TRAO
ĐỒI Ý KIẾN
ae
VỀ VẤN ĐỀ PHÂN KỶ LỊCH SỬ CÁCH MẠNG
VÀ
-
CHIẾN
TRANH
CHỐNG
Ở MIỀN
NAM VIỆT
MỸ
CỨU
NƯỚC
NAM
BACH NGOG ANII
Việc phân kỳ lịch sử thời kỳ đấu tranh ch6ng dé quéc Mg va bé lit tay
sai, hoàn thành cách mạng dân lộc dan chủ ở miền Nam, là một trong những
van dé cain lam sing 16 khi-nghién citu, biên soạn lịch sử hiện đại Việt Nam.
Chúng
và
chiến
Bạch
Ngọc
lôi tin
tranh
giới
chống
Anh
đề
thiệu bài
Mỹ
bạn
đọc
cứu
tham
E van dé phan ky lich sử cách mạng và
chiến tranh chống Mỹ cứu nước ở miền
“Nam Việt nam, tử trước đến nay có
nhiều ý kiến khác nhau. Dưới đây, chúng tơi
xin trình bày quan điềm của chúng tôi về
phân kỳ lịch sử cách mạng miền Nam. Đề
phân chia thời kỳ lịch sử, chúng tôi dựa vào
các
Về
cơ sở sau
đây:
cơ sở
nhiệm
đề chia
thời
kỳ, chúng
vụ chính của cách mạng
tơi lấy
từng
thời kỷ,
lấy nội dung lịch sử nhất quán thể hiện nhiệm
« Và vấn
nước
khảo
ở
đè phân
miền
ðà trao
CHÍ
NGHIÊN
ta tạm
thoi
chia
kết
lam
thúc
lịch sử
Nam»
đồi,
TẠP
Giơnevơ, và
kỳ
Nam Viet
CỨU
LỊCH
hai miền
khi
nước
cách
của
mạng
đồng
chí
SỬ
theo pháp
nhà
hồn
lý
tồn
thống nhất và cả nước đi lên chủ nghĩa -xã
hội theo quyết định của Quốc hội khóa VI, kỳ
thứ nhất ngày 2 tháng 7 năm 1976.
Chúng
là vì
Ban
theo
tơi lấy mốc
Nghị
Chấp hành
1954 làm
quyết
Hội
Trung
ương
đến 18/7/1951 thì «đế
. chính
ngăn
đương»
mốc
nghị
quốc
lần
Đảng
mở đầu
thử
cách
mạng
Việt
15
Mỹ là một trở lực
cản việc lập lại hịa bình
và
6 của
từ ngày
Nam
ở Đơng
phải
« chĩa
vụ chính của cách mạng. Cịn phân chia giai
đoạn chúng tơi lấy phương pháp đấu tranh,
mũi nhọn đấu tranh vào đế quốc Mỹ và hiếu
chiến Pháp, dựa trên cơ sở thắng lợi đã đại
lieh
thời
Đông
thời chúng tơi dựa vào tính,thống nhất của
nội dung khoa học từng thời kỳ. từng giai
doạn, bao gồm các sự kiện lịch sử cơ bản,
phát
thực
Tiếp
Đẳng
phương
st
châm
thé
giành `thắng
hién
nhiệm
vụ
lợi,
lấy
trong
nội
dung
từng
gian cụ thể của mỗi thời kỳ làm cơ sở. Đồng
thề
hình
hiện
thức
cuộc
đấu
đấu
tranh
tranh
mà
của
mỗi
đơi
bèn
bên,
áp
những
mục tiêu mà mỗi bên muốn đạt đến, v.v...
