Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Xử lý nước thải nhà máy giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.72 KB, 21 trang )

Mục lục
Lời mở đầu ........................................................................... Trang 2
I/ Giới thiệu về giấy ............................................................. Trang 3
1. Giới thiệu về giấy trên thế gi

i ................................... Trang 3
2. Giới thiệu về cơng nghiẹp giấy trên VN..................... Trang 3
II/ Khái q về giấy ............................................................. Trang 4
1. Các định nghĩa về giấy ............................................... Trang 4
2. Vai trò của giấy .......................................................... Trang 4
3. Quy hoạch phát triển ngành giấy tới năm 2010 ........ Trang 4
III/ Các vấn đề MT phát sinh liên quan đến ngành gi

y .... Trang 5
1. Ơ nhiễm khơng khí ..................................................... Trang 5
2. Ơ nhiễm chất thải ....................................................... Trang 6
IV/ Đặc trưng ngun liệu .................................................. Trang 7
1. Ngun liệu làm giấy ................................................... Trang7
2. Sơ đồ sản xuất giấy ...................................................... Trang8
3. Nguồn gốc và đặc tính nước thải ................................ Trang9
V/ Các nguồn chất thải ảnh hưởng tới con người ............ Trang10
1. Bụi .............................................................................. Trang10
2. Hơi khí Clo ................................................................. Trang10
3. Monoxit cacbon
v
à
dioxit cacbon ............................
Trang
10
4. Tiếng ồn và độ rung .................................................. Trang10
5.


Các nguồn nhiệt
dư ...................................................
Trang
11
6.
Chế độ
chiếu

ng
.....................................................
Trang
11
VI/ Đề xuất dây chuyền xử lý nước thải ........................... Trang12
1. Dây chuyền xử lý 1 .................................................... Trang12
2. Dây chuyền xử lý 2 .................................................... Trang15
VII/ Kết luận và kiến nghị ................................................. Trang17
VIII/ Phụ lục ....................................................................... Trang19
IX/ Tài liệu tham khảo ....................................................... Trang21
GVHD: Nguyễn Thị Kim
Trú

c
Xử lý nước thải nhà máy
giấy
Nhóm
I
Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Giấy là một sản phẩm rất cần thiết cho đời sống, nó phục vụ mọi sinh hoạt
cho con người cho mọi đối tượng như giấy tập, giấy bao bì, thùng giấy, giấy vệ

sinh…
Để làm được giấy thì người ta cần phải tiêu tốn một lượng lớn bột giấy. Một
khi đã hết gỗ để sản xuất thì người ta chặt gỗ trái phép để lấy gỗ làm giấy như
thế sẽ làm mất cân bằng sinh thái, gây hạn hán, lũ lụt, và nhiều thiên tai khác
kéo đến. Nên con người đã tái chế lại những sản phẩm đã qua sử dụng để tạo
thành những sản phẩm mới. Như thế đã góp phần vào bảo vệ môi trường tạo
môi trường thân thiện với con người.
Nhưng bên cạnh đó quá trình tái chế giấy đã sản sinh ra một lượng khí thải,
nước thải làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Qua môn học này nhóm chúng em đã tích lũy được một phần kiến thức cơ
bản về xử lý nước thải và áp dụng vào việc xử lý nước thải trong ngành sản
xuất giấy. Hy vọng sẽ mang lại cho chúng ta một phần nhỏ vào việc bảo vệ môi
trường nguồn nước nói riêng và môi trường sống nói chung.
Nhóm
I
Trang 3
GVHD: Nguyễn Thị Kim
Trú

