Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Xây dựng văn hóa tổ chức ở trung tâm huẩn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ công an tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN HOÀNG DƢƠNG

XÂY DỰNG VĂN HOÁ TỔ CHỨC Ở TRUNG TÂM
HUẤN LUYỆN VÀ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG AN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
i Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN HOÀNG DƢƠNG

XÂY DỰNG VĂN HOÁ TỔ CHỨC Ở TRUNG TÂM
HUẤN LUYỆN VÀ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG AN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN



THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
i Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Ngƣời viết

Nguyễn Hoàng Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Tháii Nguyên

/>

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng
tới Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy Cô giáo đã
tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp
đỡ tác giả trong quá trình học tập nghiên cứu rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt với tấm lòng biết ơn sâu sắc tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền người đã trực tiếp hướng
dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên

cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo và toàn thể Cán bộ
chiến sĩ Trung tâm Huấn luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ công an tỉnh Điện Biên
đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã
tận tình giúp đỡ động viên tác giả hoàn thành khoá học và luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn này còn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý
chân thành của Thầy Cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Hoàng Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học TháiiiNguyên

/>

MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ...............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục sơ đồ, bảng ......................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 3

3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ....................................................... 4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................... 4
7.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 5
8. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 5
8.1. Về mặt lý luận............................................................................................... 5
8.2. Về mặt thực tiễn............................................................................................ 5
9. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HOÁ TỔ CHỨC
Ở TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ BỒI DƢỠNG NGHIỆP
VỤ CÔNG AN.......................................................................................... 6
1.1. Vài nét tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................... 6
1.2. Văn hóa và văn hóa tổ chức.......................................................................... 8
1.2.1. Văn hoá và chức năng của văn hóa ........................................................... 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học TháiiiiNguyên

/>

1.2.2. Văn hoá tổ chức ....................................................................................... 13
1.2.3. Xây dựng văn hóa tổ chức ....................................................................... 15
1.3. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng văn hóa tổ chức ở Trung tâm Huấn
luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ Công an .................................................. 18
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Huấn luyện và bồi dưỡng
nghiệp vụ Công an ................................................................................... 18
1.3.2. Mục tiêu của xây dựng văn hóa tổ chức ở TT HL và BDNV công an.... 20
1.3.3. Nội dung của xây dựng văn hóa tổ chức ở TT HL và BDNV công an ... 20

1.3.4. Vai trò của xây dựng văn hóa tổ chức đối với việc nâng cao chất lượng
giáo dục ở TT HL và BD nghiệp vụ công an.............................................. 27
1.4. Vai trò của giám đốc trung tâm trong xây dựng văn hoá tổ chức .............. 30
1.4.1. Giám đốc có vai trò quyết định đối với sự phát triển văn hoá nhà tổ
chức của trung tâm .................................................................................. 30
1.4.2. Những cách thức ảnh hưởng của giám đốc đến văn hóa tổ chức của
trung tâm .................................................................................................. 30
1.4.3. Những cách thức Giám đốc nuôi dưỡng, vun trồng VHTC .................... 31
1.4.4. Giám đốc có vai trò quyết định/chi phối sự phát triển VHTC ................ 33
Kết luận chương 1.............................................................................................. 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA TỔ CHỨC Ở
TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
CÔNG AN TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................................. 36
2.1. Vài nét về Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ công an tỉnh
Điện Biên ................................................................................................. 36
2.2. Mục tiêu, nội dung, phạm vi và phương pháp khảo sát ............................. 39
2.2.1. Mục tiêu và nội dung khảo sát ................................................................. 39
2.2.2. Phạm vi và phương pháp khảo sát ........................................................... 40
2.3. Thực trạng văn hóa tổ chức ở trung tâm Huấn luyện và Bồi dưỡng
nghiệp vụ công an tỉnh Điện Biên ........................................................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học TháiivNguyên

/>

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, HLV, CB nhân viên học
viên về văn hóa tổ chức ở Trung tâm HL và BDNV công an tỉnh
Điện Biên ................................................................................................. 40
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên học
viên về vai trò của văn hóa tổ chức ở Trung tâm HL và BDNV công

