ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học
môn Khoa học ở tiểu học
Sinh viên thực hiện
GVHD
Lớp
Khoa
: Nguyễn Dương Yến Ly
: Th.S Nguyễn Phan Lâm Quyên
: 17STH
: Giáo dục Tiểu học
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong một số
cơng trình khác.
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn - cơ Thạc sĩ Nguyễn Phan
Lâm Qun đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Em xin gởi lời cảm ơn đến tất cả thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học,
các thầy cô giáo trong trường Đại học Sư phạm đã trang bị cho em những kiến thức,
truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý giá trong quá trình em học tập tại trường
và tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các giáo viên trong trường
Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận này.
Trong q trình thực hiện khoa luận do điều kiện, năng lực và thời gian
còn nhiều hạn chế dẫn đến việc nghiên cứu đề tài khong tránh khỏi những thiếu xót. Vì
vậy em rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của thầy cơ, của các bạn để đề tài
được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Dương Yến Ly
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
GDPT
Giáo dục phổ thông
HSTH
Học sinh Tiểu học
TH
Tiểu học
THCS
Trung học sơ sở
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Nội dung biểu đồ
3.1
Sự hiểu biết về giáo dục STEM của giáo viên
3.2
Việc vận dụng giáo dục STEM vào dạy học của giáo viên
3.3
Áp dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học của giáo viên
hiện nay
3.4
Mức độ phù hợp của việc vận dụng giáo dục STEM vào dạy học môn
Khoa học cho học sinh tiểu học
3.5
Mức độ hứng thú môn Khoa học của học sinh
3.6
Lựa chọn của học sinh về những kĩ năng được hình thành thơng qua tiết
học mơn Khoa học
3.7
Ý kiến của học sinh về việc giáo viên có thường tổ chức các hoạt động
thực hành trong và ngoài lớp học
3.8
Mức độ yêu thích của học sinh khi được tổ chức nhiều hoạt động thực
hành trong môn Khoa hoc
5.1
Kết quả thực nghiệm 2 lớp
DANH MỤC BẢNG
Bảng
3.1
3.2
Nội dung bảng
Ý kiến của học sinh về việc thích học lý thuyết hay thực hành trong
mơn Khoa học
Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
2.1
4.1
4.2
Nội dung sơ đồ
Chu trình STEM
Quy trình xác định các chủ đề giáo dục STEM phù hợp theo chương
trình GDPT 2018
Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM cụ thể trong chương trình
mơn học
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ đề tài .....................................................................................3
2.1. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, giới hạn của đề tài ...........................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................4
4.3. Giới hạn của đề tài .............................................................................................4
5. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................................4
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................5
6.1. Ý nghĩa lý luận ....................................................................................................5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................5
7. Kết cấu đề tài..............................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................6
Chương I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................6
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................8
1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học ......................................................9
1.2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học ................................................9
1.2.2. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu h .................................................11
1.3. Vai trị và đặc điểm mơn Khoa học ở tiểu học...............................................12
1.3.1. Vai trò .........................................................................................................12
1.3.2. Đặc điểm ....................................................................................................13
1.3.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong môn Khoa học ở tiểu học .......13
1.4. Chủ đề dạy học môn Khoa học ở tiểu học......................................................14
1.4.1. Các chủ đề dạy học mơn Khoa học theo chương trình hiện hành..........14
1.4.2. Các chủ đề dạy học môn Khoa học theo Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 ............................................................................................................17
Tiểu kết chương I .........................................................................................................20
Chương II. VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
.......................................................................................................................................21
2.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................21
2.1.1. Khái niệm STEM .......................................................................................21
2.1.2. Khái niệm giáo dục STEM .......................................................................22
2.2. Đặc trưng của giáo dục STEM ........................................................................23
2.2.1. Đặc trưng của giáo dục STEM ................................................................23
2.2.2. Đặc điểm của giáo dục STEM ..................................................................24
2.3. Các hình thức tổ chức STEM ở trường tiểu học ...........................................24
2.3.1. Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM ............................................24
2.3.2. Hoạt động trải nghiệm STEM ...................................................................24
2.3.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học ...............................................................25
2.4. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM trong dạy học ở tiểu học ....................25
2.4.1. Vai trò của giáo dục STEM trong dạy học ở tiểu học ..............................25
2.4.2. Ý nghĩa của giáo dục STEM trong dạy học ở tiểu học ...........................27
2.4.3. Biện pháp nâng cao tính hiệu quả và khách quan của giáo dục STEM
tại Việt Nam..........................................................................................................29
Tiểu kết chương II .......................................................................................................30
Chương III. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ VIỆC VẬN DỤNG GIÁO DỤC
STEM TRONG DẠY HỌC MƠN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC .............................31
3.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................31
