Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội ý nghĩa của việc nghiên cứu quan điểm đó đối với việc nghiên cứu học tập, rèn luyện của sinh viên 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.54 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất trong
đời sống xã hội. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quan điểm đó đối với
việc nghiên cứu học tập, rèn luyện của sinh viên.”

TIEU LUAN MOI download :


Họ và tên:
Mã số sinh viên:
Lớp TC:
GV hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng

Hà Nội, tháng 6 năm 2021

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................... 1
NỘI DUNG................................................................................................................................. 2
A. NỘI DUNG LÝ THUYẾT............................................................................................ 2
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................... 2
1. Lực lượng sản xuất............................................................................................................... 2
a) Khái niệm của lực lượng sản xuất............................................................................ 2
b) Cấu trúc của lực lượng sản xuất............................................................................... 2
2. Quan hệ sản xuất................................................................................................................... 3
a) Khái niệm của quan hệ sản xuất............................................................................... 3
b) Cấu trúc của quan hệ sản xuất.................................................................................. 3
II. VAI TRÒ CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI ....................... 4


1. Vai trò của lực lượng sản xuất trong sản xuất vật chất............................................ 4
2. Vai trò của lực lượng sản xuất trong hình thái kinh tế xã hội............................... 5
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT............6
1. Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi và phát triển dưới ảnh hưởng
quyết định của lực lượng sản xuất....................................................................................... 6
2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.................6
B. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT........................................................................................... 7
I. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
7

TIEU LUAN MOI download :


1. Thực trạng lực lượng sản xuất ở Việt Nam.................................................................. 7
2. Phương hướng phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam...................................... 8
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT ĐỐI VỚI VIỆC
HỌC TẬP, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN................................................................................ 9
1. Việc nghiên cứu lực lượng sản xuất ở nước ta........................................................... 9
2. Vai trò của sinh viên trong việc nghiên cứu lực lượng sản xuất đối với việc
học tập, rèn luyện....................................................................................................................... 9
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 12

TIEU LUAN MOI download :


LỜI NÓI ĐẦU
Trong đời sống xã hội, mọi sự phát triển, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
của con người đều dựa vào những yếu tố vật chất và những yếu tố kỹ thuật
nhất định để tiến hành. Đây cũng là những khẳng định của Mác - Lênin khi
ông nghiên cứu về xã hội lồi người. Theo ơng, mọi sự thay đổi, xét đến cùng,

đều bắt nguồn từ sự biến đổi của lực lượng sản xuất. Đặc biệt trong bối cảnh
tồn cầu hóa, hiện đại hóa cùng cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang diễn ra
như hiện nay, trình độ và vai trò của lực lượng sản xuất càng trở nên quan
trọng hơn, mang yếu tố quyết định tới sự phát triển xã hội của nhà nước ta.
Những quan điểm triết học về lực lượng sản xuất của Mác – Lênin vẫn luôn
khẳng định được sự đúng đắn qua những chứng cứ thực tiễn thuyết phục. Song
bên cạnh đó, chúng ta trong thời kì hiện đại vẫn cần phải tiếp tục làm rõ, bổ
sung và vận dụng những quan điểm vào đời sống xã hội một cách phù hợp với
đời sống xã hội ngày nay.
Đây thực sự là một vấn đề cần được quan tâm hiện nay, không chỉ đối với
người lao động mà cịn cho lớp trẻ có những suy nghĩ thấu đáo, hợp lí. Bởi vậy
em chọn đề tài số năm làm vấn đề trình bày cho bài tập lớn lần này:
Lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu quan điểm đó đối với việc nghiên cứu học tập,
rèn luyện của sinh viên (hoặc của bản thân).
Bài tập lớn của em gồm hai nội dung chính sau đây:
A. Nội dung về lý thuyết.
B. Vận dụng lý thuyết.

