lOMoARcPSD|11346942
1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ TẠI TRUNG QUỐC
Giảng viên: TS. Nguyễn Tường Vân
Nhóm lớp: FIN82A17
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm “Tiền nhiều để làm gì”
Hà nội, ngày 25 tháng 2 năm 2021
lOMoARcPSD|11346942
2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Họ và tên
Hà Phương Linh
Hoàng Thị Phương Thảo
Trần Quang Hưng
Khương Hoàng Lan
Chử Mạnh Bảo
Nguyễn Trường Sơn
Nguyễn Thị Thùy Linh
Mã Sinh Viên
22A4010186
22A4010128
22A4070157
22A4020121
22A4070163
22A4010414
22A4011543
lOMoARcPSD|11346942
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ...........................5
I.Khái quát về thị trường tiền tệ..................................................................................................5
1. Khái niệm thị trường tiền tệ....................................................................................................................5
2. Chức năng của thị trường tiền tệ............................................................................................................5
3. Phân loại thị trường tiền tệ.....................................................................................................................5
4. Quy định pháp lý liên quan đến thị trường tiền tệ..................................................................................6
5. Các chủ thể tham gia...............................................................................................................................7
II.Thị trường nội tệ liên ngân hàng.............................................................................................7
1. Khái niệm................................................................................................................................................7
2. Các chủ thể tham gia...............................................................................................................................8
3. Phương thức giao dịch và doanh số giao dịch........................................................................................9
4. Lãi suất....................................................................................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TẠI TRUNG QUỐC..............................10
I. Tổng quan về thị trường tiền tệ Trung Quốc.........................................................................10
1. Khái quát chung....................................................................................................................................10
2. Các bộ phận cấu thành của thị trường tiền tệ Trung Quốc.................................................................11
II. Thực trạng thị trường tiền tệ của Trung Quốc....................................................................12
1. Thị trường tiền tệ Trung Quốc giai đoạn 2018-2019............................................................................12
2. Giai đoạn từ năm 2020 đến nay............................................................................................................16
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GỢI Ý PHÁT TRIỂN CHO VIỆT NAM....................................................19
I. Thực trạng thị trường tiền tệ ở Việt Nam..............................................................................19
II. Một số nguyên nhân làm cho thị trường tiền tệ của Việt Nam chưa phát triển................25
III. Một vài gợi ý chính sách phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam......................................26
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................30
LỜI MỞ ĐẦU
lOMoARcPSD|11346942
4
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đi kèm với sự phát triển của khoa học công nghệ là
sự lớn mạnh của thị trường tài chính. Sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính cũng
là một vấn đề tất yếu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc gia. Là một bộ
phận của thị trường tài chính, thị trường tiền tệ đóng vai trị quan trọng trong việc điều tiết
cung cầu về nguồn vốn nhằm hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời
sống của các chủ thể trong nền kinh tế.
Trung Quốc từ lâu đã thu hút được sự chú ý bởi đông đảo các quốc gia bởi một nền kinh
tế có mức tăng trưởng cao. Cùng với thị trường tài chính phát triển ngày một lớn mạnh,
thị trường tiền tệ ra đời và hoạt động hiệu quả đã giúp Trung Quốc khẳng định được vị thế
của mình trong nền kinh tế hiện nay. Với nhiều điểm tương đồng về điều kiện, bối cảnh
lịch sử,…Trung Quốc cũng là một quốc gia mà Việt Nam có thể nhìn nhận và học hỏi
trong quá trình định hướng con đường phát triển đất nước. Đặc biệt, sự khơi phục kì diệu
của nền kinh tế Trung Quốc trong đại dịch vừa qua đã giúp khẳng định vị thế của quốc gia
này trên thị trường thế giới. Vậy thực trạng thị trường tiền tệ Trung Quốc trong những
năm gần đây diễn biến ra sao và Việt Nam có thể học hỏi được gì từ nền kinh tế đó? Với
chủ đề “Thị trường tiền tệ tại Trung Quốc”, đề tài được nghiên cứu nhằm vận dụng những
kiến thức đã học và đưa ra thực trạng, một vài gợi ý cho chính sách phát triển thị trường
tiền tệ Việt Nam.
lOMoARcPSD|11346942
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
I.Khái quát về thị trường tiền tệ
1. Khái niệm thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường tài chính vốn ngắn hạn (dưới 1 năm), nơi diễn ra các
hoạt động giao dịch, mua bán, trao đổi về các nguồn vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn bao
gồm cả giấy tờ có giá ngắn hạn, có kỳ hạn tức là mua bán những món nợ ngắn hạn rủi ro
thấp, tính thanh khoản cao.
Thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng, vì các
ngân hàng là chủ thể quan trọng nhất trong việc cung cấp và sử dụng vốn ngắn hạn.Trong
kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ được dùng để chỉ mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền
trong nền kinh tế.
2. Chức năng của thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ tạo môi trường đầu tư cho nền kinh tế bằng cách cung cấp và tạo
điều kiện trao đổi, đầu tư trên thị trường với nhiều giá trị tiền tệ khác nhau. Đây được coi
là nơi các nhà đầu tư tạo điều kiện phát triển tài chính, thuận lợi cho thanh tốn quốc tế và
lưu thơng hàng hóa trên thế giới, công cụ cung cấp phương tiện giúp cá nhân và doanh
nghiệp điều chỉnh tình hình thanh khoản thực theo số lượng tiền mong muốn.
Có tác dụng cung ứng vốn ngắn hạn cho các chủ thể cần vốn ngắn hạn trong nền kinh
tế.
Việc mua bán các chứng khoán ngắn hạn giúp các ngân hàng Trung ương điều tiết khối
lượng tiền tệ lưu thơng giúp kìm hãm lạm phát hoặc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Áp dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở để bổ sung cho công cụ chính sách tiền tệ
trực tiếp, ổn định đồng tiền và làm lành mạnh tình hình lưu thơng tiền tệ, góp phần ổn
định nền tài chính quốc gia.
lOMoARcPSD|11346942
6
3. Phân loại thị trường tiền tệ
**Theo cách tổ chức:
Thị trường tiền tệ sơ cấp: là nơi chuyên phát hành các loại trái phiếu mới của ngân
hàng, công ty tài chính, kho bạc... Thị trường tiền tệ sơ cấp thật sự là nơi tìm vốn của
người phát hành trái phiếu và cung ứng vốn của người mua trái phiếu.
Thị trường tiền tệ thứ cấp: chuyên tổ chức mua bán các loại trái phiếu đã phát hành ở
thị trường sơ cấp, nhưng lại mang tính chất chuyển hóa hình thái vốn. Tức là, trái phiếu
có hình thái hiện vật cụ thể là máy móc, vật tư... bây giờ họ lại cần tiền, nghĩa là cần vốn
dưới hình thái tiền tệ.
