Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

QUAN điểm TRIẾT học mác LÊNIN về NGUYÊN lý mối LIÊN hệ PHỔ BIẾN sự vận DỤNG ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN của NGUYÊN lý này TRONG CUỘC SỐNG, học tập của bản THÂN SINH VIÊN và TRONG sự NGHIỆP đổi mới ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.3 KB, 19 trang )

ĐỀ TÀI:
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ NGUYÊN LÝ MỐI LIÊN HỆ
PHỔ BIẾN. SỰ VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA
NGUYÊN LÝ NÀY TRONG CUỘC SỐNG, HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN SINH
VIÊN VÀ TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN

ĐỀ TÀI:
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ NGUYÊN LÝ MỐI LIÊN HỆ
PHỔ BIẾN. SỰ VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA
NGUYÊN LÝ NÀY TRONG CUỘC SỐNG, HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN SINH
VIÊN VÀ TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

HỌC PHẦN: POLI200141– TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................2
NỘI DUNG..................................................................................... 2
chương 1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến....................................2
1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến................................................2
2. Tính chất của các mối liên hệ....................................................3


2.1 Tính khách quan..................................................................3
2.2 Tính phổ biến.......................................................................4
2.3 Tính đa dạng, phong phú.....................................................5
3. Ý nghĩa phương pháp luận........................................................6
3.1 Quan điểm toàn diện............................................................6
3.2 Quan điểm lịch sử cụ thể.....................................................7
Chương 2: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận mối liên hệ phổ
biến trong cuộc sống, học tập của sinh viên và sự nghiệp đổi mới
ở Việt Nam hiện nay.......................................................................8
1. Trong đời sống, học tập sinh viên.............................................9
2. Trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam......................................12
KẾT LUẬN..................................................................................14
TÀI LIỆU KHAM THẢO...........................................................16


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của thế giới, qua những sự kiện
đã được khẳng định trong các giai đoạn lịch sử và hoạt động thực tế của con người,
chúng ta không thể phủ nhận mối liên hệ chặt chẽ giữa các sự kiện, hiện tượng trên
thế giới. Chúng không tồn tại độc lập và ngẫu nhiên bên ngoài vũ trụ, mà tồn tại
trong sự ràng buộc, điều chỉnh và biến đổi của nhau. Vì vậy, sự tồn tại của thế giới
ngày nay là kết quả tất yếu của việc giải quyết mối quan hệ giữa các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Và theo tư tưởng triết học, từ những mối liên
hệ đó ta có thể khái quát thành nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, từ đó áp dụng các
ý nghĩa của tư tưởng triết học này vào cuộc sống cũng như sự phát triển của các yếu
tố khác từ học tập cho đến chính trị, kinh tế, đời sống xã hội của con người nhằm
nâng cao, mang lại cuộc sống, điều kiện khả quan hơn.

Với những lợi ích và cần thiết cho sự phát triển của loài người cũng như thế
giới như trên, kết hợp với tính đúng đắn của triết học Mác – Lênin nói chung và
phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến nói riêng, em xin lựa chọn đề tài “Nguyên
lý về mối liên hệ phổ biến và vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý
này vận dụng vào cuộc sống, học tập của bản thân sinh viên và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu, làm rõ bản chất của nguyên lý cũng như
vai trò, tầm quan trọng và cách thức vận dụng của nguyên lý này.

2. Mục đích nghiên cứu
- Cung cấp kiến thức, thông tin cơ bản về nguyên lý mối liên hệ phổ biến của triết
học
- Giúp cho người đọc có thế hiểu, hình dung được một cách rõ ràng và chính xác
hơn về vai trị cũng như các hướng vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến vào
cuộc sống, học tập của sinh viên và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.


2

- Tìm hiểu phụ, hiểu biết thêm về các biện pháp áp dụng cũng như lợi ích của việc
vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến trong thời đại công nghệ 4.0, trong mùa
đại dịch COVID-19.

3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích và tổng hợp thông tin.
- Phương pháp thu thập, xử lý thông tin, thống kê dữ liệu, số liệu thu thập
được thông qua internet, giáo trình, chỉ thị, bộ luật, …
- Phương pháp luận.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NGUYÊN LÝ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự
tác động và chuyển hoá qua lại lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các
mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới mà qua đó bộc lộ và thể
hiện các bản chất bên trong nhằm khẳng định mình là một đối tượng thực tồn. Ví dụ
như mối liên hệ giữa cây và đất trong tự nhiên.
Còn mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của
các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn
tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất
là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới và thuộc trong đối
tượng nghiên cứu của phép biện chứng. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập,
lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, bản chất và hiện
tượng. Ví dụ như ơ nhiễm mơi trường, khơng khí. Có thể rút ra rằng, song song với
sự tồn tại những mối liên hệ đặc thù cũng vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở
những phạm vi nhất định giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Đồng thời, đó cịn là