3.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................31
3.2.1. Nội dung khảo sát dành cho giáo viên......................................................31
3.2.2. Nội dung khảo sát dành cho học sinh .....................................................31
3.3. Tổ chức khảo sát ...............................................................................................31
3.3.1. Địa điểm.....................................................................................................31
3.3.2. Cỡ mẫu ......................................................................................................32
3.4. Phân tích kết quả khảo sát ..............................................................................32
3.4.1. Kết quả khảo sát GV ..................................................................................32
3.4.1.1. Sự hiểu biết về mơ hình giáo dục STEM của giáo viên.......................... 32
3.4.1.2. Sự tham khảo hay đã được xem qua việc vận dụng giáo dục STEM
vào dạy học của giáo viên .............................................................................................. 32
3.4.1.3. Việc áp dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học của giáo
viên hiện nay ...................................................................................................................... 33
3.4.1.4. Mức độ phù hợp của việc vận dụng giáo dục STEM vào môn Khoa
học cho học sinh tiểu học ............................................................................................... 35
3.4.1.5. Đánh giá của giáo viên về việc vận dụng giáo dục STEM trong dạy
học ở trường Tiểu học hiện nay .................................................................................... 36
3.4.2. Kết quả khảo sát HS ..................................................................................37
3.4.2.1. Mức độ hứng thú môn Khoa học của học sinh.......................................... 37
3.4.2.2. Ý kiến của học sinh về việc thích học lý thuyết hay thực hành trong
môn Khoa học.................................................................................................................... 38
3.4.2.3. Ý kiến của học sinh về những kĩ năng được hình thành thông qua tiết
học môn Khoa học............................................................................................................ 38
3.4.2.4. Ý kiến của học sinh về việc giáo viên có thường tổ chức các hoạt động
thực hành trong và ngoài lớp học ................................................................................. 39
3.4.2.5. Mức độ yêu thích của học sinh khi được tổ chức nhiều hoạt động thực
hành trong môn Khoa học .............................................................................................. 40
Tiểu kết chương III......................................................................................................41
Chương IV. VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA
HỌC Ở TIỂU HỌC .....................................................................................................43
4.1. Nguyên tắc vận dụng ........................................................................................43
4.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn ................43
4.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học ..........43
4.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực, sáng
tạo của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên .............................................44
4.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức .............................................................44
4.2. Quy trình thiết kế tổ chức thực hiện chủ đề STEM ......................................45
4.2.1. Các giai đoạn tổ chức thực hiện chủ đề giáo dục STEM ........................45
4.2.2. Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa
học ở tiểu học .......................................................................................................48
4.3. Một số mơ hình thiết kế theo chủ đề STEM ..................................................50
4.3.1. Mơ hình "Hệ thống tưới nước tự động" .................................................50
4.3.2. Mơ hình "Dụng cụ lọc nước" ...................................................................52
4.3.2.1. Vấn đề thực tiễn của chủ đề ........................................................................... 52
4.3.2.2. Mục đích thiết kế mơ hình .............................................................................. 52
4.3.2.3. Nội dung chủ đề................................................................................................. 52
4.3.2.4. Thiết kế chủ đề giáo dục STEM "Dụng cụ lọc nước" ............................. 54
Tiểu kết chương IV ......................................................................................................59
Chương V. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................60
5.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................60
5.2. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................60
5.3. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................60
5.4. Tổ chức thực nghiệm........................................................................................60
5.4.1. Hình thức thực nghiệm ............................................................................60
5.4.2. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................60
5.5. Nhiệm vụ thực nghiệm .....................................................................................60
5.6. Cách tiến hành thực nghiệm ...........................................................................61
5.7. Phân tích kết quả thực nghiệm .......................................................................62
5.8. Kết luận thực nghiệm Sư phạm ......................................................................63
Tiểu kết chương V .......................................................................................................64
KẾT LUẬN ..................................................................................................................65
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc thiếu sự liên kết giữa kiến thức và thực tiễn, hay việc người học thiếu kỹ
năng giải quyết giải quyết vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức đã học không chỉ là
những vấn đề riêng của giáo dục Việt Nam mà là vấn đề cần giải quyết của hầu hết các
nước, kể cả những cường quốc kinh tế. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, chính
phủ Mỹ đã thúc đẩy mạnh mẽ phong trào giáo dục sau nhiều năm sinh viên đánh mất
cơ hội nghề nghiệp về các lĩnh vực STEM. Hơn thế, một trong những lý do khiến giáo
dục STEM trở nên cấp thiết là vì thế giới đang có nhu cầu cao với nguồn lao động lành
nghề trong các lĩnh vực STEM để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày nay.
