Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

HIỆU TRƯỞNG XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG GÒ ĐEN,HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN, NĂM HỌC 2021 - 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.29 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp bồi dưỡng CBQL trường Trung Học Long An năm 2021

Tên tiểu luận: HIỆU TRƯỞNG XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG GỊ ĐEN,HUYỆN BẾN LỨC,
TỈNH LONG AN, NĂM HỌC 2021 - 2022

Học viên: Lê Minh Chiến
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Gị Đen – Huyện Bến Lức -Tỉnh Long An

Bến Lức, Tháng 11/ 2021


LỜI CẢM ƠN
-------Để hồn thành khóa luận và kết thúc khóa học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Trung
học Long An năm 2021, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến quý
Thầy, cơ Trường cán bộ quản lý Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và viết tiểu luận. Vốn kiến
thức tiếp thu được trong quá trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu
khóa luận mà cịn là hành trang vơ cùng q báu để tôi tự tin hơn trong các hoạt động
giáo dục sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo Dục và Đào Tạo Long An đã tổ chức lớp học,
tạo điều kiện cho giáo viên Trung học cơ sở - Trung học phổ thông của Tỉnh được học
hỏi, tiếp cận, lĩnh hội những kiến thức về quản lý giáo dục trong trường phổ thơng. Từ
đó, tạo tiền đề và nền tảng cho các giáo viên sau này khi được bổ nhiệm làm cán bộ
quản lý sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn trong cơng tác của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Trung học phổ thơng Gị Đen,
q đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa học và hồn thành
bài tiểu luận cuối khóa. Bài viết có nhiều điều chưa hồn chỉnh và cịn hạn chế, kính


mong q Thầy, Cơ thông cảm. Một lần nữa tôi xin chân thành biết ơn.
Cuối cùng, tơi kính chúc q Thầy, Cơ Trường cán bộ quản lý Thành Phố Hồ Chí
Minh; q Thầy, Cơ Sở Giáo Dục và Đào Tạo Long An dồi dào sức khỏe và đạt nhiều
thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc Ban giám hiệu Trường Trung
học phổ thơng Gị Đen, q đồng nghiệp ln dồi dào sức khỏe, niềm tin và đạt nhiều
thành công tốt đẹp trong năm học mới.
Trân trọng kính chào!

1


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận

4

1.1. Lý do pháp lý

4

1.2. Lý do về lý luận

5

1.3. Lý do thực tiễn


6

2. Phân tích tình hình thực tế về xây dựng VHNT tại trường THPT Gò
Đen, huyện Bến Lức, tỉnh Long An
2.1. Giới thiệu khái quát về trường THPT Gị Đen.

7
7

2.2. Thực trạng cơng tác xây dựng VHNT tại trường THPT Gò Đen.

9

2.3. Những điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức trong công tác quản lý
hoạt động giáo dục VHNT tại trường THPT Gò Đen.

13

2.4. Kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý hoạt động giáo dục
VHNT trường THPT Gò Đen.

15

3. Kế hoạch hành động

16

3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và bồi dưỡng kiến thức về hoạt
động giáo dục VHNT cho CB, NV, GV và HS
3.2. Xây dựng kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương

trình giáo dục VHNT

17
18

3. 3. Xác định các giá trị cốt lõi làm cơ sở cho việc xây dựng và phát
triển VHNT

19

3. 4. Xây dựng bộ quy tắc ứng xử văn hóa nhà trường

19

3.5. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện giáo dục VHNT trong quá trình
dạy và học

20

3.6. Phát huy vai trị của Đồn TN trong các hoạt động giáo dục
VHNT

21

3.7. Xây dựng môi trường cảnh quan, văn hóa, khn viên xanh –sạch
– đẹp, kết hợp với tăng cường CSVC nhà trường, lớp học

23

3.8. Kiểm tra, giám sát, đánh giá và khen thưởng kịp thời các hoạt

động giáo dục VHNT

24

4. Kết luận và kiến nghị

24

4.1. Kết luận.

24

4.2. Kiến nghị.

25

2


Tài liệu tham khảo

25

3


1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận
1.1. Lý do pháp lý
Văn hóa gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người, nó là sản phẩm của
chính con người. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức, tìm tịi, sáng

tạo những cơng trình vượt trội lên của bản thân. Qua thực tế , văn hóa ngày càng có
vai trị quan trọng đối với sự phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội. Một tập thể
càng đề cao việc xây dựng, phát triển văn hóa bao nhiêu thì tập thể đó càng tạo ra được
những giá trị, lợi ích cho mình bấy nhiêu. Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, nghị
quyết trung ương 5 khóa VIII về “ xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc ” là một tầm nhình chiến lược giúp nước ta hội nhập để phát triển
mà vẫn giữ được bản sắc của mình.
Văn hóa nhà trường (VHNT) là một hệ thống giá trị, bao gồm những giá trị vật
chất và giá trị tinh thần. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lí, mục
tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lí, bầu khơng khí tâm lí, truyền thống tơn
sư trọng đạo, hệ thống các chuẩn mực , giá trị, niềm tin, ứng xử văn hóa… đến hệ
thống cấu trúc vật lý nhà trường, những nét văn hóa của trang trí phịng học, những
khẩu hiệu, biểu tượng, môi trường sư phạm,… thể hiện thành hệ thống được xem là tốt
đẹp và được mọi người trong nhà trường chấp nhận.
Với tầm quan trọng đó, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Qui định về văn hóa
cơng sở tại các cơ quan hành chính nhà nước (ban hành kèm theo Quyết định số
129/2007QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007) nêu ra các nguyên tắc thực hiện văn hóa
cơng sở; mục đích thực hiện văn hóa cơng sở; các điều cấm đối với nhân viên công sở;
qui định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của các cán bộ, công chức, viên chức khi
thi hành nhiệm vụ, cũng như cách bài trí cơng sở tại cơ quan hành chính Nhà nước.
Trong lĩnh vực giáo dục, nhằm để tạo ra con người có chất lượng, việc xây
dựng VHNT chính là cơ sở để tạo nên mơi trường học tập thân thiện, tích cực. Do đó,
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã ban hành Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT, ngày
22 tháng 7 năm 2008, phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và
ngồi nhà trường để xây dựng mơi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù
hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội; phát huy tính chủ động,
tích cực, sáng tạo của học sinh (HS) trong học tập và các hoạt động xã hội một cách
phù hợp và hiệu quả.
Bộ GD&ĐT cũng đã qui định về đạo đức nghề giáo (Ban hành kèm theo

Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008) làm cơ sở để các nhà
giáo nỗ lực rèn luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một
trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng đội ngũ
nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm, nghề nghiệp
trong sáng, có tính tích cực học tập, khơng ngừng nâng cao chuyên môn, thực sự là
tấm gương cho người học noi theo.
Công văn 282/BGDĐT-CTHSSV ngày 25 tháng 01 năm 2017của Bộ GDĐT
về việc đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa trong trường học: tăng cường tổ chức
các hoạt động văn hóa; xây dựng và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường
học là những chuẩn mực, giá trị và hành vi ứng xử văn hóa thơng qua các hoạt động
giao tiếp, sinh hoạt, làm việc, học tập; xây dựng, sử dụng khẩu hiệu phù hợp khuôn
viên trường.