3

sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định thông qua
sự tồn tại những mối liên hệ đặc thù trong những mối liên hệ phổ biến nhất. Từ đó
tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại của các mối liên hệ trong
giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngoài ra nguyên lý mối quan hệ phổ biến khẳng định rằng khơng có sự vật
hiện tượng nào nằm trong trạng thái cô lập, tách rời các sự vật hiện tượng khác mà
tất cả các sự vật hiện tượng đều nằm trong mối liên hệ tác động, chuyển hoá lẫn
nhau. Theo quan điểm duy vật biện chứng, cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật và
hiện tượng dựa trên tính thống nhất vật chất của thế giới. Thế nên các sự vật hiện
tượng cấu thành nên thế giới dù có phong phú, có đa dạng, khác nhau đến cỡ nào
song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhấtthế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó mà chúng có thể tồn tại trong sự tác

động qua lại chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Sự tác động, liên
hệ, chuyển hố này khơng chỉ diễn ra giữa các sự vật hiện tượng lẫn nhau mà chính
các yếu tố, các thuộc tính cấu thành nên sự vật ấy cũng liên hệ với nhau, và giữa các
sự vật ấy cũng có liên hệ, tác động, chuyển hố lẫn nhau. Điều đó dẫn đến nếu sự
vật hiện tượng này thay đổi thì sự vật hiện tượng khác cũng thay đổi theo.

2. Tính chất của các mối liên hệ
2.1 Tính khách quan
Các sự vật, hiện tượng ln có mối liên hệ với nhau trong thế giới vật chất
dù ít hay nhiều. Thơng qua sự khẳng định của phép biện chứng, các mối liên hệ, tác
động của các sự vật, hiện tượng của thế giới đều có tính khách quan, và là cái vốn
có của bản thân các sự vật, hiện tượng chứ không phải do sự áp đặt từ bên ngoài, dù
muốn hay khơng muốn thì bản thân các sự vật, hiện tượng luôn luôn chứa đựng các
mối liên hệ. Các mối liên hệ tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người và con người chỉ có thể nhận thức sự vật vận dụng các mối liên hệ đó
trong hoạt động thực tiễn của mình thơng qua các mối liên hệ vốn có của nó.


4

Sở dĩ mối liên hệ có tính khách quan xuất phát từ tính thống nhất vật chất
của thế giới. Các dạng vật chất bao gồm luôn cả sự vật, hiện tượng dù có đa dạng,
phong phú cỡ nào nhưng đều thống nhất với nhau ở tính vật chất. Có điểm chung ở
tính vật chất tức là chúng có mối liên hệ với nhau về mặt bản chất một cách khách
quan. Suy cho cùng đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Và sự vật, hiện tượng chỉ có thể tồn tại, vận
động và phát triển khi chúng có liên hệ với nhau.
Ví dụ như mối quan hệ mối quan hệ giữa con vật cụ thể (cái riêng) với q
trình đồng hố, dị hố, biến dị, di truyền, sinh trưởng, vịng đời (cái chung) là cái
vốn có của sinh vật đó mà con người chỉ có thể nhận thức chứ khơng thể sáng tạo ra

mối quan hệ đó được. Có vài liên hệ gần gũi ta có thể dễ dàng nhận ra điển hình có
thể kể đến là mối quan hệ giữa kẻ săn mồi và con mồi trong thế giới lồi vật, cịn
đối với con người thì là các mối quan hệ xã hội giữa người này với người khác
trong đời sống. Nhưng có những mối liên hệ phải trải qua nhiều bước trung gian,
suy cho đến cùng mới nhận thấy được như học thuyết về “Hiệu ứng cánh bướm”
xuất phát từ quan điểm những sự vật, hiện tượng dù ở rất xa nhau nhưng vơ hình
trung đều có liên quan đến nhau.
2.2 Tính phổ biến
Theo quan điểm biện chứng, tính phổ biến của các mối liên hệ được thể hiện
dù ở bất kỳ nơi đâu trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vơ vàn các mối liên hệ
đa dạng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các
sự vật, hiện tượng. Bất kỳ một sự vật, hiện tượng ở bất kỳ không gian nào và ở bất
kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong
cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có
mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
Khơng có sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại biệt lập tuyệt đối với
các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Sự vật, hiện tượng nào cũng là một cấu
trúc hệ thống mở. Chúng tồn tại, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau trong mối liên