c
Xử lý nước thải nhà máy
giấy
I/ Giới thiệu về ngành gi

y:
1/ Giới thiệu về giấy trên thế giới
Lịch sử phát triển:
Từ
xa xưa
ngươ

ø
i Trung Q
u

c sau
đo
ù

la
ø

người
Ai C
a
ä
p
đã biết
la
ø
m
giấy
từ
dây
co
ù
i
bằ
ng c
á
ch

che
û

nhỏ
rồ
i
xếp c

ng l
ê
n nhau
rồ
i
é
p
lại
phơi
kho
â

tha
ø
nh
những
tấ
m
gia
á
y



thể viết
đư

c. Nhưng
đó là
phương
pha
ù
p
thủ c
ô
ng.
Mo
ä
t s

sự kiện
đa
ù
nh
dấ
u
cho
mốc lòch sử s
ư
ï
ph
á
t

trie
å
n c
ô
ng nghiệp
giấy trên
thế
giớ
i:
1798 Nicholas-Louis Robert
(pháp)
đươ
ï
c
nhận bằng phát
minh
về
ma
ù
y
xeo
giấy liên
tụ
c
đầ
u

tiê
n.
1803 - 1807


Anh anh em
nha
ø
Fourdrinier
nhận
bằ
ng
phát
minh cho

y
xeo
liên tục c

i
tiế
n.
1809 john Dickinson (Anh)
nhận
bằ
ng
phát
minh
ve
à

máy
xeo
trò

n.
1817
máy
xeo
tro
ø
n

Mỹ
.
1827
máy
xeo
dài đầu tiên

My
õ
1840
pha
ù
t
triển c

a
phương
pháp s

n
xuất bột
ma

ø
i
tại
Đư
ù
c.
1854
bột giấy
lầ
n
đầu
tie
â
n
đươ
ï
c
sả
n
xuất
theo phương
pháp
soda.
1870
trie
å
n khai
công nghiệp đầu tiên
qua
ù

trình
sả
n
xua
á
t
bột
ma
ø
i:
triển
khai c
ô
ng nghiệp
đầu tiên quá
trình s
a
û
n
xuất bột
sulfit. N
hữ
ng c
ô
ng trình

y
la
ø


những đột
pha
ù

bản,

m
ne
à
n
ta
û
ng cho
sự
pha
ù
t
triển
cu
û
a
c
ô
ng
nghiệp
giấy
hie
ä
n
đại ngày

nay.
2/ Giới thiệu về cơng nghiệp giấy ở Việt Nam:
a/Nhu cầu sử dụng các sản phẩm giấy trong nước
Ngành giấy Việt Nam đang đứng trước những cơ hội phát triển mạnh mẽ.
Cơng nghiệp tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu
giấy tiêu dùng và giấy làm bao bì ngày tăng lên. Mức tiêu thụ giấy bình qn
đầu người của Việt Nam năm 2000 là 8kg/người/năm, năm 2004 đã là
13kg/người/năm. Hiện nay các nhà máy giấy ở Việt Nam chỉ đáp ứng được
khoảng trên 50% nhu cầu trong nước, còn gần 50% phải nhập khẩu.
b/Tình hình phát triển và vai trò của ngành giấy đối với nền kinh tế
Hiện cả nước có trên 300 nhà máy sản xuất giấy và bột giấy [Tổng cơng ty
giấy Việt Nam, 2006].
Sản lượng giấy tồn ngành [Niêm giám Thống kê, 2005]:
- Năm 2000: 408.500 tấn (doanh nghiệp ngồi quốc doanh sản xuất 148.900
tấn).
- Năm 2005: 901.200 tấn (doanh nghiệp ngồi quốc doanh sản xuất 559.500
tấn).
Sản xuất giấy của Việt Nam trước đây do các doanh nghiệp nhà nước đảm
nhận. Hiện nay, ngành cơng nghiệp giấy bao gồm các doanh nghiệp nhà nước
(đang được cổ phần hố) và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
Nhóm
I
Trang 4
GVHD: Nguyễn Thị Kim
Trú

c
Xử lý nước thải nhà máy
giấy
Các doanh nghiệp sử dụng cơng nghệ, sản xuất các sản phẩm khác nhau.