4


Nghị định 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định
về mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học
đường: yêu cầu về địa điểm; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi trẻ em;
yêu cầu về tài liệu, học liệu giảng dạy, hoạt động bảo đảm mơi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh, thân thiện; phịng, chống bạo lực học đường.
Quyết định 1299/QĐ – TTg phê duyệt đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong
trường học giai đoạn 2018 – 2025.”: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng
văn hóa ứng xử trong trường học; Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử trong trường
học; Đổi mới nội dung, phương pháp; hình thức giáo dục văn hóa ứng xử trong trường
học; Nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử; Tăng
cường sự phối hợp giữa nhà trường; gia đình và xã hội trong xây dựng văn hóa ứng
xử.
Thơng tư số 06/2019/TT-BGD ĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 Bộ giáo dục và
Đào tạo ban hành “Quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo

dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên”: quy tắc ứng xử chung; ứng xử của cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục; ứng xử của giáo viên; ứng xử của nhân viên; ứng xử của
người học trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; ứng xử của
cha mẹ người học; ứng xử của khách đến cơ sở giáo dục.
1.2. Lý do lý luận
Nhóm nghiên cứu FOCUS ( First Origanizational Cultural Unified Search) đưa
ra định nghĩa về văn hóa tổ chức như sau: “ văn hóa tổ chức là tập hợp các giá trị cơ
bản, chuẩn mực đạo đức, phương tiện và các mẫu hành vi quy định cách thức những
người trong tổ chức tương tác với nhau và đầu tư năng lực vào cơng việc của mình và
vào tổ chức hay cơ quan nói chung”
Xét về bản chất, mỗi trường là một tổ chức hành chính - sư phạm. Do đó, văn
hóa nhà trường là văn hóa của một tổ chức hành chính – sư phạm
Từ khái niệm văn hóa tổ chức, chúng ta có thể đưa ra khái niệm văn hóa nhà
trường là: tập hợp các giá trị cơ bản, chuẩn mực đạo đức, phương tiện và các mẫu
hành vi qui định cách thức mà cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà
trường tương tác với nhau và đầu tư năng lực vào công việc của mình và vào việc thực
hiện nhiệm vụ của nhà trường nói chung.
Theo quan điểm của Gs. Phạm Minh Hạc cho rằng: “Văn hóa nhà trường là văn
hóa trong các trường học, nó là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân
và mang bản sắc chung của nền văn hóa dân tộc. Cụ thể hơn, VHNT là hệ thống các
chuẩn mực, giá trị các cán bộ quản lý (CBQL) nhà trường, các thầy giáo, cô giáo, các
bậc phụ huynh và các em HS , sinh viên có cách thức suy nghĩ, tình cảm và hành động
tốt đẹp”
Như vậy, có thể hiểu VHNT là tồn bộ yếu tố vật chất (không gian, cảnh
quan…); nội quy của nhà trường và những biểu hiện của cán bộ giáo viên, nhân viên
và HS trong trường phù hợp với chuẩn mực văn hóa chung của xã hội, phù hợp với nội
quy, quy định của môi trường học đường đảm bảo cho các hoạt động trong trường học
diễn ra hành động trong môi trường học diễn ra lành mạnh, đạt mục tiêu giáo dục.
VHNT được thể hiện ở việc bố trí, xây dựng và giữ gìn cảnh quan, mơi trường học
đường (khn viên, cảnh quan, phịng học…) đảm bảo tính thẩm mỹ, giáo dục, góp

phần tạo nên mơi trường và phương tiện giáo dục HS; biểu hiện thông qua ý thức,
hành vi… của CB,GV,HS trong nhà trường phù hợp với chuẩn mực văn hóa xã hội và
nội quy, quy định của nhà trường.

5


Các dấu hiệu đặc trưng của VHNT lành mạnh được thể hiện: Sự đổi mới; chấp
nhận rủi ro; trao quyền lực, sự tham gia của mọi người; tập trung vào kết quả; tập rung
vào con người; làm việc nhóm; sự ổn định.
Các yếu tố cấu thành VHNT là thành phần cơ bản của nội dung VHNT và được
khái quát thành các nhóm sau: Các mục tiêu và chính sách, các chuẩn mực và nội quy;
biểu tượng, các giá trị và truyền thống của nhà trường; niềm tin, các loại thái độ, cảm
xúc và ước muốn cá nhân; các mối quan hệ giữa các nhóm và các thành viên; nghi
thức và hành vi, đồng phục.
Dựa vào những phân tích nêu trên, có thể hiểu VHNT là hệ thống những giá trị,
chuẩn mực, những biểu tượng, niềm tin được hình thành và củng cố trong không gian
nhà trường, chi phối mọi thái độ, hành động của các thành viên trong nhà trường.
Giáo dục VHNT là các hoạt động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý
giáo dục, các tổ chức, tập thể, cá nhân có chức năng và nhiệm vụ giáo dục để góp phần
hình thành mơi trường học đường có văn hóa lành mạnh, văn minh; hình thành được
nhận thức, thái độ và hành vi của CB, GV và HS phù hợp với chuẩn mực văn hóa xã
hội và nội quy, quy định của nhà trường.
Trên cơ sở lý luận về nộ dung, giáo dục, chúng ta có thể hiểu giáo dục VHNT
như sau: Giá dục VHNT chính là hệ thống tri thức các giá trị VHNT cần được giáo
dục cho người được giáo dục để biến nó thành ý thức, thái độ và hành vi cá nhân phù
hợp với chuẩn mực VHNT, chuẩn mực xã hội và thời đại.
Dựa trên khái niệm giáo dục VHNT có thể thấy xây dựng VHNT là một nhiệm
vụ quan trọng của nhà quản lý – Hiệu trưởng nhà trường. Xây dựng VHNT chính là
quản lý tất cả các hoạt động giáo dục VHNT cho cán bộ giáo viên, nhân viên, HS.

Điều này được thể hiện trong quá trình thực hiện các chức năng của nhà quản lý, đó là:
- Kế hoạch hóa cơng tác quản lý hoạt động giáo dục VHNT.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục VHNT.
- Chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục VHNT.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục VHNT.
Như vậy, tất cả thành phần của VHNT nêu trên nếu được xây dựng một cách
triệt để sẽ làm cho nhà trường không những đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra, mà còn
làm cho thương hiệu, uy tín nhà trường ngày càng tăng thêm
1.3. Lý do thực tiễn
Hiện nay, việc xây dựng và phát triển VHNT ở trường đã biểu hiện được nhiều
mặt tích cực. Đối với CB, GV: đã tạo dựng và nuôi dưỡng bầu khơng khí cởi mở, dân
chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau; mọi người đều biết rõ công việc mình phải
làm, hiểu rõ trách nhiệm, ln có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào
việc dạy và học; nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới; sáng
tạo và đổi mới; khuyến khích GV cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và
học, tham gia đóng góp y kiến trong các hoạt động của nhà trường; hợp tác, chia sẻ
kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn; xây dựng mối quan hệ ứng xử, tôn trọng, hiểu
biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò.
Đối với HS, VHNT đã tạo ra một bầu khơng khí học tập tích cực. HS cảm thấy
tự tin, thoải mái, vui vẻ, ham học, được tơn trọng, cảm thấy mình có giá trị. HS thấy rõ
trách nhiệm của mình , nỗ lực đạt thành tích học tập tốt nhất, tạo ra mơi trường thân
thiện an toàn, cởi mở, xây dựng mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, học
hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò; xây dựng và thực hiện nội quy nhà trường, nội quy lớp
học…

6


Tuy nhiên, những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh (phi văn hóa) trong nhà
trường vẫn cịn xảy ra đã thể hiện như sự thiếu sự tôn trọng; trách mắng HS vì khơng

có sự tiến bộ; thiếu sự động viên khuyến khích; vẫn tình trạng học sinh chưa ngoan,
chất lượng học tập của học sinh chưa cao, văn hóa giao tiếp giữa học sinh với học sinh
và giữa học sinh với giáo viên chưa tốt…, do đó việc xây dựng VHNT là rất cần thiết,
luôn được ban lãnh đạo nhà trường rất quan tâm, được xem là nhiệm vụ cấp bách, ưu
tiên hàng đầu thực hiện.
Chính vì những lý do nêu trên nên tôi chọn đề tài cho bài viết tiểu luận của
mình, đó là “ Hiệu Trưởng Xây Dựng Văn Hóa Nhà Trường Tại Trường THPT Gị
Đen, Huyện Bến Lức, Tỉnh Long An”.
2. Phân tích tình hình thực tế về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
Trường Trung học phổ thơng Gị Đen – Huyện Bến Lức– Tỉnh Long An
2.1. Khái quát về Trường Trung học phổ thơng Gị Đen, điều kiện kinh tế
xã hội, đặc điểm nổi bật.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về trường THPT Gò Đen
Trường Trung học phổ thơng Gị Đen đóng trên địa bàn xã Phước Lợi– huyện
Bến Lức – tỉnh Long An.
Trường THPT Gò Đen nằm cặp QL1A, giáp ranh TP HCM, thuộc Ấp Chợ, Xã
Phước Lợi, Huyện Bến Lức, Tỉnh Long An.
Sau gần 18 năm, đến đầu năm học 2009-2010 trường có quyết định chuyển đổi
loại hình sang cơng lập, có tên gọi là trường THPT Gò Đen và đồng thời cũng đang
được tiến hành xây dựng 18 phòng học: năm học 2012-2013 đưa vào sử dụng. Chính
sự chuyển đổi loại hình này, chính sự đầu tư xây dựng này là nguồn động viên rất lớn
đối với đội ngũ thầy cô giáo, học sinh và các bậc CMHS.
Quy mô trường lớp, học sinh: Năm học 2021 – 2022 trường THPT Gò Đen
biên chế học sinh thành 36 lớp (tăng 02 lớp so với năm học: 2020-2021) với tổng số:
1.455 học sinh ( hệ GDPT 32 lớp, 1.322 học sinh; hệ GDTX: 4 lớp, 133 học sinh), cụ
thể từng khối lớp như sau:
Khối 10
Năm học

20212022

Tỉ
lệ
HS/lớp

PT
Số Số
lớp HS
11

470

42,72

Khối 11

GDTX

PT

Khối 12

GDTX

PT

GDTX

Số
lớp


Số
HS

Số
lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS

1

40


11

445

2

58

10

407

1

35

40

40,45

29

40.7

35

Học sinh các khối học chương trình ban Cơ bản chuẩn, 4 tiết bám sát được
BGH phân dạy ở các bộ mơn: Tốn, Ngữ văn, Tiếng anh, Vật lý, Hóa học, Lịch sử...
phù hợp đối tượng lớp và học sinh của trường.

