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất và theo đà phát triển của nền đại công
nghiệp tạo ra của cải thực sự trở nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và số lợng
lao động hao phí hơn là phụ thuộc vào những tác nhân đợc đua vào vận dụng trong
suốt thời gian lao động và bản thân những tác nhân này đến lợt mình lại tuyệt đối
không tơng ứng với thời gian trực tiếp cần thiết để sản xuất ra chúng, mà nói đúng
hơn , chúng phụ thuộc vào trình độ chung của khoa học và bớc tiến bộ của kĩ thuật,
hay là việc phụ thuộc sự vận dụng khoa học ấy vào sản xuất.
Từ hơn một thế kỉ nay các nớc t bản đã thể hiện sự kích thích hoạt động
nghiên cứu, phát minh sáng tạo công nghệ. Lợi nhuận siêu ngạch do áp dụng những
thành tựu khoa học ngày càng lớn. Bây giờ lao động trí óc hơn hơn lao động chân
tay, nội dung trí tuệ của sản phẩm trội hơn hình thức vật chất của nó. Tài sản đợc
sản xuất ra quan trọng nhất hoá ra lại không nhìn thấy và đợc cất giữ trong cá nhân.
Trong sản phẩm công nghiệp hàm lợng chất xám tăng cao, giá trị vật t nguyên liệu
giảm. Vật mang giá trị thặng d không có hình thái tăng lên, dịch vụ phục vụ đang là
ngành mũi nhọn tạo ra nhiều giá trị nhất. Tỷ phầncủa hàng hoá công nghệ cao trong
thơng mại quốc tế và các nớc công nghiệp mới ngày càng có khả năng sản xuất cao
trong các ngành công nghiệp truyền thống và các ngành công nghiẹp mới, nên u thế
của các công nghiệp mũi nhọn và một dòng chảy bất tận của những sáng chế đủ nổi
lên thành những mỗi quan tâm chính của các chính sách trong kinh tế thế giới công
nghiệp hoá. Bí quyết công nghệ đã trở thành một cái gì đó tựa nh tài sản quốc gia
trong lĩnh vực cạnh tranh giữa các nớc phát triển và một số nớc đang phát triển đều
có chính sách công nghệ quốc gia và chế độ bảo hộ sở hữu trí tuệ, các bí mật công
nghệ đợc các nhà nớc và công ty bảo vệ kĩ càng để khỏi bị bắt trớc thông qua các
chơng trình hoặc đợc bảo hộ bằng pháp luật nh các luật về bảo vệ quyền tác giả,
kiểu dáng công nghiệp và các luật khác có liên quan nhằm ngăn ngừa sự đánh cắp,
bắt chớc. Điều đó chứng tỏ vai trò vị trí của trí tuệ là đặc biệt quan trọng trong sự
phát triển của các đơn vị công ty và của các quốc gia hiện nay.
Nói đến sở hữu ngời ta không chỉ quan tâm đến mặt pháp lý của nó, mà phải
xem xét đến mặt hiệu quả kinh tế - kĩ thuật, trong điều kiện sản xuất hiện đại, sản

xuất theo đơn đặt hàng, liên kết sản xuất với khâu tiêu dùng cuối cùng. Những công
nghệ cao cần những ngời công nhân hiện đại với phẩm chất mới đợc hình thành và
chiếm tỷ lệ ngày càng cao.