Chúng
tơi
cũng
muốn
trình
bày
dụng,
thêm
một
ý kiến nhỏ về đanh từ mà chúng tơi sử dụng,
Thuật ngữ «thời kỳ lịch sử» dùng cho thời
gian lớn, dài ; thuật ngữ « giai đoạn lịch sử »
dùng cho thời gian ngắn, nằm trong thời kỳ.
lịch sử. Thời
nhiều
giai
Theo
đoạn
kỳ bao
ghép
gồm
lại
nhiều
thành
chúng tơi, lịch sử đấu
giai đoạn;
một
thời
tranh đề
kỳ.
hồn
thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền
Nam
Việt Nam
bắt đầu
từ 1954, khi đất nước
được
và
tranh
Dương.
thú
thực
hiện
phá tan âm mưu
hịa
bình
ở
kéo dai va mé
rộng chiến tranh của đễ quốc Mỹ, củng cố và
triền những thành tích dã đạt được đề
hiện thống nhất, hồn thành độc lập.»
đó Hội nghị Ban Chấp hành Trung wong
lần thứ 7 họp từ ngày 3 đến 12/3/55 nhận
định: «Mục
nhân dân ta
tiêu đấu tranh trước mắt của
trong giai đoạn này là hịa bình,
thống nhất, độc lập, dân chi».
Cịn mốc kết thúc cách mạng miền Nam,
chúng tôi không lấy mốc 1975 mà lấy mốc 1976
là vì mốc
1975 mới
là mốc
giải phóng
miền
Nam, chưa phải là mốc thống nhất nước nhà,
trong khi đó đường lối cách mang mién Nam
có ghi rõ là: «tiến tới hịa bình thống nhất
„nước nhà».
Cưởng lĩnh Mặt trận dân lộc giải
phóng miền Nam Việt Nam cũng như Đại hội
Mặt
trận đân
tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam lần thứ nhất khẳng định nhiệm vụ
x
86
|
tộc dân chủ rộng rãi ở miền Nam,`
cải
đân
lập
sinh,
đân tộc,
giữ
vững
tự do,
hịa
đân
bình,
chủ,
thi
hành chính sách trung lập, tiến tới hịa bình
thống nhất Tồ quốc, tích cực góp phần bảo vệ
hịa bình ở Đơng Dương, Đông Nam Á và thế
giới ».
Tử việc quy
miền
định
phạm
Nam trên, chúng
qnạng miền
Thời kỳ
Nam ra làm
thứ nhấi
vi của cách
tôi chia
từ
lịch
3 thời kỳ:
1954
mạng
sử cách
(sau khi
ký kit
Hiệp nghị Giơneuơ) dến năm 1959 Irước khi có
nghj quyét Trung ương Đảng lần thứ 15, trước
khi có «đồng khởi» ở Trà Bồng. Đây là thời kỳ
giữ gìn lực lượng. xây dựng và phat trién
lực lượng cách mạng đề đến khi có thời cơ
thì vùng đậy, thực hiện thế chiến lược tiến
công, đánh đồ kể thủ. Thời kỳ này ta chưa
chấp nhận cuộc đụng đầu lịch sử đối với đế
quốc Mỹ vì lực lượng so sánh chưa cho phép
ta trực tiếp đọ sức với kẻ thù. Đáo cáo chính
4 -
"¬
;
Nghiên cứu lịch sử số 1—1981
tong tiến cơng và nồi đậy đồng loạt ở miền Nam
và cuộc đánh trả quyết liệt chiến tranh khơng
minh đân
hiện độc
A
bại «chiến lược chiến tranh đặc biệt» rồi
«chiến tranh cục bộ”, Đến năm 1968, với cuộc
thống trị Ngơ Đình Diệm, tay sai đế
Mỹ, thành lập một chính quyền liên
thiện
WR
—
quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đồ tập
thực
,
-
chung của cách mạng miền Nam là: «Đồn
kết tồn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế
đồn
quốc
m~
-
qn và hải quân của Mỹ, nhân đân Việt Nam
đã làm cho ý chí xâm lược của Mỹ bị lung
lay và buộc Mỹ phải
«xuống thang» "chiến
tranh,
đàm phán với ta, rút đần quản Mỹ
khói miền Nam, chấm đứt ném bom miền Bắc...
