Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Sử dụng phương pháp thực hành kết hợp thảo luận nhóm trong dạy học môn khoa học ở tiểu học luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 121 trang )

Khúa lun tt nghip

Trng i HcVinh

Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục
-------***-------

Trần thị hiền

Sử dụng phơng pháp thực hành
kết hợp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Khoa học ở tiểu học

Khoá luận tốt nghiệp đại học
ngành giáo dục tiểu học

Vinh 2011

Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục
-------***-------

SVTH: Nguyn Th Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


1

Khúa lun tt nghip



Trng i HcVinh

Sử dụng phơng pháp thực hành
kết hợp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Khoa học ở tiểu học

Khoá luận tốt nghiệp đại học
ngành giáo dục tiểu học

Giáo viên hớng dẫn: pgs.ts. nguyễn thị hờng
Sinh viên thực hiện: trần thị hiền
Sinh viên lớp:

48A1 Tiểu học

Vinh – 2011

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

2

Trường Đại HọcVinh

MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC.........................................................................................................0
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢN BIỂU........................................................0
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................3
6. Kết cấu của đề tài...........................................................................................3
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH - NĂNG LỰC CẠNH
TRANH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP................................4
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................................4
1.1.1. Cạnh tranh................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.......................................................................4
1.1.1.2. Các hình thức cạnh tranh.......................................................................4
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....................................................7
1.2. Ý nghĩa và sự cần thiết của viêc nâng cao NLCT của Doanh Nghiệp.........8
1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao NLCT............................................................8
1.2.1.1. Đối với nền kinh tế quốc dân................................................................8
1.2.1.2. Đối với doanh nghiệp............................................................................9
1.2.1.3. Đối với ngành......................................................................................10
1.2.1.4. Đối với sản phẩm................................................................................10
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao NLCT của doanh nghiệp.......................11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............12
1.3.1. Các yếu tố chủ quan...............................................................................12
1.3.1.1. Khả năng tài chính..............................................................................12
1.3.1.2. Máy móc kỹ thuật, cơ sở hạ tầng.........................................................12

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại HọcVinh

1.3.1.3. Nhân sự...............................................................................................13
1.3.1.4. Hoạt động Marketing..........................................................................14
1.3.2. Các yếu tố khách quan...........................................................................15
1.3.2.1. Nhà cung cấp.......................................................................................15
1.3.2.2. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn...........................................16
1.3.2.3. Khách hàng.........................................................................................17
1.3.2.4. Sự xuất hiện sản phẩm thay thế...........................................................18
1.4. Các hoạt động Marketing nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp.........18
1.4.1. Nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường.....18
1.4.2. Các chiến lược Marketing hỗn hợp........................................................20
1.4.2.1. Chiến lược sản phẩm...........................................................................21
1.4.2.3. Chiến lược phân phối..........................................................................25
1.4.2.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp...............................................................27
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm Bia Vida tại Cơng ty Bia Sài Gịn – Nghệ Tĩnh.............29
2.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần bia Sài Gịn- Nghệ Tĩnh...........................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Cơng ty..........................29
2.1.1.1. Lịch sử hình thành của Cơng ty...........................................................29
2.1.1.2 Q trình phát triển của Cơng ty.........................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty cổ phần Bia Sài Gòn-Nghệ Tĩnh.. .32
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................32

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban.............................33
2.1.3. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần Bia Sài GịnNghệ Tĩnh........................................................................................................36
2.1.3.1. Đặc điểm về tài chính của Cơng ty.....................................................36
2.1.3.2. Đặc điểm về nhân sự..........................................................................37
2.1.3.3. Đặc điểm về sản phẩm........................................................................38
2.1.3.4. Đặc điểm về thị trường........................................................................39
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Sài Gòn- Nghệ Tĩnh
giai đoạn 2007- 2010.......................................................................................40
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại HọcVinh