Ngời công nhân hiện đại là những ngời đã qua đào tạo và thờng xuyên đào tạo
lại, đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất hiện đại.Những ngời công nhân này đợc
tách ra và không đợc tham dự trực tiếp vào quá trình sản xuất , đứng trên quá trình
sản xuất trự tiếp, làm việc với tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất qua các thiết
bị điện toán điều khiển mà ở đó, họ phải xử lí hàng loạt các thông số có quan hệ
phức tạp và biến động không ngừng. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào kết
quả tối u của ngời công nhân đạt đợc trong các quyết định của mình, ngời công
nhân là nhân tố quyết định năng suất và hiệu quả chứ không phải đối tợng lao động
nh trớc đây. Phẩm chất của ngời công nhân không chỉ là tay nghề trí thức mà còn có
cả thái độ lao động và tinh thần trách nhiệm của ngời công nhân nữa sự nhiệt tình
của ngời công nhân cho phép họ đa ra nhiều sáng chế và những cái mới có giá trị
nhất .Do vậy ngời công nhân hiện đại, ngoài tay nghề, sự hiểu biết, còn phải có ngời
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mong muốn thể hiện mình đến mức tối đa trong lao động sáng tạo. Điều này ngày
càng trở nên hết sức quan trọng trong quá trình hoàn thiện chính bản thân ngời công
nhân hiện nay. Những phẩm chất cá nhân đợc hình thành là mong muốn chủ quan
của mỗi công nhân và do cả sự đòi hỏi cấp bách của công nghệ hiện đại, mà thiếu
những phẩm chất này thì ngay cả những hệ thống sản xuất hiện đại cũng không thể
đạt tới đợc tính hiệu qủa cao của sản xuất trong thời đại hiện nay đợc.
Ngày nay, nhìn chung vị trí của công nhân trong sản xuất đã thay đổi. Đã
xuất hiện học thuyết về thuyết đầu t vào vốn con ngời , vào giáo dục y tế và phân bổ
lại lực lợng lao động .những đầu t này đã xấp xỉ bằng đầu t cho các tài sản vật thể
nh nhà xởng máy móc, thiết bị... Nếu nh ở Mỹ tổng vốn vật thể lớn gấp hai lần tổng
vốn con ngời vào những năm 1920 thì tới những năm 70 của thế kỉ XX, vốn con ng-
ời hầu nh đã ngang bằng với tài sản vốn vật thể. Những mong muốn của công nhân
và sự kích thích kinh tế sẽ đợc biểu hiện và hoàn thiện trong kiểu ứng xử kinh tế

mới, phù hợp với trình độ phát triển cao của lực lợng sản xuất . ở Nhật nhiệt tình của
ngời lao động là sức mạnh vĩ đại hơn bất cứ công nghệ nào, những ngời công nhân ,
kĩ s cán bộ khoa học đã trở thành nhân tố chủ yếu tạo ra những thành công cho Nhật
trong cuộc chạy đua kinh tế với các nớc khác, trớc hết là Mỹ .Các chuyên gia Nhật
Bản cho rằng: cách mạng khoa học kĩ thuật đòi hỏi sự tối đa khả năng, kiến thức
nhiệt tình của con ngời. Có thể buộc ngời ta làm bằng dùi cui, nhng bằng sức mạnh
thì không thể buộc ngời ta suy nghĩ. Cho nên để đảm bảo cho việc hình thành lớp
công nhân mới, phải nâng cao sự mong muốn lao động có hiệu quả cao của công
nhân bằng biện pháp kinh tế. Tinh thần tình cảm và nó phải đợc tái sản xuất không
ngừng. Những công nhân đó là những ngời chủ sở hữu kinh tế tiềm năng. Những
tiềm năng về trình độ tri thức khoa học, thái độ, mong muốn lao động sáng tạo là
thuộc về ngời công nhân, một hình thức sở hữu mới là sở hữu về kinh tế tiềm năng
đợc hình thành. Loại sở hữu này chỉ có thể thực hiện đợc một khi bản thân chủ sở
hữu phát huyd đầy đủ khả năng, phẩm chất của mình, khi nó đợc đặt vào môi trờng
tập thể và mang tính tập thể cao.
c. Hình thức sở hữu
Sở hữu t nhân về t liệu sản xuất gồm sở hữu t bản t nhân và sở hữu của những
ngời sản xuất nhỏ trong đó sở hữu t bản t nhân giữ địa vị thống trị trong xã hội chủ
nghĩa t bản . Ngày nay, hình thức sở hữu này có sự biến đổi lớn, không còn thuần
tuý là sở hữu t nhân, tính độc lập của nó đã bị mất dần và thay vào đó là hình thức
sở hữu hỗn hợp. Hình thức sở hữu hỗn hợp đợc hình thành và tồn tại dới các hình
thức sở hữu tập đoàn t nhân, sở hữu xã hội và sở hữu tập thể, cũng nh sở hữu liên
hợp giữa nhà nớc và các nhà t bản.
