Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Kinh tế thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.97 KB, 23 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------

BÀI THẢO LUẬN
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI
Kinh tế thị trƣờng và thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Lớp học phần: 2231RLCP1211
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Đặng Thị Hoài

Hà Nam, 2022

0


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7

STT
61

Họ và tên
Đỗ Huyền My (nhóm trưởng)

Nhiệm vụ
Làm nội dung phần Chủ trương và
giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế


kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời
gian tới + tổng word

62

Trần Thị Trà My

Làm nội dung phần Định hướng
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa trong
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng

63
64
65

Nguyễn Thị Phương Nga
Nguyễn Thị Thúy Ngân
Trần Thị Ngân

66

Đỗ Thị Minh Ngọc

67

Ninh Thị Ngọc

68


Trương Thị Bích Ngọc (thư
kí)

69

Lê Thị Yến Nhi

Làm PowerPoint
Mở đầu + Kết luận
Làm nội dung phần Phân tích thực
trạng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay
Làm nội dung phần Thực trạng thể
chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
Làm nội dung phần Khái quát chung
nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam
Làm nội dung phần Phân tích thực
trạng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay
Cơ sở lí thuyết + thuyết trình

70

Nguyễn Lê Yến Nhi

Cơ sở lí thuyết + thuyết trình


1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................3
NỘI DUNG .........................................................................................................................4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT .................................................................................4
I. Nền kinh tế thị trường. ..............................................................................................4
1. Khái niệm.................................................................................................................4
2. Đặc điểm của kinh tế thị trường ..............................................................................4
3. Ưu nhược điểm của kinh tế thị trường.....................................................................4
II. Thể chế và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ....................5
1. Thể chế.....................................................................................................................5
2. Thể chế kinh tế.........................................................................................................5
3. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ........................................................6
CHƢƠNG II: KINH TẾ THỊ TRƢỜNG VÀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM ................................................6
I. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam ..................................................6
1. Khái quát chung nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam ...............6
1.1. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam........................................................................................6
1.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam..................................................................................................................7
2. Phân tích thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện
nay................................................................................................................................9
2.1. Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ khai ..9
2.2. Thị trường dân tộc phát triển chưa đồng bộ ...................................................10
2.3. Thành tựu và hạn chế......................................................................................11
II. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.................................12
1. Thực trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.................12

2. Định hướng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng ......................................................................16
3. Chủ trương và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới .......................................................18
KẾT LUẬN .......................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................22

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của từng quốc
gia, từng dân tộc. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
một yếu tố cơ bản của quá trình đổi mới quản lý kinh tế và đây là mối quan tâm hàng
đầu của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế. Do đó, việc tìm ra mơ hình quản lý kinh tế
thích hợp và có hiệu quả hơn là vấn đề mà nhà nước ta quan tâm. Trong những năm
qua, nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và nhà nước cùng với áp dụng
những thể chế kinh tế, nước ta đã thoát khỏi những khủng hoảng, đạt được tốc độ tăng
trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, chính trị xã hội ổn định, an
ninh quốc phòng được giữ vững, từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp đã từng bước
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì nghiên cứu kinh
tế thị trường có ý nghĩa cả về lý thuyết lẫn thực tế nên nhóm 7 chọn đề tài: “Kinh tế
thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” để
phân tích vấn đề nêu trên.
2. Đối tƣợng nghiên cứu: Kinh tế thị trường, thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
3. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu và làm rõ lý luận chung về đặc trưng của tính
XHCN trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam và hiểu được kinh tế thị
trường để đưa ra những định hướng hoàn thiện cho nền kinh tế này.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích thực trạng của nền kinh tế thị trường để đánh giá
thành tựu, hạn chế. Thấy được thực trạng của việc áp dụng thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam và chỉ rõ chủ trương của Đảng và nhà nước trong thời
gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Tra cứu tài liệu, thơng tin tổng hợp, phân tích nhằm
đưa ra những đánh giá, nhận xét một cách khách quan.
6. Kết cấu của đề tài
Mở đầu
Nội Dung
 Chương 1: Cơ sở lí thuyết
 Chương 2: Kinh tế thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam.
Kết luận
3


NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
I. Nền kinh tế thị trƣờng
1.Khái niệm
Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
2. Đặc điểm của kinh tế thị trƣờng
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể
kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua các hoạt động của thị trường như thị trường hàng hóa, dịch vụ lao động, tài
chính, bất động sản, khoa học công nghệ.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường cạnh tranh, vừa là môi

trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh; động lực trực tiếp của
các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội khác.
Thứ tư, là nền kinh tế mở thị trường trong nước, quan hệ mật thiết với các thị trường
quốc tế.
3. Ƣu nhƣợc điểm của kinh tế thị trƣờng
 Ƣu điểm
 Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể
kinh tế.
 Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể các
vùng miền cũng như lợi thế quốc gia.
 Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ văn minh của xã hội.
 Nhƣợc điểm của kinh tế thị trƣờng
 Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
 Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên, không thể tái tạo, suy thối mơi trường tự nhiên, mơi trường xã hội.
 Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội.

