Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

tiểu luận xử lý nước thải nhà máy giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.47 KB, 22 trang )






Tiểu luận:
Xử lý nước
thải nhà máy
giấy

Mục lục
Lời mở đầu Trang 2
I/ Giới thiệu về giấy Trang 3
1. Giới thiệu về giấy trên thế giới Trang 3
2. Giới thiệu về cơng nghiẹp giấy trên VN Trang 3
II/ Khái q về giấy Trang 4
1. Các định nghĩa về giấy Trang 4
2. Vai trò của giấy Trang 4
3. Quy hoạch phát triển ngành giấy tới năm 2010 Trang 4
III/ Các vấn đề MT phát sinh liên quan đến ngành giấy Trang 5
1. Ơ nhiễm khơng khí Trang 5
2. Ơ nhiễm chất thải Trang 6
IV/ Đặc trưng ngun liệu Trang 7
1. Ngun liệu làm giấy Trang7
2. Sơ đồ sản xuất giấy Trang8
3. Nguồn gốc và đặc tính nước thải Trang9

V/ Các nguồn chất thải ảnh hưởng tới con người Trang10
1. Bụi Trang10
2. Hơi khí Clo Trang10
3. Monoxit cacbon và dioxit cacbon Trang10


4. Tiếng ồn và độ rung Trang10
5. Các nguồn nhiệt dư Trang11
6. Chế độ chiếu sáng Trang11
VI/ Đề xuất dây chuyền xử lý nước thải Trang12
1. Dây chuyền xử lý 1 Trang12
2. Dây chuyền xử lý 2 Trang15
VII/ Kết luận và kiến nghị Trang17
VIII/ Phụ lục Trang19
IX/ Tài liệu tham khảo Trang21
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 2

LỜI MỞ ĐẦU

Giấy là một sản phẩm rất cần thiết cho đời sống, nó phục vụ mọi sinh hoạt
cho con người cho mọi đối tượng như giấy tập, giấy bao bì, thùng giấy, giấy vệ
sinh…
Để làm được giấy thì người ta cần phải tiêu tốn một lượng lớn bột giấy. Một
khi đã hết gỗ để sản xuất thì người ta chặt gỗ trái phép để lấy gỗ làm giấy như
thế sẽ làm mất cân bằng sinh thái, gây hạn hán, lũ lụt, và nhiều thiên tai khác
kéo đến. Nên con người đã tái chế lại những sản phẩm đã qua sử dụng để tạo
thành những sản phẩm mới. Như thế đã góp phần vào bảo vệ môi trường tạo
môi trường thân thiện với con người.
Nhưng bên cạnh đó quá trình tái chế giấy đã sản sinh ra một lượng khí thải,
nước thải làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Qua môn học này nhóm chúng em đã tích lũy được một phần kiến thức cơ
bản về xử lý nước thải và áp dụng vào việc xử lý nước thải trong ngành sản
xuất giấy. Hy vọng sẽ mang lại cho chúng ta một phần nhỏ vào việc bảo vệ môi
trường nguồn nước nói riêng và môi trường sống nói chung.







GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 3

I/ Giới thiệu về ngành giấy:
1/ Giới thiệu về giấy trên thế giới
Lịch sử phát triển:
Từ xa xưa người Trung Quốc sau đó là người Ai Cập đã biết làm giấy từ
dây cói bằng cách chẻ nhỏ rồi xếp chúng lên nhau rồi ép lại phơi khô thành
những tấm giấy có thể viết được. Nhưng đó là phương pháp thủ công. Một số
sự kiện đánh dấu cho mốc lòch sử sự phát triển công nghiệp giấy trên thế
giới:
1798 Nicholas-Louis Robert (pháp) được nhận bằng phát minh về máy
xeo giấy liên tục đầu tiên.
1803 - 1807 ở Anh anh em nhà Fourdrinier nhận bằng phát minh cho máy
xeo liên tục cải tiến.
1809 john Dickinson (Anh) nhận bằng phát minh về máy xeo tròn.
1817 máy xeo tròn ở Mỹ.
1827 máy xeo dài đầu tiên ở Mỹ
1840 phát triển của phương pháp sản xuất bột mài tại Đức.
1854 bột giấy lần đầu tiên được sản xuất theo phương pháp soda.
1870 triển khai công nghiệp đầu tiên quá trình sản xuất bột mài: triển
khai công nghiệp đầu tiên quá trình sản xuất bột sulfit. Những công trình này
là những đột phá cơ bản, làm nền tảng cho sự phát triển của công nghiệp
giấy hiện đại ngày nay.


2/ Giới thiệu về cơng nghiệp giấy ở Việt Nam:
a/Nhu cầu sử dụng các sản phẩm giấy trong nước
Ngành giấy Việt Nam đang đứng trước những cơ hội phát triển mạnh mẽ.
Cơng nghiệp tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu
giấy tiêu dùng và giấy làm bao bì ngày tăng lên. Mức tiêu thụ giấy bình qn
đầu người của Việt Nam năm 2000 là 8kg/người/năm, năm 2004 đã là
13kg/người/năm. Hiện nay các nhà máy giấy ở Việt Nam chỉ đáp ứng được
khoảng trên 50% nhu cầu trong nước, còn gần 50% phải nhập khẩu.
b/Tình hình phát triển và vai trò của ngành giấy đối với nền kinh tế
Hiện cả nước có trên 300 nhà máy sản xuất giấy và bột giấy [Tổng cơng ty
giấy Việt Nam, 2006].
Sản lượng giấy tồn ngành [Niêm giám Thống kê, 2005]:
- Năm 2000: 408.500 tấn (doanh nghiệp ngồi quốc doanh sản xuất 148.900
tấn).
- Năm 2005: 901.200 tấn (doanh nghiệp ngồi quốc doanh sản xuất 559.500
tấn).
Sản xuất giấy của Việt Nam trước đây do các doanh nghiệp nhà nước đảm
nhận. Hiện nay, ngành cơng nghiệp giấy bao gồm các doanh nghiệp nhà nước
(đang được cổ phần hố) và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 4