1

TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG
A. NỘI DUNG LÝ THUYẾT.
I. Những vấn đề cơ sở lý luận.
1. Lực lượng sản xuất.
a) Khái niệm của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những khả năng thực tiễn của con người

dùng trong sản xuất và xã hội ở các thời kì nhất định. Lực lượng sản xuất biểu
thị mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, là sự kết hợp giữa người lao động
và tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các
đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và
xã hội.
Lực lượng sản xuất là một khái niệm trung tâm của chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Nó tạo ra tiền đề vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
là tiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến bộ xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất
định.
Theo quan điểm của Mác - Lênin, lực lượng sản xuất không phải là cái
“bản chất tinh thần” như quan điểm duy tâm của Ph. Li-xtơ đề cập. Đối với
ơng đó là những cái có sức mạnh vật chất. Từ quan điểm duy vật về đời sống
của con người nói chung và lực lượng sản xuất nói riêng, Mác - Lênin và Ph.
Ăng-ghen đã làm sáng tỏ nội hàm của khái niệm lực lượng sản xuất. Đó cũng
là cơ sở khoa học cho việc nhận thức bản chất, là động lực của sự phát triển
lịch sử - xã hội.
b) Cấu trúc của lực lượng sản xuất.
Theo Mác - Lênin lực lượng sản xuất chính là sự kết hợp giữa sức mạnh về
thể chất trí tuệ cùng những cơng cụ khác để tạo ra sức sản xuất tác động vào
vật khác. Khi phân tích các yếu tố của lực lượng sản xuất, Mác - Lênin đã chỉ

2

TIEU LUAN MOI download :


ra những yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất theo công dụng gồm hai bộ
phận cơ bản: tư liệu sản xuất và người lao động.
Đối với tư liệu sản xuất: là những điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành
sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.

+) Tư liệu lao động: bao gồm công cụ lao động là yếu tố vật chất trung
gian, “truyền dẫn” giữa người lao động và đối tượng lao động (máy móc,…) và
phương tiện lao động là những yếu tố vật chất cùng công cụ lao động tác động
lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất (phương tiện vận chuyển, bảo
quản lao động,…).
+) Đối tượng lao động: là những yếu tố nguyên nhiên vật liệu có sẵn trong
tự nhiên (gỗ, than, đá,…) hoặc những yếu tố nhân tạo (polime,…).
Đối với người lao động: là chủ thể trong quá trình sản xuất cũng là chủ thể
tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội, là người có thể lực và trí lực, người tạo
ra và sử dụng tư liệu lao động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Đây
là nguồn lực cơ bản, vô tận, là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định.

2. Quan hệ sản xuất.
a) Khái niệm của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất, là một trong những biểu hiện của quan hệ xã hội, giữ vai trò
xuyên suốt trong quan hệ xã hội vì quan hệ sản xuất là quan hệ đầu tiên, quyết
định những quan hệ khác. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng
sản xuất và là cơ sở của đời sống xã hội.
b) Cấu trúc của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sở hữu về tư liệu là quan hệ giữa con người và tư liệu sản xuất.
Tính chất của quan hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối
với tư liệu sản xuất, biểu hiện thành chế độ sở hữu. Đây là quan hệ xuất
3

TIEU LUAN MOI download :


phát, cơ bản, có vai trị quyết định đối với các quan hệ sản xuất khác, quy định
địa vị trong xã hội, đồng thời quyết định phương thức phân phối sản phẩm

trong hệ thống sản xuất xã hội. Cho đến nay, đã có hai loại hình sở hữu là tư
nhân và công cộng.
Quan hệ tổ chức và quản lý là quan hệ giữa người với người trong sản xuất
và trong trao đổi vật chất của cải, có khả năng quyết định một cách quy mô tốc
độ hiệu quả và xu hướng mỗi nền sản xuất cụ thể đi ngược lại các quan hệ
quản lý và tổ chức, có thể làm biến dạng quan hệ sở hữu ảnh hưởng tiêu cực
đến kinh tế xã hội.
Quan hệ phân phối sản phẩm là quan hệ chặt chẽ với nhau, sử dụng hợp lý
và có hiệu quả tư liệu sản xuất để làm chúng không ngừng được tăng trưởng,
thúc đẩy tái sản xuất mở rộng nâng cao phúc lợi cho người lao động. Đây là
những nhân tố có ý nghĩa xúc tác với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế.
Quan hệ phân phối có thể thúc đẩy tốc độ và nhịp điệu sản xuất nhưng ngược
lại nó có khả năng kìm hãm sản xuất, kìm hãm sự phát triển của xã hội.

II. Vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội.
Lực lượng sản xuất đóng vai trị quan trọng trong việc phản ảnh căn bản
trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người. Sự phát triển của lực lượng
sản xuất quyết định sự biến đổi, sự phát triển về mọi mặt của đời sống, quyết
định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao.
Vai trò của lực lượng sản xuất được xét trên hai khía cạnh: sản xuất vật chất
– phương thức sản xuất và hình thái kinh tế xã hội.
1. Vai trò của lực lượng sản xuất trong sản xuất vật chất.
Để đáp ứng được nhu cầu đầu tiên, cơ bản của con người, Mác - Lênin
thấy con người cần phải chế tạo ra công cụ lao động, gọi bằng khái niệm chính
xác hơn đó là tư liệu sản xuất, tư liệu lao động, lực lượng sản xuất.
4

TIEU LUAN MOI download :



Xét đến lực lượng sản xuất, ta thấy đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản
xuất là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ lao động:
Đối với người lao động: Người lao động là nhân tố hàng đầu, chủ thể
trong lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự biến đổi
không ngừng của xã hội từ kinh tế, văn hóa, chính trị đều xuất phát chủ yếu từ
con người. Con người giữ vai trị trung tâm, quyết định với cơng cụ lao động
và đối tượng lao động. Chính con người bằng tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
của mình đã chế tạo ra tư liệu lao động và vận dụng vào trong quá trình sản
xuất. Như vậy có thể nói yếu tố con người có vị trí quan trọng hàng đầu, trở
thành động lực đối với sự phát triển của xã hội.
Đối với công cụ lao động: Công cụ lao động là yếu tố cơ bản, phải có,
khơng thể thiếu được trong q trình sản xuất vật chất. Trình độ phát triển của
cơng cụ lao động là yếu tố quyết định tới sự tăng trưởng hoặc kìm hãm của
năng suất lao động xã hội. Trong xã hội hiện đại ngày nay, sự phát triển của
nền kinh tế tri thức, khoa học và công nghệ đang dần trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp làm ra sản phẩm ở hầu hết các ngành, lĩnh vực. Sự hình thành và
phát triển của kinh tế tri thức gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, là
những bước nhảy vọt về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, cơng nghệ
vật liệu mới, từ đó có thể nâng cao được đời sống con người, giúp tăng năng
suất lao động, của cải vật chất.

2. Vai trò của lực lượng sản xuất trong hình thái kinh tế xã hội.
Trong hình thái kinh tế xã hội, lực lượng sản xuất có vai trị là nền tảng vật
chất của xã hội, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác
nhau, quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế xã hội. Sự phát
triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự phân công lao động xã hội và nâng cao
năng suất lao động xã hộ. Sự thay thế hình thái kinh tế xã hội này bằng hình
thái kinh tế xã hội khác tiến bộ hơn đánh dấu một bước phát triển

5


TIEU LUAN MOI download :


mới của xã hội. Như vậy có thể thấy lực lượng sản xuất đóng một vai trị quan
trọng đối với sản xuất xã hội và quá trình phát triển của lịch sử loài người.

III. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
1. Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi và phát triển dưới ảnh hưởng
quyết định của lực lượng sản xuất.
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, lực lượng
sản xuất là thành tố động nhất, là nội dung của phương thức sản xuất. Còn
quan hệ sản xuất là thành tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của phương
thức sản xuất. Có thể thấy nội dung mang yếu tố quyết định tới hình thức, hay
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Khuynh hướng của sản xuất xã
hội là không ngừng biến đổi và ngày càng tiến bộ hơn, mà sự biến đổi đó bao
giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ
lao động.
Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất không tách biệt nhau, quan hệ
sản xuất luôn được lực lượng sản xuất thúc đẩy đến trạng thái phù hợp. Đó là
trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là hình thức phát triển tất yếu của lực
lượng sản xuất. Do vậy, lực lượng sản xuất có vai trị quyết định đối với
phương thức sản xuất, buộc quan hệ sản xuất phải hình thành, biến đổi và phát
triển phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.