Tuy nhiên, giáo dục STEM còn khá mới mẻ đối với giáo dục Việt Nam khi chỉ
mới thử nghiệm triển khai trong vài năm gần đây. Đây khơng phải là mơ hình “lạ” vì
ngun lý cơ bản, kim chỉ nam cho mơ hình này là học đi đôi với hành và gắn kết kiến
thức với thực tiễn, những vấn đề đó đã được thể hiện trong Luật Giáo dục Việt Nam
các năm 2005, 2009. Thông qua các hoạt động trên, giáo dục STEM vừa có ưu thế
trong việc phát triển phẩm chất, năng lực người học một cách toàn diện, vừa giúp việc
học trở nên thú vị, và qua đó, kích thích hứng thú học tập cho người học, rất phù hợp
với định hướng phát triển năng lực người học được biên soạn trong Chương trình giáo
dục phổ thông môn Khoa học năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục.
Tuy nhiên, biện pháp triển khai STEM hiện chưa có sự đồng bộ giữa các nhà
giáo dục và đội ngũ giáo viên về lĩnh vực STEM còn hạn chế. Chính vì vậy, việc tìm
hiểu về các nội dung STEM cũng như việc tổ chức triển khai mơ hình giáo dục STEM
cho học sinh là vô cùng cần thiết.
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Vấn đề lớn nhất của ngành giáo dục hiện nay là chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương
lai, đặc biệt cho Cách mạng Công nghệ 4.0. Theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10, Chương 1, Điều 9 quy
định : “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài.”
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học được xem là bậc học nền
tảng. Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số
38/2005/QH11 ngày 14/06/2005, Chương 2, Điều 27 khẳng định: “Giáo dục tiểu học
1
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS”. Đó là
cấp học rất quan trọng trong nền giáo dục quốc dân, là cơ sở, là nền móng cho sự nhận
thức sau này, nó góp phần nâng cao mặt bằng dân trí cho toàn xã hội. [6]
Để việc học tập các nội dung ở bậc Tiểu học phù hợp với lứa tuổi học sinh, cũng
trong Luật Giáo dục 2005 ở Chương 2, Điều 28 đã nói rõ: "Nội dung giáo dục…phù
hợp với tâm sinh lý của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục. Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học,…, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập
cho học sinh"[8]. Bên cạnh đó, dựa theo Thơng tư số 32/2018/TT – BGDDT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định ban hành chương
trình giáo dục phổ thơng mới nhằm định hướng và phát triển phẩm chất và năng lực
cho học sinh; giúp học sinh vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh
các tri thức và kĩ năng nền tảng… đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và yêu cầu của
sự nghiệp xây dụng và phát triển đất nước trong thời đại tồn cầu hóa và cách mạng
công nghiệp mới.[21] Trong Điều 2, Khoản 3, mục đ) của Nghị quyết 88 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông ban hành ngày 28 tháng 11 năm
2014 chỉ rõ yêu cầu về đổi mới phương pháp giáo dục: “Tiếp tục đổi mới phương pháp
giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ
năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ
chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công
nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
xã hội” [7].
Đáp ứng mục tiêu đó thì giáo dục STEM đã và đang được công nhận rộng rãi
trên thế giới và là hướng đi đúng đắn cho vấn đề này. STEM là viết tắt của các từ
Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics
(Toán học). Đây là một quan điểm dạy học theo hướng tiếp cận liên ngành nhằm trang
bị cho học sinh những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực Khoa
học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học gắn liền với thực tiễn.
Bắt nguồn từ nước Mỹ từ cách đây gần hai thập kỷ và được coi như một cuộc cải
cách giáo dục mang tính đột phá với mục tiêu xác lập vững chắc vị thế của quốc gia
2
đứng đầu thế giới về nền kinh tế, khoa học, công nghệ và đào tạo ra nguồn lao động
chất lượng thuộc các lĩnh vực STEM. Cho đến nay, việc làm thuộc lĩnh vực STEM
được dự báo mở rộng và phát triển nhanh. Do đó, tại Việt Nam thì việc vận dụng mơ
hình giáo dục STEM trong nhà trường đã và đang trở nên phổ biến trên toàn quốc. Các
trường học đang từng bước hiện thực hóa mơ hình giáo dục này một cách có hiệu quả
và kết quả đạt được thực sự đáng giá và phù hợp với sự tiên tiến của xã hội. Tuy nhiên,
giáo dục STEM này vẫn còn đang được nghiên cứu một cách sâu sắc, nghiêm túc với
phạm vi ngày càng rộng rãi và ứng dụng sâu rộng và thực tế hơn.