4


II. Thể chế và thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
1. Thể chế
 Khái niệm: là những quy tắc, pháp luật, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm
điều chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.
 Phân loại: gồm 2 loại
 Thể chế chính thức: là hệ thống pháp chế, mang tính “pháp trị”.
 Thể chế phi chính thức: là các dư luận xã hội, góp phần hình thành đạo đức,lối
sống, phẩm giá con người. Thể chế phi chính thức thuộc phạm trù “đức trị”. Thể chế

phi chính thức gồm vơ tận các quy tắc bất thành văn, quy phạm, những điều cấm kỵ
được tuân thủ trong quan hệ giữa nhóm người.
 Đặc điểm của thể chế:
 Thể chế là sản phẩm của chế độ xã hội; phản ánh sâu sắc bản chất và chức năng
của Nhà nước đương quyền. Trong đó Hiến pháp có thể được coi như "linh hồn" của
một chế độ xã hội.
 Thể chế được điều chỉnh thích ứng với những thay đổi của chế độ chính trị đương
quyền.
 Thể chế cũng có thể được sửa đổi, thậm chí bãi bỏ cục bộ, phụ thuộc vào sự cải
cách hay đổi mới các quan hệ kinh tế - xã hội của Nhà nước, thích ứng với điều kiện
lịch sử Quốc gia.
 Thể chế có vai trị quyết định đến sự hình thành và hoạt động của cơ chế, chính
sách và cơ chế điều hành và hành vi ứng xử của con người.
2. Thể chế kinh tế
 Khái niệm: là hệ thống quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành
nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế , các hành vi sản xuất kinh doanh
và các quan hệ kinh tế.
 Thể chế kinh tế bao gồm:
 Hệ thống pháp luật về kinh tế của nhà nước và các quy tắc xã hội được nhà nước
thừa nhận.
 Hệ thống các chủ thể thực hiện các hoạt động kinh tế.
 Các cơ chế , phương pháp, thủ tục thực hiện các quy định và vận hành nền kinh tế.
 Các nhân tố tác động đến thể chế kinh tế:
 Phương thức sản xuất
 Chế độ sở hữu và cơ chế quyền tài sản
5


 Hệ tư tưởng
 Mơ hình kinh tế

 Cơ cấu quyền lực chính trị
 Trình độ của chủ thể quản lí vĩ mơ
 Các tập tục, thơng lệ
3. Thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN
Khái niệm: Là hệ thống đường lối chủ trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính
sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều chỉnh chức năng hoạt động, mục tiêu,
phương thức hoạt động, các mối quan hệ lợi ích của các tổ chức, các chủ thể KT nhằm
hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng
góp phần thúc đẩy dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

CHƢƠNG II: KINH TẾ THỊ TRƢỜNG VÀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
I. Kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam
1. Khái quát chung nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam
1.1. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một
xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh; có sự điều tiết của
Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
 Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy
luật phát triển khách quan.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam
những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa khơng mất đi
mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa
tất yếu hình thành kinh tế thị trường.
Như vậy, sự lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
 Hai là, kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển văn minh của nhân loại trong sản xuất
và trao đổi sản phẩm, là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả loài người đã đạt
được, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao.
6


Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế ln phát triển theo hướng
năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
 Ba là, mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam khơng thể lựa chọn mơ hình kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một
xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
 Về mục tiêu phát triển Kinh tế thị trường
Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là cái đích mà nước ta
đang hướng tới. Để đặt được mục đó chúng ta đã và đang thực hiện bằng nhiều con
đường như: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố kinh tế thị trường định hướng XHCN; phát
triển kinh tế đối ngoại, hội nhập Quốc tế…
Như vậy, phát triển Kinh tế thị trường định hướng XHCN đó là cơng cụ phương
thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội, từng bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ xã hội hóa
đạt được của lực lượng sản xuất.
 Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế

 Quan hệ sở hữu :
Nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay có hai loại hình sở
hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm là sở hữu tư nhân và sở hữu cơng cộng. Loại hình sở
hữu tư nhân có các hình thức: sở hữu cá thể, tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân. Sở hữu
công hữu tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể của
người lao động. Đặc biệt, các loại hình sở hữu trên đan xen vào nhau tạo thành những
hình thức sở hữu hỗn hợp. Việc xác định rõ các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất là cơ
sở để xây dựng các thành phần kinh tế.
 Thành phần kinh tế :

7


Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do nhiều hình thức sở hữu, nên
biểu hiện bên ngồi đó là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế. Mỗi thành phần
kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định.
Về hình thức sở hữu nhà nước có thành phần kinh tế nhà nước như: doanh nghiệp
Nhà nước. Về hình thức sở hữu tập thể có thành phần kinh tế tập thể như: Hợp tác xã.
Về hình thức sở hữu tư nhân có thành phần kinh tế tư nhân như: công ty tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn. Về hình thức sở hữu hỗn hợp có các hình thức liên doanh liên
kết doanh nghiệp nhà nước với tư nhân như: cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tư
nhân và nhà nước có thể nắm cổ phần của doanh nghiệp.
Vai trò của các thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư
nhân là một động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập tự chủ, đồng
thời thực hiện sự liên kết giữa các loại hình sở hữu sâu rộng ở cả trong và ngoài nước.
Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống
nhất, đều bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh.
 Về quan hệ quản lý nền kinh tế

Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có sự can thiệp của nhà nước
vào quá trình kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế khuyết tật của thị trường và định
hướng thị trường theo mục tiêu đã định. Sự can thiệp này có thể bằng công cụ quy
định của Pháp luật hoặc bằng các thực thể điều tiết khác như doanh nghiệp nhà nước.
Nhưng sự can thiệp này không áp đặt cực đoan, vẫn phải tôn trọng quy luật khách
quan của thị trường.
 Về quan hệ phân phối
Hiện nay, do nhiều hình thức sở hữu do vậy chúng ta đang thực hiện nhiều hình
thức phân phối khác nhau đối với các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất. Cụ thể
chúng ta có các hình thức phân phối để hình thành thu nhập cá nhân như sau:
 Phân phối theo kết quả lao động : bản chất của hình thức này dựa trên kết quả về
chất lượng, số lượng lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, khơng
làm khơng hưởng.
 Phân phối theo hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn : ví dụ như dựa trên kết
quả sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp lỗ hay lãi, hoặc dựa trên lợi tức
đóng góp vốn là nhiều hay ít.

8


 Phân phối thông qua hệ thống phúc lợi tập thể và xã hội : như hệ thống quỹ phúc
lợi hưu trí, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa... các cơng trình phúc
lợi xã hội mà nhân dân được hưởng.
 Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Công bằng xã hội được biểu hiện ở các khía cạnh cơng bằng về thu nhập, lao động
việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách thu nhập, chính sách ưu đãi với
người có cơng… Khi thực hiện các chính sách cơng bằng xã hội, sẽ tạo điều kiện bảo
đảm sự phát triển bền vững, nó cũng chính là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
2. Phân tích thực trạng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam hiện

nay
2.1. Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ khai
Nền kinh tế thị trường ở nước ta mới ở giai đoạn sơ khai, ở trình độ thấp và kém
phát triển. Biểu hiện ở số lượng và chủng loại hàng hóa nghèo nàn, khối lượng hàng
hóa lưu thơng trên thị trường và kim ngạch xuất khẩu cịn nhỏ, chi phí sản xuất và giá
cả hàng hóa cao, chất lượng hàng hóa thấp, mức cạnh tranh của các doanh nghiệp và
hàng hóa trên thị trường trong nước cũng như thị trường ngồi nước cịn rất yếu, đội
ngũ các nhà quản lí doanh nghiệp giỏi cịn ít, thu nhập của người lao động cịn thấp do
đó sức mua hạn chế. Cụ thể là:
 Cơ sở vật chất – kĩ thuật còn ở trình độ thấp. Bên cạnh một số cơ sở kinh tế đã
được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều ngành kinh tế, máy móc
vẫn cịn cũ kỹ và công nghệ lạc hậu.
 Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, bến cảng, hệ thống thơng tin liên
lạc… cịn lạc hậu, kém phát triển. Hiện nay hệ thống giao thông của chúng ta chủ
yếu phát triển ở những vùng đồng bằng còn những vùng núi và trung du thì cịn
rất hạn chế. Chính điều này đã làm cho các địa phương các vùng bị chia cắt tách
biệt nhau do đó đã làm cho việc khai thác các tiềm năng ở các địa phương chưa
đạt hiệu quả cao nhiều tiềm năng bị bỏ phí.
 Do cơ sở vật chất kỹ thuật – cịn ở trình độ thấp làm cho phân công lao động kém
phát triển, sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta chưa thốt
khỏi nền kinh tế nơng nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng khoảng
70% lực lượng, lao động, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP. Các ngành kinh
tế công nghệ cao chiếm tỉ trọng thấp.

9


 Khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN một bộ phận không nhỏ
các doanh nghiệp nhà nước cịn nhiều bỡ ngỡ, hoạt động khơng hiệu quả. Các
doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh nhưng quy mô nhỏ do đó đã làm cho khả

năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như thị
trường nước ngồi cịn rất yếu.
2.2. Thị trường dân tộc phát triển chưa đồng bộ
Chúng ta có thể kể đến một số thị trường lớn như:
 Thị trƣờng hàng hóa dịch vụ: Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường thì thị
trường hàng hóa dịch vụ ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên thị trường này
còn nhiều hiện tượng tiêu cực gây rất nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý và phát
triển lành mạnh. Các hiện tượng như hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu
gây sự rối loạn thị trường.
Trong 3 tháng đầu năm 2022, do dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, các ca
bệnh ở nhiều địa phương liên tục tăng nhanh nên nhu cầu về que kit test cũng tăng
theo. Trong 2 ngày, 5 - 6/3, lực lượng Cảnh sát giao thơng thuộc Phịng Cảnh sát
giao thông, Công an tỉnh Bắc Kạn đã bắt giữ ba vụ vận chuyển gần 6.000 kit test
nhanh COVID-19 không rõ nguồn gốc xuất xứ….
 Thị trƣờng hàng hóa sức lao động: Thị trường mới manh nha và mang nhiều
tính tự phát. Nét nổi bật của thị trường này là cung về lao động ngành nghề nhỏ
hơn cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vượt xa cầu.
Nhiều người có sức lao động lại khơng tìm được việc làm. Hiện nay, thị trường lao
động đang có sự phát triển khơng đồng đều, dẫn tới sự chênh lệch về tỷ suất cung
– cầu trong thị trường lao động ở mỗi ngành nghề và mỗi vùng miền khác nhau.
Trong khu vực nông thôn – thành thị, tỉ trọng người lao động ở nông thôn chiếm
tới khoảng 70% nhưng người lao động đã qua đào tạo lại tập trung chủ yếu ở
thành thị.
 Thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn đã có nhiều tiến bộ. Chúng ta đã có nhiều
chính sách thơng thống ưu đãi để phát triển thị trường này tuy nhiên vẫn còn
nhiều điều trắc trở như nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu
vốn nhưng khơng vay được vì vướng mắc thủ tục trong khi nhiều ngân hàng
thương mại huy động được vốn nhưng lại không thể cho vay để ứ đọng vốn. Hiện
tại ngoài trừ Trung Quốc, Việt Nam là quốc gia duy nhất trong khu vực có tín
dụng ngân hàng vượt quá quy mô thị trường trái phiếu và cổ phiếu.