Các doanh nghiệp sử dụng cơng nghệ, sản xuất các sản phẩm khác nhau.
Các doanh nghiệp nhà nước sử dụng cơng nghệ hiện đại, sản xuất các loại bột
giấy trắng cao cấp, giấy viết, giấy in chất lượng cao. Các doanh nghiệp kinh tế
tư nhân đa số sử dụng cơng nghệ cũ, lạc hậu, sản xuất các loại giấy bao bì, giấy
bao gói, giấy vệ sinh, giấy viết có chất lượng thấp.

c/ Phân bố của các doanh nghiệp sản xuất giấy

Các doanh nghiệp sản xuất giấy phân bố ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. ở
miền Bắc có nhiều doanh nghiệp lớn như: Nhà máy giấy Bãi Bằng, Việt Trì,
Hải Phòng và có làng nghề truyền thống lâu đời Phong Khê (Bắc Ninh), nơi tập
trung của hơn 130 doanh nghiệp sản xuất giấy. Khu vực miền Trung có Nhà
máy giấy Tân Bình. Khu vực miền Nam có các Nhà máy giấy Tân Mai, Đồng
Nai, Long An. Ngồi ra, mỗi tỉnh trong cả nước đều có các cơ sở sản xuất giấy
thuộc khu vực kinh tế tư nhân

II/ Khái qt về ngành giấy:
1/ Các định nghĩa về giấy:
- Giấy là 1 sản phẩm xơ sợi cenlulose có dạng tấm, trong đó sợi và các
phần sợi được liên kết với nhau tạo mạng không gian 3 chiều.
- Bột giấy là nguồn nguyên liệu có tính chất xơ sợi dùng để làm giấy. Bột
giấy thường có nguồn gốc từ thực vật. Tuy nhiên người ta có thể làm giấy từ
sợi vô cơ hay từ sợi tổng hợp.
- Bìa cactong là sản phẩm giấy cenlulose nhưng xét về cấu trúc và thành
phần thì bìa cactong và giấy tương đương nhau. Sự khác biệt rõ nhất giữa 2
nhóm này là bề dày. Các sản phẩm giấy có bề dày ≥3 mm là bìa

2. Vai trò của giấy:
Giấy là một sản phẩm không thể thiếu trong hoạt động đời sống xã hội
trên toàn thế giới. Từ xa xưa giấy đã giúp con người lưu trữ được các thông
tin của xã hội thời bây giờ. Ngày nay mặt dù sự phát triển của công nghệ
thông tin phát triển mạnh, nhưng vai trò của giấy vẫn rất quan trọng. Để giúp
cho việc học tập, in ấn, báo chí, hội họa phải cần rất nhiều đến giấy, ngoài ra
các nhu cầu về bao bì giấy, bìa giấy cũng tăng theo sự phát triển của xã hội.

3. Quy hoạch phát triển ngành giấy tới năm 2010 [Bộ cơng nghiệp,
1998]
a/Mục tiêu:

Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất, đến năm 2010 đạt
sản lượng 1.050.000 tấn giấy, 1.015.000 tấn bột giấy, đảm bảo 85% - 90% nhu
cầu sử dụng trong nước.
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 5

b/Quan điểm:
- Về cơng nghệ:
Đối với các cơng trình đầu tư xây dựng mới, các dự án cải tạo, mở rộng các
cơ sở sản xuất chủ lực của ngành, nhất thiết phải sử dụng cơng nghệ và thiết bị
tiên tiến, có mức cơ giới hóa, tự động hố cao nhằm nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm ngun liệu và năng lượng, bảo vệ mơi trường theo tiêu chuẩn
Việt Nam và Quốc tế.
Việc đầu tư mua sắm các thiết bị cũ đã qua sử dụng chỉ thực hiện để nâng
cấp, cải tạo các cơ sở hiện có với quy mơ sản xuất nhỏ, u cầu cơng nghệ
khơng cao và phải được xem xét kỹ đối với từng dự án cụ thể.
- Về quy mơ và cơng suất các dự án đầu tư
Định hướng phát triển lâu dài, tập trung vào các dự án quy mơ lớn để đảm
bảo sản xuất có hiệu quả.
Trong giai đoạn trước mắt, cần đầu tư các dự án quy mơ vừa và nhỏ để tận
dụng những thế mạnh tại chỗ như ngun vật liệu, thị trường, nhân lực
- Về bố trí quy hoạch:
+ Việc xây dựng các cơ sở sản xuất giấy phải được nghiên cứu, đánh giá
kỹ về địa điểm, đặc điểm vùng ngun liệu, nhu cầu thị trường, điều kiện cơ sở
hạ tầng và khả năng huy động vốn đầu tư.
+ Quy hoạch phát triển vùng ngun liệu giấy phải phù hợp với quy hoạch
chung của ngành nơng nghiệp, gắn với quy hoạch giống cây trồng, điều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu), điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng; xác định
hợp lý về mơ hình tổ chức sản xuất và quản lý các vùng ngun liệu, chính sách
giá ngun liệu và phương thức thu mua, cung cấp ngun liệu cho sản xuất.

+ Phát triển cơng nghiệp giấy, gồm cả vùng ngun liệu, phải được thực
hiện trong mối liên kết chặt chẽ với bảo vệ an ninh, quốc phòng và bảo vệ mơi
trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa và góp phần vào cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn.
- Về huy động các nguồn vốn đầu tư:
Tranh thủ vốn đầu tư nước ngồi một cách hợp lý, đảm bảo vai trò chủ đạo
của các doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm của từng dự án, từng địa phương, từng giai đoạn cụ thể để
quyết định phương thức đầu tư thích hợp: tự đầu tư hoặc liên doanh với nước
ngồi.