2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử chứng minh vai trò quyết định của lực lượng sản
xuất song cũng khẳng định quan hệ sản xuất bao giờ cũng có tính độc lập
tương đối và sẽ tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất có nhiều
ảnh hưởng lên lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất. Nếu được vận

dụng khoa học phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất có thể trở thành động lực thúc đẩy, nâng cao lực lượng sản xuất và
6

TIEU LUAN MOI download :


ngược lại, nếu đã lỗi thời, khơng cịn phù hợp, nó sẽ kìm hãm, cản trở sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển khi quan
hệ sản xuất hợp lí, đồng bộ nhau.

B. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT.
I. Vấn đề phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực trạng lực lượng sản xuất ở Việt Nam.
Việc nhận thức, vận dụng phù hợp mối quan hệ của Mác – Lênin với xã
hội ở Việt Nam sẽ góp phần thực hiện thành công mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ công bằng, văn minh”.
Nước ta sau cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, từ năm 1975 đến trước
những năm 1986, mặc dù nước ta đã huy động được sức người, sức của cho
cuộc kháng chiến và đổi mới đất nước, song nền kinh tế tăng trưởng chủ yếu
theo chiều rộng, hiệu quả thấp. Lúc bấy giờ, nước ta chưa xác định được hiện
thực khách quan nên chưa thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành
phần, coi kinh tế thị trường chỉ là thứ yếu bổ sung cho kế hoạch hóa, dẫn đến
những kế hoạch sai phạm, khơng có hiệu quả cho nền kinh tế Việt Nam. Khi
xác lập quan hệ sản xuất, chúng ta tuyệt đối hóa vai trị của cơng hữu, làm cho
quan hệ sản xuất chỉ tồn tại dưới hai dạng là toàn dân và tập thể. Từ đó khiến
cho nền kinh tế bị đình trệ, lực lượng sản xuất không phát triển, sản xuất
ngưng trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Những hạn chế đó đều xuất
phát từ nguyên nhân chủ yếu là do sự nóng vội, duy ý trí dẫn đến việc có
những nhận thức chưa đúng đắn về quy luật giữa mối quan hệ giữa lực lượng

sản xuất và quan hệ sản xuất. Chúng ta đã tạo ra sự mâu thuẫn trong mối quan
hệ, muốn tạo ra quan hệ sản xuất tiên tiến vượt thời đại trong khi nền kinh tế
đất nước còn kém phát triển, lạc hậu nghèo nàn, điều đó đã đưa đất nước lâm
vào khủng hoảng kinh tế, xã hội.

7

TIEU LUAN MOI download :


Thực hiện đường lối chính sách mới, nước ta đã có những phát triển vượt
bậc trong nền kinh tế, đạt được những thành tựu to lớn, trong đó nổi bật là sự
vận dụng hợp lí của mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với hình thức đa
dạng, phát huy mọi năng lực sản xuất, tiềm năng của các thành phần kinh tế.
Những năm gần đây trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, khoa học công
nghệ là một trong những yếu tố đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển
lực lượng sản xuất ở Việt Nam. Những thành tựu khoa học đã góp phần trong
việc cải tiến cơng cụ lao động, phát triển tư liệu sản xuất, từ đó tạo được những
thay đổi lớn lao trong nền kinh tế Việt Nam. Những công cụ lao động thuần túy
được thay thế bằng dây chuyền sản xuất, sức lao động của con người từ lao
động tay chân dần chủ yếu chuyển sang lao động trí óc, chun mơn hóa. Nhờ
có sự chuyển biến đó đã làm cho năng suất lao động tăng vượt bậc, khối lượng
sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều và có chất lượng cao, nền kinh tế nước ta
cũng có những sự phát triển tích cực. Tuy nhiên, so với nhiều quốc gia khác
trên khu vực và thế giới, nền cơng nghiệp nước ta vẫn cịn nhiều hạn chế, mức
độ hiện đại hóa chưa đồng đều trên từng lĩnh vực cũng như ở các địa phương.