10


 Ngồi các thị trường trên cịn một số thị trường mới được hình thành song sự
phát triển cịn nhiều bất cập như là thị trường bất động sản. Đây là thị trường mới
ra nhưng hoạt động của nó cịn rất khiêm tốn. Các hoạt động giao dịch chủ yếu
diễn ra ngầm khơng kiểm sốt được dẫn đến những cơn sốt giá đát ở các đô thị lớn
như Hà Nội , TP Hồ Chí Minh.
2.3. Thành tựu và hạn chế
 Thành tựu:
 Về kinh tế, công cuộc đổi mới từ năm 1986 đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một
trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung
bình thấp. Giai đoạn 2016 -2020, GDP đầu người đạt trên 2.700 USD năm 2020,
với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, tốc độ tăng trưởng
hằng năm đạt khá cao, đặc biệt trong năm 2020, dù ảnh hưởng của đại dịch Covid19 khiến nhiều nền kinh tế hàng đầu trên thế giới bị suy giảm hoặc tăng trưởng âm
song Việt Nam vẫn tăng trưởng trên 2,9%.
 Về xã hội, dân số Việt Nam đã đạt 96,5 triệu người vào năm 2019 và dự kiến sẽ
tăng lên 120 triệu người tới năm 2050. Hiện nay, 70% dân số có độ tuổi dưới 35,
với tuổi thọ trung bình gần 76 tuổi, cao hơn những nước có thu nhập tương đương
trong khu vực. Tầng lớp trung lưu đang hình thành, hiện chiếm khoảng 13% dân
số và dự kiến sẽ tăng lên đến 26% vào năm 2026.
 Những kết quả trong phát triển kinh tế của nước ta không thể không đề cập đến
những tác động từ Cách mạng công nghệ (CMCN) 4.0 và kĩ thuật số (KTS). Trong
10 năm qua, KTS Việt Nam đã phát triển nhanh chóng cả nền tảng hạ tầng và thị
trường kinh doanh. Với dân số gần 100 triệu người, Việt Nam được đánh giá là
một trong những quốc gia có tốc độ phát triển KTS ở mức khá trong khu vực
ASEAN. Việt Nam đã ghi nhận sự xuất hiện xu hướng số hóa ở nhiều lĩnh vực,
ngành kinh tế, từ thương mại, thanh tốn cho đến giao thơng, giáo dục, y tế… Nền
KTS Việt Nam năm 2019 trị giá 12 tỷ USD (đóng góp 5% GDP quốc gia trong

năm 2019), cao gấp 4 lần so với giá trị của năm 2015 và dự đoán chạm mốc 43 tỷ
USD vào năm 2025, với các lĩnh vực: thương mại điện tử, du lịch trực tuyến,
truyền thông trực tuyến và gọi xe cơng nghệ.
 Hạn chế:
 Việc hồn thiện thể chế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế còn
chậm, sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Chính sách đối với phát triển
KTTT định hướng XHCN tại Việt Nam gắn với KTS còn nhiều bất cập.
11


 Năng lực và trình độ cơng nghệ của nền kinh tế cịn thấp. Khoa học và cơng
nghệ, đổi mới sáng tạo chưa thực sự là động lực phát triển kinh tế – xã hội; hệ
thống đổi mới sáng tạo quốc gia mới được hình thành, chưa đồng bộ và hiệu quả.
Công nghiệp vẫn chủ yếu gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng không cao; công
nghiệp hỗ trợ phát triển chậm, tỷ lệ nội địa hóa thấp, tham gia vào chuỗi giá trị
tồn cầu hiệu quả cịn hạn chế...
 Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ. Ông Nguyễn Thế Điệp - Phó Chủ tịch Hội
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Đức, Hà Nội cho rằng, việc lấy ý kiến của người
dân, doanh nghiệp, các chuyên gia khi xây dựng pháp luật vẫn mang tính chung
chung, chưa thực sự đảm bảo cơng khai minh bạch, đơi khi vẫn có tính áp đặt, đẩy
cái khó cho doanh nghiệp. Trong khi đó, những người làm luật, bộ máy quản lý
gần như không phải chịu trách nhiệm khi xây dựng pháp luật thiếu tính thực tiễn,
thiếu đồng bộ, thậm chí gây tổn hại cho nền kinh tế. Những hạn chế này khiến các
doanh nghiệp trong nước nói riêng, nền kinh tế đất nước nói chung chưa tận dụng
có hiệu quả các cơ hội do hội nhập quốc tế đem lại.
 Những hạn chế của thể chế kinh tế đã dẫn đến sự suy giảm niềm tin của một bộ
phận người dân và doanh nghiệp vào sự quản lý, điều hành của bộ máy Nhà nước.
Theo Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) có khoảng 66% doanh
nghiệp tại các tỉnh có chỉ số cạnh tranh mức trung bình đã phải “móc hầu bao” cho
các khoản khơng chính thức. Việc các doanh nghiệp phải mất nhiều chi phí để