III/ Các vấn đề mơi trường phát sinh liên quan đến ngành giấy:
1/ Ơ nhiễm khơng khí:
a/ Quá trình nghiền bột:
Bụi sinh ra khi xay. Các khí có mùi trong quá trình sàng rửa, trong các
khâu tẩy tắng, khâu chế biến, khâu khử bọt…
Hơi clo chủ yếu ở khâu tẩy trắng.
Khí H
2
S, thoát ra từ nồi cầu trong công đoạn nấu bột.
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 6

Tiếng ồn và độ rung do hoạt động của các máy nghiền, sàng, các động cơ
điện.
Và khí SO
x
, NO
x

thải từ các quá trình đốt nhiên liệu cung cấp cho lò hơi.

b/ Q trình xeo giấy:
Trong khâu sấy khô, hơi nước từ các tấm giấy được thổi vào không khí
kéo theo các hydrocarbon, các chất trong nguyên liệu gỗ gây ô nhiễm môi
trường.
Các nguồn nhiệt dư sản sinh từ các nồi hơi, các máy xeo giấy.
Và ô nhiễm còn do khói thải nhiên liệu từ lò hơi, máy xeo giấy.

c/ Khí thải từ các quá trình đốt nhiên liệu:
Cung cấp cho lò hơi, máy xeo, lò xông lưu huỳnh Các nhiên liệu sử
dụng trong công nghiệp bột giấy là nhiên liệu sinh học (phụ phẩm gỗ, vỏ cây
và bùn cặn), than đá, dầu và dầu khí, chủ yếu là dầu FO, DO, sản phẩm cháy
của các nhiên liệu này chứa nhiều chất khí độc hại như CO, CO
2
, SO
x
, NO
x
,
bụi khói các khí này gây các tác động tiêu cực đến môi trường không khí
của khu vực dân cư lân cận.

2/ Ơ nhiễm chất thải:
a/ Chất thải rắn:
- Chỉ riêng tại Mỹ, hàng năm Hoa Kỳ tái sinh trên 45 triệu tấn giấy chiếm
gần nửa nhu cầu giấy cho tồn quốc. Tuy nhiên vấn đề tái sinh giấy cũng tạo ra
một nguồn phế thải mới. Tuy giấy tái sinh cần ít nước, hố chất, năng lượng, và
ít ơ nhiễm hơn sản xuất giấy ngun thuỷ từ cây. Nhưng vì phải xử dụng nhiều
chất tẩy (clo) do đó các hố chất độc hại, nguy cơ tạo ra ung thư sinh ra nhiều

hơn. Hiện tại các nhà nghiên cứu để tìm hố chất thay thế clo trong việc tẩy
màu và làm trắng bột giấy.
- Tất cả những nhà máy hiện có hay còn nằm trong trong dự án, hay các
nhà máy sản xuất một cơng đoạn trong cơng nghệ giấy như là bột giấy, trồng
rừng hay gỗ cắt lát mỏng v.v… đều khơng có hay chưa có hệ thống xử lý phế
thải rắn, lỏng và khí hồn chỉnh. Điều này tạo ra những vấn nạn ơ nhiễm mơi
trường lên những vùng xây dựng nhà máy cũng như những vùng phụ cận cùng
những phụ lưu của các sơng ngòi qua dòng chảy có chứa ơ nhiễm vì cơng nghệ
giấy tạo ra nhiều phế thải lỏng nhất so với các cơng nghệ sản xuất khác.

b/ Chất thải nguy hại:
Trong q trình sản xuất giấy, việc xử dụng một lượng lớn hố chất và chất
phế thải cũng là một mối lo lớn cho nhân loại. Như clo dùng để tẩy trắng bột
giấy sẽ tạo ra một số hố chất độc hại như furans và dioxins.


GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 7

Một phế thải khác cũng không kém phần quan trọng là dung dịch đen (black
liquor). Đây là một dung dịch hình thành trong quá trình phá vỡ những

mãng cây mỏng thành bột giấy. Dung dịch này được xử lý bằng cách bốc hơi
để có được một hổn hợp màu trắng sau khi tác dụng với vôi sống. Chất sau này
sẽ được tái dụng trong việc làm bột giấy.

VI/ Đặc tính nguyên liệu:
1/ Nguyên liệu làm giấy:











Chúng ta có thể tận dụng nguồn rác thải có thể sử dụng như: trong từng hộ
gia đình chúng ta có thể thu những sách, báo tập cũ, những giấy gói khi mua
hàng bằng giấy ; các người đi nhặt rác thải thì cũng phân loại riêng những vật
liệu bằng giấy bán cho vựa ve chai, ở đây người ta bán lại cho công ty sản xuất
giấy tái chế
Và một nguồn tái chế nữa là bột thu hồi trong quá trình xử lý khí, xử lý
nước qua song chắn rác
Bán lại công ty
tái ch
ế rác thải B

Cơ sở thu gom
rác th
ải rắn A

Dịch vụ thu gom tại nhà,
khu công nghiệp, …
Các cá nhân thu
gom rác th
ải

Hộ gia đình, khu công

nghi
ệp, doanh nghiệp, …

Cơ s
ở ve chai

GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 8

2/ Sơ đồ sản xuất giấy:

