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng bậc tiểu học, mơn Khoa học có vai trị
vơ cùng quan trọng đối với học sinh tiểu học, và cũng là một trong những thành phần
giáo dục STEM. Mơn Khoa học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh tình u
con người, thiên nhiên; trí tưởng tượng khoa học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên;
ý thức bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm và bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống. Đồng thời giúp học
sinh nâng cao năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, mơn học cịn phát triển cho học sinh năng lực khoa
học tự nhiên, giúp các em có những hiểu biết ban đầu về thế giới tự nhiên, bước đầu có
kĩ năng tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh và khả năng vận dụng kiến thức để
giải thích các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên, giải quyết các vấn đề đơn
giản trong cuộc sống, ứng xử phù hợp bảo vệ sức khoẻ của bản thân và những người
khác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường xung quanh. Với việc tiếp thu kiến
thức một cách tích hợp và sáng tạo, học sinh sẽ yêu thích và thể hiện niềm đam mê đối
với mơn Khoa học. Tất cả những yêu cầu này đều được STEM và giáo dục STEM giải
quyết một cách hiệu quả. Với những lí do trên tơi quyết định chọn đề tài “Vận dụng
giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học”.
2. Mục đích và nhiệm vụ đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nhằm đề xuất quy trình vận dụng
STEM góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của STEM.
3
- Nghiên cứu thực tiễn về việc vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn
Khoa học ở tiểu học.
- Đề xuất thiết kế mơ hình chủ đề giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học ở
tiểu học: “Dụng cụ lọc nước”.
3. Phương pháp nghiên cứu
a. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về STEM.
b. Các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Điều tra thực trạng việc vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học
ở tiểu học.
c. Các phương pháp tốn học
- Xử lí kết quả thực nghiệm bằng các phương pháp thống kê, từ đó rút ra kết luận
của đề tài.
d. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
- Trao đổi ý kiến với các giáo viên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, giới hạn của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình dạy học ở Tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Việc vận dụng giáo dục STEM trong dạy học ở tiểu học.
- Không gian, địa điểm: trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ
4.3. Giới hạn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu việc vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học
ở tiểu học hiện nay.
5. Đóng góp mới của đề tài
- Đáp ứng về việc đổi mới phương pháp dạy học và hình thức dạy học phù hợp
với mục tiêu giáo dục Việt Nam cũng như sự phát triển của thời đại.
- Thiết kế mơ hình giáo dục STEM theo định hướng phát triển năng lực người
học.
- Gắn kết kiến thức mới với vấn đề thực tiễn, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết
với thực hành.
4
- Nâng cao nhiều kỹ năng cần thiết cho học sinh trong thời đại mới, tạo cơ hội
hội nhập sâu rộng, bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đáp ứng theo yêu cầu giáo dục thời đại cách mạng công nghệ 4.0.
- Đảm bảo theo định hướng phát triển năng lực người học.
- Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, học đi đôi với hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Hình thành và phát triển cho HS các phẩm chất, năng lực chủ yếu theo mục tiêu
giáo dục; bên cạnh đó nâng cao kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ
năng thuyết trình … trong quá trình học tập.
- Tạo điều kiện cho HS thiết kế sản phẩm, vận dụng kiến thức vào đời sống hằng
ngày.
- Hoạt động giáo dục STEM được áp dụng rộng rãi trong môn Khoa học ở các
trường tiểu học.
7. Kết cấu đề tài
Chương I. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương II. Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học ở tiểu học
Chương III. Khảo sát thực trạng về việc vận dụng giáo dục STEM trong dạy học
môn Khoa học ở tiểu học
Chương IV. Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học
Chương V. Thực nghiệm sư phạm.
5
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
a. Tại Mỹ
Vào những thập niên 50 và 60, Mỹ là nước đầu tiên phổ cập giáo dục phổ thông
cho cả nước và cũng là nước đầu tiên tạo ra hệ thống các trường cao đẳng, đại học
rộng rãi. Hệ thống giáo dục của họ vào thời điểm này được đánh giá là tốt nhất thế
giới, cùng với đó là những kết quả tuyệt vời mà nền khoa học và kinh tế Mỹ đạt được.