“bơi trơn” đã ảnh hưởng đến mơi trường cạnh tranh, nản lịng các nhà đầu tư. Bên
cạnh đó, tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy quản lý Nhà
nước tuy đã được cải thiện nhưng vẫn tồn tại. Đây là vấn đề rất cần được quan tâm
để có giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
II. Thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam
1. Thực trạng thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam
Đường lối đổi mới kinh tế theo hướng thị trường đã đuợc chính thức khẳng định từ
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), khi thông qua kế hoạch cải cách kinh
tế theo hướng “đổi mới”. Đường lối này sau đó đã được thể chế hóa trong Hiến pháp
(1992) và được tiếp tục phát triển trong các văn kiện của các Đại hội Đảng và các văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ Việt Nam về “phát triển nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN”. Để cụ thể hóa đường lối chính
trị này, Chính phủ và nhân dân Việt nam những năm qua đã có những nỗ lực không

12


ngừng nhằm hình thành một hệ thống thể chế kinh tế mới: thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
 Trong suốt những năm qua, dưới sự nỗ lực không ngừng nghỉ của Đảng và Nhà
nước, thể chế kinh tế Việt Nam cũng đã có được cho mình những thành tựu đáng
ghi nhận:
 Ngay từ khi công cuộc cải cách kinh tế mới bắt đầu, Việt Nam đã xây dựng và
ban hành nhiều văn bản pháp luật dưới dạng Bộ luật, Luật và Pháp lệnh liên quan
trực tiếp đến phát triển kinh tế thị trường và khuyến khích kinh doanh. Tính từ
1986 đến nay đã có hàng trăm luật và Pháp lệnh đã được ban hành và đưa vào áp
dụng.
 Sau những lần đổi mới, tạo dựng khung pháp lý cho việc thực hiện quyền tự do
kinh doanh, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khai thác hiệu quả nguồn lực
xã hội:

o Trong hơn 30 năm, Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều bộ luật: luật Đất đai,
luật Thương mại, luật Sở hữu trí tuệ, luật Đầu tư, luật Cạnh tranh, luật Kinh
doanh, luật Trọng tài Thương mại, luật Phá sản…
o Các bộ luật thay đổi theo chiều hướng tiến bộ, mang tính đột phá. Chẳng hạn,
chuyển từ “tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” sang “tự do kinh
doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Nhà nước giảm mức
độ ảnh hưởng, tạo không gian cho các thành phần kinh tế khác là tư nhân, tập
thể và có vốn đầu tư nước ngồi ngày càng phát triển hơn.
 Khung pháp lý về thị trường hàng hoá, dịch vụ đã và đang tạo điều kiện cho cơ
chế thị trường vận hành có hiệu quả:
o Các luật mới, các biện pháp hay chủ trương của Đảng và Chính phủ về lưu
thơng hàng hóa như luật Thương mại, biện pháp phịng vệ thương mại, chống
bn lậu… giúp cho việc lưu thơng hàng hóa ngày càng đảm bảo và hiệu quả
hơn.
o Sau khi chuyển từ giai đoạn quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, thêm việc các hiệp định được ký kết với các nước bạn, xuất nhập
khẩu hàng hóa dịch vụ, sự giao dịch và trao đổi ngày càng nhiều không chỉ
trong nước mà cả nước ngồi. Bên cạnh đó, Nhà nước còn thực hiện nhiều biện
pháp nới lỏng về quản lý ngoại hối, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh
nghiệp trong q trình thanh tốn với đối tác nước ngoài.

13


 Hình thành khung luật pháp cho việc xây dựng và vận hành thị trường các yếu tố
sản xuất quan trọng nhất:
o Trong thị trường lao động: luật Lao động cơng nhận quyền tự do tìm việc làm
và quyền lựa chọn người lao động – hai yếu tố cơ bản tạo ra quan hệ cung cầu
cho thị trường lao động.
o Thị trường vốn: Đảng và Nhà nước cũng đã ban hành những pháp lệnh Ngân