2.2. Thực trạng và giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
sản phẩm Bia Vida tại công ty cổ phần Bia Sài Gịn-Nghệ Tĩnh......................44
2.2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của cơng ty cổ phần Sài Gòn- Nghệ Tĩnh.....44
2.2.1.1. Năng lực về tài chính..........................................................................44
2.1.1.2. Năng lực về dây chuyền cơng nghệ.....................................................49
2.1.1.3. Năng lực nhân sự................................................................................52
2.1.1.4. Chiến lược và thương hiệu của công ty...............................................55
2.1.2. Phân tích năng lực cạnh tranh thơng qua chính sách Marketing.............60
2.1.2.1. Chính sách sản phẩm...........................................................................60
2.1.2.2. Chính sách giá.....................................................................................63
2.1.2.3. Chính sách phân phối..........................................................................68
2.1.2.4. Chính sách xúc tiến thương mại..........................................................73
2.1.3. Phân tích năng lực cạnh tranh thơng qua các chỉ tiêu.............................77

2.1.3.1. Thị phần của sản phẩm........................................................................77
2.1.3.2. Lợi nhuận............................................................................................80
2.1.3.3. Năng suất lao động..............................................................................82
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tại cơng ty cổ phần Bia Sài GịnNghệ Tĩnh........................................................................................................83
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................83
2.3.2. Mặt hạn chế ...........................................................................................85
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế đó.......................................................87
2.3.3.1. Nguyên nhânchủ quan.........................................................................87
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan........................................................................87
Chương 3: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
sản phẩm Bia Vida tại công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh.............89
3.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Cơng ty CP Bia Sài Gịn - Nghệ
Tĩnh trong những năm tới................................................................................89
3.2. Giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ
phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh........................................................................90
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm...........................................................................90
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại HọcVinh

3.2.2. Giải pháp về giá bán sản phẩm..............................................................92
3.2.3. Giải pháp về kênh phân phối..................................................................97
3.2.4. Gi¶i pháp về chính sách xúc tiến thơng mại.........................................101
3.3.5. Nghiờn cu và tổ chức xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho
phịng Marketing...........................................................................................102

3.3.6. Nâng cao trình độ đội ngũ CNCNV và tăng năng suất lao động..........104
3.3......Giải pháp hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh tại cơng ty CP Bia Sài Gịn- Nghệ An............................105
3.3.2. Xây dựng và phát triển thương hiệu.....................................................106
3.3.3.Đảm bảo hệ thống thông tin kịp thời ....................................................107
3.3.4. Tăng cường năng lực tài chính.............................................................108
3.4.Một số kiến nghị với các ngành chức năng..............................................109
KẾT LUẬN..................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................112

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại HọcVinh

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢN BIỂU

Bảng 2.1: Một số kết quả đạt được trong giai đoạn 2007 - 2010......................32
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty....................................................33
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính của cơng ty trong giai đoạn 2007-2010.........36
Bảng 2.3: Phân loại thị trường phân phối sản phẩm của công ty.....................40
Bảng 2.4 :Tình hình kết quả kinh doanh của cơng ty trong giai đoạn..............40
2007-2010........................................................................................................40
Bảng 2.5 Sản lượng sản xuất của công ty đối với từng loại sản phẩm:.....................42
Biều đồ 2.1: Mức tăng trưởng sản lượng:......................................................43
Bảng 2.6: Tình hình doanh thu của công ty và đối với các công ty khác.........45

Biểu đồ 2.2: Tình hình doanh thu của cơng ty và đối với các cơng ty khác.....45
Bảng 2.7: Tình hình lợi nhuận của công ty và đối với các công ty khác..........47
Biểu đồ 2.3: Tình hình lợi nhuận của cơng ty và đối với các công ty khác......48
Sơ đồ 2.2: Quy trình cơng nghệ sản xuất bia....................................................51
Hình 2.1: Dây chuyền đóng bốc bia hơi Vida được đầu tư nâng cấp gồm 12
máy luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.............................................52
Bảng 2.8: Tình hình lao động ở cơng ty...........................................................53
Hình 2.2: Logo của cơng ty trên sản phẩm của bia hơi....................................56
Hình 2.3: Logo của cơng ty trên sản phẩm bia chai 330ml..............................56
Hình 2.4: Logo của công ty trên sản phẩm bia chai 450ml..............................57
Hình 2.5: Logo của cơng ty trên sản phẩm bia chai 500ml..............................57
Sơ đồ 2.3: Quy trình xây dựng chiến lược.......................................................59
Bảng 2.9.Thông số kỹ thuật cần thiết của bia thành phẩm...............................62
Bảng 2.10 : Hàm lượng các vitamin trong bia thành phẩm..............................63
Bảng 2.11. : Giá bán sản phẩm của công ty từ năm 2007 - 2010.....................64
Bảng 2.12: So sánh với đối thủ cạnh tranh......................................................64
Biểu đồ 2.4: So sánh mức giá với các doanh nghiệp trong ngành....................65
Bảng 2.13: Mức giá và chi phí hỗ trợ áp dụng cho từng thị trường cụ thể sau. 67