Mỹ ®“xuống thang» chiến tranh nhưng lại
muốn giành! thắng lợi trong thể
“xuống
thang” bing chiến lược Việt Nam hóa chiến
tranh. Tiếp tục thể chiến lược tiến cơng trên
cả 3 mặt chính trị, quân sự. ngoại giao, nhân
đân ta đã
«Việt Nam
làm that bai vé.co bản chiến
hóa chiến tranh» của/Mỹ bằng
lược
cuộc
tiến cơng chiến lược năm 1972 ở miền Nam và
cuộc phản kích cuộc tập kích chiến lược bằng
khơng qn chiến lược của Mỹ ở miền Bắc,
Với thắng lợi của ta, Mỹ phải chấp nhận sự
thất bại, ký kết Hiệp định Pa-ri, rút quân Mỹ
khỏi miền Nam, cơng nhận độc lập, Lhống nhất
và
tồn
khơng
vẹn
dính
lãhh
líu
thơ
của
vào
Việt
cơng
việc
nam,
nội
cam
kết
bộ
của
Việt Nam.
khăn từ
của nghị
Cây có tiềm lực kinh tế và quân sự, quân
Mỹ rút ra khỏi cuộc chiến.tranh nhưng đây
ngay «leo thang» chiến tranh, Bằng những
cuộc tiến công nhỏ, vừa, đến năm 1975, nhân
din ta tông tiến công và nội dậy đánh bại
cách mạng miền Nam đã chuyền từ thế giữ
gìn lực lượn
sang thế tiến công » (2).
7 néim 1976: Đày là thời kỳ hịa bình thơng nhất
nước nhà. Việc hịa bình thống nhất nước nhà
trị của Ban Chấp hành Trung ương Đẳng tại
- Đại hội đại biều toàn quốc lần thứ IV cũng
ghỉ rõ: «Vượt qua thời ky khó
năm 1954 đến 1959, dưới anh sang
quyết lần thứ 15 của Ban Chấp hành Trung
trơng Đẳng khóa II (thang 5 nim 1959) va
nghị quyết Đại hội lần thứ III của Đẳng,
Thời
kụ
thang 4 nam
lhứ
hai từ thủng
5 năm
1959 dén
1975: Đâu tà thời kỳ Hến công cách
;znụ ng. Sau: khi
hai miền Nam
cải tạo xã hội
ai» về cơ bản
đã xây
Bắc:
chủ
được
dựng được lực lượng ở cả
miền Bắc đã hoàn thành
nghĩa, vấn đề «ai thắng
giải quyết; miền Bắc đã
trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách
mạng miền Nam. Miền Nam đã xây dung
được lực lượng và chỗ đứng chân của mình.
Như
thế
là đến' cuối
năm
1958
đầu
1959,
mọi
việc xây dựng lực lượng cách mạng (chính
trị, qn sự, căn cứ. địa) đã cơ bản hồn
thành, và chấp hành Nghị quyết của Trung
ương Đẳng, nhân dân miền Nam vùng dậy tiến
công kẻ thủ bằng những cuộc «đồng khởi? long
trời lở đất, tiêu biều ở miền Trung là cuộc
«đồng khởi?
Trà Bồng, ở Nam bộ là cuộc «đồng
khởi? Bến Tre. Các cuộc
«đồng khởi
đã làm
thất bại chiến lược chiến tranh đơn phương của
Mỹ, buộc Mỹ phải dùng «chiến tranh đặc biệt»
đề đàn áp cách mạng miền Nam. Nhân dân
miền Nam kết hợp khởi nghĩa vũ trang và
chiến tranh
cách: mạng từng
bước làm
thất
hồn tồn quan tht, giải phóng miền
giành thắng lợi trọn vẹn cho dân tộc.
Nam,
Thời kù thứ ba từ tháng5 nầm 1972 đến tháng
“là việc
của
~ Việt Nam.
cả hai
miền
Miền Bắc xây
Nam
dựng
Bắc của
chủ
nước
nghĩa xã
hội đề làm căn cứ địa vững chắc, đầy mạnh
cách mạng giải phóng miền Nam tiến tới hịa
bình thống nhất đất nước. Miễn Nam đánh
đồ Mỹ và tay sai,
giải
phóng
miền
Nam
đề
tiến tới hịa
bình thống nhất nước nhà, Thống
tiêu
co
của
phi
Cách
nhất nước nhà cũng là một trong những mục
ban
cách
mạng:
chiếc xe tĩng đầu tiên của
miền Nam
húc vào cơng
'của ngụy quyền Sài gịn và
mạng
lâm
miền
Nam.