Trong quá trình phát triển của sản xuất, đã xuất hiện sự thôn tính, liên hiệp với
nhau giữa các công ty, tập đoàn. Một mắt do tác động của cuộc cách mạng khoa
học- công nghệ, lực lợng sản xuất phát triển và mang tính xã hội hoá cao, phân công
xã hội ngày càng sâu rộng, buộc các xí nghiệp, công ty phải có sự liên kết với nhau,
phân công lẫn nhau và phụ thuộc vào nhau. Mặt khác do thị trờng ngày càng mở
rộng, cạnh tranh ngày càng gay gắt về cả phạm vi và mức độ, buộc các nhà t bản lớn
phải không ngừng sản xuất, thực hiện thôn tính các doanh nghiệp vừa và nhỏ biến

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chúng thành các vệ tinh theo chế độ tham dự và ở đó, giữa các xí nghiệp thành viên
luôn có sự liên kết ở mức độ khác nhau.
Trong chủ nghĩa t bản hiện đại, độc quyền nhà nớc ra đời tồn tại cùng độc
quyền t nhân. Hình thức sở hữu độc quyền vẫn tồn tại nhng có sự biến đổi, nó
không còn là độc quyền thuần tuý mà là ở dạng hỗn hợp dới các hình thức sở hữu t
bản tài chính, chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc, các công ty xuyên quốc gia.
+ Sở hữu t bản tài chính.t bản tài chính theo Lê-nin là sự hợp nhất hay sự hoà
hợp vào nhau giữa ngân hàng và công nghiệp - đó là lịch sử phát sinh của t bản tài
chính và cũng là định nghĩa của t bản tài chính . Đây là hình thức sở hữu hỗn hợp t
bản ngân hàng và t bản công nghiệp do quá trình tích tụ và tập trung sản xuất đa tới.
Ngày nay t bản tài chính đã có sự thay đổi và là thay đổi về mặt cơ cấu, giá trị
cách thức huy động vốn và ngày càng mang tính quốc tế hoá cao.
Trớc sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa hoạ và công nghệ, để chiếm
lĩnh các kỹ thuật mũi nhọn và xác định vị trí độc quyền bằng kỹ thuật, các tập đoàn
tài chính cần phải có lợng vốn cực kì lớn, do đó việc huy động vốn phải bằng nhiều
hình thức Trớc nhất đó là hình thức sáp nhập giữa các xí nghiệp độc quyền , hình
thức này đã. Mang tính toàn cầu và ngày càng trở thành phơng thức đầu t chủ yếu,
để trở thành các tập đoàn xuyên quốc gia, thành những đế chế công ty khổnglồ .
Thứ hai là các xí nghiệp đã sử dụng phơng thức phát hành trái phiếu để gom vốn do
ngân hàng đầu t hoặc bảo lãnh để gắn kết các xí nghiệp lại thành những tập đoàn tài
chính lớn. Thông qua việc ngân hàng đứng ra làm uỷ thác phát hành cổ phiếu của
các xí nghiệp , ngân hàng sẽ nắm đợc tình hình tài chính, các quyết sách kinh doanh
và thực hiện quyền chi phối, kiểm soát chia sẻ rủi ro và bảo vệ lợi ích chung, đã có
tác động lớn với các xí nghiệp công thơng nghiệp, biến các xí nghiệp chức năng này
thành các thành viên cấu thành t bản tài chính hiện đại.
Cùng với quá trình tích tụ và tập trung t bản trong ngân hàng, thì vai trò của các
hình thức phi ngân hàng thực hiện nhiều chức năng khác nhau đã tăng lên trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ. Đây là một xu hớng vận động mới của ngân hàng hiện đại.