Tại Mỹ, đầu những năm 90, đã hình thành xu hướng giáo dục mới gọi là giáo dục
STEM, khi mà nền giáo dục của đất nước số 1 thế giới này đang có xu hướng đi
xuống. Trong thế kỉ trước, Mỹ luôn được coi là quốc gia đi đầu trong ngành giáo dục
hiện đại. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, nền giáo dục của Mỹ không hề có
những bước đột phá, mà ngược lại ngày càng đi xuống một cách trầm trọng. Học sinh
Mỹ bộc lộ rõ sự yếu kém về kiến thức cũng như khả năng vận dụng vào thực tế trong
khi đó Mỹ đang khan hiếm nguồn nhân lực chất lượng. Đứng trước hoàn cảnh suy
giảm về trình độ Mỹ đã quyết định cơng cuộc cải cách giáo dục và STEM đã được ra
đời. Đây là con đường phát triển tương lai và bền vững nhất của Mỹ. Sự thật thì STEM
khơng hồn tồn mới mà tiền thân của nó là METS. Sau khi đổi tên tại hội nghị liên
ngành về giáo dục khoa học được tổ chức bởi quỹ khoa học quốc gia Hoa Kì (NSF) thì
nó đã được phổ biến hơn và mơ hình giáo dục này được chú trọng và phát triển đầu
tiên ở Mỹ. Chính vì sự phát triển và đổi mới này của Mỹ đã khiến nhiều nước phát
triển trên thế giới tò mò và học tập theo. Điều làm cho giáo dục STEM trở nên phổ
biến trên thế giới là khả năng xóa bỏ khoảng cách giữa kiến thức trên sách vở và ứng
dụng thực tiễn. Giáo dục đi kèm với thực tế đã dần thay đổi so với giáo dục truyền
thống gị bó và áp lực với học sinh - Điều mà cả thế giới đều đang cố gắng đạt được.
Một thống kê ở Mỹ cho thấy từ năm 2004 đến năm 2014, việc làm liên quan đến
khoa học và kỹ thuật tăng 26%, gấp hai lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của
các ngành nghề khác. Trong khi đó, việc làm STEM có tốc độ tăng trưởng gấp 4 lần so
với tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngành khác nếu tính từ năm 1950 đến 2007.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến STEM
6
ngày càng lớn, đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải có những thay đổi để đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Giáo dục STEM có thể tạo ra những con người đáp ứng được nhu cầu
công việc của thế kỷ mới, có tác động lớn đến sự thay đổi nên kinh tế đổi mới. Trong
một bài phát biểu trước thượng nghị viện Mỹ, Bill Gates đã từng nói: “Chúng ta khơng
thể duy trì được nền kinh tế dẫn đầu tồn cầu trừ khi chúng ta xây dựng được lực
lượng lao động có kiến thức và kỹ năng để sáng tạo”. Bill Gates đặc biệt nhấn mạnh
đến vai trò của giáo dục trong việc xây dựng lực lượng lao động này. Ơng nói tiếp:
“Chúng ta cũng khơng thể duy trì được một nền kinh tế sáng tạo trừ phi chúng ta có
những cơng dân được đào tạo tốt về tốn học, khoa học và kỹ thuật”. Hiện tại, Giáo
dục STEM đã được triển khai tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước công
nghiệp phát triển như Mỹ, Úc, Phần Lan, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc… Như vậy, có
thể thấy rằng giáo dục STEM trên thế giới đã trở thành trào lưu và đang phát triển
mạnh mẽ tại nhiều nước trên thế giới.
b. Tại Úc
Đã có rất nhiều chương trình và nỗ lực thiết lập cách tiếp cận quốc gia về giáo
dục STEM ở Úc. Trong năm 2009, chương trình iSTEM (Invigorating STEM) được
thành lập như là một chương trình làm giàu tri thức cho học sinh trung học ở Sydney,
Úc. Chương trình tập trung vào việc cung cấp các hoạt động cho sinh viên quan tâm và
gia đình của họ trong STEM. Thành cơng của chương trình đã dẫn đến nhiều trường
đại học và tổ chức khoa học hỗ trợ cho chương trình. Chương trình iSTEM
(iSTEM.com.au) cũng tổ chức một chương trình làm giàu để đưa học sinh và giáo viên
vào Chương trình Học viện Khơng gian Hoa Kỳ. (Spacecamp.com.au) Sự cơng nhận
cấp quốc gia về chương trình iSTEM bao gồm giải thưởng NSW State Engineering
and Science về Đổi mới trong giảng dạy Toán và Khoa học và Giải thưởng Nhân
quyền Hàng năm của Tổ chức GoWest. Vào năm 2015, người 13 sáng lập và điều
phối chương trình, tiến sĩ Ken Silburn, đã nhận được giải thưởng của Thủ tướng Chính
phủ về Giảng dạy Khoa học Trung cấp.