**Theo cơng cụ nợ:
Thị trường liên ngân hàng là thị trường vay nợ ngắn hạn giữa các ngân hàng thương
mại dưới sự điều hành của ngân hàng trung ương.
Thị trường cho vay ngắn hạn của các định chế Tài chính trung gian cho vay, bảo lãnh,
mua bán, tài trợ các chứng từ có giá trị ngắn hạn. Nguyên tắc hoạt động là huy động vốn
từ người có vốn và phân phối tới người cần.
Thị trường trái phiếu ngắn hạn và thị trường các loại chứng từ có giá khác như: kỳ
phiếu thương mại, khế ước giao hàng, tín phiếu của các cơng ty tài chính, chứng chỉ tiền
gửi tiết kiệm, kỳ phiếu ngân hàng...
4. Quy định pháp lý liên quan đến thị trường tiền tệ
Luật Ngân hàng Nhà nước 2010:
Khoản 6 Điều 4: Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.
Khoản 6 Điều 6: Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch ngắn hạn về vốn.
Khoản 2 Điều 12: Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường,
Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các
tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
Quyết định 114/QĐ-NH14: Ban hành “Quy chế và tổ chức hoạt động của thị trường
liên ngân hàng” và “Nội quy hoạt động của thị trường liên ngân hàng”.
lOMoARcPSD|11346942
7
Quyết định 21/2012/TT-NHNN: Quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có
kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
Thơng tư 04/2016/TT-NHNN: Mục 2 Chương II: Sử dụng giấy tờ có giá trong nghiệp
vụ thị trường tiền tệ.
Thơng tư 43/2011/TT-NHNN: Khoản 3 Điều 7: Hồ sơ, tài liệu về nghiệp vụ thị trường
tiền tệ
5. Các chủ thể tham gia
Kho bạc nhà nước: tham gia chủ yếu để vay nợ bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN
Ngân hàng trung ương: chỉ đạo, quản lý và điều hành thị trường, đại lý phát hành tín
hiệu của Kho bạc Nhà nước. Tái cấp vốn, mua bán giấy tờ có giá trị tren thị trường mở.
Tiếp thêm vốn cho các NHTM, điều tiết tăng giảm lượng vốn ngắn hạn đang lưu thông
trên thị trường
Các ngân hàng thương mại: chủ thể trung tâm của thị trường tiền tệ, đáp ứng nhu cầu
khách hàng như nhận các khoản tiền gửi, cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn cho
khách hàng, chủ động phát hành các giấy tờ có giá trị ngắn hạn như kỳ phiếu ngân hàng,
chứng chỉ tiền gửi, mua bán các giấy tờ có giá trị với khách hàng, vay vốn trên thị trường
liên ngân hàng.
Các cơng ty tài chính và tổ chức kinh tế: Đóng tư cách là người có nhu cầu về vốn kinh
doanh. Đối tác chính của NHTM trong các quan hệ gửi tiền và vay tiền
Cá nhân trong xã hội: Tham gia thị trường tiền tệ nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vốn,
giao dịch tiền tệ, mua bán giấy tờ với các ngân hàng thương mại. Các nhà môi giới giúp
thị trường mua bán chứng từ có giá diễn ra nhanh chóng và tiện lợi. Người kinh doanh tạo
thị trường bằng cách chào mua và thông báo giá cho các nhà đầu tư. Các NHTM và cơng
ty chứng khốn cũng có thể đóng vai trị như người kinh doanh nhưng cơng ty chứng
khốn chun nghiệp hơn và có thể tự mơi giới.
II.Thị trường nội tệ liên ngân hàng
lOMoARcPSD|11346942
8
1. Khái niệm
Thị trường nội tệ liên ngân hàng thực hiện việc cho vay và đi vay lẫn nhau giữa các ngân
hàng để bù đắp nhu cầu gây quỹ của mình, là thị trường vơ hình giữa các ngân hàng, là
nơi trao đổi vốn khả dụng giữa các ngân hàng với nhau khi giải quyết mối quan hệ cung
cầu về vốn. Các ngân hàng thường xuyên phải thanh toán với các ngân hàng khác, khách
hàng hoặc là ngân hàng Nhà nước.
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng là nơi các Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín
dụng vay mượn nhau khoản dự trữ dư thừa nhằm bù đắp nhu cầu ngân quỹ tạm thời cho
các nghĩa vụ tài chính thường xuyên.
2. Các chủ thể tham gia
Ngày nay thị trường nội tệ liên ngân hàng ngày càng phát triển và mở rộng, thực hiện
giao dịch thông qua các công cụ hiện đại cho nên chủ thể tham gia cũng rất đa dạng, vì
thế mà nó có độ tin cây rất cao do có các thành viên sau đây :
Ngân hàng thương mại: Là chủ thể chính tham gia thị trường để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản của mình và sinh lời. Các ngân hàng có lúc thừa vốn, có lúc thiếu vốn vì thế sử
dụng giao dịch liên ngân hàng để xây dựng một kết cấu danh mục tối ưu, mục đích tối đa
hố lợi nhn và đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Các tổ chức nhận tiền gửi khác: ví dụ như hiệp hội tiết kiệm và cho vay, ngân hàng tiết
kiệm tương trợ, các hợp tác xã tín dụng đều là những tổ chức cho vay để sinh lời, có cách
thức hoạt động giống với các ngân hàng thương mại khác
Công ty môi giới và công ty kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường liên ngân
hàng: Trong giao dịch trực tiếp phải có người mơi giới, hoặc trung tâm môi giới và người
môi giới kết nối người mua với người bán để hưởng phí hoa hồng, chức năng chính của
các cty này là tìm kiếm những nguồn tài chính đang “ngủ quên” hoặc thừa trong các DN,
biến nó có ích khi chuyển đến các DN khác cần vốn, tất nhiên phải thông qua một khoản
lệ phí.