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại HọcVinh

Bảng 2.14: Giá bia chai Vida ( Không bao gồm vỏ chai và két nhựa đối với
các đại lý).........................................................................................................67

Bảng 2.15: Giá các cước và đền bù vỏ chai két nhựa đối với đại lý Bia chai VIDA......68
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối.......................................................68
Bảng 2.16: Tên và địa điểm của các đại lý cấp 1 của công ty..........................69
Bảng 2.17: Tên và địa điểm các đại lý cấp 2....................................................70
Bảng 2.18. : Bảng chi phí bán hàng.................................................................73
Hình 2.7: Logo quảng cáo của cơng ty ............................................................75
Bảng 2.19 : Phân loại thị trường phân phối sản phẩm của công ty..................78
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ bao phủ thị trường chiến lược của cơng ty cổ phần Bia Sài
Gịn – Nghệ Tĩnh.............................................................................................79
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ bao phủ thị trường trọng điểm của cơng ty cổ phần Bia.....79
Sài Gịn – Nghệ Tĩnh.......................................................................................79
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ bao phủ thị trường tiềm năng của công ty cổ phần.............80
Bảng 2.20: Lợi nhuận hàng năm của công ty...................................................81
Biểu đồ 2.8: Lợi nhuận hàng năm của công ty.................................................81
Bảng 2.21: Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sử dụng lao động...................82

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

1

Trường Đại HọcVinh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước bước vào giai đoạn phát triển mới, hội nhập và tồn cầu hố đã

và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Chuyển sang hình thức cổ phần hố các doanh nghiệp phải có sự hoạch
tốn và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Thực tế
địi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, kỹ thuật, chất lượng nguồn
nhân lực, tăng cường hoạt động Marketing cũng như quản lý và điều hành doanh
nghiệp để từng bước đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Ngày nay cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa các doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước ngày càng diễn ra gay gắt. Để có thể tồn tại,
đứng vững và phát triển địi hỏi cơng ty phải xác định được cho mình những
phương thức hoạt động, những chính sách, những chiến lược cạnh tranh đúng
đắn. Một trong những nội dung được doanh nghiệp quan tâm và đầu tư đó là
nghiên cứu hoạt động marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Được thành lập năm 1984, trải qua 27 năm hình thành và phát triển cơng ty
cổ phần Bia Sài Gịn – Nghệ Tĩnh đã tạo cho mình một thị trờng rộng lớn tại hai
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Vào năm 2008 thì thành phố Vinh được cơng nhận là
thành phố loại I, đã tạo điều kiện cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Vinh. Bên cạnh đó,trong thời gian qua tỉnh Nghệ An đã có thêm
nhiều cơng ty sản xuất bia mới thành lập, do đó sẽ ngày càng gia tăng sự cạnh
tranh trong lĩnh vực sản xuất bia. Vấn đề đặt ra là công ty phải làm thế nào để
nâng cao hiệu quả cạnh tranh?
Vận dụng những kiến thức đã học, cũng như những kinh nghiệm học hỏi
trong q trình thực tập tại cơng ty cổ phần bia Sài Gịn- Nghệ Tĩnh. Vì vậy mà
em quyết định lựa chọn đề tài : “Giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho sản phẩm Bia Vida tại cơng ty cổ phần bia Sài Gịn- Nghệ
Tĩnh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na



Khóa luận tốt nghiệp

2

Trường Đại HọcVinh

2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu hoạt động Marketing của cơng ty cổ phần Bia Sài Gịn- Nghệ
Tĩnh đó là các hoạt động về sản phẩm, giá, phân phối và hoạt động xúc
tiến của công ty.
- Đưa ra những thực trạng, những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm rút
ra từ thực tiến của cơng tác này, trên cơ sở có những giải pháp để nâng
cao chất lượng của công tác xây dựng và phát triển hoạt động Marketing
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh và đi sâu nghiên cứu các hoạt động Marketing của công ty cổ
phần Bia Sài Gòn- Nghệ Tĩnh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho
sản phẩm Bia Vida so với các công ty cùng ngành trong và ngoài nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh là vấn đề phức tạp địi
hỏi các chun gia kinh tế có cách nhìn tổng qt sự tác động của mơi
trường vĩ mơ và mơi trường vi mơ. Vì vậy trong phạm vi cho phép đề tài
chủ yếu đề cập đến một số giải pháp marketing nhằm khắc phục những
thực trạng yếu kém của cơng ty cổ phần bia Sài Gịn- Nghệ Tĩnh góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiên cứu và phát triển hoạt động
Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. Nghiên cứu

tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước về quản trị Marketing, quản trị
chiến lược, những luận cứ khoa học của việc đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sử dụng các phương pháp suy luận, phân tích và tổng hợp, đối chiếu và so
sánh… Nghiên cứu các báo cáo, tài liệu phân tích, các số liệu thống kê và
kết quả hoạt động kinh doanh, về tổ chức bộ máy và nghiên cứu hoạt động
Marketing để hoàn chỉnh nội dung đề tài.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

3

Trường Đại HọcVinh

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
+ Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu một số vấn đề chung về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và một số giải pháp Marketing nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để thấy được tầm quan trọng của họat
động Marketing trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh.
+ Về mặt thực tiễn: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh
tranh cũng như tình hình thực hiện các hoạt động Marketing nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần bia Sài Gòn- Nghệ Tĩnh. Nhận thức
được thực tiễn của hoạt động đó và từ đó đề ra một số giải pháp Marketing nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty góp phần giúp cho cơng ty có những

quyết định phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh - năng lực cạnh tranh và các hoạt
động Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng các hoạt động Marketing nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho sản phẩm Bia Vida tại Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh
Chương 3: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh trạnh cho
sản phẩm Bia Vida tại Cơng ty Cổ phần Bia Sài Gịn – Nghệ Tĩnh
.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


4

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại HọcVinh

Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH - NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, các
khái nệm liên quan đến cạnh trạnh còn rất khác nhau. Theo C.Mác: “ Cạnh tranh

TBCN là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi
nhuận siêu ngạch”, có các quan niệm khác lại cho rằng: “ Cạnh tranh là sự phấn
đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn các
doanh nghiệp khác”(Theo nhóm tác giả cuốn “nâng cao năng lực cạnh tranh và
bảo hộ sản xuất trong nước”). Theo kinh tế chính trị học: “Cạnh tranh là sự thơn
tính lẫn nhau giữa các đối thủ nhằm giành lấy thị trường, khách hàng cho doanh
nghiệp mình”.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa
các doanh nghiệp trên thị trường nhằm giành được ưu thế hơn về cùng một loại
sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với các đối thủ
cạnh tranh.
Động cơ của bất kỳ cuộc cạnh tranh nào cũng là nhằm đạt được ưu thế,
lợi ích hơn về lợi nhuận, về thị trường mục tiêu Marketing, về nguồn cung ứng,
về kỹ thuật, về khách hàng tiềm năng. Chính vì động cơ này các chủ thể kinh
doanh căn cứ vào vị trí, thế lực của mình để lựa chọn phương thức, cơng cụ cạnh
tranh thích hợp.
1.1.1.2. Các hình thức cạnh tranh
Cạnh tranh được phân loại theo các hình thức khác nhau:
- Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh : Cạnh tranh được chia thành
ba loại:
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

5


Trường Đại HọcVinh

+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hố lợi ích của mình. Người
bán muốn bán với giá cao nhất để tối đa hoá lợi nhuận còn người mua muốn mua
với giá thấp nhưng chất lượng vẫn được đảm bảo và mức giá cuối cùng vẫn là
mức giá thoả thuận giữa hai bên.
+ Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc này hàng
hóa trên thị trường sẽ khan hiếm, người mua để đạt được nhu cầu mong muốn
của mình họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ
diễn ra gay gắt hơn giữa những người mua, kết quả là giá cả hàng hoá sẽ tăng
lên, những người bán sẽ thu được lợi nhuận lớn trong khi những người mua bị
thiệt thòi cả về giá cả và chất lượng, nhưng trường hợp này chủ yếu chỉ tồn tại ở
nền kinh tế bao cấp và xảy ra ở một số nơi khi diễn ra hoạt động bán đấu giá một
loại hàng hố nào đó.
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh gay
go và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trường sức cung lớn hơn sức
cầu rất nhiều, khách hàng được coi là thượng đế của người bán, là nhân tố có vai
trị quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy các
doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ nhau để giành những ưu thế và lợi thế
cho mình.
- Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh: Theo tiêu thức này cạnh
tranh được chia thành hai loại:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hình thức đơn giản
của cấu trúc thị trường trong đó người mua và người bán đều không đủ lớn để tác
động đến giá cả thị trường. Nhóm người mua tham gia trên thị trường này chỉ có
cách thích ứng với mức giá đưa ra vì cung cầu trên thị trường được tự do hình
thành, giá cả do thị trường quyết định.
+ Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo: Đây là hình thức cạnh tranh phổ