Các hình thức phi ngân hàng nh việc thành lập các công ty cổ phần kinh doanh ở
Mỹ, thị trờng t bản cho vay và chứng khoán mà việc thu hút tiền tiét kiệm, việc cấp
vốn của nhà nớc các doanh nghiệp và dân c trong nền kinh tế đợc thực hiện tăng lên.
Cùng với sự tăng lên của thi trờng t bản cho vay, sự phát triển của nền kinh tế đã
làm cho thị trờng chứng khoán tăng lên. ở Mỹ năm 1970 "tỷ suất trung gian" là
phần cấp vốn của ngân hàng cho nền kinh tế đến 80% nhng tới năm 1990 chỉ còn
20%, trong thị trờng t bản cho vay và thị trờng chứng khoán phát triển cha từng
thấy. Song song với những thay đổi trên, các ngân hàng trong các nơc chủ nghĩa t
bản đã thành lập nên các phòng uỷ thác để kiếm soát cổ phiếu của các chủ sở hữu
cổ phần phân tán ngày càng lớn. Bộ phận này ngày nay đã trở thành tổ chức tài
chính đầu t lớn nhất trong nền kinh tế của thế giới chủ nghĩa t bản. Từ đó quan hệ sở
hữu cổ phần của t bản tài chính có những thay đổi , thứ nhất, chế độ uỷ nhiệm "do
phát hành cổ phiếu có giá trị nhỏ đã làm cho cổ phần gia tộc chuyển thành cổ phần
của nhiều tổ chức, biến các nhà t bản cá biệt thành các nhà t bản hỗn hợp, sở hữu
của cá nhân t bản thành sở hữu của nhà t bản hỗn hợp.
Trong những thập niên cuối thế kỷ XX, những công ty khổng lồ của Mỹ đứng
đầu trong danh sách 500 công ty lớn nhât của Mỹ đều đã bán cổ phần trên thị trờng
và do đó quyền sở hữu cổ phần của chúng đã phân tán rõ rệt. ở Nhật, trớc chiến
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tranh có 6 tập đoàn tài phiệt lớn, trong đó gia tộc là hạt nhân nắm giữ tuyệt đại bộ
phận cổ phần của công ty, nhng đến nay tỉ lệ cổ phiếu pháp nhân đã lên tới 81%
(trong đó tỷ lệ cổ phần của tổ chức tài chính nh ngân hàng và ngân hàng uỷ thác,
công ty bảo hiểm... chiếm 32%) cổ phần gia tộc giảm rõ rệt, cổ phần của các tổ
chức chiếm u thế. Thứ hai, hình thức liên hợp nắm giữ cổ phần làm cho các tập đoàn
tài chính đan xen nhau, thâm nhập vào nhau.Từ sau chiến tranh, với các hình thức
liên kết ngang và liên kết dọc giữa các xí nghiệp độc quyền, những cổ đông lớn độc
chiếm cổ phần giảm đi, nhiều cổ đông lớn liên kết với nhau để tạo thành một công
ty, xí nghiệp độc quyền. Các cổ đông lớn chi phối trong các tổ chức tài chính, chúng
liên kết với nhau, hình thành kiểu liên kết, cùng nhau khống chế các tổ chức tài

chính. Thứ ba, số ngời và các tổ chức tham dự đầu t cổ phiếu ngày càng nhiều,
quyền sở hữu cổ phần ngày càng phân tán. Mức độ phân tán quyền sở hữu cổ phần ở
Mỹ là cao nhất với 47 triệu ngời có cổ phiếu trực tiếp, 133 triệu ngời có cổ phiếu
gián tiếp. ở Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp mức độ phân tán quyền sở hữu ngàycàng lớn.
Từ đó tạo điều kiện cho các xí nghiệp độc quyền thu hút một cách rộng rãi các t bản
trong xã hội , nguồn vốn rộng rãi trong xã hội tham gia vào quá trình tích luỹ t bản
ngày càng nhiều.