5

hệ với các hệ thống khác, bao gồm trong đó những yếu tố cấu thành với những mối
liên hệ bên trong của nó.
Ví dụ như trong tự nhiên thì có cây xanh quang hợp tạo ra khí oxi, các lồi
động vật hơ hấp khí oxi để sống, rồi thải ra chất thải tạo thành chất dinh dưỡng để
nuôi cây. Về mặt xã hội là cung và cầu, vô sản và tư sản. Tư duy thì là kinh nghiệm
và thực tiễn, chân lý và sai lầm.
2.3 Tính đa dạng, phong phú
Quan điểm biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh rằng các mối

liên hệ có tính đa dạng, phong phú. Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ
được thể hiện qua: các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những
mối liên hệ cụ thể khác nhau giữ vai trị, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của nó và có thể chuyển hoá cho nhau. Ở những điều kiện, giai đoạn khác nhau
trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì mối liên hệ có tính chất và vai trị
khác nhau. Do vậy, khơng thể đồng nhất tính chất và vị trí, vai trị cụ thể của các
mối liên hệ khác nhau đối với những sự vật nhất định, trong những điều kiện xác
định.
Có mối liên hệ về mặt không gian; thời gian giữa các sự vật, hiện tượng. Có
mối liên hệ chung tác động lên tồn thể hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế
giới. Cũng có mối liên hệ riêng chỉ tác động trong lĩnh vực riêng, sự vật và hiện
tượng cụ thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tượng, nhưng cũng có
những mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mối liên hệ ngẫu
nhiên. Có mối liên hệ bản chất cũng có mối liên hệ khơng bản chất chỉ đóng vai trị
phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và có mối liên hệ thứ yếu…Mối liên hệ diễn ra
rất phức tạp trong đời sống xã hội, vì ở đó có sự tham gia của con người có ý thức.
Để phân loại các mối liên hệ trên cịn tùy thuộc vào vai trị và tính chất của từng
mối liên hệ. Tuy nhiên cũng chỉ mang tính tương đối bởi sự vận động, phát triển của
sự vật, hiện tượng do sự tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành quyết định, mà
trước hết là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập tạo nên sự phức tạp


6

khi không thể tách các mối liên hệ của các đối tượng khỏi tất cả các mối liên hệ
khác.
Ví dụ người ở vùng khí hậu lạnh sẽ dùng ít nước hơn người ở vùng khí hậu
nóng. Cùng từ các ngun tử C, nhưng theo cách thức liên hệ khác nhau thì sẽ tạo
thành than hoặc kim cương. Từ cơng thức phân tử C2H6O, nhưng theo cách liên hệ
khác nhau thì sẽ tạo thành rượu (C2H5OH) hoặc ete (CH3OCH3).


3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nghiên cứu về nguyên lý của mối liên hệ phổ biến đã cho thấy trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn có thể rút ra phương pháp luận khoa học rằng cần phải
quán triệt quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử- cụ thể.
3.1 Quan điểm toàn diện
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh
thể thống nhất, tính đến tất cả các mặt, các mối liên hệ, kể cả các bộ phận, các yếu
tố, các thuộc tính, các mối liên hệ, mắt khâu trung gian trong những điều kiện
khơng gian, thời gian nhất định của chỉnh thể đó.
Thứ hai, trong vô vàn các mối liên hệ ấy, để nhận thức có thể phản ánh được
đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác
động qua lại của đối tượng thì chủ thể phải rút ra được đâu là mối liên hệ cơ bản,
đâu là mối liên hệ chủ yếu, cũng như nhận thức các mặt, các mối liên hệ tất yếu của
đối tượng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp,
trong không - thời gian nhất định. Tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối
tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó nhằm chống lại cách
xem xét cào bằng, dàn trải, chống lại chủ nghĩa chiết trung về mối liên hệ.
Thứ tư, cần chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diện, 1 chiều, chỉ thấy
mặt này mà không thấy mặt khác. Chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải,
không nhận thấy được bản chất của đối tượng mà rơi vào thuật ngụy biện (coi cái cơ


7

bản thành cái không cơ bản, bản chất thành không bản chất và ngược lại) và chủ
nghĩa chiết trung (kết hợp các mối liên hệ một cách vô nguyên tắc) dẫn đến nhận
thức sai lệch, xuyên tạc về bản chất sự vật, hiện tượng.