Thuyết minh sơ đồ:
Giấy loại sau khi thu gom từ điểm thu mua phế liệu, từ bột giấy thu hồi;
tách bỏ các vật liệu khơng thích hợp ( băng dính, thực phẩm, nylon, sắt
thép…). Sau đó chúng được đóng kiện và lưu kho rồi chuyển tới nơi sản xuất.
Tại các nhà máy sản xuất giấy, người ta đánh tơi bột bằng máy nghiền thủy
lực, sàng, lọc để loại bỏ vật liệu khơng thích hợp chưa được tách bỏ bằng
phương pháp thủ cơng trước đó. Tiếp theo đó bột giấy đã được đánh tơi sàng
lọc được đưa qua dây chuyền khử mực bằng các hóa chất thường dùng như clo,
hypoclorit Natri (NaOCl),…để tách bỏ các hạt mực tẩy trắng giấy. Phương
pháp khử mực thường là rửa, tuyển nổi hoặc kết hợp các biện pháp trên.
Phương pháp tuyển nổi là được thực hiện bằng cách sục các bột khí nhỏ
(thường là khơng khí) vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và
khi lực nổi tập hợp các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo hạt cùng nổi lên trên bề
mặt. Tiếp theo, bột giấy được chuyển qua cơng đoạn nghiền để điều chỉnh tính
chất của bột theo u cầu của từng loại giấy. bây giờ bột được đưa qua máy
xeo tạo thành tờ giấy. giấy ướt chạy qua các lơ sấy, ép quang để sấy khơ và ổn
định các tính chất của giấy. bây giờ đã có thể tạo thành cuộn giấy to.


Giấy thành phẩm

ĐÁNH



Các hợp chất có

trong giấy cũ

NGHIE
ÀN


PHỐI CHẾ

XEO GIẤY
Sợi, các chất bẩn
hòa tan.
Nước thải có chứa
sợi, hóa chất, phẩm
màu, tạp chất; giấy vụn
Khói thải nhiên liệu
(FO,DO) từ lò hơi
Bột giấy từ phân
xưởng bột giấy
Phẩm màu, cao
lanh, keo, phèn.
Hơi nước từ lò hơi

CẮT, CUỘN
BỘT NHẬP, BỘT THƠ,
GIẤY VỤN
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 9

3/ Nguồn gốc và đặc tính nước thải:
Có 2 nguồn sản sinh ra nước thải đó là: từ quá trình xeo giấy và làm việc.

Trong quá trình tạo bột của công nghiệp xeo giấy sẽ xuất hiện trong dịch
thải và sẽ gây ô nhiễm nặng đối với môi trường nếu không kịp thời thu hồi
được dịch đen.
Dịch đen, theo thuật ngữ của ngành giấy, là dịch thải chưng nấu, cũng là
nguồn tài nguyên tái sinh trong quá trình tạo bột xeo giấy, bao gồm 70% chất
rắn hữu cơ có thể thu hồi để tái sử dụng và 30% chất rắn vô cơ. Cũng vì thế,
mức độ ô nhiễm từ nước thải công nghiệp xeo giấy tỷ lệ nghịch với khả năng
thu hồi dịch đen.
Ngoài ra, trong quá trình tạo bột xeo giấy, để tạo nên một sản phẩm đặc thù
hoặc những tính năng đặc thù cho sản phẩm, người ta còn sử dụng nhiều hóa
chất và chất
xúc tác. Những chất này nếu không được thu hồi hoặc xử lý mà xả thẳng ra
sông ngòi thì sẽ làm ô nhiễm nặng nguồn nước.
Những chất ô nhiễm chủ yếu của ngành tạo bột xeo giấy đối với các nguồn
nước bao gồm:
Vật huyền phù: là những hạt chất rắn không chìm trong nước, bao gồm chất
vô cơ, cát, bụi, quặng…hoặc những chất hữu cơ như dầu, cặn hữu cơ. Nhiều vật
huyền phù xả xuống nguồn nước dần dần sẽ hình thành các “bãi sợi” và tạo ra
quá trình lên men, từ đó tiêu hao oxy hòa tan trong nước, tác động tới sự sống
còn của các sinh vật trong nước, phủ lấp không gian sinh tồn, gây cản trở các
hoạt động bình thường…
Vật hóa hợp dễ sinh hóa phân giải: là những thành phần nguyên liệu với số
lượng tương đương đã tan trong quá trình tạo bột xeo giấy dễ sinh hóa phân
giải, bao gồm các vật có lượng phân tử thấp (chất bán sợi, metanol, axit, loại
đường…) Những chất này sẽ bị oxy hóa, do đó cũng tiêu hao oxy hòa tan trong
nước, gây tác hại đối với các sinh vật.
Vật hóa hợp khó sinh hóa phân giải: bắt nguồn chủ yếu từ chất đường phân
tử lớn và lignin trong nguyên liệu sợi. Những chất này thường có màu, do đó
ảnh hưởng đến sự chiếu rọi của ánh sáng vào nguồn nước. Những vật chất này
cũng có thể gây biến dị trong cơ thể sinh vật nếu bị hấp thu.


Các vật chất có độc: rất nhiều vật chất có độc đối với sinh vật hiện diện
trong nước thải của công nghiệp giấy như colophan và axit béo không bão hòa
trong dịch đen, dịch thải của đoạn tẩy trắng, dịch thải đoạn rút xút.
Bên cạnh các vật chất độc hại trên, nước thải của ngành công nghiệp giấy có
thể làm ảnh hưởng trầm trọng đến trị số pH của nguồn nước, hoặc làm ngăn cản
ánh sáng, tác động đến quá trình quang hợp, từ đó làm mất sự cân bằng sinh
thái trong môi trường nước. Đặc tính của nước thải trong quá trình xeo giấy
chiếm lượng lớn chất thải có hàm lượng ô nhiễm rất lớn như:
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 10

Hàm lượng có trong nước thải Tiêu chuẩn nước loại B2
pH= 7,5-9 pH=5,5-9
BOD=2000mg/l BOD=100mg/l
COD=2500mg/l COD=300mg/l
TSS=3500mg/l TSS=100mg/l
Độ màu=1000Pt-Co Độ màu=150Pt-Co
Mặt khác do q trình đi lại của cơng nhân từ ngồi vào trong xưởng hay
nhà máy sẽ mang một lượng đất, cát vào khi mà rửa sàn nhà thì đất, cát này sẽ
đi theo dòng nước ra bể chứa nước thải. Nguồn thải này cũng một phần gây ơ
nhiễm nguồn nước thải. Do vậy cũng cần phải xử lý. Nhưng khơng ảnh nguồn ơ
nhiễm này khơng nguy hiểm đến sức khỏe con người.