an tỉnh Điện Biên ..................................................................................... 43
2.3.3. Thực trạng thực hiện nề nếp hành chính, nề nếp dạy học của CBQL, GV,
CBCS và học viên Trung tâm HL&BDNV công an tỉnh Điện Biên ........... 44
2.3.4. Thực trạng về các mối quan hệ, ứng xử giữa các thành viên trong
trung tâm .................................................................................................. 47
2.4. Thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức của trung tâm Huấn luyện và Bồi
dưỡng nghiệp vụ công an tỉnh Điện Biên................................................ 52
2.4.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên về vai trò, mức độ cần thiết của
xây dựng văn hóa tổ chức tại TT ............................................................. 52
2.4.2. Nhận thức của học viên về vai trò của xây dựng văn hóa tổ chức tại
TT HL&BDNVCA tỉnh Điện Biên ......................................................... 55
2.4.3. Thực trạng về các nội dung xây dựng văn hóa tổ chức ở trung tâm
HL&BDNVCA tỉnh Điện Biên ............................................................... 56
2.4.4. Các hoạt động cụ thể để xây dựng văn hóa tổ chức của trung tâm
HL&BDNVCA tỉnh Điện Biên ............................................................... 58
2.5. Đánh giá chung về văn hóa tổ chức và xây dựng văn hóa tổ chức ở trung
tâm Huấn luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ công an tỉnh Điện Biên ............. 61
2.5.1. Những thành công và những hạn chế ...................................................... 61
2.5.2. Các nguyên nhân của các hạn chế trong xây dựng văn hóa tổ chức ở
trung tâm Huấn luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ công an tỉnh Điện Biên.... 63
Kết luận chương 2.............................................................................................. 65
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA TỔ CHỨC Ở
TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
CÔNG AN TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................................. 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục ..................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học TháivNguyên

/>


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả ......................................... 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo kế thừa hệ thống giá trị đã được thừa nhận ........... 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng văn hóa tổ chức gắn liền với ngăn
chặn và xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực trong đơn vị .............................. 69
3.1.5. Nguyên tắc phát huy vai trò của cán bộ chiến sĩ, giáo viên và học
viên trong xây dựng VHTC ..................................................................... 70
3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................... 70
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, CBCS và
học viên của trung tâm về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác
xây dựng văn hoá tổ chức ở trung tâm .................................................... 70
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý hành, tạo dựng nề
nếp hành chính và văn hóa quản lý, thực hiện nghiêm chỉnh điều
lệnh Công an nhân dân trong các hoạt động của đơn vị ................... 71
3.2.3. Xây dựng môi trường dạy học và giáo dục tạo động lực cho giáo viên
và người học hoạt động ........................................................................... 74
3.2.4. Xây dựng các chuẩn mực trong văn hoá ứng xử ở trung tâm, tạo
dựng văn hóa học hỏi, văn hóa chia sẻ .................................................... 78
3.2.5. Đầu tư thỏa đáng cơ sở vật chất để xây dựng môi trường cảnh quan
văn hoá, khuôn viên của trung tâm xanh, sạch, đẹp ................................ 80
3.2.6. Tạo sự đồng thuận và phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục của
trung tâm và các đơn vị có liên quan trong xây dựng văn hóa tổ chức... 81
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả xây dựng văn hóa
tổ chức và truyền thông các kết quả đạt được của trung tâm .................. 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 84
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................... 84
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 84
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 84
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 84
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 84
Kết luận chương 3.............................................................................................. 90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học TháiviNguyên

/>

1. Kết luận .......................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
viiNguyên

/>

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CBCS

Cán bộ chiến sĩ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐT


Đào tạo

ĐT &BD

Đào tạo và bồi dưỡng

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HV

Học viên

KT-XH

Kinh tế -xã hội

TT

Trung tâm


HL&BDNV

Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ

TTHL&BDNVCA Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng
nghiệp vụ công an
VH

Văn hoá

VHTC

Văn hóa tổ chức

VHTC

Văn hoá tổ chức

XH

Xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học TháiivNguyên

/>

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức - văn hóa nhà trường ........... 22
Bảng 2.1: Nhận thức của CBQL, HLV, CB nhân viên về văn hóa tổ chức ở
Trung tâm HL và BDNV công an tỉnh Điện Biên .............................. 41

Bảng 2.2: Nhận thức của học viên về văn hóa tổ chức ở Trung tâm HL và
BDNV công an tỉnh Điện Biên ........................................................... 42
Bảng 2.3: Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên, CBCS về vai trò và
mức độ thể hiện của văn hóa tổ chức ở trung tâm .............................. 43
Bảng 2.4: Tự đánh giá của CBQL, GV, CBCS về thực hiện nề nếp hành chính,
nề nếp dạy học ở Trung tâm HL&BDNV công an tỉnh Điện Biên.......... 44
Bảng 2.5: Tự đánh giá của học viên về mức độ thực hiện nề nếp học tập,
rèn luyện .............................................................................................. 46
Bảng 2.6: Đánh giá của CBQL, GV, CBCS về các mối quan hệ, ứng xử
giữa các thành viên trong trung tâm .................................................... 49
Bảng 2.7: Tự đánh giá của HV về mối quan hệ giữa CBQL, GV, CBCS với
học viên và giữa các học viên của TT với nhau .................................. 51
Bảng 2.8: Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên, CBCS về vai trò,
mức độ cần thiết của xây dựng văn hoá tổ chức ở trung tâm ............. 53
Bảng 2.9: Thực trạng nhận thức của học viên về vai trò, ý nghĩa xây dựng
văn hóa tổ chức ở TTHL&BDNVCA tỉnh Điện Biên ........................ 55
Bảng 2.10:Đánh giá của CBQL và giáo viên, CBCS về các nội dung xây
dựng văn hoá tổ chức ở TTHL&BDNVCA tỉnh Điện Biên ............... 56
Bảng 2.11: Đánh giá của học viên về các nội dung xây dựng văn hoá tổ
chức ở TTHL&BDNVCA tỉnh Điện Biên .......................................... 57
Bảng 2.12: Thực trạng hoạt động xây dựng văn hóa tổ chức ở trung tâm ........ 60
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp ............ 85
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá về tính khả thi của biện pháp ................................ 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học TháivNguyên