 Chung quy lại, quan điểm toàn diện yêu cầu khi đánh giá sự vật, phải xem xét,
phân tích đầy đủ các mặt, các yếu tố, các mối liên hệ cả bên trong và bên ngoài, chủ
yếu và thứ yếu. Xem xét các đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp,
trong không gian, thời gian nhất định, nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối
tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó. Phải chỉ rõ được vai
trị của từng mặt, từng yếu tố đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Tổng hợp lại các mặt, các mối liên hệ trong tính chỉnh thể của sự vật hiện tượng ấy,
và trong môi liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác,
tránh rơi vào phiến diện, siêu hình, máy móc, chiết trung, phiến diện trong nhận
thức và giải quyết các tình huống thực tế, từ đó trau dồi khả năng nhận thức, làm
việc chân chính, xử lý vấn đề thực tiễn một cách chính xác và hiệu quả. Theo Lênin:
“Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các
mặt, tất cả các mối liên hệ và ‘quan hệ gián tiếp’ của sự vật đó với những sự vật
khác”.
Ví dụ: khi đánh giá một sinh viên phải xem xét nhiều mặt về trí lực, phẩm
chất, thể lực, học tập toàn thể. Xem xét trong nhiều mối quan hệ bạn bè, thầy cơ, gia
đình. các mối liên hệ con người với con người, con người với tự nhiên, giữa các mặt
của các mối liên hệ đó tác động qua lại với nhau như thế nào để có cái nhìn bao qt
tổng thể rồi mới có thể rút ra được sinh viên đó là người như thế nào.
3.2 Quan điểm lịch sử cụ thể
Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta để nhận thức đầy đủ về sự vật hiện
tượng thì phải đặt nó trong q trình phát sinh, phát triển, xem trọng tính khách
quan. Ta cần thiết phải quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể bởi mỗi sự vật, hiện
tượng đều mang dấu ấn không - thời gian của một hiện thực nhất định. Nên khi xem


8

xét sự vật hiện tượng ta phải chú ý vào q trình tồn tại của sự vật hiện tượng trong

khơng gian và thời gian cụ thể, gắn với điều kiện, hồn cảnh tồn tại cụ thể của nó.
Một luận điểm nào đó tồn tại với tư cách luận điểm khoa học trong điều kiện này
nhưng trong điều kiện khác lại khơng phải. Vì vậy trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn cần phải biết phân tích tình hình cụ thể, chống lại quan điểm rập khuôn,
chủ nghĩa vô lịch sử và các quan niệm "chung chung trừu tượng".
Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi xem xét đối tượng trong các mối liên hệ cụ
thể. Trong lịch sử triết học, khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta cũng
xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của các hệ thống đó. Việc xem xét các mặt,
các mối liên hệ cụ thể của sự vật hiện tượng trong quá trình hình thành, phát triển,
diệt vong của nó cho phép nhận thức đúng bản chất của nó và từ đó định hướng
đúng cho các hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: trong giáo dục gia đình, một gia đình có 2 người con thì phải biết lựa
chọn nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với từng người. Từng người con mỗi
một giai đoạn, lứa tuổi, thời kì phát triển là khác nhau nên mỗi một cá nhân sẽ có
mình một tính cách riêng, suy nghĩ riêng, nhu cầu riêng, nguyện vọng riêng, lý
tưởng riêng nên không thể sử dụng phương pháp rập khn có sẵn cho người này
mà áp đặt lên một cá nhân khác được. lúc đó ta phải xem xét đến các mối liên hệ cụ
thể từ thời gian, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để nội dung, phương pháp của việc
giáo dục ấy cũng được thay đổi cho phù hợp với từng cá nhân.

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN TRONG CUỘC SỐNG, HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN VÀ SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Dựa trên những nguyên tắc phương pháp luận là quan điểm toàn diện và
quan điểm lịch sử - cụ thể của mối liên hệ phổ biến sẽ góp phần chỉ đạo và định
hướng hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, giúp cải tạo bản thân sinh viên