V/ Các nguồn chất thải ảnh hưởng đến con người:
1/ Bụi: bụi gây ra các kích thích cơ học đối với phổi và gây khó thở cũng
như các bệnh đường hô hấp. Các muội khói sinh ra trong quá trình đốt nhiên
liệu có thể chứa các hợp chất cacbon đa vòng (như 3,4- benzpyrene) có độc
tính cao và có thể dẫn đến ung thư.


2/ Hơi khí Clo: phát sinh chủ yếu từ khâu tẩy trắng bột giấy. Nguồn clo
được sử dụng trong khâu tẩy trắng bột giấy là Ca(OCl)
2
với hàm lượng khi sử
dụng dung dòch là 25_30 g/l. khí clo là loại khí độc, t
nóngchảy
= -101 C, t
sôi
= -
34,1 . khi tiếp xúc với khí clo ảnh hưởng trực tiếp đến mắt, đường hô hấp, và
có thể gây tử vong khi phải tiếp xúc với khí clo ở hàm lượng cao. Ngoài ra
quá trình tẩy trắng bột giấy bằng chlorine có thể tạo ra các sản phẩm phụ là
các hợp chất hữu cơ dẫn suất clo có độ bền vững và độc tính cao. Hiện nay
tại các nước tiên tiến đã thực hiện từng bước ngưng sử dụng chlorine như
chất tẩy trắng và đặc biệt là các sản phẩm dùng chlorine để tẩy trắng không
được nhập khẩu.

3/ Monoxit cacbon và dioxit cacbon: các khí này sinh ra trong quá trình
đốt nhiên liệu. CO có độc tính cao, do chúng tạo mối liên kết bền vững với
hemoglobin trong máu và làm giảm khả năng vận chuyển oxi của máu tới
các cơ quan trong cơ thể người. CO
2
gây khó thở và ảnh hưởng đến hệ hô
hấp do chúng sẽ chiếm lónh trong buồng oxi trong phổi. Độc tính của CO
2
như
sau: hàm lượng CO
2
50,000 ppm gây khó thở, đau đầu, còn 100,000 ppm gây
nôn ói, bất tỉnh. Hàm lượng CO

2
cho phép là 0,1%.

4/ Tiếng ồn và độ rung: do hoạt động của các máy nghiền, sàng, và các
động cơ điện… Tiếng ồn và độ rung thường gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ
thính giác của con người, làm giảm thính lực của người lao động, hiệu suất
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 11

lao động và phản xạ của công nhân cũng như tạo ra các vết chai và các vết
nứt nẻ trên da. Tác động của tiếng ồn có thể diễn tả qua phản xạ của hệ thần
kinh hoặc gây trở ngại đến hoạt động củahệ thần kinh thực vật, khả năng
đònh hướng, giữ thăng bằng và qua đó ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Nếu tiếng ồn có cường độ quá lớn có thể gây thương tích. Tiêu chuẩn qui
đònh cho mức tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất là 75 dB (TCVN 5949-1995).

5/ Các nguồn nhiệt dư: các bộ phận sản xuất có liên quan đến nguồn
nhiệt dư bao gồm nồi hơi, tại các máy xeo giấy… Khi phải làm việc trong
điều kiện nhiệt độ cao thì tải nhiệt đối với trực tiếp sản xuất tăng đáng kể do
nhiệt dư làm cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể công nhân sản sinh ra
nhiều nhiệt sinh học hơn. Khi khả năng sinh học của cơ thể người trực tiếp
sản xuất không đủ để trung hòa các nhiệt dư thì sẽ gây lên trạng thái mệt
mỏi, làm tăng khả năng gây chấn thươngvà có thể xuất hiện dấu hiệu lâm
sàng của bệnh do nhiệt cao. Khi phải làm việc thời gian dài trong điều kiện
nhiệt độ cao sẽ gây rối loạn các hoạt động sinh ly ùcủa cơ thể và gây ảnh
hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh trung ương. Nếu quá trình này còn kéo dài
có thể dẫn đến bệnh đau đầu kinh niên.

6/ Chế độ chiếu sáng: gây ảnh hưởng đến thò lực và sức khỏe của người
lao động, liên quan đến chất lượng và năng suất người lao động. Do cường

độ ánh sáng có ảnh hưởng trực tiếp đến trạnh thái sinh lý, và hệ thần kinh
của con người, nếu ánh sáng khu vực làm việc không được bố trí một cách
hợp lý sẽ dẫn đến trạng thái mệt mỏi, mỏi mắt và đó cũng là một trong
những nguyên nhân gây tai nạn lao động. Tiêu chuẩn chiếu sáng cục bộ
trong các phân xưởng sản xuất là 130-300 Lux.
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 12

Bảng liệt kê tóm tắt các chất quan trọng nhất phát tán vào không khí:

Các nhóm chất Nguồn Dạng tác động
Các bụi hạt
Đốt nhiên liệu,
Hệ thống thu hồi
(nghiền bột hóa học)
Gây khó chòu cục
bộ
Các hợp chất giảm sulfur:
Hydrogen sulphide, Methyl
mercaptan,
Dimethylsulphide,
Dimethyldisulphide
Hệ thống thu hồi
(nghiền bột hóa học)
Mùi, (acid hóa)
Sulfur dioxide
Đốt nhiên liệu,
Hệ thống thu hồi
(nghiền bột hóa học)
Acid hóa