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong giai đoạn hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều coi nguồn
lực người là yếu tố cơ bản, có vai trò quyết định đến sự phát triển nhanh và bền
vững của một quốc gia. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng CSVN khẳng
định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”.
Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển của sự nghiệp đổi mới giáo dục ở
Việt Nam đã cho thấy muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả nguồn nhân lực,
trước hết phải nâng cao chất lượng và hiệu quả của các cơ sở giáo dục (nhà
trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề, trung tâm
bồi dưỡng…). Thực tế hiện nay, do ảnh hưởng mặt trái của nền kinh tế thị
trường có không ít các cơ sở giáo dục, chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém,
bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước...
Hệ thống các Trung tâm Huấn luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc công
an Tỉnh với chức năng, nhiệm vụ đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ, chiến sĩ, huấn luyện công dân phục vụ có thời hạn như Công an xã,
bảo vệ dân phố, bảo vệ cơ quan doanh nghiệp; bồi dưỡng kiến thức về an ninh,
trật tự cho cán bộ chủ chốt ở địa phương theo quy định của nhà nước, quy định
và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Bộ trưởng Bộ Công an. Tuy nhiên hệ thống
trung tâm này ở các Tỉnh đa phần đều mới được thành lập và với đặc thù riêng
của ngành nên có những khó khăn nhất định, vì thế đa phần chất lượng giáo
dục chưa được đánh chưa cao. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung và nâng cao chất lượng giáo dục của ngành Công an nói riêng là một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái1Nguyên

/>


nhiệm vụ cơ bản và vô cùng quan trọng của các nhà trường và các trung tâm
huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của Bộ công an.
Muốn thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ trên, có nhiều biện pháp
khác nhau, một trong những biện pháp quan trọng là tạo ra môi trường văn hóa
tổ chức lành mạnh là điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục. Xây dựng văn
hoá tổ chức, văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục là nhằm tạo động lực
cho hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục phát triển, tạo điều kiện cho người
học hình thành và phát triển nhân cách theo yêu cầu của xã hội và yêu cầu của
nghề nghiệp. Bởi, văn hoá tổ chức, văn hóa nhà trường có ảnh hưởng vô cùng
to lớn đối với chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục,
nhà trường. Môi trường văn hoá xã hội nơi người học trưởng thành và phát
triển, môi trường văn hoá trường học thuận lợi giúp người học có nhiều cơ hội
để phát triển. Văn hoá nhà trường lành mạnh giúp giảm bớt sự không hài lòng
của nhà quản lý, giáo viên và giúp giảm thiểu hành vi cử chỉ không lịch sự của
người học. Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học, khuyến khích
giảng viên, học viên nỗ lực rèn luyện, học tập đạt thành tích mong đợi. Môi
trường văn hoá tổ chức, văn hóa nhà trường lành mạnh nuôi dưỡng, hỗ trợ việc
dạy và học.
Trung tâm Huân luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ công an tỉnh Điện Biên
mới thành lập năm 2010. Do mới thanh lập nên còn nhiều khó khăn, đội ngũ
cán bộ quản lý, nhận viên còn thiếu, cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển của trung tâm. Quá trình hoạt động trung tâm còn ít chú ý đến môi trường
văn hoá tổ chức. Chưa phát huy hết những tác động của văn hoá tổ chức đối với
quá trình hình thành và phát triển nhân cách người học và tạo điều kiện thuận
lợi trong việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy đạt chất lượng. Đồng thời việc xây
dựng nề nếp học tập, quản lý công tác tự học và thời gian biểu học tập của
người học cũng ít được chú trọng đến. Xuất pháp từ những lý do trên chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái2Nguyên