Khi
bịa
miền
Nam
Qn giải phóng
«dinh Dộc lập »
lá cờ của Chính
thời Cộng
phất phới trên nóc « Phủ Tông thống » ngụy,
nước nhà về cơ bản đã thống nhất — Từ « về
co ban đã thống nhất» cho đến chỗ thống
nhất đất nước thành một cơ chế địi hỏi phải
có nhiều bước, trong đó bước
tơng tun
cử
(1) Lê Duần: ‹Bảo cáo chính trị tại Đại hội,
đại biều Đẳng teàn quốc lần thứ 1. NXB Sự
thật năm 1977, tr. 16, -
,
V8 vén
dé phan
ky...
của
bầu ra Quốc hội thông nhất và Quốc hội raŸŠ
quyết định thống nhất nước nhà với tên nước
mới, quốc kỳ. quốc ca, thủ đò, là bước quyết
định nhất thề hiện nguyên tắc pháp lý quốc
gia và quốc tế lớn lao. Vì các lý do đó,
cách
mạng
miền
Nam
khơng
thề
chấm
tranh
Trên
đây là
những
thời
kW
lớn
của
cách
mạng miền Nam. Trong mỗi thời kỳ có những
giai đoạn
. hợp. thành
Thời
I.
khác nhau, các giai đoạn
một thời kỷ hồn chỉnh.
kỳ
Giai
thứ
nhất
đoạn
thứ
có 2 giai
nhết
khác đó
từ
thóng
7~-
vừa đỏi đối phương thi hành nghiêm chỉnh
Hiệp nghị Giơnevơ về Đơng Dương, trong đó,
thống nhất nước nhà là điều mấu chốt. Đầu
địi hiệp thương tơng
tuyền
cử
ong
nhất nước nhà rắt sơi nồi từ 1955 đến 1956.
— Đấu:-tranh chống « tố cộng, điệt cộng »,
chống khủng bố, trả thù những người kháng
chiến. đòi cải thiện dân sinh, đân chủ.
Về phía Mỹ Diệm, Mỹ Diệm không chịu thi
hành Hiệp nghị Giơnevơ mà bằng nhiều âm
mưu,
thú
đoạn,
thuộc địa
biến
kiều
cũ
miền
của
Nam
Pháp
Việt
thành
Nam
từ
thuộc địa
kiều mới của Mỹ.
— Mỹ nhanh chóng hất cing Phap dé độc
chiếm lấy miền Nam: chấm dứt mọi viện trợ
quân sự cho Pháp ở Đông Dương loại bỏ chính
quyền thân Pháp, triệt mọi ảnh hưởng của
Pháp bằng cách giúp Diệm dùng quân sự tiêu
điệt lực lượng vũ trang thân Pháp như Bình
Xun, Hịa Hảo, Cao đài.
— Tăng cường cố vấn và nhân viên quân
sự cho ngụy quyền miền Nam. CTính đến giữa
năm 1956 đã có các phái đồn MIAAG, TRIM.
CATO, TERM)..
.
— Cơng nhiên đưa vũ khí, đạn được và dụng
eœụ chiến tranh vào
ngày càng tăng.
miền
Nam
với
nhịp
dộ
— Gấp rút xây dựng cho Diệm một qn
dội chính quy có trang bị hiện đại và các lực
lượng vũ trang khác như cảnh sát, cơng an,
bảo
cự
an,
dân
— Thúc
tuyệt
vệ...