Tình hình CB, GV, NV: Năm học 2021 – 2022 trường THPT Gò Đen có 81
CB, GV, CNV và người lao động: BGH: 4 người (01 HT và 03 Phó HT); Giáo viên:
68 giáo viên trực tiếp đứng lớp đạt tỷ lệ 1.88 giáo viên/lớp.
+ Nhân viên: 4. Số nhân viên còn thiếu: 01 thư viện.

7


+ Nhân viên hợp đồng: 5 (03 bảo vệ và 02 tạp vụ)
- Về trình độ CB, GV, CNV:
+ Tổng số CB, GV, CNV đạt chuẩn: 76 người (100%)
+ Tổng số GV trên chuẩn: 13 người (đạt 16.04 %)
+ Số GV đang theo học nâng chuẩn: 6 người.
- Tập thể GV, CNV được chia thành 06 tổ gồm: 05 tổ chun mơn và 01 tổ Văn
phịng.
- Chi bộ gồm 38 Đảng viên, nhiều năm liền được cấp trên công nhận Chi bộ
trong sach vững mạnh nên ln giữ vai trị hạt nhân lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động
của nhà trường;
- Tổ chức Cơng đồn với 81 cơng đồn viên.
- Đồn TNCS Hồ Chí Minh có 438 Đồn viên.
- Có Hội CMHS, Hội khuyến học.
Tình hình cơ sở vật chất: Diện tích nhà trường đảm bảo cho việc xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia. Trường có đủ phịng học, phịng bộ mơn, phịng chức năng
phục vụ cho việc tổ chức hoạt động dạy và học ở nhà trường. Cơ sở vật chất tồn
trường như sau: có 18 phịng học, 01 phòng hội trường-truyền thống, 01 phòng họp
GV, 01 phòng Thiết bị, 02 phòng Tin học, 01 phòng Thư viện, 01 Phịng hiệu trưởng,
02 phịng Phó hiệu trưởng, 01 phịng Văn thư hành chánh, 01 phòng kho, 02 phòng
Giáo viên, 01 phịng Đồn thể, 01 phịng văn phịng, 01 phịng học ngoại ngữ, 01
phòng thực hành Lý, 01 phòng thực hành Hóa, 01 phịng thực hành Sinh, 01 phịng
Cơng nghệ, 1 phòng Sử- Địa, 01 phòng Y tế, 01 phòng bảo vệ, 01 cái nhà vệ sinh

dành cho giáo viên, 08 cái nhà vệ sinh dành cho học sinh, có nhà để xe cho giáo viên,
nhà để xe cho học sinh. Trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy và học tương đối
đầy đủ, bàn ghế đúng theo quy cách.
2.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Phước Lợi – Huyện Bến Lức – Tỉnh
Long An
a) Địa lý tự nhiên:
Xã Phước Lợi, Huyện Bến Lức, tỉnh Long An nằm trên trục quốc lộ 1A, cách
thành phố Hồ Chí Minh khoảng 25km về hướng Tây Nam. Xã có diện tích tự nhiên
750ha, phía Bắc giáp xã Mỹ Yên (Bến Lức), phía Nam giáp xã Phước Vân và xã Long
Khê (Cần Đước), phía Đơng giáp xã Phước Lý (Cần Giuộc), phía Tây giáp xã Long
Hiệp (Bến Lức).
b) Kinh tế - xã hội:
Nền kinh tế của xã tăng trưởng khá dần, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, phục vụ được nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân.Tồn xã Phước
Lợi có 35% dân số làm nơng nghiệp, 65% dân số làm nghề thương mại, dịch vụ hay
các ngành nghề khác. Tồn xã có 78 doanh nghiệp, cơng ty đang hoạt động trên địa
bàn xã. Lĩnh vực văn hóa xã hội, quốc phịng qn sự được tăng cường, an ninh chính
trị được giữ vững, hệ thống đường giao thông bước đầu được củng cố, giáo dục được
phát triển, hệ thống mạng lưới trường lớp được đầu tư đảm bảo cho việc dạy và học.
2.1.3. Đặc điểm nổi bật của đơn vị:
Có thể thấy điểm nổi bật của trường THPT Gị Đen là vừa đón nhận trường đạt
chuẩn quốc gia giai đoạn 2020-2025. Dù chất lượng đầu vào của học sinh còn thấp, thế
nhưng những năm qua chất lượng giáo dục và tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp ngày một

8


nâng cao. Đạt được những kết quả này, đó là sự đoàn kết, quyết tâm của tập thể nhà
trường, sự cố gắng không ngừng của đội ngũ những nhà quản lý giáo dục.
Sau đây là những thành tích đã đạt được của đơn vị trường THPT Gò Đen,

huyện Bến Lức.
Thành tích đơn vị/giáo viên
2019-2020
2020 -2021
Tập thể lao động tiên
tiến

Tập thể lao động tiên tiến

Lao động Tiên tiến

57

69

Chiến sĩ thi đua cơ sở

8

10

Trường Tiên tiến

Thư viện
Tiên tiến
Tiên tiến
2.2. Thực trạng công tác xây dựng VHNT tại trường THPT Gò Đen
Ngay từ đầu năm học, trường đã lên kế hoạch xây dựng VHNT, có ban chỉ đạo,
kiểm tra giám sát việc thực hiện, phối hợp với các đoàn thể tổ chức nhiều phong trào
để cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh có cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm…

Vì thế trong thời gian qua trường có nhiều biểu hiện văn hóa tích cực, cụ thể:
2.2.1 Cảnh quan và mơi trường sư phạm.
* Ưu điểm:
- Diện tích trường rộng, sân trường thống rất thích hợp cho việc tổ chức các hoạt
động GD ngoài trời.
- Trường học khang trang, cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Cổng trường rất đẹp, khang
trang, chốt trực bảo vệ an toàn.
- Đa số GV, nhân viên trong nhà trường đều có ý thức giữ gìn mơi trường. Nhà trường
có xây dựng có vườn trường, vườn thuốc nam, tận dụng khu làm cột cờ để trồng hoa,
tạo điều kiện để các em thực hành. Qua đó giáo dục ý thức giữ gìn và và bảo vệ mơi
trường cũng như tình u đối với thiên nhiên.
- Có nhân viên trường phụ trách chăm sóc cây xanh, cảnh quan của nhà trường.
- GV trường có 1 nhóm rất thích cây cảnh, nên việc phát triển, chăm sóc cây cối trong
trường rất được chú ý.
- Đoàn trường lập 1 đội thanh niên tình nguyện ngày chủ nhật xanh, đó là các đoàn
viên các lớp thay phiên nhau giữ cảnh quan nhà trường.
- Lớp học có bàn ghế phù hợp, trang trí trang ảnh, khẩu hiệu hợp lý, có tính giáo dục.
- Hệ thống khẩu hiệu trong khuôn viên trường hợp lý, trang trọng; hệ thống biển tên
các phòng, các khu vực, biển chỉ dẫn hợp lý, tiện dụng.
- Tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm lao động gắn
với thực tế, mỗi lớp có 1 mảnh đất để trồng hoa màu và chăm sóc đến ngày thu hoạch,
được sự đồng tình ủng hộ xây dựng được quỹ giúp bạn, qua đó các em thấy được giá
trị của lao động và góp phần xây dựng cảnh quan trường học xanh, sạch, đẹp.
- Việc vận động giáo viên, học sinh ủng hộ đầu tư vật tư rất dễ dàng, học sinh tham gia
rất nhiều. học sinh tặng ghế đá hằng năm để dưới gốc cây khuôn viên trường, sử dụng
các chai nhựa bỏ sách treo lên cây cho học sinh ra khuôn viên chơi và lấy sách treo sẵn
bỏ trong chai nhựa học giúp học sinh đọc sách yêu sách hơn, tìm hiểu được nhiều tri
thức.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn, nhà xe giáo viên, học sinh riêng biệt rất ngăn
nắp; Căn tin phục vụ cho học sinh đảm bảo tốt vệ sinh, ln giữa gìn vệ sinh sạch sẽ.