biến trên thị trường mà ở đó doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối
được giá cả của sản phẩm thơng qua hình thức quảng cáo, khuyến mại các dịch
vụ trong và sau khi bán hàng. Cạnh tranh khơng hồn hảo là cạnh tranh mà phần
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

6

Trường Đại HọcVinh

lớn các sản phẩm khơng đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu
và đặc tính khác nhau dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản
phẩm là khơng đáng kể nhưng mức giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh
khơng hồn hảo có hai loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể
có ảnh hưởng lớn, có thể ép các đối tác của mình phải bán hoặc mua sản phẩm
của mình với giá rất cao và những người này có thể làm thay đổi giá cả thị
trường. Có hai loại cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua.
Độc quyền bán tức là trên thị trường có ít người bán và nhiều người mua, lúc
này người bán có thể tăng giá hoặc ép giá khách hàng nếu họ muốn lợi nhuận thu
được là tối đa, cịn độc quyền mua tức là trên thị trường có ít người mua và
nhiều người bán khi đó khách hàng được coi là thượng đế, được chăm sóc tận
tình và chu đáo nếu không những người bán sẽ không lôi kéo được khách hàng
về phìa mình. Trong thực tế có tình trạng độc quyền xảy ra nếu khơng có sản
phẩm nào thay thế , tạo ra sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết
với nhau gây trở ngại cho quá trình phát triển sản xuất và làm tổn hại đến người

tiêu dùng. Vì vậy phải có một đạo luật chống độc quyền nhằm chống lại liên
minh độc quyền của một số nhà kinh doanh.
+ Độc quyền tập đồn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số
ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ
xảy ra giữa một số lực lượng nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy mọi doanh nghiệp
phải nhận thức rằng giá cả các sản phẩm của mình khơng chỉ phụ thuộc vào số
lượng mà còn phụ thuộc vào hoạt động của những đối thủ cạnh tranh khác trên
thị trường. Một sự thay đổi về giá của doanh nghiệp cũng sẽ gây ra những ảnh
hưởng đến nhu cầu cân đối với các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Những
doanh nghiệp tham gia thị trường này là những người có tiềm lực kinh tế mạnh,
vốn đầu tư lớn. Do vậy việc thâm nhập vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh
thường là rất khó.
- Căn cứ vào phạm vi kinh tế:
+ Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

7

Trường Đại HọcVinh

cuộc cạnh tranh này có sự thơn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp dụng mọi
biện pháp để thu được lợi nhuận như cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí cá biệt của hàng hố nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết
quả là trình độ sản xuất ngày càng phát triển, các doanh nghiệp khơng có khả

năng sẽ bị thu hẹp, thậm chí cịn có thể bị phá sản.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác
nhau nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay
đồng minh các doanh nghiệp của một ngành với ngành khác. Như vậy giữa các
ngành kinh tế do điều kiện kỹ thuật và các điều kiện khác nhau như môi trường
kinh doanh, thu nhập khu vực, nhu cầu và thị hiếu có tính chất khác nhau nên
cùng một lượng vốn đầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao
hơn các ngành khác. Điều đó dẫn đến tình trạng nhiều người sản xuất kinh doanh
ở những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng chuyển dịch sang sản
xuất tại những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, đó chính là biện pháp để thực
hiện cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả là những ngành trước kia có tỷ suất lợi
nhuận cao sẽ thu hút các nguồn lực, quy mô sản xuất tăng. Do đó cung vượt q
cầu làm cho giá cả hàng hố có xu hướng giảm xuống, làm giảm tỷ suất lợi
nhuận. Ngược lại những ngành trước đây có tỷ suất lợi nhuận thấp khiến cho một
số nhà đầu tư rút vốn chuyển sang lĩnh vực khác làm cho quy mô sản xuất của
ngành này giảm, dẫn đến cung nhỏ hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoá tăng và làm
tăng tỷ suất lợi nhuận.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm
năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở nhiều góc độ khác
nhau như năng lực cạnh tranh của các quốc Gia - Tỉnh - Thành phố, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp hay năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch
vụ…“ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh trạnh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu được lợi nhuận ngày càng cao hơn”.(1,4). Như vậy, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na