Nh vậy, việc phát hành cổ phiếu có giá trị nhỏ, chế độ uỷ nhiệm, sự đan xen
thâm nhập vào nhau của t bản tài chính đã làm cho số cổ đông tăng lên, lợng chu
chuyển cổ phiếu tăng theo, sự dịch chuyển quyền sở hữu cổ phiếu diễn ra liên tục,
tính xã hội hoá của t bản ngày càng mở rộng. Nhng sự chênh lệch về quyền sở hữu
cổ phiếu do sự khác nhau về loại cổ phiếu gây ra khiến cho các đông đảo cổ đông
nhỏ khó nắm đợc tình hình sản xuất tiêu thụ và đầu t xí nghiệp, quyền kiểm soát cổ
phiếu vẫn thuộc về các cổ đông có số cổ phiếu đủ lớn. Hiện nay số lợng cổ phiếu đủ
để nắm quyền khống chế, kiểm soát không lớn lắm, ở Mỹ ít thấy số cổ đông đạt
5%cổ phiếu. Sự đan xen vào nhau giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính thông
qua sự đan xen cổ phần làm cho bất kì một cổ đông độc lập nào cũng không thể có
đợc số cổ phần có ý nghĩa quyết định đối với xí nghệp độc quyền, quyền lực bị dàn
đều, từ đó chế độ sở hữu kiểu mắt lới kết theo chiều ngang ra đời, một hình thức sở
hữu tập thể của chủ nghĩa t bản độc quyền.
Một hình thức sở hữu t bản hiện đại khác cần khảo cứu là sở hữu độc quyền nhà
nớc. Theo Lê-nin sự dung hợp giữa t bản độc quyền với nhà nớc là cơ sở cho sự xuất
hiện t bản độc quyền nhà nớc. Để thực hiện có hiệu quả việc can thiệp vào kinh tế,
nhà nớc phải có thực lực, phải là chủ thể một loại hình sở hữu. Do vậy khi chủ nghĩa
t bản độc quyền Nhà nớc ra đời thì cũng xuất hiện sở hữu độc quyền Nhà nớc.
Đây là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất chủ nghĩa t bản, sự thay
đổi cục bộ cả ba mặt của quan hệ sản xuất.
Sở hữu độc quyền nhà nớc là "sở hữu tập thể của giai cấp t bản độc quyền "mà
vốn t bản đó đợc tạo ra bằng nhiều con đờng khác nhau nh thuế, công trái, huy
động vốn tiết kiệm, tích luỹ từ các công việc kinh doanh của nhà nớc và bằng con đ-

ờng ngân sách phân phối lại thu nhập quốc dân. Sở hữu nhà nớc bao gồm các xí
nghiệp nông nghiệp, công nghiệp, thơng nghiệp, dịch vụ và phần lớn các xí nghiệp
thuộc kết cấu hạ tầng, động sản, bất động sản, vốn sản xuất, các chi phí cho bộ máy
nhà nớc và các hoạt động của các ngành y tế, giáo dục bảo hiểm... trong đó ngân
sách nhà nớc và ngân hàng là quan trọng nhất. ở một số nớc, việc mở rộng sở hữu
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
độc quyền nhà nớc bằng nguồn thu ngân sách đã đạt tới gần 40% thu nhập quốc
dân.
Kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai sở hữu độc quyền nhà nớc đợc hình thành
thông qua nhiều con đờng khác nhau nh: Quốc hữu hoá, xây dựng mới, góp vốn cổ
phần, mua lại một phần xí nghiệp t bản ...
Sở hữu độc quyền Nhà nớc đợc hình thành bằng con đờng quốc hữu hoá do nhà
nớc tiến hành quốc hữu hoá các ngành công nghiệp và các cơ sở kinh doanh quan
trọng. Anh và Pháp đã tiến hành quốc hữu hoá ở các ngành công nghiệp than đá,
điện lực, đờng sắt, một phần công nghiệp luyện kim đen và một số các ngân hàng
quan trọng, các cơ quan bảo hiểm.