c. Tại Canada
Canada đứng thứ 12 trong số 16 nước ngang bằng về tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp
theo học các chương trình STEM, với 21,2%, cao hơn Hoa Kỳ, nhưng thấp hơn các
nước như Pháp, Đức và Áo. Phần Lan, có hơn 30% sinh viên tốt nghiệp đại học đến từ
các ngành khoa học, tốn học, khoa học máy tính, và các chương trình kỹ thuật. Tổ
7
chức hướng đạo sinh Canada đã áp dụng các biện pháp tương tự như đối tác Mỹ để
thúc đẩy các lĩnh vực STEM cho thanh thiếu niên. Chương trình STEM của họ bắt đầu
vào năm 2015. Học bổng Schulich Leader: Trong năm 2011, nhà doanh nghiệp và nhà
hảo tâm Canada Seymour Schulich thành lập Học bổng Schulich Leader, học bổng trị
giá 100.000.000 đô la với 60.000 đô la cho sinh viên bắt đầu học đại học trong một
chương trình STEM tại 20 tổ chức trên khắp Canada. Mỗi năm 40 sinh viên Canada sẽ
được lựa chọn để nhận giải thưởng, với mục tiêu thu hút thanh thiếu niên có năng
khiếu vào các lĩnh vực STEM. Chương trình cũng cung cấp học bổng STEM cho 5
trường đại học tham gia ở Israel.
1.1.2. Ở Việt Nam
Khác với các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, giáo dục STEM du nhập vào
Việt Nam không phải bắt nguồn từ các nghiên cứu khoa học giáo dục hay từ chính
sách vĩ mơ về nguồn nhân lực mà bắt nguồn từ các cuộc thi Robot dành cho học sinh
từ cấp tiểu học dến phổ thông trung học do các công ty công nghệ tại Việt Nam triển
khai cùng với các tổ chức nước ngồi. Ví dụ cuộc thi Robotics make X 2019 của Công
ty Cp robot Công nghệ cao STEAM Việt Nam hay một số cuộc thi robocon của các
hãng như Lego và một số cuộc thi robocon của các hãng khác trong nước. Từ đó đến
nay giáo dục STEM đã bắt đầu có sự lan toả với nhiều hình thức khác nhau, nhiều
cách thức thực hiện khác nhau, nhiều tổ chức hỗ trợ khác nhau.
Hiểu được xu thế phát triển của thế giới, tháng 5/2017 Thủ tướng chính phủ đã kí
chỉ thị mới với nội dung như sau: "Cần tập trung thúc đẩy đào tạo về Khoa học, Cơng
nghệ, Kỹ thuật, Tốn học, Ngoại Ngữ, Tin Học trong giáo dục phổ thơng". Ngồi ra,
Thủ tướng yêu cầu bộ Giáo Dục và Đào Tạo thúc đẩy chủ yếu đào tạo các môn giáo
dục STEM với mục đích đưa thế hệ trẻ phát triển theo một hướng mới và phát triển
như trên thế giới đã làm được.
Ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Chương trình giáo dục phổ thơng mới. Trong nội dung đó, giáo dục STEM được đề
cập đến rất nhiều. Cụ thể, chương trình có đầy đủ các mơn học STEM là Tốn học;
Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học. Các chủ đề STEM trong chương trình mơn
học cũng được tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản như các môn Tự nhiên và Xã hội,
Khoa học, Tin học và Công nghệ (ở tiểu học), môn Khoa học tự nhiên (ở THCS).
8
1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học
1.2.1.
Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học:
- Tri giác:
Các cơ quan cảm giác như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều
phát triển và đang trong q trình hồn thiện.
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính
khơng ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến
cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện
tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương
hướng rõ ràng. Vì tri giác của HSTH được thu hút bởi các yếu tố sống động và trực
quan nên việc vận dụng giáo dục STEM tạo sự gắn kết với thực tiễn nhanh chóng,
khách quan và chủ động từ phía bản thân học sinh.
- Tư duy:
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành
động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái
quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái
quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở
phần đông học sinh tiểu học. STEM là sự kết hợp của nhiêu môn học vào một bài dạy,
HS sẽ chủ động vận dụng được kiến thức đã học, hiểu biết của bản thân để tìm tịi và
khám phá tri thức mới, tạo cơ hội cho tư duy và năng lực được bộc lỗ và phát triển.
- Tưởng tượng:
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm
non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên, tưởng
tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng cịn đơn giản, chưa bền vững và dễ
thay đổi.
Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những hình
ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển
ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ
tranh, .... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ
bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các
rung động tình cảm của các em. Khoa học là mơn học sống động và gần gũi với thực
9
tế cuộc sống, việc áp dụng giáo dục STEM có khả năng kéo gần khoảng cách giữa
thưc tại và lý thuyết, xây dựng trí tượng tượng vừa phong phú vừa có tính hiện thực,
thúc đẩy được sự sáng tạo, nâng cao khả năng học hỏi và lĩnh hội kiến thức.
* Chú ý:
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt, điều
khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú khơng chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý
có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ học có đồ dùng
trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trị chơi hoặc có cơ giáo xinh đẹp, dịu
dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ cịn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung
lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí
trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một cơng thức tốn hay một bài
hát dài,...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ
đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng
hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định. Trẻ cần có khơng gian học tập
sống động, thu hút tính tị mị muốn khám phá những thứ mới lạ của bản thân. STEM
mang lại kiến thức mới bằng những bài học thực hành, gắn liền với thực tế tạo sự nỗ
lực, sự mày mò và óc nhạy bén để gia tăng mức độ chú ý và hiệu quả rèn luyện.