2. Phương hướng phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam.

Để phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam một cách có hiệu quả, ta cần
vận dụng tốt quy luật của mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản
xuất. Nước ta cần hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để
hoàn thiện quan hệ sản xuất. Việc nâng cao chất lượng nguồn lao động là điều
cần thiết. Nâng cao trình độ nguồn lao động bằng cách phát triển giáo dục đào
tạo đặc biệt là đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo
nghề nhằm đẩy mạnh nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh
đó, ta cần tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho
8

TIEU LUAN MOI download :


khoa học – công nghệ, tập trung xây dựng một số phịng thí nghiệm đạt trình
độ tiên tiến trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học,… . Về quản lý, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa phải có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, chiến lược, kế
hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế
và phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng
sức sản xuất, phát huy tích cực điểm mạnh và hạn chế những mặt tiêu cực.

II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lực lượng sản xuất đối với việc học tập,
rèn luyện của sinh viên.
1. Việc nghiên cứu lực lượng sản xuất ở nước ta.
Trong công cuộc phát triển và hội nhập toàn cầu, điều mà chúng ta cần hội
nhập đầu tiên và mạnh mẽ nhất chính là hội nhập về tri thức, và trong công
cuộc ấy, hội nhập quan trọng nhất và quyết liệt nhất là lĩnh vực giáo dục.
Để đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa, cần có một nguồn nhân
lực phát triển ở trình độ cao, ln có tinh thần cầu tiến, cập nhật kỹ thuật cao
để đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Những điều đó xảy ra khi và chỉ khi công

dân thường xuyên học tập, liên tục đổi mới, từ đó có thể dẫn tới sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ trong nền kinh tế tri thức. Muốn nền tri thức nước
nhà được nâng cao không chỉ đến từ những người dẫn dắt như thầy cơ, gia đình
mà nó cịn đến từ chính bản thân mỗi con người. Chúng ta cần có những tư duy
mới, tầm nhìn mới, có trách nhiệm trong việc dựng xây đất nước.

2. Vai trò của sinh viên trong việc nghiên cứu lực lượng sản xuất đối với việc
học tập, rèn luyện.
Trong đó giáo dục đại học giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng và
phát triển trình độ nguồn nhân lực theo các lĩnh vực chuyên môn cho sinh
9

TIEU LUAN MOI download :


viên. Việc củng cố tư duy, nhận thức cho sinh viên các trường Đại học là một
trong những yếu tố cần thiết cho nền kinh tế tri thức, góp phần xây dựng và
triển khai mơ hình “cơng dân học tập” trong giai đoạn cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0. Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần tự thúc đẩy năng lực của bản thân
từ việc tự tìm hiểu, hồn thiện chun môn từ sự hướng dẫn của nhà trường.

Thứ nhất, sinh viên cần từng bước tích lũy kiến thức một cách chính xác, rõ
ràng. Sự vận động và phát triển của sự vật đều được diễn ra một cách từ từ có
quy luật, q trình học tập cũng vậy. Trong hoạt động nhận thức và phát triển
tri thức, sinh viên phải biết từng bước tích lũy tri thức (lượng) làm biến đổi về
kết quả học tập (chất) theo quy luật.
Thứ hai, việc tự học, tự tìm tịi nghiên cứu là một phần quan trọng tất yếu
trong việc hoàn thiện bản thân. Không nên quá ỷ lại vào thầy cô mà quên mất
việc tự mình phấn đấu, trau dồi những kỹ năng từ cơ bản tới chun mơn.
Người học nên tự mình lựa chọn, tìm tịi những kiến thức để tự thoải mãn được