Các doanh nghiệp nhà nước sử dụng cơng nghệ hiện đại, sản xuất các loại bột
giấy trắng cao cấp, giấy viết, giấy in chất lượng cao. Các doanh nghiệp kinh tế
tư nhân đa số sử dụng cơng nghệ cũ, lạc hậu, sản xuất các loại giấy bao bì, giấy
bao gói, giấy vệ sinh, giấy viết có chất lượng thấp.
c/ Phân bố của các doanh nghiệp sản xuất giấy
Các doanh nghiệp sản xuất giấy phân bố ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. ở
miền Bắc có nhiều doanh nghiệp lớn như: Nhà máy giấy Bãi Bằng, Việt Trì,
Hải Phòng và có làng nghề truyền thống lâu đời Phong Khê (Bắc Ninh), nơi tập
trung của hơn 130 doanh nghiệp sản xuất giấy. Khu vực miền Trung có Nhà
máy giấy Tân Bình. Khu vực miền Nam có các Nhà máy giấy Tân Mai, Đồng
Nai, Long An. Ngồi ra, mỗi tỉnh trong cả nước đều có các cơ sở sản xuất giấy
thuộc khu vực kinh tế tư nhân
II/ Khái qt về ngành gi

y:
1/ Các định nghĩa về giấy:
-
Giấy

1
sả
n
phẩm

sợi
cenlulose

dạng
tấ
m, trong

đ
ó
s

i
va
ø
c
á
c
phần sợi
đư

c
lie
â
n
kết với
nhau
tạo mạng không
gian 3 chiều.
- B
o
ä
t
giấy
la
ø

nguồn

nguy
ê
n
liệu c
ó
tính
cha
á
t xơ
sợi

ng
để
la
ø
m
giấy. B

t
giấy
thươ
ø
ng c
o
ù

nguồn gốc

ø


thực
va
ä
t. Tuy
nhiên
ngư

i ta c
ó

thể

m
giấy
từ
sợi vô
cơ hay
từ
sợi
to
å
ng

ï
p.
- Bìa cactong
la
ø

sả

n
phẩm giấy
cenlulose nhưng
xét về
ca
á
u

trúc và thành
phần
thì b
ìa

cac
tong

và giấy
tương đương nhau.
Sự
kha
ù
c
biệt

nha
á
t
giữ
a
2

nhóm

y

là bề dà
y.
C
a
ù
c
sả
n
phẩm giấy
có bề
da
ø
y
≥3 mm

bìa
2. Vai trò của giấy:
G
ia
á
y

la
ø

một s


n
phẩm không thể
thie
á
u
trong hoạt
độ
ng
đời s
o
á
ng
xã hội
trên toàn
the
á
g
iớ
i.
Từ
xa xưa
giấy
đa
õ

giúp
con
ngươ
ø

i lưu
trữ
được c
á
c
thông
tin c

a

xã hội thời
bây
giờ. N

y

nay

mặt dù sự
pha
ù
t
triển c

a

công nghệ
thông
tin
pha

ù
t tr
ie
å
n mạnh, nhưng vai t

c

a

giấy vẫn rất
quan

trọng.
Đ

giúp
cho
việc học
tậ
p, in

n, b
á
o
chí,
hội
họa p
ha
û

i
cần
ra
á
t
nhiều đến gi

y,
ngoài
ra
c
á
c nhu cầu về bao bì giấy, bìa giấy cũng tăng theo sự
phát
triển của

hội.
3. Quy hoạch phát triển ngành giấy tới năm 2010 [Bộ cơng nghiệp,
1998]
a/Mục tiêu:
Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất, đến năm 2010 đạt
sản lượng 1.050.000 tấn giấy, 1.015.000 tấn bột giấy, đảm bảo 85% - 90% nhu
cầu sử dụng trong nước.
Nhóm
I
Trang 5
GVHD: Nguyễn Thị Kim
Trú