9


cũng như sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Nhưng mỗi chúng ta cần phải
nắm chắc cơ sở lý luận, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến để biết vận dụng chúng
một cách sáng tạo trong hoạt động của mình. Ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà
trường, sinh viên vẫn có thể vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận này vào đời
sống, học tập, nhiệm vụ chính trị, nghĩa vụ với đất nước của mình góp phần xây
dựng đất nước ngày càng phát triển, xã hội tiến bộ, đời sống nhân dân ngày càng
tươi đẹp.
1. Trong đời sống, học tập sinh viên
Trong cuộc sống của bản thân sinh viên, hiện đang học tập và làm việc trong
mơi trường đại học, có thể nói là một mơ hình thu nhỏ của xã hội. Sẽ có nhiều mối
quan hệ khác nhau từ thầy cô, bạn bè, gia đình, xã hội,…
Trong các mối quan hệ xã hội thì trước khi quen biết nhau chúng ta đều từng
là người lạ. Các tân sinh viên khi đang ở trong độ tuổi trưởng thành nên việc làm
quen một người bạn cũng khơng cịn thoải mái vơ tư như trước nữa, nhất là trong
việc chọn đúng bạn bè tốt và phù hợp để làm quen. Trong các mối quan hệ bạn bè
ấy trong lần đầu gặp, thứ đầu tiên để lại ấn tượng có thể là tính cách hoặc ngoại
hình ban đầu của người đó. Trải qua thêm một vài lần gặp mặt nữa nhưng nếu đã
vội vàng đánh giá ngay đối phương là người xấu hoặc tốt, dễ tính hay khó chịu thì
sẽ vi phạm ngun tắc của quan điểm tồn diện vì cách đánh giá như vậy là phiến
diện, là chủ quan. Và điều này hồn tồn có thể mang đến những quyết định sai lầm
về sau. Ví như khi nhìn thấy một người có vẻ ít nói, khơng hay cười, mặt lạnh tanh
thì lại cho là người khó tính và không muốn kết bạn. Chỉ đến khi qua một thời gian
tiếp xúc mới nhận ra người bạn ít nói kia cũng là người tốt bụng, hay giúp đỡ bạn
bè và phù hợp với mình. Và cái ấn tượng đầu tiên chỉ quyết định đến quá trình giao
tiếp về sau chứ không xây dựng được mối quan hệ lâu dài nếu như khơng dựa vào
quan điểm tồn diện để xem xét, đánh giá qua nhiều góc độ như phẩm chất, đạo
đức, nhân cách, mối quan hệ của đối phương với những người khác thay vì vẻ bề
ngồi khơng nói lên được tất cả. Ngoài ra, sinh viên nên đánh giá cao phần đạo đức
nhiều hơn phần trí, vì cho dù tài đến đâu mà khơng có đức thì cũng khơng giúp ích



10

gì được cho xã hội, hơn thế nữa cịn gây hại cho mai sau. Vì vậy muốn đánh giá 1
con người thì sinh viên cần phải có thời gian tiếp xúc lâu dài, nhìn nhận họ trên mọi
phương diện, ở từng thời điểm, từng hồn cảnh khác nhau, khơng nên chỉ dựa trên
suy nghĩ chủ quan của mình mà cịn lắng nghe, tìm hiểu, nhìn nhận bạn thơng qua
cách bạn ứng xử với mọi người xung quanh.
Ngoài ra trong mối quan hệ với một con người nhất định ở những khơng
gian, hồn cảnh, thời điểm khác nhau thì cũng cần thay đổi cách giao tiếp và điều
chỉnh mối quan hệ cho phù hợp với quan điểm lịch sử cụ thể. Ví dụ như khi xưa ta
có một người bạn khơng tốt, tính cách ích kỷ hay vụ lợi bạn bè nên không chơi thân,
nhưng qua một thời gian người bạn đó đã biết sửa đổi tốt hơn, dần quan tâm tới bạn
bè, lắng nghe góp ý của mọi người từ bỏ tính cách xấu thì ta nên nhìn nhận lại, có
thể bắt đầu kết bạn, giao tiếp, cư xử cởi mở hơn với người bạn đó, mở rộng mối
quan hệ cùng nhau giúp đỡ trong cuộc sống. Hơn nữa, vì ở trong một mơi trường
giáo dục nên sinh viên có thể xây dựng nhiều mối quan hệ để làm việc nhóm, tiếp
thu kiến thức từ những người khác và hồ đồng với mọi người nhưng suy cho cùng
thì nên có cho mình vài người bạn thân mà bản thân cảm thấy tin tưởng, sẵn sàng
giúp đỡ, ghi nhận ý kiến giúp mình hồn thiện bản thân nếu khơng sẽ bị cào bằng,
dàn trải, vướng phải chủ nghĩa chiết trung về các mối liên hệ, có tư tưởng phải làm
vừa lịng tất cả mọi người. Cũng như nhìn nhận mọi thứ từ nhiều yếu tố khách quan,
xem xét trên mọi khía cạnh vấn đề. Khi bạn mình phạm lỗi lần đầu, khơng vì thế mà
đánh giá bạn là người xấu mà liền nghỉ chơi, mà nên tìm hiểu xem trong khoảng
thời gian đó, bạn có gặp biến cố hay khó khăn gì khơng, hay là có ai cố ý hãm hại
bạn khơng, từ đó mới đưa ra cách nhìn nhận chính xác về bạn. Cụ thể hơn như khi
bạn mượn tiền, bản thân sinh viên cũng phải tìm hiểu kĩ vì lý do khách quan là gì
như gia đình bạn túng thiếu hay gặp trở ngại chính đáng nào đó mà cần tiền gấp đến
hạn nộp học phí để tránh bị lợi dụng lịng tốt của mình.

