Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ ĐỀ TÀI Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Namhiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.94 KB, 13 trang )

lOMoARcPSD|11424851

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI:Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay

Họ và tên SV: Vũ Minh Hiếu
Lớp tín chỉ: POHE Luật Kinh Doanh
Mã SV:11212278
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI, NĂM 2021

1


lOMoARcPSD|11424851

Mục lục
A. TÍNH CẤP THIẾT..............................................................................................3
B. NỘI DUNG CHÍNH............................................................................................4
Phần I. Lý luận về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước......................................4
1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa........................................................4
2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước................................................5
Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0 .......................................... ............5
1. Cách mạng công nghiệp 4.0..................................................................................5
2. Tác động của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước....................6


2.1. Cơ hội ...............................................................................................................6
2.2. Thách thức, nguy cơ...........................................................................................7
Phần III. Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam hiện nay...................8
1. Thành tựu..............................................................................................................8
2. Tồn tại, hạn chế.....................................................................................................9
Phần IV. Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay ...11
C.KẾT LUẬN.........................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................16

2


lOMoARcPSD|11424851

A.TÍNH CẤP THIẾT
Sau khi rơi vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội qua cuộc chiến
tranh vô cùng khốc liệt với đế quốc Mỹ, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm
vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước là tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Bởi chỉ có con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đưa
nước ta trở nên giàu mạnh, đồng thời xây dựng được một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn khoảng cách với
các quốc gia phát triển, sánh vai với các cường quốc năm châu.
Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông minh và
đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển. Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát triển
của nhân loại. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc
gia, nhiều đối tượng xã hội, trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa học - công
nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0 làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động
phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi thế. Việc làm rõ những vấn đề đặt ra và đưa ra
những định hướng cho quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong

bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư thời gian tới là cấp bách và thiết thực.
Và đây cũng là lí do để em chọn đề tài “Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam hiện nay’’
Em xin trân trọng cảm ơn!

3


lOMoARcPSD|11424851

B. Nội dung chính
Phần I. Lý luận về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao
động thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng
máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Cơng nghiệp hóa có lịch sử phát triển khoảng ba trăm năm, bắt đầu từ nước
Anh vào cuối thế kỉ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ… và ngày
nay ở các nước đang phát triển. Nguồn vốn để cơng nghiệp hóa của các nước tư
bản cổ điển chủ yếu do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những người sản
xuất nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc
thuộc địa. Quá trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động,
làm bùng nổ những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản ở
các nước tư bản lúc bấy giờ, tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác – vũ khí lí
luận của giai cấp cơng nhân chống lại Chủ nghĩa tư bản.
Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương
khóa VII đã ra Nghị quyết số 07-NQ/HNTW về phát triển công nghiệp, công nghệ
đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai
cấp cơng nhân trong giai đoạn mới, trong đó chỉ rõ: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, khinh doanh,
dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp
tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.”
2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những
tiền đề trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện
thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện
cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội. Tuy vậy, khơng có nghĩa

4


lOMoARcPSD|11424851

là chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực tế phải
thực hiện các nhiệm vụ một cách đồng thời
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể:
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiệ đại, hợp lí và hiệu quả.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.

Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0
1. Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm ‘‘Industrie 4.0’’ trong

một báo cáo của Chính phủ Đức năm 2013. Nó là kỷ ngun cơng nghiệp lớn lần
thứ tư kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở thế kỷ XVIII.
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư có thể được mơ tả như là sự ra đời
của một loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý,
kỹ thuật số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành
kinh tế và ngành công nghiệp.
Trung tâm đến cuộc cách mạng này đang nổi lên những đột phá công nghệ
trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, robot, Internet vạn vật, xe tự lái, công nghệ
in 3D và công nghệ nano.
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 tạo ra cơ hội phát triển cũng như thách thức cho
mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Việt Nam có thể tận dụng được những thành tựu khoa học – cơng
nghệ mới, có thể “đi tắt, đón đầu”; đồng thời cũng có thể sẽ làm tụt hậu ngày càng
xa hơn nếu không tận dụng được cơ hội này.
2.1. Cơ hội
Tồn cầu hóa làm cho thị trường thế giới ngày nay càng rộng lớn về quy mơ,
hồn thiện về cơ chế hoạt động. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam có cơ hội kế
thừa, tiếp thu, sử dụng những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ hiện đại, nhất là những thành quả của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0; có cơ
hội mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm, ổn định và cải thiện đời sống của nhân
5