c

Xử lý nước thải nhà máy
giấy
b/Quan điểm:
- Về cơng nghệ:
Đối với các cơng trình đầu tư xây dựng mới, các dự án cải tạo, mở rộng các
cơ sở sản xuất chủ lực của ngành, nhất thiết phải sử dụng cơng nghệ và thiết bị
tiên tiến, có mức cơ giới hóa, tự động hố cao nhằm nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm ngun liệu và năng lượng, bảo vệ mơi trường theo tiêu chuẩn
Việt Nam và Quốc tế.
Việc đầu tư mua sắm các thiết bị cũ đã qua sử dụng chỉ thực hiện để nâng
cấp, cải tạo các cơ sở hiện có với quy mơ sản xuất nhỏ, u cầu cơng nghệ
khơng cao và phải được xem xét kỹ đối với từng dự án cụ thể.
- Về quy mơ và cơng suất các dự án đầu tư
Định hướng phát triển lâu dài, tập trung vào các dự án quy mơ lớn để đảm
bảo sản xuất có hiệu quả.
Trong giai đoạn trước mắt, cần đầu tư các dự án quy mơ vừa và nhỏ để tận
dụng những thế mạnh tại chỗ như ngun vật liệu, thị trường, nhân lực...
- Về bố trí quy hoạch:
+ Việc xây dựng các cơ sở sản xuất giấy phải được nghiên cứu, đánh giá
kỹ về địa điểm, đặc điểm vùng ngun liệu, nhu cầu thị trường, điều kiện cơ sở
hạ tầng và khả năng huy động vốn đầu tư.
+ Quy hoạch phát triển vùng ngun liệu giấy phải phù hợp với quy hoạch
chung của ngành nơng nghiệp, gắn với quy hoạch giống cây trồng, điều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu), điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng; xác định
hợp lý về mơ hình tổ chức sản xuất và quản lý các vùng ngun liệu, chính sách
giá ngun liệu và phương thức thu mua, cung cấp ngun liệu cho sản xuất.
+ Phát triển cơng nghiệp giấy, gồm cả vùng ngun liệu, phải được thực
hiện trong mối liên kết chặt chẽ với bảo vệ an ninh, quốc phòng và bảo vệ mơi
trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa và góp phần vào cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nơng

thơn.
- Về huy động các nguồn vốn đầu tư:
Tranh thủ vốn đầu tư nước ngồi một cách hợp lý, đảm bảo vai trò chủ đạo
của các doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm của từng dự án, từng địa phương, từng giai đoạn cụ thể để
quyết định phương thức đầu tư thích hợp: tự đầu tư hoặc liên doanh với nước
ngồi.
III/ Các vấn đề mơi trường phát sinh liên quan đến ngành giấy:
1/ Ơ nhiễm khơng khí:
a/
Quá
trình
nghiền
bộ
t:
Bụi
sinh ra khi xay. C
a
ù
c khí
co
ù

mu
ø
i trong
quá
trình
sàng
rử

a,
trong c
á
c
khâu
ta
å
y
t

ng,
kha
â
u

che
á

biến, khâu khử b
o
ï
t

Hơi clo c
hủ

y
ế
u



khâu
tẩ
y

trắ
ng.
Khí H
2
S,
thoát
ra

ø

nồi cầu
trong

ng
đoa
ï
n
nấu
bộ
t.
Nhóm
I
Trang 6
GVHD: Nguyễn Thị Kim
Trú


c
Xử lý nước thải nhà máy
giấy
Tiếng
o
à
n

đo
ä
rung do
hoạt
đ

ng c

a

ca
ù
c
ma
ù
y

nghiền,

ng,


c
độ
ng cơ
đ
iệ
n.
V
a
ø
khí SO
x
, NO
x
...
tha
û
i
từ c
a
ù
c
qua
ù
trình
đo
á
t
nhie
â
n

liệu
cung c

p cho l
ò

hơi.
b/ Q trình xeo giấy:
Trong
kha
â
u
s

y

khô,
hơi
nươ
ù
c
từ

c
ta
á
m
giấy
được
thổi


o

kho
â
ng khí
kéo
theo

c hydrocarbon, c
á
c
chất
trong
nguye
â
n
liệu
gỗ
...g
â
y

ô
nhiễm môi
trươ
ø
ng.