- Các thành viên trong nhà trường đoàn kết, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau, giao tiếp hịa
nhã, tơn trọng lẫn nhau.

9


- Trang phục giao viên nghiêm túc mang đậm bản sắc truyền thống, trang phục học
sinh rất đẹp phù hợp lứa tuổi hs; môi trường giao tiếp lịch sự, văn minh,...
- Trường có chính sách khốn việc cho nhân viên, để họ linh động trong cơng việc,
hồn thành đúng thời hạn, không cần phải ở cơ quan suốt 8 tiếng mỗi ngày.
- Học sinh quét dọn thường xuyên sân trường đảm bảo sạch sẽ.
CBQL thường xuyên kiểm tra các cây già các nhánh cây có nguy cơ mục gãy sẽ gây
nguy hiểm đến GV, HS.
* Hạn chế
- Bên cạnh đó cịn một số ít giáo viên vẫn khơng thích việc quan tâm, chăm sóc cây
xanh vì họ cho rằng nó mất thời gian, làm ảnh hưởng đến chuyên môn.
- Chưa có nhiều cây xanh tạo bóng mát; mặt bằng trường thấp so đường nên thường
ngập nước vào mùa mưa và phải mất nhiều tiếng đồng hồ sau nước mới rút hết.
- Ý thức của một số phụ huynh khi đưa đón con đến trường chưa đẹp, cịn 1 số người
mua bán trước cổng trường ... gây nên cảnh bát nháo, mất mỹ quan nhất là đầu buổi và
cuối buổi học.
- Về việc khốn cơng việc, lâu dần lại tạo một thói quen khơng tốt, mỗi khi GV cần
gặp nhân viên để giải quyết cơng việc, thì họ lại khơng có ở trường. Gây nên tình trạng
bức xúc trong trường. Nhưng do lề lối này đã tồn tại gần 20 năm nên rất khó để thay
đổi.
2.2.2 Về quan hệ ứng xử trong nhà trường
* Quan hệ giữa Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
+ Ưu điểm:
- Có tinh thần đồn kết vì mục tiêu chung phát triển trường học tạo tính ổn
định, trật tự cao trong tổ chức.

- Nâng cao tính hiệu lực trong quản lí.
- Trong những tình huống xảy ra bất ngờ Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đều
thống nhất ý kiến và đưa ra quyết định xử lí ngay. Ví dụ những bất đồng
trong nội bộ giáo viên hoặc những mâu thuẩn giữa giáo viên và học sinh,
học sinh và học sinh,… dẫn đến trường học có một mơi trường giáo dục
trong sang.
+ Hạn chế:
- Có đơi khi giữa Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng khơng thơng nhất ý kiến
dẫn đến hiệu quả làm việc không cao, gây tâm lí hoang mang cho đội ngũ
giáo viên thực hiện.
* Quan hệ giữa CBQL và giáo viên
+ Ưu điểm:
- CBQL và giáo viên luôn giữ thái độ niềm nở, tươi cười và lịch thiệp trong
giao tiếp và ứng xử trong công việc.
- CBQL ln lắng nghe ý kiến đóng góp của giáo viên. Đội ngũ giáo viên luôn
thực hiện đúng và có trách nhiệm với những kế hoạch mà CBQL đưa ra giúp nhà
trường phát triển lành mạnh.
- CBQL không dùng quyền lực để áp đặt giáo viên làm việc mà luôn để đội ngũ
giáo viên tham gia vào công việc, cùng bàn bạc giải quyết.
- CBQL luôn đúng lúc giúp đỡ giáo viên khi giáo viên gặp khó khăn trong dạy
học và đời sống
- CBQL cũng mạnh mẽ đóng góp ý kiến hoặc phê bình giáo viên mắc những sai
lầm sư phạm và khen thưởng cho những giáo viên đạt thành tích tốt.

10


- Đội ngũ giáo viên giúp CBQL xây dựng một khối đoàn kết trong nhà trường
tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đề
ra.

+ Hạn chế:
- CBQL có đơi khi đưa ra kế hoạch không phù hợp với nhu cầu của giáo viên
dẫn đến một số ít giáo viên bất mãn.
- Có một số giáo viên khơng thực hiện đúng những yêu cầu công việc mà
CBQL đưa ra.
- Trong một số tình huống trao đổi ý kiến khơng thống nhất giữa CBQL và
giáo viên dẫn đến mâu thuẩn nhỏ.
*Quan hệ giữa giáo viên, nhân viên
+ Ưu điểm:
- Giáo viên và nhân viên ln có ngơn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện,
cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn trọng sự khác biệt; khơng xúc phạm, vơ cảm, gây mất đồn
kết. Đoàn kết, tương trợ, học hỏi lẫn nhau để cùng tiến bộ.
- Giáo viên và nhân viên không xâm phạm đến thân thể đồng nghiệp, khơng có
lời lẽ xúc phạm đồng nghiệp.
- Giáo viên và nhân viên luôn khiêm tốn, tơn trọng, chân thành, bảo vệ uy tín,
danh dự của đồng nghiệp. Không ghen ghét, đố kỵ, lôi kéo bè cánh, phe nhóm gây mất
ồn kết nội bộ.
- Giáo viên và nhân viên không cung cấp tùy tiện các thông tin của nhà trường,
của viên chức thuộc trường cho người khác biết (trừ trường hợp do Hiệu trưởng chỉ
thị).
+ Hạn chế:
Đội ngũ giáo viên đơng nên trong q trình trao đổi ý kiến không hợp dẫn
đến những mâu thuẩn đối với một vài giáo viên trong tổ, giáo viên trong hội
đồng sư phạm.
*Quan hệ giữa giáo viên và học sinh
+Ưu điểm
- Giáo viên ln có ngơn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc chê phù hợp với
đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự
khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ học sinh; tích
cực phịng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an tồn, lành

mạnh thân thiện. Khơng xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến
bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che dấu các hành vi vi phạm của học
sinh.
-

- Giáo viên luôn yêu thương, trách nhiệm, chu toàn trong giảng dạy và giáo dục
học sinh.
- Giáo viên tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng cương quyết,
triệt để khi xử lý các vi phạm của học sinh.
- Giáo viên luôn có thái độ bình tĩnh, nhẹ nhàng khi xử lý các vấn đề liên quan
đến học sinh.
- Giáo viên luôn khách quan, công bằng, minh bạch trong nhận xét, đánh giá
học sinh.
- Học sinh ln kính trọng , lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu
theo qui định.