Con đờng xây dựng các xí nghiệp mới, chỉ bằng chi ngân sách đợc thực hiện ở
Mỹ. Nhà nớc sử dụng nguồn tài chính của mình để đầu t vào việc xây dựng đờng xá,
cầu, cảng, hệ thống thông tin liên lạc, khai phá nguồn nguyên liệu mới, xây dựng
các ngành kinh tế mũi nhọn gặp nhiều rủi ro, phát triển nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất .
Một con đờng khác là Nhà nớc dùng ngân sách của mình để mua cổ phiếu các
xí nghiệp độc quyền, các ngân hàng, các công ty thơng nghiệp, vận tải...Số cổ phần
mà Nhà nớc mua ở tỷ lệ cổ phiếu khống chế thì thành các công ty hỗn hợp giữa nhà
nớc và t nhân.
Sở hữu độc quyền Nhà nớc những năm 1950 trở lại đây đợc hình thành ở hầu hết
các nớc t bản phát triển và nó phát triển mạnh vào những năm 1970, sau đó vào
những năm 1980, lại có sự thu hẹp đáng kể về qui mô do quá trình giải điều tiết và
t nhân hóa. Song nhìn chung vai trò của nó không hề suy giảm. Nhà nớc không nhất

thiết phải thực hiện chức năngcủa ông chủ xí nghiệp mà chỉ nắm giữ vai trò chỉ dẫn
kinh tế các công cụ kinh tế các ngành lĩnh vực kinh tế quan trọng nh ngân sách
nhà nớc, hệ thống tín dụng ngân hàng, pháp luật để thực hiện sự điều tiết, kiểm soát
của mình đối với sự vận động của nền kinh tế song không cản trở sự phát triển tự do
của kinh tế t nhân.
Song dù trờng hợp nào thì tính hỗn hợp của sở hữu không vì thế mà thay đổi, bởi
vì nhà nớc t sản chẳng qua chỉ là "Nhà nớc t bản tập thể" nh Angghen đã nhận
xét"nhà nớc của các nhà t bản là nhà t bản tập thể lí tởng "và" Nhà nớc ấy càng
chuyển nhiều lực lợng sản xuất thành tái sản xuất của nó bao nhiêu thì nó lại biến
thành nhà t bản thực sự bấy nhiêu", và sở hữu Nhà nớc chính là sở hữu của t bản tập
thể hoặc chỉ là một công ty cổ phần nh C.mác đã nhận xét.
Nh vậy sở hữu độc quyền Nhà nớc là một công cụ có vị trí trọng yếu để Nhà nớc
can thiệp vào nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi chó t bản t nhân tự do phát triển.
Hình thức sở hữu độc quyền nhà nớc là một hình thức xã hội của sở hữu phù hợp với
tính chất xã hội hoá của sản xuất , là một cách thức giải quyết mâu thuẫn giữa tính
chất xã hội hoá của sản xuất với hình thức chiếm hữu hoá t nhân t bản chủ nghĩa,
một sự tiến bộ đa đến một hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất t bản chủ
nghĩa phù hợp với sự phát triển cao của lực lợng sản xuất. Từ đó cho thấy rằng chủ
nghĩa t bản đã và đang tạo ra những tiền đề, điều kiện vật chất cần thiết để phủ định
chính nó và sự ra đời của chế độ cao hơn, chế độ xã hội chủ nghĩa nh Lê-nin đã từng
chỉ ra. Ngày nay mặc dù làn sóng t nhân hoá đã phát triển mạnh mẽ song sở hữu
nhà nớc vẫn tồn tại, thậm chí chiếm tới 30-40% GDP nh Canada và trung bình là
10-15% GDP ở các nớc t bản phát triển khác.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Sở hữu độc quyền xuyên quốc gia
Do quá trình tích tụ và tập trung sản xuất đợc đẩy mạnh hơn trong điều kiện
quốc tế hoá đời sống kinh tế và cuộc cách mạng khoa học nghệ, các độc quyền quốc
gia đã vơn ra ngoài biên giới dới nhiều hình thức khác nhau và trở thành các công ty
xuyên quốc gia.