Nitrogen oxides
Đốt nhiên liệu,
Hệ thống thu hồi
(nghiền bột hóa học)
Acid hóa
Phú dưỡng
Các hợp chất chlor:
Chlorine dioxide,
chlorofom
Phân xưởng tẩy
trắng (nghiền bột hóa
học)
Độc hại


VI/ Đề xuất dây chuyền xử lý nước thải:
1/ Dây chuyền xử lý 1:
a/ Sơ đồ xử lý:

















Lọc sinh học
Bột
Nước thải vào

Rác, bao

Chơn lấp
Thu bột giấy
Tái chế
Bể tuyển
nổi
Nước được thải ra
mơi trường (loại B)
B
ể lắng

Cát, bụi
Bể điều
hòa
Bể
UASB

GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 13

b/ Thuyết minh sơ đồ:

Trước hết nước thải được đưa qua song chắn rác thô
Song chắn rác có thể đặt cố định hoặc di động cũng có thể là tổ hợp với
máy nghiền nhỏ rác thải, các song chắn rác được làm bằng kim loại được đặt ở
cửa vào của kênh dẫn để tách các chất thải có kích thước lớn như: bao, bì trong
quá trình làm vứt ra; giấy vụn có kích thước lớn các rác thải này sẽ được đem
đi chôn lấp. Sau khi được tách rác thô nước thải tiếp tục đi qua song chắn rác
tinh, song chắn rác này sẽ giữ lại rác có kích thước bé khoảng 4mm, rác đó
chính là bột giấy thu hồi ta đem đi làm bột giấy tái chế. Nước thải tiếp tục đi
qua bể lắng ngang.
Bể lắng ngang được làm bằng vật liệu bê tông, bê tông cốt thép, gạch tùy
thuộc vào kích thước yêu cầu của quá trình lắng, điều kiện kinh tế.
Bể lắng ngang dòng nước thải theo phương ngang chia làm 4 vùng:
Vùng nước thải: có chức năng phân phối dòng nước thải vào bể lắng theo
toàn bộ tiết diện cắt ngang dòng chảy, sao cho không có hiện tượng xoáy ở
vùng lắng.
Vùng lắng: chiếm hầu hết thể tích bể lắng ư
Vùng xả nước: có chức năng tháo nước trong ra một cách ổn định
Vùng bùn cặn: cần được trang bị các phương tiện tháo bùn bằng phương
pháp thủy lực hay cơ khí.
Dòng chảy nước thải sau khi ra khỏi bể lắng cho qua bể điều hòa để ổn định
dòng nước thải. Rồi tiếp tục cho qua bể tuyển nổi.
Tuyển nổi được sử dụng để khử các chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh học.
Nó có thể khử được hoàn toàn các hạt nhỏ và nhẹ, lắng chậm trong một thời
gian ngắn. Khi các hạt đã nổi trên bề mặt, chúng có thể thu gom bằng bộ phận
vớt bột. Ta có thể thực hiện bằng cách sục các bột khí nhỏ vào trong pha lỏng.
Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi của tổng hợp các bóng khí và hạt
đủ lớn để kéo theo hạt cùng nổi lên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với nhau
thành các lớp bột chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng ban đầu. Sau
đó cho qua bể UASB
Bể UASB có chức năng phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí

thành các dạng khí sinh học và các sản phẩm hữu cơ khác.
Cuối cùng cho qua bể lọc sinh học. Bể lọc sinh học là một thiết bị phản ứng
trong đó các vi sinh vật sinh trưởng cố định trên lớp màng bám trên lớp vật liệu
lọc. Thường nước thải được tưới từ trên xuống qua lớp vật liệu lọc bằng đá hoặc
các vật liệu khác nhau. Cuối cùng thải ra môi trường nước thải đạt loại B.
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 14

c/ Tính toán:
Nồng độ chất thải: BOD=2000mg/l
COD=2500mg/l
TSS=3500mg/l


Nồng độ chất
thải vào (mg/l)
Thiêt bị xử lý

Hiệu xuất xử lý Nồng độ chất
thải ra (mg/l)
BOD=2000
COD=2500
TSS=3500
Song chắn rác HBOD=5%
HCOD=5%
HTSS= 5%
BOD=1900
COD=2375
TSS=3325
BOD=1900

COD=2375
TSS=3325
Song chắn rác
tinh
HBOD=5%
HCOD=5%
HTSS= 5%
BOD=1805
COD=2256.25
TSS=3158.75
BOD=1805
COD=2256.25
TSS=3158.75
Bể lắng HBOD=35%
HCOD=35%
HTSS= 35%
BOD=1173.25
COD=1466.56
TSS=2053.19
BOD=1173.25
COD=1466.563
TSS=2053.188
Bể điều hòa HBOD=5%
HCOD=5%
HTSS=0%
BOD=1114.59
COD=1393.23
TSS=2053.19
BOD=1114.59
COD=1393.23

TSS=2053.19
Bể tuyển nổi HBOD=65%
HCOD=65%
HTSS=65%
BOD=1114.59
COD=1393.23
TSS=2053.19
BOD=1114.59
COD=1393.23
TSS=2053.19
Bể UASB HBOD=65%
HCOD=55%
HTSS=46%
BOD=136.537
COD=219.434
TSS=388.052
BOD=136.537
COD=219.434
TSS=388.052
Lọc sinh học HBOD=70%
HCOD=70%
HTSS=75%
BOD=40.961
COD=65.830
TSS=97.013
BOD=40.961
COD=65.830
TSS=97.013