Khóa luận tốt nghiệp

8

Trường Đại HọcVinh

chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, hoạt động marketing, tổ chức quản trị
doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà cần đánh giá so sánh với các đối tác cạnh
tranh. Trên cơ sở so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, địi hỏi doanh
nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này,
doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng
như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định
được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác
nhau và cần thực hiện về cả định tính lẫn định lượng. Các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh
giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các
yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm: Vị thế tài chính,
trình độ lao động, uy tín của sản phẩm trên thì trường, cơ sở vật chất và công
nghệ, hoạt động marketing...
1.2. Ý nghĩa và sự cần thiết của viêc nâng cao NLCT của Doanh Nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao NLCT
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây phạm trù cạnh tranh hầu
như không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời điểm này các doanh nghiệp
hầu như đã được nhà nước bao cấp hồn tồn về vốn, chi phí cho mọi hoạt động,
kể cả khi các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm này cũng thuộc về nhà
nước. Chính điều đó đã khơng tạo được động lực cho doanh nghiệp phát triển.
Kết thúc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) nước ta đã chuyển sang một

giai đoạn mới, một bước ngoặt lớn, nền kinh tế thị trường được hình thành thì
vấn đề cạnh tranh xuất hiện và có vai trị đặc biệt quan trọng khơng chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn đối với người tiêu dùng cũng như nền kinh tế quốc dân nói
chung.
1.2.1.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng
mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

9

Trường Đại HọcVinh

- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, bảo
đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội
ngày càng phát triển sâu và rộng, hiện đại hoá nền kinh tế xã hội.
- Cạnh tranh góp phần xố bỏ những độc quyền bất hợp lý, xố bỏ những
bất bình đẳng trong kinh doanh. Tuy nhiên không phải tất cả các mặt của cạnh
tranh đều mang tính tích cực mà bản thân nó cũng phải thừa nhận các mặt tiêu
cực như: cạnh tranh khơng lành mạnh tạo sự phân hố giàu nghèo, cạnh tranh
khơng lành mạnh sẽ dẫn đến có những manh mối làm ăn vi phạm pháp luật như
trốn thuế, hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà nước và pháp
luật nghiêm cấm. Bị cuốn hút vào các mục tiêu cạnh tranh mà các doanh nghiệp
đã không chú ý đến các vấn đề xung quanh như: xử lý chất thải, ô nhiễm môi

trường và hàng loạt các vấn đề xã hội khác.
- Cạnh tranh có thể có xu hướng dẫn tới độc quyền, cường độ cạnh tranh
mạnh sẽ làm ngành yếu đi.
Đối với nền kinh, tế cạnh không chỉ là môi trường và động lực của sự phát
triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động
mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh cịn là
điều kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cạnh tranh
góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của
những sản phẩm mới. Điều đó chứng tỏ đời sống của con người ngày càng được
nâng cao về chính trị, về kinh tế và văn hố.
1.2.1.2. Đối với doanh nghiệp
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hoá các yếu tố đầu vào của
sản xuất kinh doanh, phải triệt để khơng ngừng sáng tạo, tìm tịi.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải khơng ngừng đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin kịp thời.
- Cạnh tranh quy định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường thông
qua những lợi thế mà doanh nghiệp đạt được nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng
thời cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng hoặc giảm uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