Diệm
hiệp
tơ chức
thương
và
tuyển
mọi
củ riêng
quan
hệ
lẻ,
bình
thường Nam Bắc: ngày 4/3/1956 Diệm tồ chức
tồng tuyền cử riêng lẻ, lập quốc hội bù nhìn
và cái gọi là « Việt Nam
Cộng
là
giai
đoạn
trang
tự
trị mà
có kết hợp
vệ chống
`
lại
chiến
đồng chí
-
với đấu
tranh
Lê
Duan
viết tài liệu về đường lối cách mạng miền
Nam, nêu lên con đường cách mạng miền Nam
là con đường bạo lực.
— Tháng 12 năm 1956, Hội nghị Xứ ủy Nam
bộ
đề
ra
lượng
nhiệm
vũ trang
trang bí mật,
thủ vận
vụ:
«Tích
tun
xây dựng
động,
cực
xây
truyền,
dựng
lực
lập các đội vũ
căn cứ ở rừng
núi,
-
cải tạo, tập hợp các lực
lượng giáo phái bị Mỹ Diệm đánh tan, đứng
I954 đến tháng. 7-1956. Dày là giai đoạn
đấu tranh chỉnh trị đề vừa Bit gìn lực lượng
tranh
chính
vũ
tranh
đoạn :
Đảng)T— Đây
đơn phương của địch.
— Tháng 8 năm 1956,
dứt
mạng
ương
đấu tranh
vào năm 1975 mà phải đến năm 1976 mới chấm
đứt được và thời kỳ thống nhất nước nhà là
thời kỳ không thê thiếu được của cách
miền Nam.
Trung
vừa giữ gìn vừa xây dựng lực lượng về mọi
mặt, Nhân dân miền Nam khơng chỉ đơn thuần
hịa ».
2. Giai đoạn the hai tu thang 7—1956
dén dau nam. 1959. (Lady méc Nghi quyét 15
vào hàng ngũ
nhân
dân, lợi dụng danh
nghĩa
giáo phái ly khai đề diệt ác ôn ».
— Tháng
đơn
vị tập
10 năm
1957 thành
trung
Nam bộ.
— Giữa năm
miền Đông Nam
› — Mùa hè năm
đầu
1958,
bộ.
lập đơn vị 250.
tiên
cỡ
tiều
thành
lập
bộ
đoàn ở
Tư
lệnh
1958, Liên khu ủy khu V ra
Nghị quyết về xây dựng căn cứ địa cách mạng
và bước đầu xây dựng lực lượng vũ trang.
— Ở Tây Nam bộ, mỗi tháng trung binh
có từ 20 đến 30 vụ điệt ác trừ gian. Ơ khu 5,
những đội diệt ác trừ gian được
Trà Bồng, Sơn Hà, Ba Tơ...
thành
lập ở
— Đầu năm 1958, nhân dân huyện Bác Ái nồi
day. và đến tháng 3 năm 1959 có chủ trương
của Trung ương xây dựng căn cử địa ở Tây
Nguyên.
Về phía địch, chúng ra sức xây dựng thuộc
địa kiều mới, cơ chế thực dân kiều mới ở
miền Nam đề biến miền Nam tHành căn cứ địa
quân sự, thành phòng tuyến ngăn cản phong
trào cách mạng lan xuống phía Nai bằng nhiều
biện
—
pháp:
Ra sức khủng
bang
bố
nhân
quốc, sách «tố cộng,
dân
miễn Nam
diệt cộng»,
bằng
cách lập ra các nhà tù và trại giam đề giam
giữ và tra tấn những người yêu nước.
— Khần
trương
đầy
mạnh
kế
hoạch
lập
khu trủ mật, thực chất là những trại tập (rung
. kiều mới đề giam giữ các gia đình cách mạng,
khống chế phong
chúng miền Nam.
trào
cách
mạng
— Háo.riết lập khu đỉnh
vùng
chiến lược quan
Thời
kỳ
thứ
hai
của quần
điền tạì những,
trọng.
có 3 giai
doạn:
¡. Giai đoạn thứ nhết từ thóng
5-1959
đến giữa năm I9óI. Đây là giai đoạn bão'táp cách mạng nỗ ra ở miền Nam, Nhân dân
miền
(
t
Nam, sau
.