11


- Học sinh có thái độ bình tĩnh, trình bày rõ ràng khi đề nghị thầy cô giáo, cán
bộ, nhân viên trong nhà trường giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của bản
thân.
- Học sinh không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân
phẩm,bạo lực.
+ Hạn chế
- Một vài giáo viên thiếu chú ý về đạo đức và tác phong của học sinh.
- Có một số ít học sinh khơng nghiêm túc học và khơng tơn trọng giáo viên.
- Trong một số tình huống bất ngờ giáo viên chưa xử lí kịp thời dẫn đến một
số học sinh bất mãn gây ra chống đối với giáo viên.
*Quan hệ giữa học sinh với nhau:

+ Ưu điểm
- Học sinh ln có ngơn ngữ đúng mực, thân thiện, cởi mở, hòa đồng, tương trợ
trên tinh thần động viên tích cực trong học tập, rèn luyện, sinh hoạt.
- Học sinh phát ngơn đúng mực, hịa nhã, tránh gây hiểu lầm, mâu thuẫn.
- Học sinh khơng nói tục, chửi thề, miệt thị, xúc phạm gây mất đoàn kết, không
bịa đặt lôi kéo, không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân
phẩm người học khác.
- Học sinh khơng gây gổ, xích mích, xâm phạm thân thể lẫn nhau.
+ Hạn chế
- Một số ít học sinh cá biệt thích gây sự trong lớp, trong trường và ngoài nhà
trường dẫn đến bạn bè xa lánh
* Nguyên nhân đạt được kết quả trên:
- Cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh chấp hành tốt chủ trưởng chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước.
- Nội bộ đoàn kết, quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, làm việc có kế hoạch, tổ
chức thực hiện chủ động và hiệu quả.
- Chi bộ là trung tâm đoàn kết, chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường, tuyệt đối
tn theo sự lãnh đạo của đảng.
- Cơng đồn đồn viên và giáo dục mọi thành viên phấn đấu hoàn thành tốt kết
hoạch của nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất , tinh thần cho cán bộ giáo viên và
nhân viên.
Bên cạnh những yếu tố tích cực, việc xây dựng văn hóa nhà trường ở trường vẫn
cịn tồn tại những hạn chế:
- Một số giáo viên vẫn còn hiện tượng thiếu sự hợp tác, chưa chủ động trong công
việc, chưa tích cực tham gia các hoạt động văn hóa xã hội.
- Kỷ luật nghiêm túc, nề nếp tốt như kiểm soát chặt chẽ sẽ đánh mất quyền tự do,
tự chủ của học sinh, nguyên tắc một cách máy móc các em sẽ khơng có sự tiến bộ do
chính bản thân mình phấn đấu.
- Sự buộc tội đỗ lỗi , thiếu sự động viên khuyến khích các em trong các hoạt động
học tập vui chơi, tránh trách mắng học sinh vì các em khơng có sự tiến bộ.

- Thiếu sự cởi mở tin cậy đối với học sinh, phải là chỗ dựa để các em hợp tác, chia sẻ
giúp các em học tập tốt, tự tin có kỹ năng sống tốt trong cuộc sống.
- Biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh còn thể hiện ở những mâu thuẫn xung đột
nội bộ, chưa được giải quyết kịp thời.
- Ý thức thực hiện nội qui của một bộ phận học sinh chưa cao: nhuộm tóc, mang
dép lê, bỏ áo ngồi quần, nói tục chửi thề, xả rác bừa bãi, chưa lễ phép với thầy cô…

12


- Tình trạng bạo lực học đường vẫn cịn, trong đó có hiện tượng học sinh gây gỗ
đánh nhau với các đối tượng bên ngoài nhà trường.
* Nguyên nhân của hạn chế:
-Trường chưa chú trọng công tác bồi dưỡng giáo viên, đặt biệt là bồi dưỡng những
kiến thức về tâm lý sư phạm, kỹ năng xử lý những tình huống phát sinh trong dạy
học…
- Nội dung xây dựng VHNT chưa được cụ thể hóa, kế hoạch đề ra chưa rõ ràng
nên khi thực hiện còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
- Nhà trường cần tổ chức định kỳ các buổi tập huấn, nói chuyện về VHNT để giáo
viên, nhân viên, học sinh nhận thức được những công việc cần phải làm, do đó một số
giáo viên và học sinh cịn mơ hồ về văn hóa nhà trường.
- Một số giáo viên chậm đổi mới phương pháp giảng dạy, gặp nhiều khó khăn
trong q trình tương tác với học sinh.
- Nhiều gia đình học sinh chưa quan tâm đến việc giáo dục con em mình, đơi lúc
cịn khốn trắng việc giáo dục học sinh cho nhà trường
- Công tác kiểm tra đánh giá chưa được thường xuyên, kinh phí tổ chức hoạt động
văn hóa nhà trưởng cịn hạn chế.
Từ thực trạng nêu trên,theo tơi để xây dựng văn hóa nhà trường đạt hiệu quả
tốt ta cần thực hiện một số giải pháp nhằm phát huy các biểu hiện văn hóa tích cực và
hạn chế các biểu hiện văn hóa tiêu cực, cụ thể:

- Nhà trường tổ chức định kỳ các buổi nói chuyện về VHNT thơng qua các tiết
sinh hoạt dưới cờ để giáo viên, nhân viên, học sinh nhận thức được ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc xây dựng văn hóa nhà trường.
- Nghiêm túc chấn chỉnh các biểu hiện văn hóa chưa tích cực, tăng cường cơng tác
tự phê bình và phê bình
- Thực hiện vai trị gương mẫu của lãnh đạo và của mỗi thầy cô giáo.
- Bộ phận đoàn đội và giáo viên chủ nhiệm tăng cường giáo dục đạo đức học
sinh, thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ
sinh lớp học.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, khuyến
khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy,thu hút học sinh qua
từng bài giảng.
- Quan tâm tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ có ý nghĩa thiết thực, cần hỗ
trợ cơ sở vật chất và kinh phí để tổ chức các hoạt động văn hóa cho giáo viên và học
sinh.
- Phát động nhiều phong trào thi đua trang trí phịng học sạch đẹp, tun
dương,khen thưởng kịp thời và xử lý nghiêm khắc đối với các hành vi thiếu ý thức bảo
vệ môi trường, lớp học
2.3. Những điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức trong công tác quản lý hoạt
động giáo dục VHNT tại trường THPT Gị Đen
2.3.1. Điểm mạnh
- Lãnh đạo nhà trường có sự quan tâm sâu sắc đến về quản lý, xây dựng và phát
triển VHNT; xây dựng được bầu khơng khí trong đơn vị tương đối cởi mở, dân chủ,
hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau; điều hành nhà trường hoạt động khá hiệu quả,
công khai, minh bạch; tạo được uy tín trong nhà trường, xây dựng thương hiệu nhà
trường khá tốt.

13



- Chất lượng đội ngũ đạt từ chuẩn trở lên và trên chuẩn ngày càng tăng. Đây là
điều kiện thuận lợi cùng với lãnh đạo xây dựng văn hóa nhà trường tích cực, lành
mạnh.
- Lãnh đạo nhà trường coi trong con người, cổ vũ sự nỗ lực hồn thành cơng việc
và công nhận sự thành công của mỗi người; chú trọng tính sáng tạo và đổi mới;
khuyến khích đối thoại và hợp tác
- Nhà trường đã xây dựng được tầm nhìn và vai trị sứ mạng của mình trong kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn trong đó nhấn mạnh việc xây dưng và phát huy văn hóa nhà
trường.
- Khn viên trường rộng, có khơng gian tương đối xanh sạch, có hệ thống cây
bóng mát, hệ thống bồn hoa, cây cảnh, hồ bơi, sân chơi…đủ diện tích sử dụng, đảm
bảo tổ chức tốt các hoạt động quản lý, dạy học và sinh hoạt.
- Lãnh đạo nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ,
khuyến khích các bộ phận và đoàn thể cùng tham gia giải quyết những vấn đề của
giáo dục, đặc biệt trong việc giáo dục những HS chậm tiến, HS vi phạm kỷ luật.
2.3.2. Điểm yếu
- Một số CB, GV và HS còn mơ hồ về VHNT nên chưa chú trọng đến việc quản lý,
xây dựng và phát triển VHNT.
- Lãnh đạo nhà trường chưa định hình những giá trị cốt lõi để xây dựng và phát
triển VHNT ở đơn vị. Chưa xây dựng bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường một
cách đầy đủ và đồng thuận.
- Việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục VHNT ở đơn vị đôi khi cịn hình
thức, chưa đáp ứng được u cầu đổi mới VHNT.
- Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục VHNT trong q trình dạy
và học đơi lúc cịn chưa chặt chẽ.
- Cơng tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục VHNT đơi khi cịn chưa chặt chẽ,
thiếu tính nhất qn.
- Một số ít GV cịn thờ ơ, thiếu thiện ý, hợp tác trong công tác cũng như trong
giao tiếp và ứng xử; phê bình khơng đúng chỗ (nói xấu sau lưng) gây mất đồn kết nội
bộ; đơi khi cịn xúc phạm nhân phẩm, danh dự của đồng nghiệp và HS, chưa tích cực

tham gia các hoạt động văn hóa xã hội;
- Một số HS có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, cha mẹ ly hơn, sống cùng ông bà
hoặc người nuôi dưỡng, thiếu sự quan tâm chu đáo của gia đình…
- Ý thức của một bộ phận HS chưa cao trong học tập cũng như trong giao tiếp ứng
xử với thầy cô, bạn bè… , thái độ “vơ cảm” của một số HS cịn tồn tại.
- Chưa có quy định chế độ, khen thưởng cụ thể cho những cá nhân hay tập thể có
những việc làm tốt, tích cực cho lớp cho trường.
2.3.3. Cơ hội
- Nhà trường thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, đặc biệt là Sở GD&ĐT Long An về việc xây dựng
văn hóa nhà trường tích cực lành mạnh để gia tăng chất lượng giáo dục cho học sinh
- Có được chủ trương, các văn bản pháp lý của nhà nước về việc xây dựng và phát
triển văn hóa, trong đó có việc xây dựng VHNT tích cực lành mạnh nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục cho học sinh.
- Nhiều CMHS thể hiến sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục
và quản lý VHNT, đặc biệt là công tác xây dựng trường học “Xanh – đẹp – an toàn”.