lOMoARcPSD|11346942
9
Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương tham gia với tư cách người quản lý
điều tiết thị trường thông qua cơng cụ chính sách tiền tệ phù hợp với mục tiêu hoạt động
từng thời kỳ duy trì các điều kiện tiền tệ trên thị trường liên ngân hàng, ngân hàng Trung
ương tham gia qua các công cụ: Lãi suất, Tái cấp vốn, Thị trường mở. Có vai trị ổn định
và phát triển bền vững thị trường nội tệ liên ngân hàng
3. Phương thức giao dịch và doanh số giao dịch
**Trên thị trường thế giới ngày nay tồn tại nhiều phương thức giao dịch khác nhau để
hoạt động kinh doanh thương mại mà mỗi phương thức có những đặc điểm ưu thế khác
nhau, cách thức hoạt động khác nhau. Từ đó chọn ra phương thức giao dịch phù hợp để
thuận lợi và mang lợi nhuận nhất cao nhất ví dụ điện thoaị, fax hợp đồng … hoặc là sử
dụng hệ thống Reuters dealing
**Các giao dịch chủ yếu trên thị trường nội tệ liên ngân hàng:
-
Interbank deposits contract: việc thay đổi tiền cơ bản MB thông qua hợp đồng tiền
gửi/vay liên ngân hàng
-
Repo contract: việc thay đổi tiền cơ bản MB thơng qua hợp đồng mua bán có kì
hạn
-
Outright trade of financial security: việc thay đổi tiền cơ bản MB thông qua hợp
đồng mua bán hẳn các cơng cụ tài chính
-
Money market derivatives : giao dịch liên ngân hàng thoả thuận tại thời điểm hiện
tại nhưng lại được thực hiện trong tương lai.
4. Lãi suất
Lãi suất biểu hiện giá cả của đồng vốn trên thị trường tiền tệ. Trong một thị trường liên
ngân hàng hiệu quả thì lãi suất liên ngân hàng phải phản ánh chính xác tình hình thanh
khoản thị trường, qua đó truyền dẫn tác động lên lãi suất trên thị trường (thông qua việc
điều chỉnh hành vi tối ưu hóa lợi nhuận của các thành viên) cũng như làm nền tảng cho
việc định giá tài sản tài chính.
Cách hình thành lãi suất liên ngân hàng: Lãi suất do hai bên thỏa thuận hình thành trên
cơ sở quan hệ cung cầu, quan hệ đối tác, xếp hạng…
lOMoARcPSD|11346942
10
Ý nghĩa của lãi suất thị trường liên ngân hàng:
-
Sự thay đổi lãi suất liên ngân hàng qua đêm gây ra những thay đổi cùng chiều của
mặt bằng lãi suất kinh doanh của các tổ chức tín dụng theo lý thuyết cấu trúc kỳ
hạn của lãi suất.
-
Những dự tính của thị trường về sự thay đổi mức lãi suất liên ngân hàng do NHTW
chi phối sẽ quyết định chiều hướng biến động của các mức lãi suất thị trường khác.
-
Sự thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá và giá chứng khốn từ đó ảnh hưởng
đến mức xuất khẩu rịng cũng như tình trạng tài chính của các chủ thể kinh tế, hành
vi và chi tiêu của họ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TẠI TRUNG QUỐC
I. Tổng quan về thị trường tiền tệ Trung Quốc
1. Khái quát chung
Thị trường tiền tệ ở Trung Quốc hình thành tương đối muộn, sau khi thống nhất được
thị trường tín dụng liên ngân hàng và thị trường trái phiếu liên ngân hàng. Cùng với q
trình cải cách kinh tế nói chung và phát triển thị trường tài chính nói riêng tại Trung
Quốc, Thị trường tiền tệ ngày càng phát triển, nhanh chóng mở rộng cả về quy mơ cũng
như chất lượng hoạt động, đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì ổn định của hệ thống
tài chính cũng như thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển.
Tuy nhiên, trong 2 năm trở lại đây, sự xuất hiện của đại dịch Covid-19 đã có ảnh hưởng
nhất định đến thị trường tiền tệ trên thế giới trong đó có Trung Quốc.
lOMoARcPSD|11346942
11
Tăng trưởng GDP của Trung Quốc từ năm 2018- quý I 2020
Theo số liệu Cục thống kê quốc gia Trung Quốc công bố, tăng trưởng GDP quý I là
-6,8%. Đây cũng là mức tăng trưởng âm chưa từng có từ năm 1992 đến nay.
Tuy nhiên, nhờ có sự can thiệp kịp thời của Chính phủ đến nền kinh tế, mà tăng trưởng từ
quý II, III, IV lần lượt là 3,2%; 4,9%; 6,5%. Như vậy, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng của
dịch Covid-19 trong giai đoạn đầu, đặc biệt là trong quý I/2020, tuy nhiên sau đó kinh tế
Trung Quốc đã có những bước phục hồi mạnh mẽ. Có thể thấy, hàng loạt các nhân tố
khong ổn định trong năm 2020 như tình hình dịch bệnh và mơi trường bên ngồi cũng đặt
ra những thách thức và khó khăn cho nền kinh tế cũng như thị trường tiền tệ Trung Quốc,
do đó, nhiệm vụ đặt ra cho năm 2021 là rất nặng nề.
2. Các bộ phận cấu thành của thị trường tiền tệ Trung Quốc
Thị trường tiền tệ ở Trung Quốc bao gồm các thị trường bộ phận sau:
**Thị trường tín dụng liên ngân hàng:
Các nghiệp vụ cho vay liên ngân hàng của Trung Quốc bắt đầu hình thành từ năm
1984, sau khi Trung Quốc tiến hành bước cải cách quan trọng trong hệ thống ngân hàng.
Thị trường tín dụng liên ngân hàng bao gồm: hệ thống giao dịch điện tử tại trung tâm giao
dịch tín dụng liên ngân hàng tồn quốc, hệ thống các hoạt động cho vay của các chi nhánh
ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC), hệ thống các giao dịch khác do PBC chấp nhận.
Sự phát triển của thị trường tín dụng liên ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong q
trình tự do hóa lãi suất tại Trung Quốc. Lãi suất trên thị trường tín dụng liên ngân hàng do
các bên tham gia quan hệ tín dụng tự quyết định dựa trên cung cầu của thị trường. Các
mức lãi suất hình thành trên thị trường (lãi suất Chibor và Shibor) nhanh chóng trở thành
các mức lãi suất cơ sở, là cơ sở quan trọng trong định giá các sản phẩm tài chính khác.
**Thị trường trái phiếu liên ngân hàng:
Thị trường trái phiếu Trung Quốc gồm 3 bộ phận: Thị trường trái phiếu liên ngân hàng
quốc gia, các trung tâm giao dịch trái phiếu (Thương Hải và Thẩm Quyến) và các quầy
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
12
giao dịch trái phiếu tại các ngân hàng. Trong đó thị trường liên ngân hàng đóng vai trị
chủ đạo với hơn 97% tổng quy mô giao dịch trái phiếu của toàn thị trường.