lOMoARcPSD|11424851

dân, tham gia q trình hợp tác và phân cơng lao động quốc tế. Đây rõ ràng là lợi
thế của những nước đi sau.
Với ưu thế dân số trẻ, tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh và Internet cao,

mức độ tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 đang tạo ra cho doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội lớn trong việc xây dựng
và phát triển dữ liệu lớn, làm nền tảng triển khai các trụ cột khác của nền công
nghiệp 4.0. Theo thống kê, lượng người dùng Internet tại Việt Nam trong năm 2019
là xấp xỉ 64 triệu người, chiếm khoảng 65,98% tổng dân số; số người dùng điện
thoại di động kết nối internet là 58 triệu người và số thuê bao điện thoại lên đến
143,3 triệu số.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã bước đầu có được những thành tựu về các
mặt ứng dụng công nghệ thông tin như các tiến bộ trong y học, kỹ thuật, công nghệ
thông tin để sẵn sàng đón nhận cơ hội từ cách mạng cơng nghiệp 4.0. Các quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng ta cũng đóng vai trị rất quan trọng trong
cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 tại nước ta. Theo đó, ngày 4/5/2017, Thủ tướng
Chính phủ cũng đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận
CMCN 4.0. Việt Nam đã có các chính sách phát triển kinh tế tri thức, công nghệ
cao, liên quan nhiều đến CMCN 4.0. Theo đó, các Đề án “Thanh tốn khơng dùng
tiền mặt” của NHNN; “Số hóa” của Bộ TT&TT; “Đổi mới công nghệ” của Bộ
KH&CN… và các chỉ thị của các cấp cao hơn.
Qua đó có thể thấy, dù xuất phát điểm là nước đi sau nhưng với tâm thế
chuẩn bị trước cùng những ưu thế nhất định thì cơ hội bứt phá trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 của nước ta là điều hồn tồn có thể thấy rõ.
2.2. Thách thức, nguy cơ
Bên cạnh cơ hội, chúng ta đang đứng trước thách thức to lớn, suyên suốt và
cơ bản trong hiện tại, trước mắt và tương lai trước cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0, thể hiện như sau:
Thứ nhất, thách thức từ những nhu cầu đào tạo (bao gồm nhu cầu đào tạo
cho đối tượng người học mới, đối tượng chuyển đổi nghề nghiệp, đối tượng học bổ
sung, nâng cấp trình độ và đào tạo lại) đáp ứng cả về số lượng, chất lượng, tính
hiệu quả của lực lượng lao động với thị trường gần 54 triệu lao động phù hợp với
điều kiện mới, thời thời kỳ mới của đất nước góp phần làm tăng năng xuất lao
động, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, ổn định xã hội và giảm tỷ lệ tệ nạn, tội

phạm trong xã hội.
Thứ hai, thách thức trước sự địi hỏi tính linh hoạt, cấp bách đáp ứng kịp thời
đồng thời 2 nhiệm vụ hết sức lớn lao do đặc trưng của cuộc CMCN 4.0 đặt ra, đó là
phải đào tạo được những nghề mà việc làm chưa từng tồn tại trước đó và nghề mà
việc làm sử dụng công nghệ chưa từng được phát minh.
6


lOMoARcPSD|11424851

Thứ ba, thách thức trong việc chuyển dịch cơ cấu việc làm khi mà việc
chuyển dịch trong vòng 30 năm qua kể từ khi đổi mới đất nước là khá chậm. Nền
kinh tế hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá rẻ và khai thác
tài ngun thiên nhiên.

Phần III. Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam hiện nay
1.Thành tựu
 Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá

Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá
Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng bình qn khá. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 6,32%/năm,
giai đoạn 2011 – 2015 đạt bình quân khoảng 5,82%/năm, giai đoạn 2015-2019 đạt
bình quân 6,64%/năm.
 Cơ cấu các ngành kinh tế có sự dịch chuyển theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa

Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa

Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp
khai khoáng giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng. Các
ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất
và đời sống. Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thơng... phát triển
nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
 Cơ cấu lao động có sự chuyển đổi tích cực

Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực
Gắn liền với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục
tiêu CNH, HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh cịn 38%
năm 2019, tỷ trọng lao động ngành cơng nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên
tục.
 Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh

Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạn
Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia
vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và
nền kinh tế vào mơi trường cạnh tranh tồn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động
lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển
7


lOMoARcPSD|11424851

dịch theo hướng tăng sản phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho
sản xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thơ và tài ngun. Trong khi đó, cơ
cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch theo hướng ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu
và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
 Phát triển văn hóa, thúc đẩy tiến bộ và cơng bằng xã hội


Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội
Cùng với thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội. Công tác giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát
triển Thiên niên kỷ. GDP bình quân đầu người tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991
lên 1.273 USD năm 2010 và đến năm 2019 đạt khoảng 2.786 USD. Người dân
cũng đã có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ cơng cơ bản,
trong đó đáng kể là dịch vụ y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm,
kể cả khu vực nơng thơn và thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm
2019 đã giảm còn dưới 4%
2. Tồn tại, hạn chế
 Kinh tế phát triển chưa bền vững

Kinh tế phát triển chưa bền vững
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước
trong khu vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều
rộng, dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài
nguyên, vốn và lao động. Vai trò của khoa học – cơng nghệ, của tính sáng tạo trong
tăng trưởng kinh tế còn thấp. Yêu cầu về thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo hướng rút ngắn đứng trước nhiều thách thức. Kể từ khi bắt đầu thực hiện cơng
nghiệp hóa, tốc độ tăng trưởng bình qn trong 25 năm sau đó của Hàn Quốc là
7,79% (giai đoạn 1961 - 1985), của Thái Lan là 7,11% (giai đoạn 1961 - 1985), của
Ma-lai-xi-a là 7,66% (giai đoạn 1961 -1985) và của Trung Quốc là 9,63% (1979 2003). Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng GDP bình qn của Việt Nam kể từ khi
thực hiện đổi mới đến nay chỉ khoảng 6,5%.
 Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu

Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu
Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay,
thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so

các nước trong khu vực. GDP bình quân đầu người của Thái Lan năm 1996 là
3.026 USD thì đến năm 2014 là 5.550 USD và của Trung Quốc năm 1996 là 728
USD thì đến năm 2014 là 7.572 USD, trong khi con số tương ứng của Việt Nam chỉ
tăng từ mức 337 USD lên 2.072 USD. GDP bình quân đầu người của Việt Nam
năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP bình qn đầu người của Trung Quốc năm
2006, In-đơ-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm 1993.
8


lOMoARcPSD|11424851

 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gòm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp
 Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học công nghệ phát triển
còn chậm

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
Nếu như trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ
cấu kinh tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm
mạnh, từ mức38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ năm
2006 đến nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể. Năm
2014, ngành nông nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, cao hơn đáng kể so với tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong GDP của các nước xung quanh (tỷ trọng ngành
nông nghiệp trong GDP của Trung Quốc là 10,1%, của In-đô-nê-xi-a là 14,4%, của
Ma-lai-xi-a là 10,1% và của Thái Lan là 12,3%). Dù vậy, năm 2019, tỷ trọng ngành
nông nghiệp cũng đã giảm xuống cịn 13,69% trong khi tỷ trọng ngành cơng nghiệp
và dịch vụ khơng có q nhiều sự thay đổi.

Sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn yếu, CNHT phát triển
 Sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn yếu, CNHT phát

triển cịn chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên,
phụ liệu…

Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng
cách lớn
 Sức cạnh tranh nền kinh tế cịn thấp, năng suất lao động có khoảng cách
lớn so với nhiều nước và chậm được cải thiện.
Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn
đàn Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia
trong bảng xếp hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt
Nam luôn nằm trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp
hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a đứng thứ 27,
Thái Lan đứng thứ 40, In-đơ-nê-xi-a đứng thứ 50, Phi-líp-pin đứng thứ 64) và cịn
một khoảng cách rất xa so khu vực Đơng Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).

Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị
toàn cầu còn rất hạn chế
 Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước và chuỗi giá trị tồn
cầu cịn rất hạn chế
Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 30 năm, xuất khẩu liên
tục được mở rộng nhưng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào
các chuỗi giá trị tồn cầu cịn rất hạn chế. Hàm lượng GTGT của xuất khẩu còn
thấp. Các mặt hàng có lợi thế so sánh cao vẫn thuộc các nhóm sử dụng nhiều
nguyên liệu, tài nguyên và lao động rẻ như nhóm hàng cơng nghiệp nhẹ (da giầy,
thủ cơng mỹ nghệ…), nhóm nơng sản, thủy sản.
9


lOMoARcPSD|11424851


Phần IV. Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước hiện nay
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mơ, chuyển đổi mơ hình kinh tế
Đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng cơng
tác xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mơ;
tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo duy
trì và củng cố ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội,
công tác kế tốn, thống kê.
Tập trung thực hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi
phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mơ hình tăng trưởng kinh tế theo
chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế. Trong đó, đối với đầu tư cơng, tập trung vào một số ngành
trọng điểm, có tính đột phá và có sự lan toả cao; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước (DNNN) cần nghiên cứu, đánh giá lại mơ hình tập đồn kinh tế nhà nước;
phát huy vai trò của khu vực DNNN trong việc mở đường ở những ngành, lĩnh vực
mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đủ năng lực thực
hiện hoặc ở những lĩnh vực mà Nhà nước cầnưu tiên nắm giữ.
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Hồn thiện thể chế về tài chính phù hợp với q trình hồn thiện cơ chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát
triển, chú trọng đến q trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh
tranh trên các cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn NSNN.
Đảm bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ xác định chủ trương, lập và phê duyệt dự án
cho đến thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín
dụng nhà nước theo nguyên tắc thương mại.
Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước gắn với việc thực hiện cơng khai, minh bạch giá, tăng cường
kiểm sốt chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm cơng ích; đồng

thời có cơ chế hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
4. Phát triển các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hồn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng,
bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo
vệ mơi trường đi đơi với hồn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết yếu
10


lOMoARcPSD|11424851

đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các
nước trong khu vực. Sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và
kịp thời các nguồn tài chính trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng. Theo đó, đổi mới và hồn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư từ mọi
thành phần kinh tế; hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư theo hình thức đối tác Nhà
nước - tư nhân. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo
dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng
tính cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.
5. Phát triển khoa học – công nghệ
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần
xã hội tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với
sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất
và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng
trong việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác
nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ
NSNN. Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra,
đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.
6. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bắt đầu từ việc rà soát

quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy tiềm
năng và lợi thế của từng vùng với tầm nhìn dài hạn; tăng cường tính kết nối sản
xuất nơng nghiệp với cơng nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản
phẩm, với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới.
7. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh
tế mũi nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với
mơ hình và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mơ hình CNH, HĐH hướng
ngoại trên cơ sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược
công nghiệp, đặc biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc làm
nền tảng đối với nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của đất
nước phù hợp với thị trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn lực
của quốc gia và khả năng thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong từng giai
đoạn. Trong giai đoạn trước mắt, cần ưu tiên lựa chọn các ngành, lĩnh vực công
nghiệp gắn với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
8. Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính
sách khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực cơng
nghiệp có lợi thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển
11


lOMoARcPSD|11424851

để hình thành một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử nghiệm mơ hình
phát triển theo hướng hiện đại của thế giới. Từng bước giảm bớt chênh lệch về
trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các vùng.

C.KẾT LUẬN

Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền
kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy cơng tác xóa đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, q trình thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định như: Tốc
độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm, năng lực cạnh tranh so với các nước trong khu vực còn thấp , chất lượng
nhân lực chưa cao, hệ thống kết cấu hạ tầng còn chậm phát triển.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu
như hiện nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
cần phải thực hiện những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt chuyển đổi
mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú trọng quá trình
tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia,
địa phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng
của Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu
vực tư nhân; tạo các cơ chế tài chính, hình thành các chính sách phù hợp khuyến
khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được cái giải pháp một cách hợp lý, đồng bộ và
hiệu quả thì quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới càng được đẩy mạnh phát
triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
12

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia, năm 2015
2. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, tr.212, Nxb: Sự thật, Hà Nội, năm 1987

3. GS.TS. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên): Chủ nghĩa Mác-Lênin với vận mệnh và
tương
lai của chủ nghĩa xã hội, tr.429, Nxb: Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2009
4. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông (đồng
chủ
biên): Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, tr.732, Nxb: Chính trị quốc gia Hà
Nội,
năm 2016
5. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phịng
Trung ương Đảng, tr.47, năm 2018
6. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
7. Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,…
8. Wikipedia

13

Downloaded by nhung nhung ()



×