’
khi
xây
dựng
a
.
lực
-
lượng
.
#
-
Nghiên cứu lịch sử tố 1—1981
dựa vào sự chỉ viện của miền Bắc xã hội chủ
nghĩa, trên xu thế tiến cơng của 3 địng thác
cách mạng
trên thế giới, nồi dậy đồng
khởi
giành chính quyền:
— Tháng 5 năm 1959, Hội nghị Trung
ương
lìn thứ 15 quyết dịnh.«eon đường phat trién
cơ bản
của cách
mạng miền
Nam
là dùng bạo
lực... €Sđánh đồ quyền thống trị của đế quốc
và phong
mang của
kiến, dựng
nhân dân Ю,
lên
— Cuối tháng 5 năm
chính
quyền
1959, Qn
cách
ủy Trung
ương ra Nghị quyết chính thức thành. lap Doan
329 với nhiệm vụ cùng với đường day của Ủy
ban thống nhất. tạo nên tuyển đi bộ đầu liên
nối
liền Bắc Nam, tö chức đưa
người và vũ
khí tiếp tế cho cách mạng miền n Nam, Irước
mắt là cho Liên khu 5.
— Tháng 7 năm 1959 thành lập Đoàn 759
mở đường vận chuyền tiếp tế trên biên.
— Tháng 8 năm 1959 Trà Bồng nồi dậy khởi
nghĩa. Cuộc khởi nghĩa Trà Bồng nhanh chóng
lan
sang
các
xã,
huyện
ở
miền
Tây
Quảng
Ngãi. Cuộc khởi nghĩa Trà Bồng được coi như
cuộc khởi
nghĩa
từng
phần
đầu
tién
trong
bước chuyền mình của cách mạng miền Name
— Ngày
cuộc (đồng
17-1-1960 Bến Tre « đồng khởi » và
khởi » đã
nhanh chóng
ra nhiều tỉnh ở đồng bằng Nam bộ.
— Tiếp
đó
ngày
26-1-1960,
lan
ta thắng
rộng
lớn
trong trận Tua Ílai. Trận Tua Hai là một trong
những trận đánh lớn đầu tiên của lực lượng
vũ trang cách mạng miền Nam, tiêu diệt nhiều
địch,
thu
nhiều
— Ngày
vũ
khi
nhất.
20-10-1960, các dân
tộc và lực lượng
vũ trang Tày Nguyên nồi dậy đồng loạt.
— Trước thắng lợi dồn dập của quân dàn
miền Nam, trước bão táp cách mạng miền Nam,
„¿Mặt trận dân tộc giải phóng nưền Nam Việt
Nam ra đời. Mặt trận công khai lãnh đạo
nhân đân miền Nam chống Mỹ — ngụy, giải
phóng miền Nam,
Trước tình hình đó, đế quốc Mỹ lúc đầu
lũng túng, sau đó chuyền hướng chiến lược. từ
liễn công ra miền Bắc nay phải đem lực lượng
và đàn áp cách mạng miền Nam.
2. Giai doan
đến
trà
|
đầu
cách
kẻ thù
tranh
chiến
năm
mạng
bằng
thie hai từ giữa
1968().
miền
khởi
cách mạng
tranh hạn
Nam
nghĩa
Dây
là
tiếp tục
vũ
năm
giai
I9ó!I
đoạn
tiến cơng
trang và chiến
đề làm thất bại chiến lược
chế có mức độ, cụ thê là
‹chiến lược chiến tranh đặc biệt của Kennodi
và chiến lược chiến tranh cục bộ của Giônxơn;
và cuối cùng bằng cuộc tông tiến công và nồi
“dạy đồng loại mùa xuân 1968, làm cho Ỷ
e
chi xam lược của địch lung lay, buộc địch phải
« xuống
thang»
chiến
tranh,
từng
bước
rúi
quân ra khỏi miền Nam; cu thé la:
— Đánh bại ba chỗ dựa của chiếntranh đặc
biệt: ấp chiến lược, xương sống của chiến
tranh đặc biệt ; ngụy quân ngụy quyền, cơng cụ
bạo
lực
của
chiến
tranh
đặc
biệt;
đơ
an tồn của: chiến tranh đặc biệt.