hàng Nhà nước và Pháp lệnh ngân hàng, về tín dụng, lãi suất… Việc ngày càng
phát triển về thể chế thị trường này đã đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong nước đồng thời cũng thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng đối tác…
o Thị trường đất đai: luật Đất đai, luật Bất động sản được ban hành và sửa đổi
giải quyết được nhiều vấn đề như giá đất, bồi thường, tái định cư hay quản lý
đất hợp lý, nhà ở… Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã tạo nên những
động lực phát triển thị trường bất động sản như nhiều dự án, cơng trình ngày
càng mọc lên nhiều trên đất nước ta.
o Thị trường khoa học công nghệ: ban hành nhiều bộ luật để đảm bảo cho quyền
sở hữu, vận hành quản lý công nghệ như Luật KHCN, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật
Chuyển giao cơng nghệ… cũng đã góp phần lớn trong việc phát triển, nên kinh
tế tăng cao năng suất và hiệu quả hơn.
 Tạo dựng và làm hài hòa hệ thống luật pháp nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế:
o Sau khi Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành, để thúc đẩy thu hút vốn đầu
tư nước ngồi và tiến tới hài hịa luật pháp của Việt Nam với khung luật pháp
quốc tế, Luật đầu tư nước ngoài đã được điều chỉnh, bổ sung và sửa đổi 4 lần
(vào các năm 1990, 1992, 1996 và 2000). Ngoài Luật đầu tư nước ngoài, Việt
Nam cũng đã tiếp tục bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện nhiều luật quan trọng
khác như: Luật đất đai, Luật Lao động, Luật cạnh tranh…theo hướng hỗ trợ
hội nhập kinh tế quốc tế.
o Trong quan hệ quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã tích cực tham gia ký kết nhiều
hiệp định thương mại song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh
thổ, gia nhập các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế. Nhiều cam kết trong
các Hiệp định như: xoá bỏ phân biệt đối xử giữa người tiêu dùng trong nước
với người nước ngoài về giá, phí một số hàng hố, dịch vụ…
 Nhờ các nỗ lực trong việc ban hành, cắt giảm và hoàn thiện, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu: nước ta vẫn đạt vị trí 70 về mơi trường kinh doanh năm 2019
14



(tăng 20 bậc so với năm 2015) và thứ 67 về Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 (tăng
10 bậc so với năm 2018). Trong giai đoạn 2016-2021, Năng lực cạnh tranh du lịch
tăng 12 bậc, xếp thứ 63; Hiệu quả logistics tăng 25 bậc, xếp thứ 39; Đổi mới sáng
tạo toàn cầu tăng 17 bậc, xếp thứ 42. Đặc biệt, xếp hạng về phát triển bền vững
tăng 34 bậc, từ thứ 88 năm 2016 lên thứ 49 năm 2020. Ngồi ra, khơng ít chỉ số,
tiêu chí cụ thể của nước ta được ghi nhận tiến bộ vượt bậc như: Tiếp cận điện năng
tăng 81 bậc, xếp thứ 27; Ứng dụng công nghệ thông tin tăng 54 bậc, xếp thứ 41,...
Năm 2020, cùng với nỗ lực phịng chống, kiểm sốt tốt đại dịch COVID-19, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tập trung thực
hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục tác động tiêu cực nhiều mặt của
dịch bệnh, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
 Mặc dù vậy, khách quan mà nói, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa cần tiếp tục được cải cách và hoàn tồn có
thể được cải cách.
 Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đánh giá:
o Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc,
bất cập… Chất lượng luật pháp và chính sách trên một số lĩnh vực cịn thấp.
Mơi trường đầu tư kinh doanh chưa thực sự thơng thống, minh bạch. Chưa tạo
được đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
phát triển.
o Thể chế phát triển, điều phối kinh tế vùng chưa được quan tâm và chậm được
cụ thể hoá bằng pháp luật nên liên kết vùng còn lỏng lẻo…
o Thực hiện cơ chế giá thị trường đối với một số hàng hố, dịch vụ cơng còn
lúng túng.
o Một số loại thị trường, phương thức giao dịch thị trường hiện đại chậm hình
thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng mắc, chưa hiệu quả… việc bảo
vệ thị trường trong nước, phòng ngừa, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế còn
bất cập.

 Một số văn bản pháp luật quan trọng đã ban hành song hiệu lực thực thi chưa cao.
Ví dụ như quản lý trật tự xây dựng, năm 2015 phát hiện ra 65 dự án vi phạm, phát
hiện thì chậm trễ hoặc nếu có phát hiện xử lý cũng không dứt điểm, không được
triệt để đã để lại những hệ lụy phức tạp, khó xử lý…

15


 Tính cụ thể, minh bạch, rõ ràng của nhiều luật cịn thấp: Những sai phạm về hình
thức văn bản vẫn xảy ra. Việc công bố, đăng tải, hướng dẫn các văn bản quy
phạm pháp luật chưa được các cơ quan nhà nước chấp hành kịp thời và nghiêm
chỉnh
 Quy trình xây dựng pháp luật cịn thiếu tính dân chủ, tính đại chúng: cịn nhiều
cứng nhắc và nhiều bất cập, cách phân cơng và thực hiện quy trình soạn thảo dễ
dẫn đến tình trạng bảo vệ lợi ích cục bộ của ngành, địa phương; chưa thật sự vì
lợi ích chung và vì sự thuận lợi của người dân…
2. Định hƣớng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
Đại hội XIII của Đảng đã đặt ra mục tiêu phát triển tổng thể của Việt Nam tới năm
2030 và tầm nhìn tới năm 2045: “Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành
nước phát triển, theo định hướng XHCN”. Để phục vụ mục tiêu đó, Văn kiện Đại hội
XIII đề ra định hướng cụ thể về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Cụ thể:
Thứ nhất, đối với thể chế về sở hữu và quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, Văn
kiện Đại hội XIII chủ trương:
 Bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh, thực thi hợp
đồng của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
 Cải cách thể chế về quyền tài sản, tập trung vào các khâu đăng ký sở hữu và sử
dụng tài sản, xử lý tài sản thế chấp ngân hàng, thủ tục phá sản.
 Tăng cường công tác bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