nhu cầu tiếp nhận thông tin từ khắp mọi nơi. Sinh viên có thể trau dồi thêm
nhiều kỹ năng như việc tìm kiếm, khai thác có hiệu quả những nguồn thông tin
từ trên mạng, sách báo; kỹ năng xử lí thơng tin, sắp xếp, phán đốn những dữ
liệu để chuyển hóa thành năng lực thực tiễn trong đời sống. Bên cạnh đó, sinh
viên cần biết thêm nhiều kỹ năng khác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hoạch
định hoạt động,… .
Thứ ba, rèn luyện ý thức, nhận thức của mỗi sinh viên. Ngày nay khi khoa
học phát triển, mỗi ngày đều có những kiến thức mới tiếp diễn, vậy nên tinh
thần cầu tiến, sẵn sàng học hỏi, mở mang là điều quan trọng mà mỗi cơng dân
đều cần có. Chúng ta cần biết cách tiếp thu những kinh nghiệm, tư tưởng, cách
làm mới, có thái độ tơn trọng kiến thức, tiếp nhận, hiểu biết những điều mới.
Đây tưởng chừng là một điều cơ bản song có một vài cá nhân vẫn chưa có thái
độ tơn trọng sản phẩm tri thức từ những người khác. Có thể kể đến tiêu biểu là
sản phẩm trò chơi Flappy Bird của Nguyễn Hà Đông. Tuy là một
10

TIEU LUAN MOI download :


sản phẩm có khả năng phát triển nhưng khơng lâu sau đó đã bị gỡ từ chính chủ
sau những lùm xùm cáo buộc khơng đáng có. Việc khơng tích cực đón nhận
sản phẩm tri thức có thể gây nên sự trì trệ trong việc sản xuất, cơng dân khơng
có tư tưởng mở mang cũng như sức sáng tạo để tạo nên những sản phẩm chất
lượng khác.

11

TIEU LUAN MOI download :



KẾT LUẬN
Từ những lý luận và thực tiễn ở xã hội, ta có thể khẳng định rằng lực
lượng sản xuất có vai trị quan trọng trong việc phát triển và định hướng nền
kinh tế xã hội. Mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Một nền kinh
tế có thể phát triển khi và chỉ khi có được sự hịa hợp, đồng nhất giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự phát triển của xã hội loài người một
mặt cũng đã khẳng định được những giá trị đúng đắn trong quan điểm của Mác
– Lênin, một mặt khác chúng ta cần cùng xây dựng, bổ sung, áp dụng linh hoạt
nội dung của Mác để phù hợp với hoàn cảnh, sự biến đổi của cuộc sống hiện
nay.


nước ta, thực tiễn cho thấy chúng ta đang đi con đường đúng đắn và đạt

được nhiều thành tựu quan trọng trong cuộc cách mạng cơng nghiệp lần này.
Chúng ta đã có những sự phát triển phù hợp với nền kinh tế nước nhà, chú
trọng các ngành nhiều thế mạnh. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta cần tiếp
tục vận dụng sáng tạo mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất với xây
dựng, hoàn thiện từng bước trong quan hệ sản xuất, xây dựng được nền kinh tế
giàu mạnh, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Là một sinh viên Việt
Nam, em cũng như các sinh viên khác cần có được những nhận thức đúng đắn,
sự rèn luyện, học tập, sáng tạo vì tương lai tươi sáng của đất nước đúng với
tinh thần “Sinh viên Việt Nam bản lĩnh, học tập, sáng tạo, tình nguyện, hội
nhập, phát triển.”

12

TIEU LUAN MOI download :



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình triết học Mác – Leenin, Bộ Giáo Dục và Đào tạo, Nhà xuất bản
Hà Nội.
2. />3. />4. />5. />6. />7. />%C3%B3%20th%E1%BB%83%20hi%E1%BB%83u%2C%20l%E1%BB
%B1c,v%C3%A0%20t%C6%B0%20li%E1%BB%87u%20s%E1%BA%A3n
%20xu%E1%BA%A5t.
8. />
13

TIEU LUAN MOI download :



×