- Trí nhớ:
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic.
Giai đoạn lớp 1, 2: ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn
so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa,
chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng
dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4, 5: ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi
nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định cịn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp
dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em. Trí nhớ
trực quan sinh động chiếm ưu thế nên việc áp dụng giáo dục STEM vào giảng dạy là
điều có hiệu quả và năng suất tốt. STEM sẽ tạo cho trẻ phát triển trí nhớ một cách sâu
rộng và có hiệu quả.
10
- Ý chí:
Ở đầu tuổi tiểu học: hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu
của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để
được ông cho tiền,...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các
em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra
nếu gặp khó khăn.
Đến cuối tuổi tiểu học: các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành
mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền vững, chưa thể trở
thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào
hứng thú nhất thời.
Qua các đặc điểm nhận thức của HSTH, chúng tơi thấy rằng HSTH kích thích,
hứng thú với những đồ dùng trực quan, sinh động, đồng thời HS có trí nhớ trực quan
hình tượng phát triển mạnh. Từ đó, HS tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng.
Thơng qua đó, chúng tơi lựa chọn tổ chức hoạt động giáo dục STEM kết hợp sử dụng
những phương tiện trực quan phù hợp với đặc điểm nhận thức của các em.
1.2.2.
Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học
- Tình cảm:
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và ln gắn liền với
các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của trẻ
còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc mà
cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vơ tư...
Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi (tuy vậy so với tuổi
mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất nhiều.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học luôn luôn
kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các năng khiếu như
thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện và bồi dưỡng kịp thời cho trẻ
sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không làm thui chột năng khiếu của trẻ.
STEM là giải pháp tốt để phát triển năng khiếu cho trẻ từ khi còn nhỏ, thông qua việc
thực hành vận dụng các em sẽ tạo cho bản thân một sự đam mê, yêu thích một cái gì
đó. Từ đó, hình thành lịng ham muốn tìm tịi, học hỏi của bản thân.
- Tính cách:
11
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi trường nhà
trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi, mạnh dạn...Sau 5
năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ.
Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những đặc
điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên,
trong quá trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ
của mình một cách vơ tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc
này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ
rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân
cách của các em cịn mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách khơng thể
diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học còn đang trong q trình phát triển
tồn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng với
tiến trình phát triển của mình.
- Nhu cầu nhận thức:
Hình thành và phát triển từ tuổi thơ, đến tuổi mẫu giáo lớn thì nhu cầu nhận thức
của trẻ phát triển mạnh.
Bước vào lớp 1, nhu cầu nhận thức phát triển và thể hiện rõ nét, đặc biệt là nhu
cầu tìm hiểu thế giới xung quanh, khát vọng hiểu biết những thứ có liên quan.
Như vậy, qua các đặc điểm tâm lý lứa tuổi của HSTH chúng tôi nhận thấy tình
cảm, tính cách của các em chưa ổn định, cịn mang tính chủ quan; nhưng nhu cầu về
nhận thức lại tăng cao, các em muốn tìm hiểu những điều mới lạ xung quanh mình. Do
đó, chủ đề giáo dục STEM mà chúng tôi mang lại cho HS là những kiến thức khoa học
tuy thân thuộc thường diễn ra xung quanh đời sống các em, nhưng cách tiếp cận với
những kiến thức đó lại được tổ chức thực hiện một cách mới lạ, sáng tạo.
1.3. Vai trò và đặc điểm mơn Khoa học ở tiểu học
1.3.1. Vai trị
- Mơn học đóng vai trị quan trọng trong việc giúp học sinh học tập môn Khoa
học tự nhiên ở cấp Tiểu học .Mơn học chú trọng khơi dậy trí tị mị khoa học, bước đầu
tạo cho học sinh cơ hội tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học vào thực tiễn, học cách giữ gìn sức khoẻ và ứng xử phù hợp với môi
trường sống xung quanh.
12
- Góp phần hình thành và phát triển ở HS tình u con người, thiên nhiên; trí tị
mị khoa học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên; ý thức bảo vệ sức khỏe thể chất và
tinh thần của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống.
- Mơn học đồng thời góp phần hình thành và phát triển ở học sinh những năng
lực sau:năng lực nhận thức thế giới tự nhiên; năng lực tìm tịi, khám phá thế giới tự
nhiên; năng lực vận dụng kiến thức khoa học giải thích các sự vật, hiện tượng, mối
quan hệ trong tự nhiên, giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống, ứng xử phù
hợp bảo vệ sức khoẻ của bản thân và những người khác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
và môi trường xung quanh.