— Đánh bại hai chiến lược quản
thị
sự của Mỹ_
trong chiến lược chiến tranh cục bộ:
lược «tim điệt », chiến lược «hai gọng
-
cứ
chiến
kim ®,
Dém 30 rang ngày 31-1-1968, các lực lượng
vũ trang và nhân dân miền Nam đã tổng tiến
ˆ công và nồi đậy đồng loạt trên khắp các chiến
trường miền Nam, đặc biệt là ở các thành thị
lớn và trên các chiến trường chính với quy
mơ rất lớn.
đồng loạt đầu
tất
Cuộc Tổng
xn
yếu trong chiến
mạng
miền
xn
lược tiến
Nam. Nó có ý nghĩa
trọng vì chỉ trong
làm thay đơi hẳn
vào lận sào huyệt
* Cuộc tơng tiến
mùa
tiến cịng
tết
Mậu
và nồi dậy
1968 là bước
một
thế
cuối
công
thời
trận,
cùng
và
Thân
đã
phát
triền
công của cách
hết sức quan
gian ngắn, ta đã
đưa chiến tranh
của địch,
nỗi dậy đồng loạt
giáng
một
đòn
vào ý chỉ xâm lược của đế quốc Mỹ. Thắng
lợi rất oanh liệt của đòn tiến cơng và nồi đậy
táo bạo, bất ngờ đó đã đảo lộn thế chiến lược
của địch, làm phá sẵn chiến lược « chiến tranh
cục bộ?, làm lung lay ý chỉ xàm lược của
đế quốc Mỹ, buộc chúng phải xuống thang
chiến tranh và ngồi vào bàn đàm phán với ta
Lại hội nghị Pari C).
,
3, Giai đoạn thứ ba từ thang 3-1968
đến tháng 4 năm 1975. Đây là giai đoạn mà
Mỹ « xuống thang » chiến tranh và ta tiếp lục
thế chiến lược tiéncéng danhcho “Mj cuit», đánh
cho « ngụy nhào », làm thất bại chiến lược «Việt
Nam hóa chiến tranh» của Ních-xơn, giải phóng
hồn tồn miền Nam. Đế quốc Mỹ buộc phải
« phi Mỹ hóa» cuộc chiến tranh (3-68 đến đầu
1969) rồi « Việt Nam hóa chiến tranh » (1969 đến
1975). Cụ thể:
ˆ
— Ta phá tung thế trận của địch ở 3 vùng
chiến
lược.
địch:
bình
— Ta đập
bình
—
Mỹ
mở
đảo
tan các kế hoạch
định
cấp
tốc,
bình
binh
định
định
đặc
của
biệt.
định bồ sung.
`
Năm 1970, ta làm thất bại âm mưu của
tiêu điệt căn cứ địa của ta ở Cam-pu-chia,
rộng phong trào cách mạng ra cả bán
Đơng dương.
(1) Có thê chia làm 2 giai đoạn: tử 1961 đến
1965:
đánh
đến 1968:
bại
đánh
chiến
bại
tranh
chiến
đặc
tranh
biệt;
từ
cục bộ.
1965
vấn đề phân
kỳ...
— Năm 1971, ta đánh: bại cuộc hành quân
Lam Sơn 719 của Mỹ — Thiệu ra đường 9 Nam
Lào.
—~ Năm
1972
ta mở
cuộc liến cơng chiến
lược
vào 3 phịng tuyến lớn. của địch, đánh bại
về cơ bản chiến lược « Việt Nam hóa chiến
tranh » của Mỹ. Tiếp dó đánh bại cuộc chiến
tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ mà dỉnh
cao là cuộc lập kích chiến lược bằng Bỗ2 vào
Hà Nội, Hải Phòng và các thành phố lớn.
— Mỹ thất bại, buộc phải ký hiệp định Pari
năm 1973 và rút quân ra khỏi miền Nam.