Trong học tập, việc học và tiếp thu kiến thức vô cùng quan trọng trong quá
trình phát triển bản thân, nhưng để học như thế nào cho hiệu quả mới là điều cần
lưu ý. Đặc biệt ở hoàn cảnh phải đối đầu với dịch COVID-19 như hiện nay, điều


11

kiện tiếp nhận tri thức cũng như nâng cao lối sống của sinh viên có phần gặp trở
ngại. Sinh viên cần nhìn nhận tồn diện hồn cảnh và xác định những khó khăn
trong q trình học tập, vận dụng những tính chất của quan điểm tồn diện vào học
tập. Cụ thể hơn, sinh viên nên đặt việc học tập vào các mối liên hệ khác nhau để so
sánh như cần học cái gì, khi nào thì học để xác định được đâu là mơn học hoặc học
phần chính, có tác động quan trọng ảnh hưởng tới kết quả cuối cùng để chun tâm
nghiên cứu hơn so với những mơn cịn lại. Cũng như cách học riêng biệt cho mỗi
môn khác nhau của mình như thế nào, áp dụng ra sao thì mới hiệu quả để rút ra mối
quan hệ giữa những điều đã học được, giúp tạo nên một hệ thống kiến thức cần thiết
cho quá trình học tập. Và khơng chỉ gói gọn trong việc nắm vững lý thuyết mà học
cịn đi đơi với hành. Vì chỉ khi sinh viên bắt tay vào áp dụng các kiến thức vào thực
tế thì mới có thể đối chiếu để so sánh xem những điều mình học đã đúng hay chưa,
có sinh ra vấn đề nào khác cần xem lại và cải thiện hay khơng vì một khi đã nắm
vững kiến thức, đã tiếp thu lý thuyết mà lại không vận dụng được nó vào thực tiễn
thì việc học cũng trở nên vơ ích. Ở một khía cạnh khác, khơng chỉ chăm chỉ phát
triển tài năng trong việc học tập là đủ, mà một con người có giá trị sẽ là một con
người đáp ứng đủ cả tài và đức, đây là hai mặt khác nhau về nội dung nhưng thống
nhất với nhau để góp phần hồn thiện bản thân. Với tư cách là một sinh viên những người mở đầu cho sự phát triển của đất nước - cần cố gắng trau dồi, rèn
luyện về cả phẩm chất, đạo đức, không chỉ mưu cầu lợi ích cá nhân mà cịn tạo ra
các giá trị hữu ích cho cộng đồng thơng qua việc học tập và rèn luyện các phẩm
chất đạo đức tốt. Tuy nhiên sinh viên cũng cần chú ý không nên chú tâm rèn luyện
cái “đức” mà quên tu dưỡng cái “tài” của mình, bởi vì khi có đức, có khát vọng
muốn được cống hiến vì lợi ích xã hội, cho tổ quốc nhưng bản thân lại khơng có

kiến thức, khơng đủ năng lực thì cũng khó có thể thực hiện được dù cho có ý định
tốt. Chỉ khi đã có đủ “tài” qua việc học tập và “đức” qua việc rèn luyện sẽ giúp các
bạn sinh viên được bộc lộ một cách tồn diện.
Cịn đối với q trình vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể, sinh viên cần tập
cách nghiên cứu từ nhận biết, phân tích, so sánh từ cái chung cho đến cái cụ thể để


12

có thể dự đốn, bảo vệ được quan điểm của mình một cách hợp lý. Đến khi đã đủ
đạt đến mức độ kiến thức đủ chuyên sâu thì sinh viên có thể nhìn nhận lại thế giới
khách quan từ cái hồn cảnh, khơng gian, thời gian cụ thể một cách sâu sắc hơn,
nắm rõ được bản chất của sự vật hiện tượng. Ví như đối với các tân sinh viên, từ lúc
bắt đầu làm sinh viên bước vào môi trường học tập có nhiều sự thay đổi về khơng
gian và thời gian, kể cả phương pháp học tập cũng khác biệt so với thời phổ thông
nên không thể áp dụng những phương pháp học tập cũ được. Thế nên sinh viên
cũng phải thay đổi bằng cách tìm ra cho mình phương pháp học tập mới phù hợp
với môi trường đại học hiện giờ. Như là tìm tịi các phương pháp tự học, học cách
nghiên cứu chủ động hơn để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Nhất là trong thời
đại 4.0 như hiện nay, theo PGS - TS Vũ Hải Quân: “Theo dự báo của tổ chức
McKinsey công bố năm 2018 thì đến năm 2030, 70% cơng ty khắp thế giới sẽ sử
dụng trí tuệ nhân tạo và GDP tồn cầu sẽ tăng 13 nghìn tỷ USD. Điều này có nghĩa
là nhiều việc làm sẽ được tự động hóa, robot hóa, tỷ lệ thất nghiệp sẽ gia tăng”. Vì
thế sinh viên phải biết đổi mới mình tham gia vào cuộc cách mạng cơng nghiệp hố
4.0 này bằng cách chủ động cập nhật thêm những tri thức, kỹ thuật, công nghệ mới
của nhân loại. Đề cao tinh thần năng động sáng tạo, ham học hỏi cũng như trải
nghiệm, đón nhận và rèn luyện được những kỹ năng mới thông qua các hoạt động
ngoại khóa để có thể áp dụng được những kiến thức mới đó vào đời sống thực tế.

2. Trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam

Hiện nay, tình hình, bối cảnh thế giới và khu vực đang có những diễn biến
nhanh chóng, phức tạp và khó lường. Việt Nam đứng trước nhiều thuận lợi, thời cơ
nhưng đồng thời cũng là khó khăn, thách thức với rất nhiều vấn đề mới đặt ra. Đổi
mới và hội nhập, đó là mối quan hệ phát triển phản ánh quy luật mang tính biện
chứng, là một trong những vấn đề lý luận cốt lõi về đường lối đổi mới ở nước ta,
phản ánh khơng chỉ mục tiêu, điều kiện mà cịn là phương thức trên con đường đưa
đất nước phát triển nhanh và bền vững, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.


13

Ở Đại hội lần thứ XIII của Đảng nêu lên kinh nghiệm cũng như đường lối
đưa đất nước bước vào một giai đoạn phát triển mới. Do sự tác động lẫn nhau giữa
đổi mới, hội nhập và phát triển xuất phát từ tình hình mới, nhiệm vụ mới được đề ra
bao gồm cả những vấn đề cụ thể, bức xúc, mang tính cấp bách trước mắt lẫn những
vấn đề, chiến lược dài hạn. Phải nhận thức sâu sắc được rằng thế giới, đất nước
ngày một phát triển thì tư duy cũng phải luôn luôn đổi mới. Với công cuộc đổi mới
các lĩnh vực đời sống gắn liền với dân chủ hóa là lực đẩy quan trọng mang tư tưởng
giải phóng để khai thông, khai thác, phát huy tiềm lực, nguồn trữ năng có thể từ vật
chất đến tinh thần của xã hội. Với mục tiêu phát triển bền vững và hiện đại hố đất
nước. Đó khơng chỉ là tiền đề mà còn là điều kiện và động lực của hội nhập, của
phát triển. Dựa trên cơ sở đó, theo quan điểm tồn diện nhìn nhận và đặt sự đổi mới
trong nhiều mối liên hệ khác nhau, Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả lĩnh
vực của đời sống xã hội như kinh tế - chính trị, văn hóa, tư tưởng, đường lối với
phương châm, thái độ của Đảng ta là “nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh
giá đúng sự thật” chứ không tập trung riêng rẽ ở một lĩnh vực nào nhưng tập trung
chủ yếu vào lĩnh vực then chốt là phát triển kinh tế. Vì kinh tế có vững mạnh thì các
mặt khác mới phát triển theo được. Nước ta đã học tập từ quá trình phát triển kinh tế
của các nước tiên tiến, rút ra kinh nghiệm, kết hợp với tham khảo tình hình thực tế,

từ đó đưa ra phương án đẩy mạnh kinh tế ở nước ta. Đổi mới đang cho thấy nó là
cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội và nội dung bao gồm
nhiều mặt đổi mới cơ chế, chính sách, tổ chức, cán bộ, phong cách và nề nếp làm
việc.
Cũng trong tình thế hội nhập, các nước đều đẩy mạnh phát triển kinh tế. Đất
nước ta đang có lợi thế trong giai đoạn cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
đang được tiến hành trong một không gian thuận lợi (sự ủng hộ của các nước Đông
Á và Đông Nam Á), thời gian thuận lợi (thế giới đang hướng về khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương) và chủ thể thuận lợi (nhân dân phấn khởi, Đảng và chính phủ
quyết tâm). Trong điều kiện hồn cảnh đó. Song song với q trình đổi mới, vận
dụng quan điểm lịch sử - cụ thể chúng ta lại càng phải phấn đấu, nỗ lực hết mình,