10

Trường Đại HọcVinh


Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động
kinh doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng
vững. Để tồn tại và đứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh
tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh
tranh để giành những lợi thế về phía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng,
làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm của DN mình là tốt nhất, phù hợp với
thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ
kèm theo với mức giá phù hợp thì DN đó mới có khả năng tồn tại và phát triển.
Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng và cần thiết.
1.2.1.3. Đối với ngành
- Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành bao bì nói riêng
cạnh tranh đóng một vai trị rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
- Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững chắc cho mọi
ngành nghề phát triển. Nhất là đối vơí ngành bao bì- là một ngành có vai trị
trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
- Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động lực cho ngành phát triển trên cơ sở
khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là thu hút được một nguồn lao động
dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mơ hoạt
động lớn hay quy mơ hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ mơ hay vi
mơ thì khơng thể thiếu sự có mặt và vai trị của yếu tố cạnh tranh.
1.2.1.4. Đối với sản phẩm
- Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về
chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của
người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn.
- Ngày nay các sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu
trong nước mà còn cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài.
Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh khơng thể thiếu sót ở bất

cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo ra
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

11

Trường Đại HọcVinh

những nhà doanh nghiệp giỏi và đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, đảm bảo công bằng xã hội. Bởi vậy cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự
hỗ trợ và quản lý của nhà nước để phát huy những mặt tích cực và hạn chế
những mặt tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến độc quyền và gây
lũng loạn, xáo trộn thị trường.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao NLCT của doanh nghiệp
- Nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại: Xuất phát từ quy luật của cơ
chế thị trường, cạnh tranh đó là đào thải những cái lạc hậu và bình tuyển cái tiến
bộ để thúc đẩy hàng hóa phát triển nhằm mục đích thỏa mãn người tiêu dùng
một cách tốt nhất. Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một quy luật tất
yếu, nó ln ln tồn tại cho dù con người có muốn hay khơng. Các doanh
nghiệp muốn trụ vững trên thị trường thì đều phải cạnh tranh gay gắt với nhau,
cạnh tranh để giành giật khách hàng, để bán được hàng hố. Muốn vậy thì họ
phải tạo được ra những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
làm thế nào để khách hàng tin tưởng vào sản phẩm của doanh nghiệp, ưa thích
và tiều dùng nó. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, cung
cấp cho họ những dịch vụ thuận tiện và tốt nhất với mức giá phù hợp thì doanh
nghiệp đó mới tồn tại lâu dài được.

- Nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển: Ngày nay trong nền kinh tế
thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật
cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát
triển, hàng hoá bán ra nhiều số lượng người cung ứng ngày càng đơng thì cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại bỏ những doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của những doanh nghiệp làm ăn tốt. Do vậy
muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, phải tìm mọi
cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, các doanh nghiệp cần phải tìm ra biện pháp như đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của khách hàng bằng cách sản xuất và kinh doanh những sản phẩm có chất
lượng cao, cơng dụng tốt nhưng giá cả phải phù hợp. Có như thế hàng hóa bán ra
của doanh DN mới ngày một nhiều.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na


Khóa luận tốt nghiệp

12

Trường Đại HọcVinh

- Nâng cao khả năng cạnh tranh để thực hiện mục tiêu: Mỗi doanh nghiệp
dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định. Tuỳ thuộc vào
từng giai đoạn phát triển mà DN đạt mục tiêu nào nên hàng đầu. Chính vì vậy
mà DN ln phải tìm mọi cách để bán được sản phẩm của mình nhiều nhất trên
cơ sở tối đa hoá lợi nhuận, cạnh tranh là con đường tốt nhất để DN có thể tự
đánh giá được khả năng và năng lực của mình, từ đó đánh giá được đối thủ cạnh
tranh và tìm ra được con đường để đạt được mục tiêu đó.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể dựa vào một số
chỉ tiêu sau:
1.3.1.1. Khả năng tài chính
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bất cứ hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xem xét tính
tốn đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực lớn
về tài chính sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, trong mua sắm đổi
mới công nghệ và máy móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân
sự. Những thuận lợi đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được trình độ chun
mơn tay nghề cho cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi
phí để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào yếu
kém về tài chính sẽ khơng có điều kiện để mua sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ
không tạo được uy tín về khả năng thanh tốn và khả năng đáp ứng những sản
phẩm có chất lượng cao đối với khách hàng. Làm cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khơng tiến triển được và có nguy cơ bị thụt lùi hoặc phá sản. Như
vậy khả năng tài chính là yếu tố quan trọng đầu tiên để doanh nghiệp hình thành
và phát triển.
1.3.1.2. Máy móc kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp đối
với thủ cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác trong quá
trình hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Bởi vì: Trình độ máy móc,
thiết bị và cơng nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh 48B2 QTKD

GVHD: Trần Thị Lê Na




×