Các thành viên tham gia thị trường bao gồm: các tổ chức tài chính và các tổ chức phi
tài chính có đủ tư cách pháp nhân, Bộ tài chính, các ngân hàng chính sách, các cơng ty ủy
thác và đầu tư quốc tế… Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC) vừa đóng vai trị như
thành viên của thị trường-một nhà buôn bán, thực hiện phân phối trái phiếu đến các nhà
đầu tư tài chính, vừa đóng vai trị của cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước, duy trì sự vận
hành ổn định của thị trường. Các nghiệp vụ thị trường mở trên thị trường trái phiếu liên
ngân hàng đồng thời cũng là công cụ quan trọng để PBC thực hiện các chính sách tiền tệ,
đặc biệt là từ khi nước này bãi bỏ chế độ quản lí bằng hạn mức tín dụng năm 1998.
Các loại trái phiếu được giao dịch chủ yếu trên thị trường bao gồm: tín phiếu NHTW,
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu tài chính (được phát hành chủ yếu bởi các NHTM và các
tổ chức tài chính phi ngân hàng như cơng ty chứng khốn)., ngồi ra cịn nhiều loại trái
phiếu khác như: trái phiếu của các tổ chức phi tài chính (thương phiếu), trái phiếu do các
ngân hàng chính sách phát hành được tiến hành giao dịch theo hai hình thức: giao dịch
giao ngay (cash bond) và hợp đồng mua lại (repo).
Sự phát triển của thị trường trái phiếu liên ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu tài chính, góp phần tích cực để thực
hiện chính sách tài khóa, cung cấp công cụ để thực hiện các hoạt động điều tiết thị trường
tài chính ngân hàng, thực hiện chính sách tiền tệ và góp phần quan trọng cho việc tự do
hóa lãi suất.
II. Thực trạng thị trường tiền tệ của Trung Quốc
1. Thị trường tiền tệ Trung Quốc giai đoạn 2018-2019
Một trong những mục tiêu hàng đầu của chính phủ Trung Quốc trong giai đoạn 20182019 là cắt giảm những khoản nợ khổng lồ mà quốc gia này đang gánh chịu, chủ yếu là
nợ các ngân hàng và nợ công của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, theo đánh giá của
Cơ quan Kiểm toán Quốc gia Trung Quốc (NAO), bất chấp u cầu cắt giảm địn bẩy tài
chính của chính quyền trung ương Trung Quốc, chính quyền các địa phương của Trung
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
13
Quốc tiếp tục gia tăng nợ trong năm 2018 và dự kiến đầu năm 2019 để bù đắp ảnh hưởng
của cuộc chiến thương mại với Hoa Kỳ.
Trong báo cáo đánh giá quý II/2018 của NAO công bố ngày 25/9/2018, NAO đã phát
hiện thêm khoản nợ công tiềm ẩn trị giá 8,9 tỷ Nhân dân tệ (NDT), tương đương khoảng
1,3 tỷ USD phát sinh mới trong năm 2019. Khối nợ tiềm ẩn tích lũy trong 3 năm qua ước
tính là 20-50 nghìn tỷ NDT (2,9 nghìn tỷ USD đến 7,3 nghìn tỷ USD), tùy thuộc vào định
nghĩa chính xác của khoản nợ đó. Tuy nhiên một số nguồn thơng tin khác chỉ ra rằng, nợ
cơng của chính quyền các địa phương của Trung Quốc đang ở mức 2.580 tỷ USD. Song
cho dù con số nào đi nữa thì số nợ đó thực sự là lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong bối cảnh
quan hệ Mỹ - Trung Quốc ngày càng căng thẳng. Sự tăng trưởng liên tục các khoản vay
này phản ánh một thách thức đang diễn ra đối với Trung Quốc và cho thấy Chính phủ có
thể phải tăng cường can thiệp của mình ở cấp địa phương để ngăn chặn thực tế này.
Một thông báo công khai của Chính phủ Trung Quốc cho biết, các chuyên gia tài chính
và lãnh đạo một số cơ quan điều hành chính sách trong một cuộc họp đã đồng thuận rằng
chính sách kinh tế Trung Quốc cần tạo ra một khung hỗ trợ gồm 3 nội dung lớn: chính
sách tiền tệ trung lập, khu vực doanh nghiệp sôi động và thị trường chứng khoán hoạt
động tốt. Cụ thể, khuyến cáo các ngân hàng Trung Quốc nên “dừng, cắt, rút hoặc ngừng”
các khoản vay cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ và các cơng ty tư nhân hoạt động trong
các lĩnh vực có nhiều rủi ro. Các ngân hàng cần được đảm bảo trung lập, hay độc lập
trong hoạt động cho vay. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc phải thực sự trung lập trong
xem xét kỹ lưỡng các diễn biến thị trường tài chính quốc tế, kinh tế vĩ mơ trong nước để
xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ. Kinh tế Trung Quốc đang tăng trưởng với tốc
độ 6,5 % trong quý III/2018, mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 10
năm trước, trong bối cảnh cuộc chiến thương mại với Mỹ chưa có dấu hiệu sẽ kết thúc.
Tăng trưởng của Trung Quốc sẽ tiếp tục chậm lại trong năm 2019, dự báo chỉ chỉ quanh
6% và năm 2020 cũng chỉ đạt 5,7 – 5,8%.
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
14
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Trung Quốc giai đoạn 2018-2019
**Những tác động của chiến tranh thương mại Mỹ-Trung đến thị trường tiền tệ Trung
Quốc:
Chiến tranh thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc (còn được gọi tắt là Thương
chiến Mỹ Trung) khởi đầu vào ngày vào ngày 22 tháng 3 năm 2018 khi Tổng thống Hoa
Kỳ Donald Trump tuyên bố sẽ áp dụng mức thuế 50 tỷ đô la Mỹ cho hàng hóa Trung
Quốc dựa theo Mục 301 của Đạo luật Thương mại năm 1974, để ngăn chặn những gì họ
cho là hành vi thương mại khơng cơng bằng và hành vi trộm cắp tài sản trí tuệ. Danh sách
thuế quan trọng tập trung vào các sản phẩm được đưa vào kế hoạch Made in China 2025,
bao gồm các sản phẩm liên quan đến CNTT và robot. Nó cho phép tổng thống có thẩm
quyền đơn phương áp dụng tiền phạt hoặc các hình phạt khác đối với một đối tác thương
mại nếu nó được cho là khơng cơng bằng gây tổn hại đến lợi ích kinh doanh của Hoa
Kỳ. Vào tháng Tư, Trump đã áp đặt thuế quan đối với hàng nhập khẩu thép và nhôm
từ Trung Quốc, Canada và các nước trong Liên minh châu Âu. Ngày 6 tháng 7 năm 2018,
Donald Trump cho áp đặt thuế quan đối với hàng hóa trị giá 34 tỷ USD của Trung Quốc,
đưa đến việc Trung Quốc đáp lại với các mức thuế tương tự đối với các sản phẩm của Mỹ.