"Công ty xuyên quốc gia hiện đại là công ty t nhân độc quyền của một quốc gia
thực hiện việc bành trớng quốc tế bằng hình thức thiết lập hệ thống chi nhánh ở nớc
ngoài dới sự kiểm soát của công ty mẹ nhằm phân chia thị trờng thế giới và tìm
kiếm lợi nhuận độc quyền.
Năm 1999, có 46 ngàn TNC thiết lập đợc hơn 350 ngàn công ty nhánh. Năm
2000 số TNC lên tới 60000 với 500000 chi nhánh nhỏ 160 nớc và khu vực. Chúng
sản xuất khoảng 50% tổng giá trị sản lợng của thế giới t bản , kiểm soát 50% kim
ngạch thơng mại quốc tế, 90% đầu t trực tiếp ra nớc ngoài, 80% bản quyền kĩ thuật,
công nghệ và 70% quyền chuyển nhợng kỹ thuật thế giới.
Sự bành trớng ra nớc ngoài của các TNC đợc thực hiện thông qua quá trình cắm
nhánh, chuyển giao công nghệ qua thơng mại quốc tế và hợp nhất giữa các công ty
đã làm cho TNC ngày càng lớn mạnh, số lợng các TNC ngày càng nhiều, hoạt động
trên nhiều ngành lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt là hiện nay các TNC đã chuyển sang
hoạt động trong những ngành lĩnh vực có kĩ thuật cao, thu đợc nhiều lợi nhuận.
Giữa các TNC đã có quan hệ hợp tác, kết hợp của nhiều vốn TNC có quốc tịch khác
nhau nhằm mục tiêu chiến lợc là thu hút kĩ thuật mới ,kinh nghiệm quản lí, xâm
nhập thị trờng, tăng cờng năng lực cạnh tranh. Vì vậy các TNC đã trở thành chủ thể
cơ bản của quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế và ngày càng giữ vai trò chi phối
tiến trình sản xuất và lu thông thế giới.
Hiện nay, 70% các xí nghiệp liên doanh của các TNC là xí nghiệp liên doanh
của các TNC là xí nghiệp liên doanh với tỷ số vốn khác nhau, ít nhất là có 2 và
thông thờng có 3-4 chủ sở hữu trong một xí nghiệp nh vậy. Thông qua con đờng
cắm nhánh, hợp tác, liên doanh, liên kết đó, các TNC ngày càng thâu tóm nhiều t
liệu sản xuất , vốn, trí tuệ của thế giới, tạo ra nhiều hình thức sở hữu hỗn hợp mang
tính quốc tế hoá.
Các TNC hiện nay thờng tồn tại dới dạng Con-xooc và Cônglômểate(CM) là
những tổ hợp đa ngành với mức độ khác nhau. Con-xooc và CM là những xu hớng
phát triển mạnh mẽ của các TCN, góp phần làm cho quan hệ sản xuất TBCN tiến
thêm một nấc thang với sự đa dạng phức tạp và tính hỗn hợp của sở hữu ở mức dộ
xã hội hoá mang tính quốc tế hoá cao, một biểu hiện biến đổi sâu sắc trong lòng ph-

ơng thức sản xuất TBCN.
Do vậy, hình thức sở hữu độc quyền xuyên quốc gia là hình thức sở hữu hỗn hợp
và đã đợc quốc tế hoá. Đó cũng chính là hình thức sở hữu mang tính khách quan do
quá tác động của quá trình xã hội hoá sản xuất dới hình thức quốc tế hoá của chủ
nghĩa t bản . Ngày nay hình thức sở hữu này đã trở thành hình thức khá phổ biến và
là một trong những nguyên nhân tạo nên sự thích ứng của chủ nghĩa t bản trong giai
đoạn mới. Đồng thời điều đó cũng nói lên tính lỗi thời của sở hữu t nhân t bản chủ
nghĩa
Toàn bộ những sự biến đổi của quan hệ sở hữu trong chủ nghĩa t bản là sự biểu
hiện qui luật phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất. Dới tác động của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ, lực lợng sản xuất đã phát triển và mang tính
10

×