c

nguồn nhiệt
dư s
a
û
n sinh
từ c
á
c
nồi
hơi,

c
ma
ù
y
xeo
giấ
y.
V
a
ø

ô
nhie
ã
m

n do
khói
tha

û
i
nhiên liệu
từ lò
hơi,
ma
ù
y
xeo
giấ
y.
c/ Khí
thải
từ c
á
c
qu
á
trình
đ

t
nhie
â
n
liệ
u:
Cung
ca
á

p cho

hơi,

y
xeo,


ng lưu
huy
ø
nh...

c
nhiên liệu
sử
dụng
trong
co
â
ng
nghiệp bột giấy
la
ø

nhiên liệu
sinh
ho
ï
c

(phu
ï

phẩm gỗ,
vo
û

cây


n
cặ
n), than
đ
á
,
dầu
và d
a
à
u
khí,
chu
û

yếu

dầu
FO, DO,
sả

n
phẩm cháy
c

a
c
á
c
nhiên liệu

y
c
hứ
a

nhiều chất
khí
độc
hại như CO, CO
2
, SO
x
, NO
x
,
bụi
khó
i...c
á
c khí


y

ga
â
y
c
á
c
ta
ù
c
độ
ng
tiêu c

c
đến môi tr
ư

ng
kho
â
ng khí
c

a
khu

ï

c
da
â
n cư

n
cậ
n.
2/ Ơ nhiễm chất thải:
a/ Chất thải rắn:
- Chỉ riêng tại Mỹ, hàng năm Hoa Kỳ tái sinh trên 45 triệu tấn giấy chiếm
gần nửa nhu cầu giấy cho tồn quốc. Tuy nhiên vấn đề tái sinh giấy cũng tạo ra
một nguồn phế thải mới. Tuy giấy tái sinh cần ít nước, hố chất, năng lượng, và
ít ơ nhiễm hơn sản xuất giấy ngun thuỷ từ cây. Nhưng vì phải xử dụng nhiều
chất tẩy (clo) do đó các hố chất độc hại, nguy cơ tạo ra ung thư sinh ra nhiều
hơn. Hiện tại các nhà nghiên cứu để tìm hố chất thay thế clo trong việc tẩy
màu và làm trắng bột giấy.
- Tất cả những nhà máy hiện có hay còn nằm trong trong dự án, hay các
nhà máy sản xuất một cơng đoạn trong cơng nghệ giấy như là bột giấy, trồng
rừng hay gỗ cắt lát mỏng v.v… đều khơng có hay chưa có hệ thống xử lý phế
thải rắn, lỏng và khí hồn chỉnh. Điều này tạo ra những vấn nạn ơ nhiễm mơi
trường lên những vùng xây dựng nhà máy cũng như những vùng phụ cận cùng
những phụ lưu của các sơng ngòi qua dòng chảy có chứa ơ nhiễm vì cơng nghệ
giấy tạo ra nhiều phế thải lỏng nhất so với các cơng nghệ sản xuất khác.
b/ Chất thải nguy hại:
Trong q trình sản xuất giấy, việc xử dụng một lượng lớn hố chất và chất
phế thải cũng là một mối lo lớn cho nhân loại. Như clo dùng để tẩy trắng bột
giấy sẽ tạo ra một số hố chất độc hại như furans và dioxins.
Nhóm
I