Cuộc chiến thương mại lúc nãy của Mỹ và Trung Quốc lúc này đang trên đà leo thang
căng thẳng. Sau khi cuộc đàm phán thương mại Mỹ-Trung kết thúc trong bối cảnh hai bên
khơng tìm được tiếng nói chung. Donal Trump giữ ngun quan điểm của mình và cơng
bố bắt đầu từ ngày 1/9 sẽ áp thuế bổ sung 10% đối với một phần hàng hóa trị giá 300 tỷ
USD của Trung Quốc, phía Trung Quốc đã cơng bố rằng họ sẽ có biện pháp đáp trả, ngọn
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
15
lửa chiến tranh thương mại bỗng nhiên lan sang cả lĩnh vực tiền tệ, cuộc chiến thương mại
đã leo thang thành cuộc chiến tiền tệ.
Ngày 5/8, tỷ giá hối đoái của đồng nhân dân tệ (NDT) so với USD đã giảm mạnh, phá
vỡ ngưỡng 7 NDT/USD, neo ở mức 7,0282 NDT/USD. Động thái này của Trung Quốc
cũng không thể xem thường, bởi tỷ giá duy trì ở ngưỡng 7 NDT/USD là một rào cản quan
trọng đối với việc ổn định ngoại hối của Trung Quốc. Đây là lần đầu tiên Trung Quốc phá
mốc 7 NDT/USD trong 9 năm qua. Và hậu quả của việc đồng Nhân dân Tệ mất giá đối
với nền kinh tế Trung là vô cùng to lớn, Đồng nhân dân tệ mất giá là con dao hai lưỡi,
khơng chỉ có thể thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Trung Quốc, mà cịn đẩy nhanh q trình
dịng vốn chảy ra bên ngoài và thúc đẩy tăng giá thành nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc,
tăng sức ép lạm phát. Chính phủ Trung Quốc luôn coi việc "đảm bảo tỷ giá đồng
NDT/USD ở ngưỡng 7" là chốt chặn không thể bị phá vỡ. Kể từ tháng 5/2008 đến nay,
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc chưa bao giờ để tỷ giá NDT/USD “phá ngưỡng 7”. Tỷ
giá hối đoái NDT/USD “phá ngưỡng 7” có tác động lớn đến tâm lý của người dân Trung
Quốc, sẽ khiến họ gia tăng dự báo về cuộc khủng hoảng kinh tế và lạm phát ở nước này.
Sau khi tỷ giá “phá ngưỡng 7”, điểm tới hạn của tỷ giá hối đối tiếp theo nằm ở đâu? Có
học giả cho rằng các tính tốn hiện nay đều khơng đáng tin cậy, bởi bản thân những thay
đổi mà người dân dự báo là khơng chắc chắn, nhưng điều có thể khẳng định là trong tay
PBOC hiện còn khá nhiều dự trữ ngoại hối. Chỉ cần PBOC sẵn sàng trả giá, tỷ giá đồng
NDT thậm chí có thể quay về trong ngưỡng 7, nhưng về mặt tâm lý xã hội, chiếc hộp
Pandora vừa được mở ra thì sức mạnh ma thuật của nó rất khó kiểm sốt. Chiếc hộp
Pandora trong nền kinh tế Trung Quốc tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn như nợ chính phủ, hệ
thống tài chính, bong bóng bất động sản… và Trung Quốc còn bị Mỹ tuyển bố sẽ liệt vào
danh sách các nước thao túng tiền tệ, một bất lợi lớn với nền kinh tế nói chung và thị
trường tiền tệ nói riêng của Trung Quốc
Nhìn chung lại có thể thấy trong giai đoạn 2018-2019, Trung Quốc chưa thể đạt được
mục tiêu giải quyết các khoản nợ ngân hàng, nợ công mà quốc gia này đang gánh chịu,
cuộc chiến thương mại với Mỹ leo thang căng thẳng càng gây nên nhiều biến động xấu
trên thị trường tiền tệ nước này, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức thấp nhất kể từ cuộc
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
16
khủng hoảng tài chính tồn cầu 10 năm trước, dự báo tốc độ tăng trưởng trong các năm
tiếp theo cũng đạt mức thấp và tỷ giá đồng NDT so với USD giảm mạnh…
Biểu đồ tỷ giá hối đoái USD/CNY từ năm 2018- tháng 3/2021
2. Giai đoạn từ năm 2020 đến nay
Đại dịch COVID-19 đã gây ra những hậu quả sâu rộng ngoài khả năng lây lan của dịch
bệnh và những nỗ lực để kiểm dịch. Khi vi rút SARS-CoV-2 lan rộng trên toàn cầu, các
mối quan tâm đã chuyển từ các vấn đề sản xuất từ phía cung ứng sang việc giảm kinh
doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Các đại dịch gây ra suy thối kinh tế tồn cầu lớn nhất trong
lịch sử, với hơn một phần ba dân số thế giới vào thời điểm đó bị phong tỏa.
**Tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19 tới nền kinh tế Trung Quốc:
Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc sụt giảm rõ rệt. Dịch bệnh COVID-19 làm cho
nền kinh tế lớn thứ hai thế giới bị “co lại” lần đầu tiên kể từ những năm 70 của thế kỷ
XX. Nếu như tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc chỉ đạt 6,1% (năm 2019) - chạm mức
thấp nhất trong vòng 29 năm (1990 - 2019) - thì sự bùng phát bất ngờ của dịch bệnh
COVID-19 đã tiếp thêm đòn giáng mạnh vào nền kinh tế nước này khiến tăng trưởng
GDP của Trung Quốc giảm xuống mức thấp kỷ lục, ước tính chỉ còn khoảng 4% GDP
(quý I - 2020) so với mức tăng trưởng cùng kỳ năm 2019 là 6,4% và được dự báo sẽ còn
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
17
tiếp tục giảm. Tổng thiệt hại đối với nền kinh tế Trung Quốc khoảng 1.380 tỷ Nhân dân tệ
(tương đương 196 tỷ USD) trong tháng 1 và tháng 2-2020 do cả ba động lực tăng trưởng
là tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu đều sụt giảm mạnh. Trong đó, tổng mức bán lẻ giảm hơn
20%, đầu tư tài sản cố định giảm 24,5% và xuất khẩu giảm gần 16%. Giá trị sản xuất
cơng nghiệp của các doanh nghiệp có quy mô lớn cũng giảm tới hơn 13% (tháng 3-2020).