 Hoàn thiện pháp luật để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài
nguyên, bảo đảm công khai, minh bạch và khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu
kiện, tham nhũng, lãng phí.
Thứ hai, đối với thể chế về tự do kinh doanh, đầu tư và phát triển các thành phần
kinh tế, Văn kiện chủ trương:
 Cải cách thủ tục hành chính một cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả. Phấn đấu đến
năm 2030 môi trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào nhóm 30 quốc gia
hàng đầu (theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới).
 Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân của người Việt Nam. Phấn đấu đến năm
2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp với tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư
nhân vào GDP đạt 60-65%.

16


 Sửa đổi hệ thống luật và chính sách thuế, phí, nâng cao sức cạnh tranh của mơi
trường đầu tư. Mở rộng cơ sở thu, bảo đảm tính cơng bằng của chính sách thuế; đẩy
mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí
của người dân và doanh nghiệp.
Thứ ba, đối với thể chế về bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường nhằm bảo
đảm phát triển bền vững, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng chủ trương:
 Đổi mới phương pháp tiếp cận trong xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách
lao động bám sát với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và xu hướng của thời đại;
gắn trực tiếp các mục tiêu về lao động, việc làm với mục tiêu phát triển kinh tế.
 Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh
hoạt, hội nhập quốc tế, tiến tới thực hiện bảo hiểm xã hội toàn dân.
 Phát triển kinh tế xanh, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; khuyến khích phát triển
mơ hình kinh tế tuần hoàn để sử dụng tổng hợp và hiệu quả đầu ra của quá trình sản
xuất.
Thứ tƣ, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đề ra nhiều chủ trương thúc đẩy quá trình

xây dựng nền kinh tế số, xã hội số và chính phủ số, Văn kiện chủ trương “Xây dựng
khung khổ pháp luật, môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế số; hỗ trợ,
khuyến khích hoạt động của những lĩnh vực mới, mơ hình kinh doanh mới”
Thứ năm, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng khá coi trọng việc xử lý các khía cạnh
pháp lý của quá trình hội nhập. Cụ thể, Văn kiện chủ trương:
 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ am hiểu sâu
về luật pháp quốc tế, thương mại, đầu tư quốc tế.
 Chủ động tham gia, tích cực nâng cao vai trị của Việt Nam trong xây dựng, định
hình các thể chế đa phương và trật tự chính trị - kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ
các cam kết quốc tế và các hiệp định thương mại đã ký kết.
 Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân Việt Nam
trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế.
 Hỗ trợ doanh nghiệp về các vấn đề pháp lý trong giải quyết tranh chấp thương
mại, giảm thiểu rủi ro trong hội nhập quốc tế.
 Tiếp tục đổi mới hợp tác quốc tế về pháp luật một cách chủ động, tích cực, hợp tác
cùng có lợi, nhằm tạo sự thay đổi trong hợp tác quốc tế về pháp luật.
Thứ sáu, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đề cao u cầu dân chủ hóa trong q
trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, Đảng
ta định hướng về xử lý mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội “Phát huy
17


vai trò của các tổ chức xã hội, tham gia hình thành và điều tiết các quan hệ kinh tế thị
trường, Văn kiện còn bổ sung thêm nội dung “dân thụ hưởng và dân giám sát”. Văn
kiện đặc biệt nhấn mạnh tới công tác tổ chức thi hành pháp luật trong giai đoạn tới.
Có thể nói, những chủ trương, định hướng kể trên sẽ chi phối cơng tác hồn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thập niên sắp
tới. Thực hiện được đầy đủ những chủ trương, định hướng này sẽ góp phần đặc biệt
quan trọng vào tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của
đất nước ta trong tình hình mới.

3. Chủ trƣơng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.1. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta
Muốn hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trước hết
phải có sự thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa.
Một số điểm cần thống nhất là:
 Cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 Kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo quy
luật của kinh tế thị trường, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản
chất của chủ nghĩa xã hội.
3.2. Hoàn thiện thể chế về sở hữu, thể chế về phân phối, phát triển các thành phần
kinh tế, các loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh
 Hoàn thiện thể chế về sở hữu:
 Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước, đồng thời
bảo đảm và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất.
 Tách biệt vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ
nền kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước, tách chức
năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước.
 Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với
các loại tài sản. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ cùa họ đối với xã
hội. Tạo cơ chế khuyến khích liên kết giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở

18


hữu tư nhân, làm cho chế độ sở hữu cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức

sở hữu chủ yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
 Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam.
 Hoàn thiện thể chế về phân phối:
Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và phân
phối lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
trong từng bước, từng chính sách phát triển. Các nguồn lực xã hội được phân bổ theo
cơ chế thị trường và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của Nhà nước,
bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội. Chính sách phân phối và phân phối lại phải bảo
đảm hài hịa lợi ích của Nhà nước, của người lao động và của doanh nghiệp, tạo động
lực cho người lao động. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động,
hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân
phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Đổi mới, sắp xếp lại, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nhà nước để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thu hẹp các lĩnh vực độc quyền nhà
nước.
Đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, theo ngun tắc:
tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng. Thực hiện
nghiêm túc, nhất quán một mặt bằng pháp lý kinh doanh, không phân biệt hình thức
sở hữu, thành phần kinh tế...
Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp cơng lập phát triển
mạnh mẽ, có hiệu quả.
3.3. Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ
các loại thị trường.
Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền trong kinh doanh.
Đồng thời, hồn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại,
đầu tư và giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết quốc tế. Tự
do hoá thương mại và đầu tư phù hợp cam kết quốc tế. Phát huy tốt vai trò điều hành
thị trường tiền tệ của ngân hàng nhà nước, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa kiểm

soát lạm phát và từng bước mở rộng thị trường tín dụng, các dịch vụ ngân hàng cho
phù hợp với cam kết quốc tế.

19


Hồn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát triển lành
mạnh của thị trường chứng khốn, tăng tính minh bạch, chống các giao dịch phi pháp,
các hành vi của rửa tiền, nhiễu loạn thị trường. Hồn thiện luật pháp, cơ chế, chính
sách để các quyền về đất đai và bất động sản vận động theo cơ chế thị trường; hồn
thiện luật pháp, chính sách về tiền lương, tiền cơng, trong đó tiền lương phải được coi
là giá cả của sức lao động hình thành theo quy luật thị trường, dựa trên cung cầu về
sức lao động.
Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công
nghệ phù hợp cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý thị
trường công nghệ. Nhà nước tăng đầu tư và đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa cho các
ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao.
3.4. Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội
trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ mơi trường.
Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đơi với tích cực thực hiện giảm
nghèo, đặc biệt ở vùng nông thôn, trên núi vùng dân tộc và các căn cứ cách mạng
trước đây.
Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu của
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển các hình thức tổ chức tự
nguyện, nhân đạo, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, chăm sóc các đối tượng
bảo trợ xã hội.
Hồn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ mơi trường có chế tài đủ mạnh đối với
các trường hợp vi phạm, xử lý triệt để những điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
và ngăn chặn không để phát sinh thêm.

3.5. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Chủ động hội nhập quốc tế, tham gia và khai thác có hiệu quả lợi ích kinh tế các
hiệp định tự do hóa kinh tế song phương và đa phương, gắn với xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ; tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể. Hoàn thiện thể
chế phòng ngừa và giảm thiểu tranh chấp quốc tế; sớm hoàn thiện tương trợ tư
pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
3.6. Hoàn thiện thể chế nâng cao vai trò lãnh đạo của Ðảng, hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về kinh tế, và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát
triển kinh tế - xã hội.

20


Tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của các
cấp ủy, chính quyền trong phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước tập trung ổn định kinh tế vĩ mô; thiết lập khung khổ pháp luật, chính sách
và bộ máy thực thi bảo đảm các loại thị trường liên tục được hoàn thiện và hoạt động
có hiệu quả, có cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng và kiểm sốt hiệu quả độc quyền
kinh doanh dưới mọi hình thức; tổ chức cung ứng các loại dịch vụ cơng ích, thiết yếu;
giảm bất cơng, bất bình đẳng về thu nhập, phúc lợi và thực hiện các nhiệm vụ xã hội
khác.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành
chính, tạo mơi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao.
Phát huy vai trị làm chủ của nhân dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt
động kinh tế của người dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.

KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu về kinh tế thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, nhóm 7 đã biết lí do nước ta chọn phát triển kinh tế thị trường và thể

chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là lựa chọn đúng đắn và cần
thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Khi chúng ta chuyển sang chế độ mới, xã
hội chủ nghĩa từ một nước kinh tế còn lạc hậu và nền kinh tế cịn kém phát triển.Vì vậy,
để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội chúng ta phải tìm ra con đường đúng đắn tạo cơ
sở vững chắc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Chúng ta phải phát triển kinh tế thị
trường, không đi lệch hướng tư bản chủ nghĩa và phải định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh
tế thị trường ở nước ta tăng trưởng gắn liền với sự tiến bộ và công bằng xã hội. Đó là xây
dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và đồng thời
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội và
hoàn thiện quan hệ sản xuất trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức, phân phối. Như vậy, chúng
ta thấy được phương hướng và giải pháp của Đảng và nhà nước để ra trong những năm
tới để đưa kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đưa nước ta phát triển ổn định bền
vững.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin
2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, truy cập tại:
/> />3. Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, truy
cập tại:
/>4. Thực trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, truy cập tại:
/> />5. Định hướng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
truy cập tại:
/>APn12-zKjac03dmFlFrC-tRk
6. Chủ trương và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, truy cập tại:
/> />

22



×