Nước thải loại B BOD=40.961 mg/l

COD=65.830 mg/l
TSS=97.013 mg/l


GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 15

2/ Dây chuyền xử lý 2:
a/ Sơ đồ xử lý:

















b/ Thuyết minh sơ đồ:
Trước hết nước thải được đưa qua song chắn rác
Song chắn rác có thể đặt cố định hoặc di động cũng có thể là tổ hợp với
máy nghiền nhỏ rác thải, các song chắn rác được làm bằng kim loại được đặt ở

cửa vào của kênh dẫn để tách các chất thải có kích thước lớn như: bao, bì trong
quá trình làm vứt ra; giấy vụn có kích thước lớn các rác thải này sẽ được đem
đi chôn lấp. Sau khi được tách rác thô nước thải tiếp tục đi qua bể lắng cát
Bể lắng cát là quá trình lắng để loại các tạp chất ở dạng huyền phù thô ra
khỏi nước. Sự lắng của các hạt xảy ra dưới tác dụng của trọng lực. Và để duy
trì dòng thải vào ổn định khắc phục những vấn đề vận hành do sự dao động
nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của quá trình ta cho qua bể điều hòa.
Điều hòa lưu lượng được dùng để duy trì dòng thải gần như không đổi,
khắc phục những vấn đề vận hành do sự dao động lưu lượng nước thải gây ra
và nâng cao hiệu suất của các quá trình ở cuối dây chuyền xử lý. Các kỹ thuật
điều hòa được ứng dụng cho từng trường hợp phụ thuộc vào đặc tính hệ thống
thu gom nước thải. Các phương pháp bố trí bể điều hòa lưu lượng có thể là
điều hòa trên dòng thải hay ngoài dòng thải xử lý. Bể này có thể làm giảm
đáng kể dao động thành phần nước thải đi vào các công đoạn phía sau.
Dòng chảy nước thải sau khi ra khỏi bể điều hòa để ổn định dòng nước thải.
Rồi tiếp tục cho qua bể tuyển nổi.
Tuyển nổi được sử dụng để khử các chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh học.
Nó có thể khử được hoàn toàn các hạt nhỏ và nhẹ, lắng chậm trong một thời
gian ngắn. Khi các hạt đã nổi trên bề mặt, chúng có thể thu gom bằng bộ phận
vớt bột. Ta có thể thực hiện bằng cách sục các bột khí nhỏ vào trong pha lỏng.
Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi của tổng hợp các bóng khí và hạt
Bụi, hạt lơ lửng

ớc thải v
ào


Rác, bao

Bể điều hòa

Chôn lấp
Bể lắng cát
Cát, bụi
Bể tuyển nổi

Nước được thải ra
môi trường (loại B)
Bể lắng
Bể Aeroten
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 16

đủ lớn để kéo theo hạt cùng nổi lên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với nhau
thành các lớp bột chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng ban đầu. Sau
đó cho qua bể lắng.
Bể lắng ngang được làm bằng vật liệu bê tông, bê tông cốt thép, gạch tùy
thuộc

vào kích thước yêu cầu của quá trình lắng, điều kiện kinh tế.
Bể lắng ngang dòng nước thải theo phương ngang chia làm 4 vùng:
Vùng nước thải: có chức năng phân phối dòng nước thải vào bể lắng theo
toàn bộ tiết diện cắt ngang dòng chảy, sao cho không có hiện tượng xoáy ở
vùng lắng.
Vùng lắng: chiếm hầu hết thể tích bể lắng ư
Vùng xả nước: có chức năng tháo nước trong ra một cách ổn định
Vùng bùn cặn: cần được trang bị các phương tiện tháo bùn bằng phương
pháp thủy lực hay cơ khí.
Dòng chảy nước thải sau khi ra khỏi bể lắng cho qua thiết bị lọc sinh học cổ
điển (bể Aeroten)
Bể Aeroten là công trình làm bằng bêtông, bêtông cốt thép… với mặt

bằng thông dụng nhất là hình chữ nhật. Hỗn hợp bùn và khí thải được cho chảy
qua suốt chiều dài bể. Khi ở trong bể, các chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt
nhân cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bông cặn gọi
là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là loại bùn xốp có màu nâu sẫm chứa nhiều vi
sinh vật có khả năng oxi hóa và khoáng hóa các chất hữu cơ chứa trong nước
thải. Vi khuẩn và các vi sinh vật sống dùng chất nền( BOD) và các chất dinh
dưỡng ( photpho và nitơ ) làm thức ăn để chuyển hóa chúng thành các chất trơ
không hòa tan và thành tế bào mới. Quá trình chuyển hóa thực hiện theo từng
bước xen kẽ và nối tiếp nhau. Một vài loại vi khuẩn tấn công vào các hợp chất
hữu cơ có cấu trúc phức tạp sau khi chuyển hóa thải ra các hợp chất hữu cơ có
cấu trúc đơn giản hơn, một vài loại vi khuẩn khác dùng các chất này làm thức ăn
và lại thải ra các hợp chất đơn giản hơn nữa, quá trình cứ tiếp tục cho đến khi
chất thải cuối cùng không thể dùng làm thức ăn cho bất cứ loại sinh vật nào nữa.
Để giữ cho bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng và để đảm bảo oxy dùng cho
quá trình oxy hóa các chất hữu cơ thì phải luôn luôn sục khí hoặc khuấy trộn. Số
lượng bùn tuần hoàn và số lượng không khí cần cấp phụ thuộc vào độ ẩm và
mức độ yêu cầu xử lý của nước thải.
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 17

Cuối cùng thải ra môi trường nước thải đạt loại B.
Bảng tính toán số liệu:
Nồng độ (ng/l) Thiết bị
Hiệu
suất
Nồng độ sau sử lý
(mg/l)
BOD 2000 5% 1900
COD 2500 5% 2375
TSS 3500