Tháng 2/2020, trước những lo ngại về tác động kinh tế do virus corona đã lây nhiễm tới
khoảng 12.000 người và khiến hơn 300 người thiệt mạng, các nhà hoạch định chính sách
TQ trong đó có NHTW đã tăng cường các nỗ lực để củng cố hệ thống tài chính và thị
trường vốn. Để hỗ trợ các doanh nghiệp bị tác động bởi đại dịch Covid, TQ cam kết sẽ sử
dụng nhiều cơng cụ chính sách tiền tệ để đảm bảo khả năng thanh khoản bằng tiền mặt.
Cụ thể, trong một động thái mới nhất, NH Nhân dân TQ (PBoC) ngày 2/2 cho biết sẽ bơm
1,2 nghìn tỷ NDT (173 tỷ USD) vào nền kinh tế. Theo đó, thanh khoản tổng thể của hệ
thống NH sẽ cao hơn cùng kỳ năm ngoái 900 tỷ NDT (129 tỷ USD).
Dịch bệnh lây lan cũng đe dọa làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp tại quốc gia 1,4 tỷ dân và
đẩy giá tiêu dùng tăng vọt. Trước đó, thị trường lao động TQ đã cho thấy dấu hiệu bất ổn,
ngành cơng nghiệp có truyền thống tạo nhiều công ăn việc làm như công nghệ đã tổn
thương nghiêm trọng vì thương chiến.
Gần đây nhất, Citigroup đưa ra dự báo tăng trưởng GDP của TQ sẽ chậm lại còn 4,8%
trong quý I/2020, từ mức 6,0% trong quý IV/2019. Tăng trưởng cả năm 2020 cũng được
dự đoán giảm từ 5,8% xuống còn 5,5%. Một số các tổ chức còn đưa ra các dự báo bi quan
hơn khi cho rằng dịch virus corona và các biện pháp chống cự của TQ có thể đẩy GDP
năm 2020 của nước này xuống mức 3,9% như năm 1990.
Chỉ số CSI 300 theo dõi nhóm cổ phiếu niêm yết tại cả sàn Thượng Hải và Thẩm
Quyến đã tăng hơn 14% kể từ đầu năm tới nay, trở thành một trong những chỉ số có màn
biểu diễn tích cực nhất trên thế giới. Nhờ đà leo dốc kể từ tháng 3/2020, giá trị vốn hóa
thị trường chứng khốn tq - thị trường lớn thứ hai trên thế giới, đã tăng thêm 1.650 tỷ
USD, chạm mức 8.400 tỷ USD.
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
18
Cho đến 2021, Trung Quốc - với tư cách là quốc gia tâm chấn đại dịch đầu tiên - đã tạo
nên cú lội ngược dòng ngoạn mục khi sớm kiểm sốt thành cơng đại dịch và phục hồi nền
kinh tế. Chiến lược phong tỏa nghiêm ngặt kết hợp với chính sách tiền tệ và tài khóa hợp
lý đã giúp Bắc Kinh định hướng lại các mục tiêu vĩ mô phù hợp. Trung Quốc được dự báo
là nền kinh tế lớn duy nhất trên thế giới chứng kiến tăng trưởng dương vào năm ngoái.
Trên thực tế, tăng trưởng GDP quý IV của nước này đã trở lại mức trước đại dịch, qua đó
mở ra triển vọng tương đối lạc quan cho năm 2021.
Mức phục hồi kinh tế mạnh mẽ của Trung Quốc cịn được phản ánh qua đồng NDT
mạnh lên. Tính đến 27/1/2021, tỷ giá tiền tệ Trung Quốc hiện là 6,48 NDT đổi 1 USD,
mạnh hơn đáng kể mức 7,16 NDT đổi 1 USD hồi tháng 5/2020 - thời điểm đại dịch bùng
phát tại Mỹ, EU và nhiều quốc gia khác.
Các nhà phân tích từ UBS kỳ vọng tăng trưởng kinh tế Trung Quốc năm 2021 có thể
nhảy vọt lên mức 8,1% sau một năm 2020 yếu kém. Một nghiên cứu của Trung tâm
nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh CEBR chỉ ra rằng, Trung Quốc sẽ sớm vượt qua Mỹ
trở thành nền kinh tế lớn nhất hành tinh vào năm 2028, tức sớm hơn 5 năm so với dự báo
trước đó nhờ đà phục hồi nhanh chóng hiện tại.
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GỢI Ý PHÁT TRIỂN CHO VIỆT NAM
I. Thực trạng thị trường tiền tệ ở Việt Nam
1. Thị trường tiền tệ Việt Nam
Thị trường tiền tệ Việt Nam được hình thành vào những năm 90 của thế kỷ XX cùng
với bước chuyển mình mạnh mẽ của ngành ngân hàng Việt Nam từ hệ thống ngân hàng
một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp. Đến nay, thị trường tiền tệ Việt Nam đã dần
phát triển, từ những giao dịch cho vay đơn thuần giữa các ngân hàng, từ những hàng hóa
đơn giản, số lượng thành viên ít ỏi, thị trường tiền tệ đã tăng trưởng cả về quy mô lẫn
doanh số, cơ sở hạ tầng cho hoạt động thị trường ngày càng hồn thiện… qua đó thị
trường tiền tệ đã thực sự trở thành kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ hữu hiệu của Ngân
hàng Nhà nước và là nơi điều tiết vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng.
Đến nay, có thể nói, thị trường tiền tệ đã bước đầu hình thành đồng bộ các cấu phần
của thị trường. Mặc dù mới phát triển chưa lâu nhưng về cơ bản, thị trường tiền tệ Việt
Nam đã hình thành tương đối đồng bộ. Hệ thống cơng cụ tài chính của thị trường đã được
hình thành tương đối đầy đủ như tín phiếu, trái phiếu Chính phủ; tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính quyền địa
phương. Các thành viên của thị trường ngày càng đông đảo về số lượng, đa dạng về loại
hình và tính chun nghiệp được nâng lên.
2. Thị trường liên Ngân hàng
Theo chỉ thị 07/CT-NH1 ngày 7/10/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, thị trường nội tệ liên Ngân hàng ra đời. Thị trường liên ngân hàng là nơi các ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng vay mượn nhau nhằm hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ cho nhau
bằng các khoản dự trữ dư thừa đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn. Từ năm
1997, thị trường liên ngân hàng hoạt động dưới hình thức các ngân hàng trực tiếp vay
mượn lẫn nhau không thông qua Ngân hàng nhà nước. Về phương thức giao dịch, kỳ hạn,
lãi suất, các điều kiện đảm nguồn vay được thỏa thuận dựa trên độ tín nhiệm, có sự góp
mặt tích cực của Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và quốc tế. Phần lớn các hoạt động giao dịch liên ngân hàng được
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
20
thực hiện dưới các hình thức tín chấp, bảo đảm bằng số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng
cho vay.