14


2.3.4. Thách thức
- Phần lớn phụ huynh học sinh do điều kiện kinh tế khó khăn nên đi làm cơng
nhân, thiếu sự quan tâm đến việc học tập của con em, thiếu sự phối hợp với nhà trường
trong việc giáo dục các em. Phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc con mình sẽ,
bỏ mặc cho nhà trường giáo dục các em.
- Sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự tác động tiêu cực của nền kinh tế thị
trường, sự tác động xấu của internet, game, phim ảnh khiêu dâm và các TNXH khác…
ngày càng phức tạp, từ đó ảnh hưởng khơng tốt đến sự hình thành và phát triển nhân
cách HS nên công tác xây dựng VHNT cũng gặp nhiều trở ngại.
2.4. Kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý hoạt động giáo dục VHNT

trường THPT Gò Đen
2.4.1. Cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
- Mỗi năm học nhà trường đều xây dựng kế hoạch thực hiện cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Dựa trên kế hoạch của trường mỗi
CB, GV xây dựng kế hoạch thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, trong đó đề ra cơng trình phần việc cụ thể thực hiện trong năm
học.
- Nhà trường triển khai, quán triệt đến tất cả CB, GV, công chức và HS cùng tham
gia cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Trong
sinh hoạt chi bộ, họp tổ chuyên môn được dành thời gian thích hợp để kể một câu
chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Thực hiện các chuyên đề lồng ghép thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; một số lời dạy và mẫu chuyện về tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, tổ chức thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho tất
cả các lớp, chuyện kể của lớp nào đạt giải nhất của khối thì sẽ được kể lại cho học sinh
toàn trường nghe vào tiết sinh hoạt dưới cờ
2.4.2. Cuộc vận động “Chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”
- Đã tổ chức tuyên truyền về cuộc vận động đến các cấp chính quyền, các ban
ngành, đồn thể và CMHS dưới nhiều hình thức: Thông các cuộc họp, hội nghị CMHS
đầu năm, các buổi sinh hoạt dưới cờ. Ngồi ra nhà trường cịn phối hợp với đài phát
thanh của thị xã để thông tin rộng rãi đến nhân dân trong huyện. Qua đó tranh thủ sự
ủng hộ, đồng tình của các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể và CMHS.
- Ngay từ đầu mỗi năm học đã tổ chức lễ phát động, ký cam kết giữa CB, GV, NV
với Hiệu trưởng, giữa HS với GVCN về thực hiện cuộc vận động “Hai không”.
- Quán triệt quan điểm của ngành, của trường về việc thực hiện chương trình, kế
hoạch giảng dạy đến tồn thể GV. Tong đó yêu cầu tất cả các thầy cô cân thực hiện
nghiêm túc kế hoạch dạy học, tuyệt đối khơng được cắt xén nội dung, chương trình.
- Cho điểm, đánh giá, xếp loại HS theo tinh thần của Quy chế đánh giá, xếp loại
HS trung học cơ sở HS trung học phổ thông ban kèm theo Thông tư số 58/2011/TTBGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT. Việc cho điểm, đánh giá, xếp loại HS ln
thể hiện tính khách quan, cơng bằng, đúng thực chất, khơng chạy theo thành tích. Việc

xử lý những hành vi mang tài liệu, quay cóp trong thi cử được thực hiện nghiêm túc
theo Qui chế.
- Công tác tự kiểm tra nội bộ: thực hiện thường xuyên và có kế hoạch cụ thể. Đánh
giá kết quả kiểm tra công bằng khách quan, đúng thực chất, không chạy theo thành
tích.
- Tun truyền, giáo dục về cơng tác thi đua: ngày từ đầu năm học nhà trường đã
phổ biến đầu đủ các văn bản về công tác thi đua khen thưởng đến tồn thể cán bộ cơng

15


chức. Xây dựng chỉ tiêu thi đua phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Nhà trường
tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, nhiều lần tiêu chí thi đua, tạo sự đồng thuận, rõ ràng và
động lực để tất cả cùng phấn đấu thực hiện. Tổ chức phát động thi đua ngày từ đầu
năm học. Tổ chức cho cán bộ công chức đăng ký danh hiệu thi làm cơ sở phấn đấu
trong năm học.
2.4.3. Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”
Ngày từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch và phát động toàn thể CB,
GV, NV hưởng ứng mạnh mẽ tinh thần của cuộc vận động, kết quả: 100% CB, GV,
NV có lối sống trong sáng, lành mạnh và luôn là tấm gương về đạo đức để HS noi
theo. 100% CB, GV, NV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do
trường và ngành tổ chức, 100% CB, GV, NV đăng ký thực hiện đổi mới theo chủ đề
năm học.
2.4.4. Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”
- Trang trí các phòng học, phòng làm việc, và trang thiết bị các khẩu hiệu. Trang bị
thêm ghế đá, thùng đựng rác. Phân công các lớp thực hiện vệ sinh đầu và cuối các buổi
học.
- Ngồi ra cịn phân cơng tham gia các cơng trình cơng cộng trên địa bàn, Thường
xun khuyến khích, động viên HS tích cực học tập. Tổ chức lễ tốt tri ân cho HS khối

12 qua đó giúp HS có cơ hội để thể hiện tình cảm với thầy cô, cha mẹ và mái trường
thân yêu.
- Phương châm mà nhà trường thực hiện “Thầy mẫu mực, trò chăm ngoan, trường
khang trang, lớp thân thiện”.
* Nguyên nhân đạt được thành tích trong các phong trào trên:
- Tất cả CB, GV, NV và HS chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
- Vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước vào điều kiện cụ thể của nhà trường.
- Nội bộ đoàn kết tốt, quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau. Huy động và phát huy
được sức mạnh của cá nhân và tập thể. Làm việc có kế hoạch, tổ chức thực hiện chủ
động và hiệu quả. Thường xuyên quan tâm, chăm lo và từng bước nâng cao đời sống
vật chất lẫn tinh thần cho CB, GV, NV.
- Đảng bộ: Là trung tâm đoàn kết, chỉ đạo mọi hoạt động của Nhà trường. Tuyệt
đối tuân theo sự lãnh đạo của đảng.
- Cơng đồn: Động viên và giáo dục mọi thành viên phấn đấu hoàn thành tốt kế
hoạch của nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ cơng chức.
- Đồn- Đội: Giáo dục lý tưởng cách mạng, truyền thống ch HS, giáo dục đạo đức
cho lối sống cho học sinh; đảm trách các phong trào thi đua HS.
- Khơi dậy được tính xung kích, lịng nhiệt tình ỏ cả GV và HS, nhất là trong các
hoạt động phong trào và bồi dưỡng HS giỏi. Xây dựng chuẩn thi đua hợp lí, có chế độ
động viên, khen thưởng kịp thời.
- Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá, phương pháp dạy học. Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cũng như trong các hoạt động dạy và học.
3. Kế hoạch hành động thực hiện công tác xây dựng VHNT tại trường THPT Gị
Đen
Trên cương vị là Hiệu trưởng, để góp phần cho công tác quản lý, xây dựng và
phát triển VHNT tích cực, lành mạnh, tơi xây dựng kế hoạch thực hiện trong năm học
2021-2022 như sau:


16


Tên /
Nội
dung
công
việc

Kết quả/
mục tiêu

Người
/ Đơn
vị thực
hiện

Người / Đơn
vị phối hợp

Điều
kiện
thực
hiện

Cách
thức thực
hiện

Khó

khăn,
rủi ro

Biện
pháp
khắc
phục

1.Tuyên
truyền
nâng
cao
nhận
thức và
bồi
dưỡng
kiến
thức về
hoạt
động
giáo dục
VHNT
cho CB,
NV, GV
và HS

Giúp cho
CBQL,
NV, GV
và HS

thấy rõ
vai trị, ý
nghĩa tốt
đẹp, tầm
quan
trọng của
cơng tác
giáo dục
VHNT/

Hiệu
trưởng

Phó hiệu
trưởng/
Đồn TN,
TTCM,
Cơng đồn,
GVCN, ban
đại diện
CMHS

- Phải có
sự quan
tâm, chỉ
đạo
thống
nhất của
Chi Bộ,
lãnh đạo

nhà
trường
và tạo
điều
kiện
thuận lợi
về
CSVC,
kinh phí.