/>


lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Xây dựng văn hoá tổ chức ở Trung tâm Huấn
luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh Điện Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và kết quả đánh giá thực trạng văn hóa của trung tâm
Huấn luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh Điện Biên, đề xuất các biện
pháp xây dựng văn hoá tổ chức nhằm tạo môi trường và động lực nâng cao chất
lượng huấn luyện và bồi dưỡng của trung tâm.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình xây dựng văn hoá tổ chức ở Trung tâm Huấn luyện và bồi
dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh Điện Biên với tư cách là một cơ sở giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp xây dựng văn hoá tổ chức ở Trung tâm Huấn luyện và bồi
dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Văn hoá tổ chức ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả quản lý ở trung tâm
Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ công an tỉnh với tư cách là một cơ sở giáo
dục. Trung tâm Huấn luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh Điện Biên đã
quan tâm xây dựng văn hóa tổ chức nhưng do mới được thành lập nên kết quả
chưa thật tốt như mục đích đặt ra. Nếu đề xuất được các biện pháp xây dựng
văn hóa tổ chức phù hợp, tạo được môi trường làm việc và học tập hiệu quả thì
sẽ góp phần nâng cao chất lượng huấn luyện và bồi dưỡng của trung tâm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về văn hóa tổ chức, xây dựng văn hóa tổ
chức ở trung tâm Huấn luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ công an.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức ở trung tâm
Huấn luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh Điện Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái3Nguyên


/>

5.3. Đề xuất biện pháp xây dựng văn hóa tổ chức ở trung tâm Huấn luyện và
bồi dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục của trung tâm.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xây dựng văn hóa tổ chức với tư cách
là một nội dung quản lý trong quá trình xây dựng và phát triển trung tâm, đáp
ứng yêu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ chiến sĩ cho lực lượng Công an của tỉnh
Điện Biên theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
Do thời gian có hạn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các tiêu chí văn
hóa tổ chức: cảnh quan cơ sở vật chất, văn hóa quản lý, văn hóa nề nếp, văn
hóa ứng xử, của cán bộ, giảng viên, học viên ở Trung tâm Huấn luyện và bồi
dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh Điện Biên.
Các số liệu của trung tâm được sử dụng từ năm 2010 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá, phân loại hệ thống lý
thuyết nhằm xây dựng hệ thống lý luận về xây dựng văn hoá tổ chức ở các
Trung tâm Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Bộ công an.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi (Anket), nhằm khảo sát thực trạng văn hóa tổ
chức và xây dựng văn hóa tổ chức ở Trung tâm Huấn luyện và bồi dưỡng
nghiệp vụ Công an tỉnh Điện Biên.
- Phỏng vấn.
- Quan sát cảnh quan, cơ sở vật chất của trung tâm, các hoạt động giáo dục
và hoạt động quản lý ở Trung tâm.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất xây dựng
văn hóa tổ chức ở Trung tâm Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh
Điện Biên.

- Tổng kết kinh nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái4Nguyên

/>

7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các phương pháp toán thống kê và một số phần mềm tin học để
xử lý những thông tin, kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về văn hóa tổ chức và ứng
dụng các lý luận này xây dựng văn hóa tổ chức ở Trung tâm Huấn luyện và bồi
dưỡng nghiệp vụ Bộ công an với tư cách là một cơ sở giáo dục đặc biệt của
ngành Công an.
8.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng văn hóa tổ chức và thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức
ở Trung tâm Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh Điện Biên và đề
xuất được các biện pháp xây dựng văn hóa tổ chức của trung tâm.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xay dựng văn hóa tổ chức ở trung tâm Huấn
luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ Công an
Chương 2. Thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức ở trung tâm Huấn luyện
và Bồi dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh Điện Biên
Chương 3. Các biện pháp xây dựng văn hóa tổ chức ở trung tâm Huấn
luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ công an tỉnh Điện Biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái5Nguyên