Song chắn
rác
5% 3325
BOD 1900 5% 1805
COD 2375 5% 2256
TSS 3325
Bể lắng cát
10% 2993
BOD 1805 5% 1715
COD 2256 5% 2143
TSS 2993
Bể điều hòa

0% 2993
BOD 1715 65% 600
COD 2143 65% 750
TSS 2993
Bể tuyển nổi

65% 1047
BOD 600 35% 390
COD 750 35% 488
TSS 1047
Bể lắng
35% 681
BOD 390 80% 78
COD 488 80% 98
TSS 681
Bể aeroten
86% 95

BOD 78
COD 98
TSS 95

BOD = 78
COD = 98
Nước thải loại B

TSS = 95



VII/ Kết luận và kiến nghị:
Công nghiệp giấy là một trong những ngành công nghiệp cần thiết nhất song
cũng tiêu hao nhiều tài nguyên nhất, đặc biệt là về rừng và nước, vấn đề xử lý,
bảo vệ môi trường luôn đi cùng với sự phát triển bền vững của ngành. Trước
khả năng tăng trưởng vượt bậc của ngành giấy chúng ta cần phải đưa ra những
biện pháp để giải quyết vấn đề về tài nguyên, môi trường một cách hiệu quả
hơn.
Trong quy trình sản xuất giấy thì các quá trình tạo ra nguồn nước thải và
mang theo tạp chất như:
- Rửa nguyên liệu (chất hữu cơ hòa tan, đất đá, vỏ cây…)
- Nấu, rửa sau nấu (hữu cơ hòa tan, hóa chất nấu, một phần xơ sợi).
- Công đoạn tẩy trắng.
- Quá trình xeo giấy…
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 18

- Vậy để xử lý chúng ta cần cho nước thải đi qua các thiết bị xử lý (lắng, lọc,
tuyển nổi, keo tụ…) trước khi thải ra môi trường hay tái sử dụng lại.

- Dây chuyền xử lý của nhóm chủ yếu dựa trên những gì đã học và tham
khảo nên hiệu suất xử lý đạt loại B là được thải ra môi trường.


Thực tế cũng vậy, nhưng nếu muốn thải ra nước thải loại A ta có thể cho xử
lý tiếp. Nhưng thường nước thải ra chỉ có thể tái sử dụng vào các khâu phục vụ
lại sản xuất hay thải ra môi trường. Nên sử lý tiếp sẽ mất nhiều thời gian, chi
phí, diện tích bể chứa… nên ta không cần xử lý để đạt loại A .

GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 19

VIII/ Phụ lục:
1/ Các chỉ tiêu ô nhiễm chỉ thị và tiêu chuẩn kiểm soát năm 2008:
Nước thải ngành sản xuất giấy tái sinh trước khi đổ vào các vực nước
thường được giám sát thông qua các chỉ tiêu và tiêu chuẩn kiểm soát sau:

Giá trị C
B
STT Thông số Đơn vị
A
Cơ sở
chỉ sản
xuất
giấy
(B1)
Cơ sở
có sản
xuất
bột

giấy
(B2)
1 pH 6-9 5,5-9 5,5-9
2 BOD
5
ở 20
o
C mg/l 30 50 100
3
Cơ sở
mới
mg/l 50 150 200

COD

Cơ sở
đang
hoạt
động
mg/l 80 200 300
4
Tầng
chất rắn
lơ lửng
(TSS)
mg/l 50 100 100
5
Cơ sở
mới
Pt-Co 20 50 100


Độ
màu
Cơ sở
đang
hoạt
động
Pt-Co 50 100 150
6
Halo
gen
hữu cơ
do bị
hấp thụ
(AOX)

mg/l 7,5 15 15

GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 20

Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép:
Trong đó:
- Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá
trị tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp giấy và bột giấy khi thải vào các
nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (cóchất lượng nước
tương đương cột A1 và A2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốcgia về chất lượng nước
mặt).QCVN 12 : 2008/btnmt
- Cột B quy định giá trị C của các thông số làm cơ sở tính toán giá trị tối đa
cho phép trong nước thải của cơ sở chỉ sản xuất giấy (không sản xuất bột giấy)

hoặc cơ sở sản xuất bột giấy, liên hợp sản xuất giấy và bột giấy khi thải vào các
nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (có chất lượng nước
tương đương cột B1 và B2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ).
- Đối với thông số COD và độ màu, các cơ sở đang hoạt động trước ngày
Quy chuẩn này có hiệu lực thi hành được áp dụng giá trị cao hơn đến hết ngày
31/12/2014. Kể từ ngày 01/01/2015, áp dụng giá trị quy định cho cơ sở mới đối
với tất cả các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy.

2/ Một số hình ảnh minh họa:

Công đoạn cuộn giấy Đốt nhiên liệu cho nồi hơi


Bãi giấy để tái chế Nước thải nhà máy giấy Xuân Mai
GVHD: Nguyễn Thị Kim Trúc Xử lý nước thải nhà máy giấy
Nhóm I Trang 21

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình cơng nghệ xử lý nước thải – Trần Văn Nhân, Ngơ Thị Nga
– NXB KH_KT Hà Nội – 2005
2. Công nghệ sản suất giấy - Các tài liệu tham khảo về công nghệ sản
suất sạch.
3. Hướng dẫn kiểm toán giảm thiểu chất thải công nghiệp (UNDP).
4. Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch trong các nhà máy sản xuấy bột
giấy và giấy (UNEP).
5. Tiểu luận môn học: đánh giá tác động môi trường nhà máy giấy
Linh Xuân _ KS Nguyễn Duy Cường.
6. Luận án nghiên cứu công nghệ thích hợp xử lý nước thải sản suất
giấy công ty Vónh Huê _ Nguyễn Duy Cường.

7. www.ebook.edu.com
8.
9. />viewst&sid=670
10. www.nea.gov.vn



×