Trang 7
GVHD: Nguyễn Thị Kim
Trú

c
Xử lý nước thải nhà máy
giấy
Một phế thải khác cũng không kém phần quan trọng là dung dịch đen (black
liquor). Đây là một dung dịch hình thành trong quá trình phá vỡ những
mãng cây mỏng thành bột giấy. Dung dịch này được xử lý bằng cách bốc hơi
để có được một hổn hợp màu trắng sau khi tác dụng với vôi sống. Chất sau này
sẽ được tái dụng trong việc làm bột giấy.
VI/ Đặc tính nguyên liệu:
1/ Nguyên liệu làm giấy:
Bán lại công ty
tái chế rác thải
B
Cơ sở thu
gom
rác thải rắn
A
Dịch vụ thu gom tại
nhà,
khu công nghiệp,

Các cá nhân
thu
gom rác
thải
Hộ gia đình, khu

công
nghiệp, doanh nghiệp,

Cơ sở ve
chai
Chúng ta có thể tận dụng nguồn rác thải có thể sử dụng như: trong từng hộ
gia đình chúng ta có thể thu những sách, báo tập cũ, những giấy gói khi mua
hàng bằng giấy...; các người đi nhặt rác thải thì cũng phân loại riêng những vật
liệu bằng giấy bán cho vựa ve chai, ở đây người ta bán lại cho công ty sản xuất
giấy tái chế...
Và một nguồn tái chế nữa là bột thu hồi trong quá trình xử lý khí, xử lý
nước qua song chắn rác...
2/ Sơ đồ sản xuất giấy:
BỘT NHẬP, BỘT
THƠ,
GIẤY
V

N
ĐA
Ù
NH

Ca
ù
c

hợp
cha
á

t

c
o
ù
trong
giấy cũ
Bo
ä
t

gi
a
á
y

từ
phâ
n
xưởng
b
o
ä
t

gi

y
Ph


m

màu,
c
ao
lanh, keo,
ph
e
ø
n.
Hơi
nươ
ù
c

từ lò
hơi
NGHIE
À
N
PHỐI
CHẾ
XEO
GIẤ
Y
CẮT,
CUỘ
N

ï

i,

ca
ù
c

ch

t

ba
å
n
h
o
ø
a

tan.


c

th

i


c
hứ

a
sợi,
h
o
ù
a
ch

t, ph

m
ma
ø
u,

tạp
cha
á
t;

gi

y
vụn
Khói
th

i
nhiên
l

iệ
u
(FO,DO)
từ lò
hơi
Giấy
th
à
nh

p
hẩ
m
Thuyết minh sơ đồ:
Giấy loại sau khi thu gom từ điểm thu mua phế liệu, từ bột giấy thu hồi;
tách bỏ các vật liệu khơng thích hợp ( băng dính, thực phẩm, nylon, sắt
thép…). Sau đó chúng được đóng kiện và lưu kho rồi chuyển tới nơi sản xuất.
Tại các nhà máy sản xuất giấy, người ta đánh tơi bột bằng máy nghiền thủy
lực, sàng, lọc để loại bỏ vật liệu khơng thích hợp chưa được tách bỏ bằng
phương pháp thủ cơng trước đó. Tiếp theo đó bột giấy đã được đánh tơi sàng
lọc được đưa qua dây chuyền khử mực bằng các hóa chất thường dùng như clo,
hypoclorit Natri (NaOCl),…để tách bỏ các hạt mực tẩy trắng giấy. Phương
pháp khử mực thường là rửa, tuyển nổi hoặc kết hợp các biện pháp trên.
Phương pháp tuyển nổi là được thực hiện bằng cách sục các bột khí nhỏ
(thường là khơng khí) vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và
khi lực nổi tập hợp các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo hạt cùng nổi lên trên bề
mặt. Tiếp theo, bột giấy được chuyển qua cơng đoạn nghiền để điều chỉnh tính
chất của bột theo u cầu của từng loại giấy. bây giờ bột được đưa qua máy
xeo tạo thành tờ giấy. giấy ướt chạy qua các lơ sấy, ép quang để sấy khơ và ổn
định các tính chất của giấy. bây giờ đã có thể tạo thành cuộn giấy to.

×