/>


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HOÁ TỔ CHỨC Ở TRUNG
TÂM HUẤN LUYỆN VÀ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG AN
1.1. Vài nét tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (organisational culture) xuất hiện lần đầu trên
báo chí Mỹ vào khoảng những năm 1960. Một thuật ngữ gần với thuật ngữ “Văn
hóa tổ chức” là “văn hóa công ty” (corporate culture) cũng xuất hiện khoảng
những năm 1970 và trở nên phổ biến sau khi ấn phẩm “Văn hóa công ty” của
Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ vào năm 1982.
Văn hóa nhà trường (culture scholaire) cũng là văn hóa của một tổ chức.
Vì xét về bản chất, nhà trường là một thiết chế xã hội, mỗi nhà trường là một tổ
chức hành chính - sư phạm. Nhà trường có đầy đủ tiêu chí của một tổ chức và
là một tổ chức có những đặc trưng riêng, không giống như công ty hay tổ chức
hành chính sự nghiệp khác. Do đó, nhà trường cũng có một cơ cấu tổ chức nhất
định, những chuẩn mực, quy chế hoạt động, những giá trị để theo đuổi và khi
các thành viên tham gia vào hoạt động của nhà trường đều phải tuân theo. Vì
thế, nhà trường cũng có những đặc trưng văn hóa của một tổ chức, có những
nét văn hóa riêng nhất định.
Đến nay, đã có một số nghiên cứu về xây dựng văn hóa nhà trường nhưng
lý luận về văn hóa nhà trường vẫn chưa thật phong phú. Song có thể kế đến một
số tác phẩm và tác giả như sau:
Nghiên cứu của GS Trương Yên Minh - Học viện Giáo dục NIE, Singapore
(2007) chỉ rõ 8 giá trị xếp thứ hạng cao trong giá trị VHNT và nội dung của xây
dựng VHNT, vai trò của hiệu trưởng nhà trường, vai trò của giáo viên, học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái6Nguyên

/>

trong việc xây dựng và phát triển VHNT.

Tác giả Trần Kiểm đã đề cập đến vấn đề xây dựng văn hóa tổ chức trong
giáo dục thể hiện trong tác phẩm “Tiếp cận hiện đại” trong tác phẩm này tác giả
đã chỉ rõ bản chất của văn hóa tổ chức trong giáo dục, nội dung của xây dựng
văn hóa tổ chức trong giáo dục và cách thức tiến hành xây dựng văn hóa tổ
chức, vai trò của nhà quản lý trong xây dựng văn hóa tổ chức, VHNT
Tác giả Đỗ Huy với công trình: Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện
nay từ góc nhìn giá trị học - Viện văn hóa - Nhà xuất bản thông tin - Hà Nội 2001.
Tác giả Văn Đức Thanh với cuốn “Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở”
của, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 2001.
Đề tài cấp Bộ, mã số B2003-03-47 do PGS.TS Phạm Hồng Quang chủ trì:
Nghiên cứu phát triển môi trường văn hóa giáo dục ở trường đại học, cao đẳng
miền núi phía Bắc, nghiệm thu năm 2005.
Nguyễn Thị Ngát (2008) trong việc xây dựng văn hoá chia sẻ ở Trường
Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên, khảo sát trên đối tượng là sinh viên
chuyên ngành Tâm lý - Giáo dục và khai thác về vấn đề văn hoá chia sẻ trong
học tập của sinh viên.
Tác giả Lê Thị Ngoãn, với đề tài luận văn tốt nghiệp về xây dựng văn hoá
nhà trường ở trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định đã làm rõ cơ sở lý luận
và thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường ở trường Cao đẳng chuyên nghiệp
và đề xuất biện pháp nhằm cải tạo thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường ở
trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.
Lê Thị Nga với công trình nghiên cứu xây dựng văn hóa học tập ở trường
THPT Ngọc Hà tỉnh Hà Giang đã chỉ rõ nội dung của xây dựng văn hóa học tập
ở trường THPT và vai trò của hiệu trưởng, giáo viên, học sinh trong xây dựng
văn hóa học tập ở trường THPT và các biện pháp xây dựng văn hóa học tập ở
trường THPT Ngọc Hà tỉnh Hà Giang.
Thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục dạy học trong toàn
ngành giáo dục tháng 8 năm 2008, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái7Nguyên


/>

trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong toàn ngành giáo
dục. Thực chất nội dung của phong trào này là nhằm xây dựng VHNT.
Năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Tính nghiên cứu về VHNT dưới góc độ
khai thác xây dựng bộ tiêu chí đánh giá trường tiểu học thân thiện ở khu vực
miền núi phía Bắc.
Bên cạnh đó một số tác phẩm được dịch như:
Đinh Viễn Trí có cuốn: Đông Phương Tri (do Ngọc Anh Dịch) - Văn hóa
giao tiếp ứng xử - Nhà xuất bản văn hóa thông tin - Hà Nội 2003.
V.M Rôđin - Văn hóa học (Người dịch: Nguyễn Hồng Minh, người hiệu
đính: Phạm Tô Minh) - Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 2000.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra nhiều thuật ngữ, nhiều khái niệm
và nội dung của văn hóa nhà trường với tư cách là văn hóa của một tổ chức.
Đồng thời dã chú ý đến khía cạnh xây dựng văn hóa nhà trường để tạo moi
trường giáo dục và giáo dục văn hóa cho học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về văn hóa hoặc xây dựng văn hóa nhà
trường hay văn hóa tổ chức ở các trung tâm trong và ngoài ngành Công an. Với
tư cách là một cơ sở giáo dục, trung tâm Huấn luyện và Bồi dưỡng nghiệp vụ của
ngành công an, cũng rất cần xây dựng văn hóa tổ chức hay văn hóa nhà trường.
Vì cơ cấu tổ chức và chức năng của trung tâm cũng không khác gì một nhà
trường. Do đó, nghiên cứu xây dựng văn hóa tổ chức ở trung tâm Huấn luyện và
Bồi dưỡng nghiệp vụ công an của một tỉnh là rất cần thiết và có ý nghĩa.
1.2. Văn hóa và văn hóa tổ chức
1.2.1. Văn hoá và chức năng của văn hóa
1.2.1.1. Khái niệm Văn hóa
Muốn nghiên cứu về văn hoá tổ chức, và vai trò của VH đối với sự phát
triển, trước tiên phải có một khái niệm chính xác và nhất quán về VH cũng như
chức năng của văn hóa.
Có nhiều định nghĩa về văn hoá. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde

Kluckhohn (Mỹ), đã tìm thấy không dưới 164 đinh nghĩa về VH. Sự khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái8Nguyên

/>

của chúng không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung, chức
năng, các thuộc tính) mà cả ở cách sử dụng tương đối rộng rãi của từ này.
- Theo quan điểm của Unesco thì “Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng là tổng
thể những nét đặc trưng tiêu biểu nhất của một xã hội thể hiện trên các mặt vật
chất, tinh thần, tri thức và tình cảm. Như vậy dưới góc độ xã hội học thì văn
hóa là một hiện tượng xã hội gắn với đời sống xã hội, còn nội dung của văn hóa
chính là sản phẩm của hoạt động thực tiễn có tính sáng tạo của con người, luôn
được chắt lọc kế thừa, phát triển dưới tác động của cong người người, vì hạnh
phúc của con người.
- Tại Hội nghị Quốc tế các nhà văn học họp tại Mehico do Unesco tổ chức
năm 1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau của văn hóa, bản tuyên bố
chung của hội nghị đã chấp nhận một quan niệm về văn hóa như sau: “trong ý
nghĩa rộng nhất văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật
chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm
người trong xã hội. VH bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống,
những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục
và tín ngưỡng” [10 Tr 5-6].
- Ở Việt Nam, từ năm 1942 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã có một định nghĩa
văn hóa hết sức xác đáng tại “mục đọc sách” viết xen trong bản thảo “Nhật ký
trong tù”: …văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với
biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [26].
Theo những ý nghĩa đó, văn hóa là một hiện tượng xã hội đặc thù mà nét
trội cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là 1 hệ thống những giá trị chung
nhất cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc, một thời đại

hay một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn
của con người trong môi trường tự nhiên và trong các mối quan hệ xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái9Nguyên

/>

Văn hóa là một hiện tượng khách quan, là tổng hòa của tất cả các khía
cạnh của đời sống trong xã hội.
Sự có mặt của những thành tố và mối quan hệ giữa chúng tạo nên bộ
mặt chung nhất của hệ thống văn hóa, còn những biểu hiện cụ thể của văn
hóa nói chung và của mỗi thành tố nói riêng được phản ánh thông qua các
loại hình văn hóa.
1.2.1.2. Các chức năng của văn hoá
Văn hóa có các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng “biểu tượng”: mọi VH đều truyền tải tổng số quan trọng
những tri thức và tín ngưỡng đối với thế giới bao quanh ta, cũng như cái cách
thế giới ấy vận hành nó.
- Chức năng xây dựng: VH làm tồn tại những thể chế như: hôn nhân, tiền
bạc, luật pháp, ngôn ngữ… mà chúng ta chấp nhận (hay không chấp nhận)
những hệ quả của chúng.
- Chức năng hướng dẫn: bằng cách nhập tâm, VH thúc đẩy chúng ta tới
chỗ tôn theo những chuẩn mực hành vi, đạo đức.
- Chức năng gây cảm xúc: Đối mặt với các sự kiện, VH thường làm cho
mỗi cá nhân xuất hiện những cảm nhận, tình cảm, thái độ nhất định. Những xúc
cảm đó có thể là tự nhiên, nhưng cái cách con người sống cũng liên hệ với VH
của họ.
Có thế nói Văn hóa trở thành một hiện thực tinh thần hơn là vật chất, nó
không chỉ nằm ở các đồ vật, các thiết bị, các tượng trưng, mà còn ở các biểu
tượng cố định trong não của mỗi con người chúng ta. R.d Anđrae viết: Đó là

một tập hợp các biểu tượng huy động “toàn bộ đời sống tinh thần”, từ trí tuệ
đến hành động, từ suy luận đến xúc cảm. Điều này đã mô tả cái chúng ta hiểu là
VH: từ những đồ vật nó chứa đựng (các tác phẩm, các tri thức, các tín
ngưỡng…) từ những thể chế và chuẩn mực được nó sử dụng, hoặc từ những
thiết bị và những ứng xử do nó cai quản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
10Nguyên