14

dựa vào sức mạnh đoàn kết của toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại cũng
như quan hệ ngoại giao với các nước khác để có thể phát triển nhanh chóng, khơng
bị tụt hậu lại phía sau.
Đơn cử là trong tình hình vừa phải đối mặt với dịch bệnh COVID-19 hồnh
hành vừa phải đưa ra những chính sách đổi mới nhằm bảo vệ sự an toàn cũng như
đáp ứng nhu cầu xã hội, kinh tế cho nhân dân. Do tính chất phức tạp của dịch bệnh
nên phải đặt ra nhiều biện pháp cách ly và phong tỏa, tuy nhiên nhà nước cũng đặt
các biện pháp này trong mối liên hệ với nền kinh tế thị trường để đảm bảo cho
người dân không thiếu thốn lương thực, thực phẩm, đẩy mạnh làm việc và học tập
tại nhà vừa duy trì nền kinh tế, giáo dục vừa đảm bảo thực hiện phịng chống dịch
an tồn. Dựa vào hồn cảnh thế giới thời điểm tăng cao ca nhiễm Covid, chính
quyền cũng chủ động đề ra nhiều giải pháp, huy động lực lượng tình nguyện, xây
dựng bệnh viện dã chiến, tuyên truyền nâng cao ý thức phịng bệnh. Khi tình trạng
có phần ổn định nhà nước cũng đã hỗ trợ khôi phục lại nền kinh tế cũng như từng
bước xây dựng một cuộc sống bình thường mới sau đại dịch bằng những chính sách

đổi mới dựa trên hồn cảnh lịch sử - cụ thể.

KẾT LUẬN
Từ các khái niệm cơ bản về nguyên lý của mối liên hệ phổ biến ta có thể đúc
kết lại như sau về mối liên hệ phổ biến: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các
mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, dùng để chỉ các mối ràng
buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một
đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Từ cơ sở đó có thể rút ra hai quan điểm
phương pháp luận:
 quan điểm toàn diện: khi nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xem xét sự
vật trong mối liên hệ phổ biến, thấy được vai trò của từng yếu tố, tránh quan
điểm phiến diện, một chiều


15

 quan điểm lịch sử - cụ thể: nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xác định rõ
tính đặc thù của đối tượng, hồn cảnh, thời gian, khơng gian xảy ra sự việc.
Nếu có thể nắm vững phương pháp luận của quan điểm toàn diện và lịch sử
cụ thể, vận dụng vào trong cuộc sống, học tập giúp sinh viên khơng những tìm ra
cách thức học tập linh hoạt, ngày càng tiến bộ mà còn rèn luyện được cả đạo đức
lẫn tài năng, xây dựng được lối sống lành mạnh, khơng phiến diện mà biết xem xét
mọi khía cạnh của vấn đề. Rèn luyện cho sinh viên nhận thức và xử lý các tình
huống thực tiễn muốn xem xét sự vật, hiện tượng thì phải đặt trong mối liên hệ biện
chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện
tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng
khác. Sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau tác động vào đối
tượng trong hoạt động thực tế nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác, giúp cho
sinh viên có thể nhận diện và phê phán, tránh có quan điểm phiến diện, quan điểm
chiết trung, ngụy biện. Các lứa sinh viên đó sẽ là cầu nối cho sự phát triển của sự

nghiệp đổi mới ở Việt Nam sau này với những cái nhìn tồn diện và khách quan với
thế giới, sự đổi mới kết hợp tinh thần dân tộc và sức mạnh của thời đại mà đưa ra
những quyết định đúng đắn mang lại cuộc sống bình yên và ấm no cho nhân dân
cũng như gầy dựng đất nước ngày càng phát triển. Với vai trò là sinh viên đang
trong quá trình học tập và rèn luyện, phát triển về mọi mặt cả về thể lực lẫn tri thức
cho nên trong thời điểm đất nước đang có nhiều đổi mới bản thân em nói riêng và
sinh viên nói chung nên và sẽ tranh thủ để tu dưỡng hoàn thiện bản thân, rèn luyện
cả về phẩm chất, năng lực, tài và đức, học hỏi bạn bè, gia đình, nhà trường và xã hội
để trở thành con người hoàn thiện cống hiến được những giá trị hữu ích nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội hiện nay, làm nền tảng cho sự phát triển của bản thân nói
riêng và xã hội, cơng cuộc đổi mới của đất nước nói chung trong tương lai.


16

TÀI LIỆU KHAM THẢO
1. Nguyễn, T. V. (Chủ biên). (2009). Giáo trình những nguyên lý cơ bản của

chủ nghĩa Mác Lênin. NXB Chính trị quốc gia.
2. Phạm, Đ. V. (Chủ biên). (2019). Giáo trình triết học Mác - Lênin.

3. V.I. Lênin: Bút ký triết học, Toàn tập, NXB Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, tập 29,
tr. 239
4. Bùi, P. Đ. (2020, September 4). Đổi mới, hội nhập và phát triển trên nền tảng
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Báo điện tử - Đảng Cộng sản
Việt Nam. />5. Tài liệu thảo luận triết. (2012, September 17). Kênh Sinh Viên. Retrieved

January 21, 2022, from />6. Vũ, Q. H. Sinh viên cần làm gì khi AI dần thay thế con người. TRƯỜNG

ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN. Retrieved January 23,

2022, from />


×