Năm 2012, thị trường được đánh dấu bởi bước ngoặt bởi Thông tư 21/2012/TT-Ngân
hàng Nhà nước ngày 18/6/2012 quy định hoạt động cho vay, đi vay, mua, bán giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Theo đó, Thơng tư
21/2012/TT-Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được giao dịch lẫn nhau với thời hạn giao dịch dưới 1 năm. Đây là những quy
định mới, chặt chẽ hơn, phù hợp với bản chất giao dịch vốn ngắn hạn trên thị trường tiền
tệ liên ngân hàng và quy định của Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 nhằm quản lý hoạt
động liên ngân hàng được an toàn, hiệu quả.
**Những kết quả đạt được:
Về cơ bản, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã tạo được một hành lang pháp lý
cần thiết cho hoạt động của thị trường liên ngân hàng theo hướng phát triển và hội nhập
với thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
Thị trường liên ngân hàng đang phát triển tiến gần hơn với các thông lệ quốc tế, số
lượng thành viên và doanh số hoạt động trên thị trường liên ngân hàng đã tăng đáng kể,
phương thức giao dịch ngày càng đổi mới. Thành viên thị trường dần hình thành thói quen
giao dịch cho vay, gửi tiền liên ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế với số tiền tối thiểu
thường là 1 tỷ đồng, thời hạn tính trên cơ sở 1 năm 360 ngày; đối với các giao dịch repo,
trái phiếu Chính phủ thời hạn tính trên cơ sở 1 năm 365 ngày. Hầu hết các gia dịch ngày
nay được thực hiện qua mạng với thời hạn linh hoạt.
Hình thành thêm các cấu phần mới như sự ra đời của nhiều Hiệp hội như Hiệp hội ngân
hàng, Hiệp hội các nhà kinh doanh trái phiếu, Hiệp hội thị trường trái phiếu…
Quy mô giao dịch cũng được mở rộng đáng kể. Qua diễn biến hoạt động thị trường liên
ngân hàng thời gian qua có thể thấy các giao dịch thị trường liên ngân hàng đều có sự cải
thiện đáng kể về quy mơ giao dịch. Nhìn chung, doanh số hoạt động của thị trường, đặc
biệt là thị trường cho vay, gửi tiền liên ngân hàng có sự tăng trưởng rõ rệt. “ Doanh số
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
21
giao dịch trên thị trường liên NH từ năm 2002 đến nay, theo đánh giá của các chuyên gia
ngân hàng thì doanh số giao dịch tăng khoảng 20% mỗi năm”.Kết quả trên đã chứng
minh thị trường nội tệ liên NH đã thực hiện được vai trò điều tiết vốn ngắn hạn bằng
đồng VN giữa các NH, làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các Tổ chức Tín dụng
an toàn, hiệu quả.
Bên cạnh phát triển thị trường liên NH, nghiệp vụ tái cấp vốn đã được Ngân hàng Nhà
nước từng bước đổi mới, hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu quả điều
tiết tiền tệ, thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế.
**Lãi suất liên ngân hàng trong năm 2020:
Trong 6 tháng đầu năm 2020, hoạt động thanh khoản được duy trì dồi dào. Trong quý
1, hoạt động bán tín phiếu kỳ hạn dài (91 ngày) liên tục được sử dụng nhằm hút bớt tiền
thừa trên hệ thống, chủ yếu đến từ việc mua 1 lượng lớn ngoại tệ của Ngân hàng Nhà
nước (hơn 3 tỷ USD vào tháng 1). Sang Quý 2, Ngân hàng Nhà nước duy trì trạng thái
khơng can thiệp hay bơm/hút rịng khơng đáng kể trên thị trường mở. Ghi nhận chủ yếu
trong Quý 2 tập trung vào gần 150 nghìn tỷ đồng lượng tín phiếu phát hành vào Q 1
đáo hạn.
Đồ thị diễn biến hoạt động thị trường mở 6 tháng đầu năm 2020
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
22
Trong 6 tháng đầu năm 2020 có hai lần cắt giảm lãi suất điều hành và thanh khoản có
phần dư thừa giúp lãi suất liên ngân hàng có xu hướng giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn và
xuống mức thấp nhất trong vòng nhiều năm qua, về mức 0% cho kỳ hạn qua đêm và xấp
xỉ 0.5% cho các kỳ hạn dưới 1 tháng. Khối lượng giao dịch trên thị trường vẫn tương đối
tốt so với cùng kỳ, tập trung nhiều ở kỳ hạn qua đêm. Đây được đánh giá là mức giảm lãi
suất liên ngân hàng thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây trong thị trường liên ngân
hàng Việt Nam.
Lãi suất liên ngân hàng Việt Nam ngày 8/3/2021:
Thời hạn
Lãi suất BQ liên Ngân hàng (% năm)
Doanh số (Tỷ đồng)
Qua đêm
0,29
72.627
1 Tuần
0,39
19.025
2 Tuần
0,58
8.915
1 Tháng
0,58
1.011
3 Tháng
1,53
400
6 Tháng
2,85
65
9 Tháng
3,64(*)
54(*)
(*): Tham chiếu doanh số và lãi suất ngày 5/3/2021
**Những hạn chế còn tồn tại của thị trường liên ngân hàng Việt Nam:
Từng ngày phát triển và đổi mới nhưng thị trường liên ngân hàng Việt Nam vẫn còn
phát triển ở trình độ thấp so với các quốc gia khu vực và thế giới. Có thể kể đến một vài
thực trạng cần khắc phục như:
-
Số lượng các thành viên tham gia và quy mơ giao dịch cịn hạn chế và phần lớn là
để giải quyết nhu cầu về khả năng thanh toán.
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
23
-
Lãi suất trên thị trường liên NH và lãi suất tái cấp vốn chưa phản ánh chính xác
quan hệ cung cầu và xu hướng vận động của thị trường tiền tệ.
-
Vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập thông tin diễn
biến thị trường liên NH và tham gia điều tiết thị trường khá mờ nhạt, đặc biệt là cơ
chế xử lý trong trường hợp cung lớn hơn cầu vốn trên thị trường.