/>

1.2.1.3. Mối quan hệ văn hoá và giáo dục
Theo Phạm Minh Hạc, giáo dục và VH là hai phạm trù lớn có quan hệ mật
thiết. Giáo dục là con đường đặc trưng cơ bản để loài người tồn tại và phát
triển, VH là gieo trồng, lĩnh hội và sáng tạo các giá trị trong quá trình con
người, cộng đồng, dân tộc, loài người sinh sống và hoạt động. VH được duy trì
và phát triển bằng con đường giáo dục, tự giáo dục, các giá trị đó là kinh
nghiệm, vốn sống, tri thức (học vấn) là toàn bộ sự phong phú tinh thần và vật
chất của mỗi người và của cả cộng đồng. VH và giáo dục rất gắn bó với nhau
như hình với bóng. Giáo dục, VH trực tiếp phục vụ phát sự phát triển con
người bền vững, phát triển nguồn lực người, qua đó trực tiếp phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Hoạt động học tập gắn liền với hoạt động lao động sáng tạo ra
mọi giá trị. Tri thức, kỹ năng gắn liền với thái độ, trước hết là thái độ tích cực
tham gia vào công cuộc đổi mới xã hội, tích cực đem tri thức học hỏi vào hành
nghề, áp dụng vào cuộc đời đem lại lợi ích cho bản thân, gia đình, cộng đồng
và xã hội.
Chức năng bao trùm của VH là chức năng giáo dục. Nói giáo dục là nói
đến việc định hướng xã hội, định hướng lý tưởng, đạo đức và hành vi của con
người vào điều hay lẽ phải theo đúng những chuẩn mực xã hội.
VH là một trong những khái niệm có sắc thái ngữ nghĩa đa dạng và phong
phú. Nó có thể được sử dụng để chỉ phép giao tiếp hợp với chuẩn mực và giá trị

xã hội như sự lễ độ, phép lịch sự. VH cũng được dùng để chỉ một phức thể
những đặc điểm vật chất và tinh thần làm nên bản sắc VH riêng của một cộng
đồng xã hội nhất định. Nó cũng được dùng khi nói đến trình độ được giáo dục
của một con người, hay nói đến hệ thống những giá trị, chuẩn mực có ý nghĩa
điều tiết một lĩnh vực hoạt động nhất định.
VH là toàn bộ sáng tạo của con người, tích luỹ lại trong quá trình hoạt
động thực tiễn - xã hội, được đúc kết thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội biểu
hiện thông qua vốn di sản VH và hệ ứng xử văn hóa của cộng đồng người. Hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
11Nguyên

/>

giá trị xã hội là một thành tố cốt lõi làm nên bản sắc riêng của một cộng đồng
xã hội, có khả năng chi phối đời sống tâm lý và mọi hoạt động của những
người sống trong cộng đồng ấy.
Giữa giáo dục và VH có mối quan hệ với nhau rất mật thiết. Ngay từ buổi
bình minh của lịch sử ở bất cứ cộng đồng người nào cũng hình thành việc giáo
dục. Việc này dù khởi thuỷ còn chưa rõ nét, chưa chính thức nhưng có tính mục
đích rõ ràng. Chẳng hạn: Đứa trẻ theo cha đi cày để biết cày, muốn biết xẻ gỗ
phải lên rừng theo thợ… Trong lao động, cùng với việc đúc rút kinh nghiệm,
kiến thức và kỹ năng, con người còn có được niềm vui, niềm hạnh phúc. Giáo
dục đó là sự truyền đạt cho thế hệ trẻ có được sự hiểu biết, niềm tin, thái độ
đúng trong lao động, trong cuộc sống và điều quan trọng là để sinh tồn. Từ
mảnh đất này mà đâm chồi, nảy lộc các giá trị VH.
Giáo dục là nền tảng của VH, là nhân tố hình thành và tạo dựng truyền
thống VH. Chính nhờ có quá trình dạy học mà hiểu biết của nhân loại được bảo
tồn, chọn lọc bồi đắp. Thông qua giáo dục mà tri thức được sáng tạo từ đó làm
phát triển các nền VH khác nhau. Trong các con đường bảo tồn VH dân tộc,
con đường giáo dục là cơ bản và có tính quyết định nhất.