1.3.2.
Đặc điểm
Môn Khoa học ở Tiểu học gồm có những đặc điểm sau:
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 mơn Khoa học (ở lớp 4, 5) được
xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển môn Tự nhiên và Xã hội (ở các lớp 1, 2, 3).
Tích hợp những kiến thức về vật lý, hoá học, sinh học và nội dung giáo dục sức
khoẻ, giáo dục môi trường.
Môn học được xây dựng dựa trên nền tảng cơ bản, ban đầu của khoa học tự nhiên
và các lĩnh vực nghiên cứu về giáo dục sức khoẻ, giáo dục mơi trường.
1.3.3.
Vai trị của hoạt động trải nghiệm trong môn Khoa học ở tiểu học
- Dạy học trải nghiệm là một phương pháp dạy học mới có thể phát huy được
vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết của HS thông qua các hoạt đông khám phá để tiếp thu
tri thức mới. Đối với môn Khoa học, dạy học hoạt động trải nghiệm là một định hướng
giáo dục quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục HS. Khi tham gia hoạt
động trải nghiệm trong môn Khoa học, HS phát hiện khám phá những điều mới lạ. Từ
đó, kích thích hứng thú và tạo động cơ học tập cho HS. [10]
- Hoạt động trải nghiệm trong môn Khoa học được tổ chức trong và ngoài lớp
học, trong và ngoài trường học.
Như vậy, HĐTN trong mơn Khoa học ở tiểu học ngồi việc tạo điều kiện cho HS
được tham gia trải nghiệm, khám phá kiến thức còn giúp cho GV trong việc lựa chọn
các loại hình tổ chức phù hợp với điều kiện thực tiễn.
13
1.4. Chủ đề dạy học môn Khoa học ở tiểu học
1.4.1. Các chủ đề dạy học môn Khoa học theo chương trình hiện hành
a. Con người và sức khỏe
Nội dung của chủ đề bao gồm:
❖ Lớp 4:
- Trao đổi chất ở người:
+ Một số biểu hiện về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với mơi trường.
+ Vai trị của các cơ quan trong sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi
trường.
- Nhu cầu dinh dưỡng:
+ Một số chất dinh dưỡng có trong thức ăn và vai trò của chúng đối với cơ thể.
+ Dinh dưỡng hợp lí.
+ An tồn thực phẩm
- Vệ sinh phịng bệnh:
+ Phịng một số bệnh do ăn thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng.
+ Phịng một số bệnh lây qua đường tiêu hố.
- An tồn trong cuộc sống:
+ Phịng tránh tai nạn đuối nước.
❖ Lớp 5:
- Sự sinh sản và phát triển của cơ thể người:
+ Sự sinh sản.
+ Sự lớn lên và phát triển của cơ thể người
- Vệ sinh phòng bệnh:
+ Vệ sinh ở tuổi dậy thì.
+ Phịng tránh một số bệnh truyền nhiễm.
- An toàn trong cuộc sống:
+ Sử dụng thuốc an tồn.
+ Khơng sử dụng các chất gây nghiện.
+ Phòng tránh bị xâm hại.
+ Phòng tránh tai nạn giao thông.
b. Vật chất và năng lượng
Nội dung của chủ đề bao gồm:
14
❖ Lớp 4
- Nước:
+ Tính chất
+ Vai trị
+ Sử dụng và bảo vệ nguồn nước
- Khơng khí :
+ Tính chất, thành phần
+ Vai trị
+ Bảo vệ bầu khơng khí
- Ánh sáng:
+ Vật tự phát sáng và vật được chiếu sáng
+ Vật cho ánh sáng đi qua và vật cản sáng
+ Vai trò của ánh sáng. Sử dụng ánh sáng trong đời sống
- Nhiệt:
+ Nhiệt độ, nhiệt kế
+ Nguồn nhiệt, vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt
+ Vai trò của nhiệt. Sử dụng an oàn và tiết kiệm một số nhuồn nhiệt trong sinh
hoạt.
- Âm thanh:
+ Nguồn âm
+ Vai trò của âm thanh trong cuộc sống
+ Một số biện pháp phòng tránh tiếng ồn
❖ Lớp 5
- Đặc điểm và ứng dụng của một số vật liệu thường dùng:
+ Tre, mây, song
+ Sắt, gang, thép, đồng, nhơm
+ Đá vơi, gạch, ngói, xi măng, thủy tinh
+ Cao su, chất dẻo, tơ sợi
- Sự biến đổi của chất:
+ Ba thể của chất
+ Hỗn hợp và dung dịch
+ Sự biến đổi hóa học
15