-
Việc phân bổ hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước với các
NH mới chỉ dựa trên các yếu tố như tổng dư nợ bằng đồng VN, tổng tài sản và vốn
tự có của NH mà chưa tính tới khối lượng giấy tờ có giá mà các NH nắm giữ, do
đó chưa phù hợp với nhu cầu và đặc biệt chưa kích thích việc tích cực nắm giữ
giấy tờ có giá đủ điều kiện tái cấp vốn.
-
Hệ thống thông tin thị trường và các thông tin về thị trường liên ngân hàng được
cơng bố cịn hạn chế. Việc cơng bố và thu thập thơng tin cịn nhiều khó khăn và bất
cập.
3. Thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc
Theo thơng tư 19/2004/TT-BTC ngày 18/3/2004 của Bộ tài chính, hiện nay có hai loại
trái phiếu đang được đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước là Tín phiếu Kho bạc Nhà nước và
Trái phiếu chính phủ.
Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ (giấy vay nợ ngắn hạn) có kỳ hạn dưới
một năm do Bộ Tài chính phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước
và là một công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ.
Chúng có tính thanh khoản cao, được phát hành dưới hình thức tín chỉ hoặc bút toán ghi
sổ, song, hầu hết ở dạng ghi sổ. Đây là cơng cụ chiết khấu điển hình, khơng có phiếu lãi
suất. Tín phiếu Kho bạc Nhà nước (gọi tắt là tín phiếu) có mức rủi ro thấp nhất trong các
công cụ trên thị trường tiền tệ.
Thành viên thị trường tham gia đấu thầu tín phiếu: Trước đây, số đơn vị được ngân
hàng nhà nước công nhận thành viên thị trường đấu thầu Trái phiếu kho bạc là 47 thành
viên. Thực tế trong q trình tham gia, có một số thành viên đã không tham dự một phiên
đấu thầu nào.
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
24
**Thị trường Trái phiếu chính phủ đầu và cuối năm 2020 trên thị trường sơ cấp:
Đầu năm 2020: Số liệu từ HNX cho thấy, sau 4 tháng đầu năm 2020 tương đối trầm
lắng, khối lượng trái phiếu chính phủ (TPCP) trúng thầu tăng mạnh trong 2 tháng 5 và 6.
Cụ thể, tổng khối lượng trái phiếu huy động thành công trong tháng 5 và tháng 6 đạt gần
51 nghìn tỷ đồng, trong khi khối lượng phát hành thành công trong 4 tháng đầu năm chỉ
đạt khoảng 36 nghìn tỷ đồng. Tính chung cho 6 tháng, có hơn 87 nghìn tỷ đồng được huy
động, tương đương với 33.5% kế hoạch năm và tất cả đều được phát hành bởi Kho Bạc
Nhà nước. Tỉ lệ trúng thầu đạt 67%, khối lượng đặt thầu gấp 2.67 lần khối lượng gọi thầu.
Kết quả thị trường Trái phiếu trúng thầu theo tháng
Đến tháng 12/2020, thị trường trái phiếu chính phủ tại HNX có diễn biến sôi động trên
cả thị trường sơ cấp và thứ cấp. Trên thị trường sơ cấp, thông qua 25 đợt đấu thầu được tổ
chức tại HNX, các tổ chức phát hành đã huy động được tổng cộng 52.988 tỷ đồng trái
phiếu, tăng 43,6% so với tháng trước. Trong đó Kho bạc Nhà nước huy động được 43.613
tỷ đồng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam huy động được 6.900 tỷ đồng, Ngân hàng Chính
sách xã hội huy động được 2.475 tỷ đồng. Tỷ lệ trúng thầu thành công tháng 12 đạt
83,6%, khối lượng đặt thầu gấp 2,5 lần khối lượng gọi thầu.
So với tháng trước, lãi suất trúng thầu của trái phiếu Kho bạc Nhà nước giảm tại các kỳ
hạn 10, 15, 20 và 30 năm với mức giảm từ 0,1-0,2%/năm. Như vậy, thông qua đấu thầu
Downloaded by Quang Tr?n ()
lOMoARcPSD|11346942
25
tại HNX, năm 2020, Kho bạc Nhà nước đã huy động thành cơng 323.952 tỷ đồng, hồn
thành 108% kế hoạch điều chỉnh năm 2020.
II. Một số nguyên nhân làm cho thị trường tiền tệ của Việt Nam chưa phát triển
**Sự hoạt động kém hiệu quả của thị trường vốn:
Việc huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu và các cơng cụ nợ dài hạn của
các quốc gia có thị trường tiền tệ phát triển phải đáp ứng trên 60% nhu cầu vốn đầu tư của
nền kinh tế. VN với tốc độ tăng trưởng GDP liên tục nhiều năm đạt mức trên 7% đòi hỏi
một khối lượng vốn đầu tư rất lớn, trong khi đó huy động thơng qua thị trường chứng
khốn hầu như khơng đáng kể. Tiến trình cổ phần hóa DNNN nói chung, cổ phần hóa
NHTM Nhà nước nói riêng cịn rất chậm, đây cũng là lực cản cho sự phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, việc Hội đồng quản trị các NHTM cổ phần có tư
tưởng chần chừ, chậm đưa cổ phiếu của các NHTM cổ phần của mình niêm yết trên
Trung tâm giao dịch chứng khốn, cũng làm chậm tiến trình nói trên. Gánh nặng về vốn
đầu tư đổ dồn lên vai các NH với tư cách là các trung gian tài chính, đi vay để cho vay. Sự
thiếu quan tâm tới các “sản phẩm” trên TTTT vì cho rằng khơng hiệu quả bằng đầu tư vào
thị trường tín dụng của các NH là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự hoạt
động trầm lắng của thị trường tiền tệ.
**Sự thiếu chuyên nghiệp trong hoạt động của thị trường tiền tệ:
Sự thiếu chuyên nghiệp thể hiện ở chỗ các công cụ của thị trường không theo những
quy chuẩn của thị trường. Những tín phiếu, trái phiếu vơ danh chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
vì thế gây ra sự bất tiện khi giao dịch trên thị trường. Tín phiếu kho bạc là một ví dụ điển
hình. Sự thiếu tính chun nghiệp của thị trường tiền tệ VN còn thể hiện ở chỗ thiếu
những nhà tạo lập thị trường, những tổ chức trung gian trên thị trường như các nhà kinh
doanh chuyên nghiệp, các công ty môi giới, những công ty xếp hạng tín dụng.
**Các văn bản pháp lý của thị trường tiền tệ chưa đồng bộ:
Các nội dung cơ bản của thị trường tiền tệ đều đã được luật pháp hoá, cụ thể là ở các
mức độ khác nhau như Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quy chế, Thông tư... Tuy nhiên, các
Downloaded by Quang Tr?n ()