Một nền VH phát triển là cái nôi cho giáo dục canh tân thực hiện nhiệm
vụ thúc đẩy, đón đầu các tiến bộ của cuộc sống. Như vậy, có thể hiểu một vấn
đề mang tính quy luật là: chỉ trong môi trường lao động sáng tạo của con
người, các giá trị văn hóa, các hoạt động giáo dục mới được hình thành và phát
triển bền vững.
Nói đến văn hóa là nói đến con người, và quan hệ giữa văn hóa với con
người được khái quát trong phạm trù “môi trường văn hóa”. Môi trường văn
hóa được thiết lập từ tổng thể các quan hệ giữa văn hóa với con người trong
tính toàn vẹn của nó. Văn hóa thấm vào tất cả các yếu tố thuộc phẩm chất, năng
lực của mỗi cá nhân. Trong đó học vấn, kinh nghiệm tuy không đồng nhất với
văn hóa nhưng là “chìa khóa” để con người nhận thức, cải tạo thế giới. Hơn
nữa, sự phát triển những giá trị người ở từng cá nhân, đến lượt nó, lại đóng góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
12Nguyên

/>

cái bản sắc riêng có để làm giàu thêm văn hóa cộng đồng, làm cho văn hóa
không ngừng phát triển.
1.2.2. Văn hoá tổ chức
1.2.2.1. Khái niệm tổ chức
Tổ chức được hiểu dưới 2 góc độ:
Tổ chức là một hành động: Đó là việc liên kết nhiều người để thực hiện
một công việc nào đó. Như vậy tổ chức là sắp xếp, điều khiển một nhóm người
để đạt tới một đích nhất định. Lúc này tổ chức gần nghĩa với quản lý.
Tổ chức là một tập hợp người được sắp xếp theo một cấu trúc nhất định
nhằm thực hiện một mục tiêu chung. Thí dụ: một lớp học, một công ty...
Vậy tổ chức là một cơ cấu có chủ định về vai trò, nhiệm vụ và được hợp
thức hoá trong một hệ thống nhất định.
Cơ cấu có chủ định: Sắp xếp con người, công việc có chủ ý nhằm thực

hiện một nhiệm vụ nào đó.
Tổ chức được hình thành do yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi và được sự thừa
nhận của cấp trên của tổ chức đó.
Tổ chức chặt chẽ cho phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào việc thực
hiện mục tiêu chung, hoạt động của bộ máy sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2.2. Văn hóa tổ chức
Văn hóa tổ chức là những niềm tin,, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và
tương đối ổn định trong tổ chức (Williams [37]); thể hiện tổng hợp các giá trị
và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau trong tổ chức và có xu hướng tự lưu truyền
trong thời gian dài (Kotter [37]); Phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận
thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong lĩnh vực (Gold, K.A [37]).
Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen
có khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ
chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay đổi theo thời
gian (Michel, A, Drancis B., Joseph J. [37]).
Như vậy, có thể khái quát như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
13Nguyên

/>

Văn hóa tổ chức là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ
chức này với các thành viên của tổ chức khác.
Văn hóa tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết lý,
các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý,… bầu không khí tâm lý. Thể hiện
thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử được
xem là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận.
1.2.2.3. Các đặc điểm cơ bản của Văn hóa tổ chức

Tổng hợp các quan điểm của Deal, Kennedy, Peters, Waterman và Geert
Hofstede, có thể xác định năm đặc trưng cơ bản của VH tổ chức:
1. Tính tổng thể: VH của toàn bộ tổ chức nhìn từ góc độ tổng thể, không
phải là một phép cộng đơn thuần các yếu tố rời rạc, đơn lẻ.
2. Tính lịch sử: VH tổ chức bắt nguồn từ lịch sử hình thành và phát triển
của tổ chức.
3. Tính nghi thức: Mỗi tổ chức thường có nghi thức, biểu tượng đặc trưng.
Chẳng hạn, trong các công ty Hàn Quốc hay Nhật Bản, các nhân viên thường
hô to các khẩu hiệu của công ty khi cuộc họp kết thúc.
4. Tính xã hội: VH tổ chức do chính tổ chức sáng tạo, duy trì và có thể phá
vỡ. Nói cách khác, văn hóa tổ chức không giống như VH dân tộc, là một kiến
lập xã hội.
5. Tính bảo thủ: VH tổ chức một khi đã được xác lập thì sẽ khó thay đổi
theo thời gian giống như văn hóa dân tộc.
Nói tóm lại, như Hofstede đã quan niệm: VH tổ chức là lập trình tập thể
một đầu óc có tính khác biệt các thành viên của một tổ chức này với các tổ
chức khác. Các cá nhân trực thuộc một tổ chức được “lập trình” để hành động
hay ứng xử theo một mô hình nhất định. Mô hình này có những nét khác biệt
giúp chúng ta có thể phân biệt một tổ chức này với những tổ chức khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
14Nguyên

/>

×