- Họp các
bộ phận
liên quan,
phân
cơng
nhiệm vụ
cụ thể.

- Một số
một bộ
phận, cá
nhân
tham gia
khơng
nhiệt
tình.

- Tác
động tư
tưởng,

kết hợp
kiểm
tra,
khen
thưởng
kịp thời.

Từ đó
xác định
rõ ý thức
trách
nhiệm,
chủ động,
tự giác,
tích cực
tham gia,
phối hợp
đồng bộ
trong
cơng tác
giác dục
VHNT

- Tìm
hiểu các
kiến thức
liên quan
đến
VHNT.


- Nội
dung,
phương
pháp, kỹ
năng
- Tổ chức GD
hội nghị, thiếu
hội thảo, sáng tạo
và linh
nói
- Phải có chuyện
hoạt.
lực
chuyên
- Thiếu
lượng
đề về
kinh
nịng cốt giáo dục phí.
am hiểu, VHNT
nhiệt
- Tổ chức
tình
tun
trách
truyền
nhiệm
và có kỹ cho
CMHS,
năng,

phương HS vào
pháp, có thời điểm
thích hợp
đầy đủ
(Hội nghị
tài liệu
CMHS,

phương sinh hoạt
dưới cờ,
tiện
phục vụ SHCN)
công tác
tuyên
truyền

17

- Mời
giảng
viên
trường
CBQL
tập
huấn về
VHNT.
- Vận
động
Hội
CMHS




2. Xây
dựng kế
hoạch,
xác định
rõ mục
tiêu, nội
dung và
chương
trình
giáo dục
VHNT

Kế hoạch Phó
rõ ràng
Hiệu
và duy trì trưởng
có nề nếp
ở các
năm
học/Có
mục tiêu
GD cụ
thể, phù
hợp.

Đồn TN/
TTCM,

Cơng đồn,
GVCN, Ban
đại diện
CMHS

- Nắm
chắc quy
trình,
cách
thức, kết
cấu của
việc xây
dựng kế
hoạch

- Nghiên
cứu hệ
thống các
văn bản
liên quan;
kế hoạch
phát triển
GD ở nhà
trường

- Biết rõ
nguồn
lực cần
thiết để
thực

hiện kế
hoạch

nhân, bộ
phận thực
hiện

- Phải
nắm đầy
đủ kiến
thức về
giá trị
cốt lõi

- Bồi
dưỡng
kiến thức
về giá trị
cốt lõi
cho toàn
thể CB,

- Kế
hoạch
thiếu cơ
sở thực
tiễn, chỉ
tiêu
không
khả thi


-Nghiên
cứu đầy
đủ về
thực
trạng
giáo
dục
VHNT
- Một số ở đơn vị
- Nắm rõ - Đề ra
nội
- Tham
mục tiêu mục tiêu, dung,
khảo
nhiệm
chỉ tiêu
giải
các đơn
vụ trong cần đạt
pháp
vị khác
kế hoạch được; lựa chưa
ở trong
phát
chọn biện phù hợp và
triển
pháp phù
ngồi
GD&ĐT hợp

tỉnh
của nhà -Phân
trường.
cơng cá

- Lấy ý
kiến tham
gia vào
dự thảo
- Nắm
kế hoạch,
chắc đặc chỉnh
điểm
sửa, bổ
tình hình sung
lớp học, - Trình
trường
duyệt với
học và
cấp trên
nhu cầu
- Triển
trong
cơng tác khai kế
giáo dục hoạch
qua nhiều
VHNT
của năm hình thức
học
3. Xác

định các
giá trị
cốt lõi
của NT

- Xác
định một
vài
nguyên
tắc và
niềm tin
cơ bản,

Hiệu
trưởng

Hiệu
trưởng/ĐTN
, TTCM,
Cơng đồn,
GVCN, ban
đại diện

18

- Một số
thành
viên ít
quan
tâm


- Tác
động tư
tưởng,
nhận
thức
tích cực
đến các


lâu dài để
định
hướng
làm việc

CMHS
- Thực
hiện
đúng
quy trình
khi xác
định các
giá trị
cốt lõi

- Thấy
được
trách
nhiệm
giáo dục

VHNT
của mỗi
người,
từng bộ
phận
trong nhà
trường
4. Xây
dựng bộ
quy tắc
ứng xử
văn hóa
nhà
trường

- Đảm
Hiệu
bảo đáp
trưởng
ứng các
u cầu
trong
việc thực
hiện ứng
xử có văn
hóa
- Đảm
bảo tính
đồng
thuận và

thống
nhất khi
thực hiện

GV, NV
- Từng
thành
viên viết
giá trị cốt
lõi
- Thu
thập theo
nhóm/tổ

- Giá trị
cốt lõi
quá dài,
không
trọng
tâm

thành
viên
- Sàn
lọc kỹ,
chọn
khoảng
4 giá trị
cơ bản
nhất


- Sàn lọc
và chọn
giá trị cơ
bản nhất

Phó hiệu
trưởng/
ĐTN,
TTCM,
Cơng đồn,
GVCN, ban
đại diện
CMHS

- Có tài
liệu về
xây
dựng
VHNT
- Kế
hoạch,
kinh phí
tổ chức
- Truyền
thơng
hiệu quả
- Việc
tham gia
rộng rãi

của nhà
trường

- GVCN
tổ chức
HS đề
xuất cách
thức ứng
xử
- Thơng
qua tổ
chức
Cơng
đồn,
ĐTN đề
xuất cách
thức ứng
xử đối
với CB,
GV, NV
- Tổ chức
thảo luận
để lấy ý
kiến từ
đó tìm
những
quy tắc
ứng xử
có sự
đồng

thuận cao
nhất
- Ban

19

- Tốn
nhiều
thời
gian
- GV và
HS
khơng
tích cực
tham gia

- Lồng
ghép
vào các
cuộc
họp
- Tăng
cường
cơng tác
truyền
thơng,
động
viên,
khích lệ



hành văn
bản chính
thức và
áp dụng,
điều
chỉnh cho
phù hợp
5. Quản
lý chặt
chẽ việc
thực
hiện
giáo dục
VHNT
trong
quá
trình
dạy và
học

- Duy trì
nghiêm
túc kỷ
cương nề
nếp dạy
học theo
đúng nội
quy, quy
chế, quy

định
- Giúp
CB, GV,
HS thực
hành
những
hành vi
và thói
quen làm
việc có tổ
chức, kỷ
luật, có
chuẩn
mực; trên
cơ sở đó
góp phần
tích cực
và nâng
cao chất
lượng
hiệu quả
dạy học
của nhà
trường

Ban
giám
hiệu

ĐTN/TTCM - Phải

, Cơng đồn, nắm
GVCN
vững
Điều lệ
trường
học, các
quy chế,
quy
định, nội
quy do
các cấp
QLGD
cấp trên
và nhà
trường
ban hành

- Tổ chức
cho CB,
GV, NV
và HS
học tập
kỹ năng
các nội
quy, quy
chế

- Một số
nội quy,
quy chế

lạc hậu,
khơng
cịn phù
hợp

- Xóa
bỏ nề
nếp cũ
lạc hậu
khơng
cịn phù
hợp,
- Một số xây
dựng nề
CB,
- Thường GV, NV nếp mới
tiên tiến
xuyên,
và HS
kiểm tra
vi phạm có tác
đánh giá các nội dụng tốt
trong
việc thực quy,
hiện nội
quy chế duy trì
trật tự
quy, quy
kỷ
- CBQL chế

cương
phải có
- Tổ chức
và góp
tinh thần thực hiện
phần
trách
các nội
nâng
nhiệm
dung GD
cao chất
cao, có
ngồi giờ
lượng
thái độ
lên lớp
dạy học
nghiêm theo
túc trong chương
chỉ đạo
Thường
trình
xun
- Phải có - Tổ chức
kiểm tra
sự phối
giảng dạy
tổ chức
hợp chặt lịch sử

uốn
chẽ giữa địa
nắn,
các tổ
phương,
chấn
chức,
GD
chỉnh
lực
truyền
các sai
lượng
thống quê
lệch, vi
liên
hương,
phạm
quan
truyền
trong tổ thống nhà
chức,
trường
lực
- Đào tạo
lượng