— Năm 1974, ta tiếp tục tiến công ở Đông
Nam bộ, ở Tây Nguyên. Đặc biệt chiến thắng
chỉ khu quận ly Thượng Đức (Quảng Nam)
vào tháng 8-1974 nói lên so sánh lực lượng ta
hơn hẳn địch ở chiến trường. Quản ngụy đưa
gần hết lữ đoàn dù dự bị chiến lược đến
phản công mấy tháng liền nhưng không lay
lại được dành phải bỏ cuộc.
— Đầu năm 1975, ta giẦi phóng thị xã Phước
Long và tồn tỉnh Phước Long, tỉnh
đầu
tiên
ở miền Nam được giải phóng.
— Tiếp đó vào tháng 3/1975 ta mo chiến
dịch Tây Nguyên và đại thắng 6 Ban-MéThuột, giải phóng tồn bộ Tây Ngun.
— Thời
cơ đến, từ tiến công
đưa lên tồng tiến công
chiến lược ta
và nồi dậy
mà đỉnh
cao là chiến dịch Hồ Chí Minh vào mùa xn
1975, đánh đồ ngụy quyền Nguyễn Văn Thiệu
giải phóng hồn tồn miền Nam († ).
Thời
kỳ
thứ
ba,
bình thống
Nam
Đây
có 2 giai đoạn:
là giai đoạn
nhất nuớc
chuần
nhà. Nhân
cử đại diện của mình
cùng
bị đề hịa
dân
— Tháng 8/1975, Ban Chấp hành Trung ương
Đăng họp Hội nghị lần thứ 21 quyết định nhiệm
vụ
chiến
lược
của
cách
mạng
nước
ta
trong
giai đoạn mới là: « Hồn thành thống nhất
nước nhà, dưa cả nước tiến nhanh. tiến mạnh,
tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội ».
— Cuối năm 1975 đầu 1976, đại biều
hai
miền họp với nhau đề bàn việc tng tuyén cử
thống nhất nước nhà.
2. Giai đoạn
7/1976.
Đây
là
thứ hai từ 25/4/1975
giai
đoạn
thực
đến
hiện
việc
thống nhất nước nhà về mặt nhà nước. Nhân
dân toàn quốc đi bầu cử Quốc hội và Quốc hội
họp quyết định việc thống nhất nước nhà và
Lhông qua chủ ương đưa cả nước tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Cụ thề:
— 25/4/1976
hội khóa
VI,
— Tháng
tại thủ đơ
todn
Quốc
dan
đi
bầu
hội, chung
cử
của
bầu
Quốc
cả nước.
6/1976 Quốc hội khóa
Hà Nội. Đầu tháng
VI, ky I hap
7 vào ngày
nhà, lấy tên nước là Cộng hịa
nghĩa Việt Nam, thơng qua quốc
Xã hội Chủ
kỳ, quốc en,
mồng 3, Quốc hội biều quyết thống nhất nước
thủ đơ và đồi tên
thành
phố
Hồ
Chỉ
thành
Minh.
phố
Sài gịn thành
`
Trên đây là những ý kiến riêng của chúng toi
trong quá trình nghiên cứu lịch sử cách mạng
¡. Giai đogqn thứ nhất từ 1/5/1975 dén
24/4/76.
chức quần chúng, các ngành cũng chuẳần bi
thống nhất đoàn thề và các cơ quan quản lý.
Cụ thề:
“
Về
miền
với đại diện
nhân đân miền Bắc hiệp thương bàn việc tồng
tuyền cử thống nhất nước nhà dưới sự lãnh
đạo của Đảng Lao động Việt Nam. Các tô
miền Nam Việt Nam. Mong các bạn giáo viên sử, „
các bạn nghiên cứu sử học cho thêm
'
ý kiến.
Ngàụ .16-12-1980
(1) Giai đoạn 3 này cũng có thê chia làm 2
giai đoạn: từ 1969 đến 1973: đánh cho «Mỹ...
cút »: từ 1973 đến [975 : đánh cho « ngụy nhào ».