20



6. Phát
huy vai
trị của
Đồn
TN
trong
các hoạt
động
giáo dục
VHNT

Đưa bộ
Đồn
phận
TN
Đồn TN
tham gia
hoạt độg
giáo dục
VHNT,
thực sự là
cánh tay
đắc lực
của cấp
ủy, lãnh
đạo nhà
trường và
lực lượng
nòng cốt
triển khai

các chủ
trương,
biện pháp
giáo dục
VHNT
đến GV
và HS

GVCN

liên
quan
trong tổ
chức
tuyên
truyền
GD cũng
như
trong
theo dõi,
kiểm tra
chia sẻ
thơng tin
kịp thời
về tình
hình HS

bồi
dưỡng
nâng cao

trình độ
chun
mơn
nghiệp vụ
cho đội
ngũ

- Bộ
phận
Đồn
TN phải
mạnh,
phải có
nhiệt
huyết,
có năng
lực tổ
chức
phong
trào, có
kiến
thức
rộng trên
nhiều
lĩnh vực
về giáo
dục
VHNT

- Xây

dựng,
phát động
phong
trào thi
đua dạy
tốt học
tốt

- Chi bộ
phải
thường
xuyên
chăm lo
xây
dựng tổ
chức
Đoàn
vững

21

- Một số
thành
viên
trong
ban
chấp
hành chi
đoàn
- Tổ chức thiếu kỹ

các cuộc năng và
kiến
tuyên
thức về
truyền.
giáo dục
GD
VHNT
truyền
thống
- Một số
cách
hoạt
mạng tốt động
đẹp của
khơng
Đảng,
thu hút
của
được
Đồn,và HS
của nhà
tham gia
trường
- Tổ chức
các hoạt
động, thể
thao, các
câu lạc
bộ, các

trò chơi
vui tươi,

- Tổ
chức
bồi
dưỡng
kiến
thức về
VHNT
và tập
huấn kỹ
năng
hoạt
động
đồn
- Đa
dạng
các hình
thức tổ
chức.
Lồng
ghép
nên nhẹ
nhàng,
vừa
phải,
thường
xun
theo

quan
điểm
“mưa
dầm


7. Xây
dựng
mơi
trường
cảnh
quan,
văn hóa,
khn
viên
xanh –
sạch –
đẹp, kết

Tạo mơi Phó
Đồn TN/
trường
Hiệu
GVCN
sống, mơi Trưởng
trường
văn hóa
trong
sạch,
lành

mạnh,
thân
thiện và
tránh

mạnh,
lãnh đạo
nhà
trường
tạo điều
kiện
thuận lợi
cho bộ
phận
Đồn tổ
chức
hoạt
động
VHNT

lành
mạnh, bổ
ích thu
hút HS
tham gia,
thơng qua
đó lồng
ghép giáo
dục nếp
sống văn

minh,
hành vi
văn hóa

- Lãnh
đạo nhà
trường
cần có
nhận
thức rõ
vai trị, ý
nghĩa
của
nhiệm
vụ này,
quan

- Xây
dựng tiêu
chuẩn
trường
học thân
thiện,
xanhsạch-đẹp
và từng
bước
triển khai
thực hiện

22


thấm
đất”

- Tiếp tục
hưởng
ứng thực
hiện
phong
trào “học
tập và
làm theo
tấm
gương
đạo đức
Hồ Chí
Minh”,
lồng ghét
vào sinh
hoạt dưới
cờ, sinh
hoạt tập
thể, hoạt
động
ngoại
khóa…
- Thiếu
kinh phí

- Vận

động
- Một số Hội
CMHS,
HS
mạnh
nghịch
phá cây thường
quân,..
xanh,
của
Thường
công… xuyên
tuyên
truyền,
GD ý


hợp với
tăng
cường
CSVC
nhà
trường,
lớp học

được các
TNXH
để nhà
trường
thật sự là

cơ quan
văn hóa,
là ngơi
nhà thứ
hai của
CB, GV,
NV và
HS

tâm chỉ
đạo, tạo
điều
kiện
thuận lợi
về kinh
phí,
CSVC
- BGH
phải có
tư duy,
kiến
thức về
quy
hoạch,
đầu tư
xây
dựng, có
biện
pháp
hữu hiệu

về xã
hội hóa
thu hút
các lực
lượng,
nguồn
lực hỗ
trợ, phối
hợp với
nhà
trường
- Mỗi
thành
viên của
nhà
trường
có ý
thức
trách
nhiệm,
nhiệt
tình, tích
cực
tham gia

23

- Tăng
cường
CSVC,

trang
thiết bị
phục vụ
cho hoạt
động văn
hóa
(trồng
cây xanh,
nhà đa
năng…)
- Đẩy
mạnh các
cuộc vận
động và
phong
trào thi
đua góp
phần tăng
cường
xây dựng
VHNT và
GD kỹ
năng
sống cho
HS

thức tự
giác xây
dựng
VHNT.

Mỗi
CB,
GV, NV
phải
thực sự
gương
mẫu
trong
xây
dựng
VHNT,
thực sự
là tấm
gương
cho HS
noi theo


8. Kiểm
tra,
giám
sát,
đánh giá
và khen
thưởng
kịp thời
các hoạt
động
giáo dục
VHNT


Đánh giá
đầy đủ,
chính xác
việc thực
hiện
nhiệm vụ
các thành
viên
trong q
trình giáo
dục
VHNT

BGH/
Đồn
TN,
TTCM
, Cơng
đồn,
GVCN

Ban chấp
hành chi
đồn

- Cơng
tác kiểm
tra phải
chặt chẽ,

khách
quan,
cơng
bằng
- Có
kinh phí
khen
thưởng

- Kịp thời
phát hiện
những
mặt tốt
để động
viên,
những
mặt cịn
lệch lạc
để uốn
nắn, sửa
chữa.
- Duy trì
có nề nếp
việc sơ
tổng kết
đánh giá
rút kinh
nghiệm

- Một số

cá nhân,
bộ phận
kiểm tra
khơng
khách
quan,
thiếu
cơng
bằng,
cịn qua
- Tổ chức loa, dị
nể, dễ
kiểm tra
dãi,
định kỳ
hoặc đột chạy
theo
xuất
thành
Tổ chức tích,
họp và
đùng
rút kinh
đẩy
nghiệm
trách
kịp thời
nhiệm
- Khen
- Thiếu

thưởng
kinh phí
những cá khen
nhân, bộ thưởng
phận thực
hiện tốt
- BGH
xây dựng
kế hoạch
kiểm tra
và quyết
định phân
công cụ
thể người
chịu trách
nhiệm
kiểm tra

- Kiểm
tra bằng
nhiều
hình
thức,
lấy ý
kiến
chung
từ tập
thể. Có
chính
sách bồi

dưỡng
hợp lý
để
khuyến
khích
cộng tác
viên
tham
gia
nhiệt
tình
- Vận
động
Hội
CMHS
mạnh
thường
qn

4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Giáo dục VHNT là một nhiệm vụ quan trọng trong các trường THPT. Trên cơ
sở khảo sát và đánh giá thực trạng, đề tài đề xuất kế hoạch hành động cụ thể gồm 8 nội
dung chủ yếu như sau: Tuyên truyền nâng cao nhận thức và bồi dưỡng kiến thức về
hoạt động giáo dục VHNT cho CB, NV, GV và HS; xây dựng kế hoạch, xác định rõ
mục tiêu, nội dung và chương trình giáo dục VHNT; Xác định các giá trị cốt lõi làm
cơ sở cho việc xây dựng và phát triển VHNT; Xây dựng bộ quy tắc ứng xử văn hóa
trong nhà trường; Quản lý chặt chẽ việc thực hiện giáo dục VHNT trong q trình dạy
và học; Phát huy vai trị của Đoàn TN trong các hoạt động giáo dục VHNT; Xây dựng


24


×