Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.32 KB, 42 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang có những thay
đổi sâu sắc. Bên cạnh những nước công nghiệp phát triển là sự vươn lên mạnh
mẽ của các nước công nghiệp mới NIC, và các nước đang phát triển đã mang
lại cho nền kinh tế thế giới một sắc thái mới, dưới các hình thức hợp tác hóa,
đa phương hóa trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Đòi hỏi mỗi quốc gia phải tự
tìm cho mình con đường đi thích hợp để phát triển đất nước. Việt Nam cũng
không tránh khỏi quy luật đó. Trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Đặc biệt là từ khi chúng ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chính sách đổi
mới cũng có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải chấp nhận sự khắc
nghiệt của thị trường, đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ của các đơn vị
kinh tế trong nước mà còn có cả đơn vị kinh tế nước ngoài có tiềm lực kinh tế
mạnh hơn gấp nhiều lần.
Để tồn tại được thì buộc các doanh nghiệp nước ta phải tự khẳng định
mình, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương việc đổi mới xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp là cơ hội chủ yếu để cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu đồng thời tìm kiếm
được nhiều nguồn hàng nhập khẩu đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, tiêu
dùng trong nước, đưa nước ta từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do
vậy Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: "Coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và
trọng điểm của kinh tế đối ngoại, là một trong ba chương trình kinh tế lớn
phải tập trung thực hiện.
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào trực thuộc Bộ Thương mại - là một đơn
vị hoạt động kinh doanh độc lập, hòa nhập với sự phát triển chung của toàn xã
hội, đã ngày càng khẳng định vị thế trên thương trường. Có được điều đó
chính là nhờ vào bộ máy của Công ty được xắp xếp hợp lý, đội ngũ quản trị
viên năng động sáng tạo, có năng lực vững vàng, cùng sự phấn đấu hết mình
1
của các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Bằng kiến thức đã học kết hợp với việc đi thực tế ở công ty, tôi nhận


thấy rằng việc đẩy mạnh và mở rộng hoạt động xuất khẩu là rất phù hợp với
điều kiện và khả năng của công ty hiện nay vấn đề đặt ra là phải làm sao đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phát huy và khai thác hết mọi
nguồn lực hiện có về vốn, lao động, trình độ, các lợi thế so sánh từng bước
tạo nguồn thu ngoại tệ, tiếp thu những phương pháp quản lý hợp lý nhằm tạo
được những những đột biến trong hoạt động xuất khẩu tạo nên thế lực mới
cho công ty, đồng thời cũng là phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế của đất nước.
Với mong muốn được tham gia đóng góp một phần nhỏ bé vào Công ty
để nó ngày càng phát triển thịnh vượng. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Một số
giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất
nhập khẩu với Lào". Nội dung chủ yếu bao gồm 3 chương sau:
Chương I: Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất
nhập khẩu với Lào
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh và xuất khẩu ở Công ty
Xuất nhập khẩu với Lào.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào.
Do khả năng hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa phải là
nhiều, do vậy chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được
sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cô, chú, anh chị trong Công ty và thầy giáo hướng
dẫn để chuyên đề này hoàn thiện hơn.
2
Chương I
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU VỚI LÀO.
1. Quá trình hình thành công ty.
Tên giao dịch: Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM
Tên tiếng Anh: Viet Nam National Import - Export corporation with
Laos

Tên điện tín: VILEXIM
Địa điểm: P4 đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội
Trụ sở: P4 đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội
Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một doanh nghiệp trực
thuộc Bộ Thương mại, tiền thân của Công ty là Tổng công ty xuất nhập khẩu
Biên giới (Frontarimex) được thành lập 2/1967. Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng
hóa viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, vận tải quá cảnh và chi viện cho
cách mạng Lào.
Tháng 7/1976 sau khi hòa bình lập lại công ty đổi thành Tổng công ty
xuất nhập khẩu Việt Nam sang là Công ty xuất nhập khẩu với Lào và
Campuchia, tiếp tục thực hiện nhận hàng viện trợ cho Lào và Campuchia,
đồng thời xuất khẩu hàng hóa trực tiếp với Lào và Campuchia.
Sau khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trường thì Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Campuchia tách
ra thành Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Công ty xuất nhập khẩu với
Campuchia (VIKAMEX), có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ Thương mại
theo Quyết định số 82/VNT-TCCB ngày 24/2/1987 của Bộ Ngoại thương
(nay là Bộ Thương mại).
2. Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu với Lào.
Quá trình phát triển của Công ty được chia ra làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 1987-1993 Công ty được Bộ Thương mại giao cho
tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với nước CHDCND Lào.
3
Trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời làm chức
năng thu nợ cho nhà nước.
Giai đoạn 2: Từ năm 1993 đến nay theo su thế của cơ chế thị trường và
sự đổi mới của đất nước, để có thể thích ứng và phát triển vươn lên đòi hỏi
công ty phải có những thay đổi trong chiến lược xuất nhập khẩu, kinh doanh
và thị trường. Do vậy Bộ Thương mại đã có những điều chỉnh để công ty
không chỉ thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào mà còn được phép

tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các nước trên thế giới và cả thị
trường trong nước góp phần vào sự phát triển nói chung của nền kinh tế nước
ta. Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty xuất nhập khẩu với Lào đã có sự
phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất điều đó được thể hiện qua sự lớn
mạnh của công ty về vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý, nhân lực... Sự phát triển
của công ty còn được thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
công ty như sau:
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty xuất nhập khẩu
với Lào.
+ Chức năng của công ty.
Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại với
CHDCND Lào và các nước trên thế giới góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp
tác, quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội
nhập của nền kinh tế đất nước vào thị trường thế giới.
Công ty nhận ủy thức xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc
phạm vi kinh doanh của công ty.
Sản xuất và gia công các mặt hàng để phục vụ cho xuất khẩu.
Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi
thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước.
Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời
làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với nhà nước.
+ Nhiệm vụ của công ty.
4
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan hệ
thương mại, hợp tác đầu tư và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối
ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài. Đặc biệt là với Lào,
Công ty hoạt động theo pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam và những
quy định riêng trong toàn công ty.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty
theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của

công ty.
Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước và quản lý kinh
tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối ngoại thực hiện
nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký. Trực tiếp xuất
nhập khẩu hàng hóa giữa nước ta với Lào và một số nước ta xuất khẩu những
sản phẩm do Công ty sản xuất ra hoặc do Công ty liên doanh sản xuất; nhập
khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhận ủy thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi
kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Sản xuất gia công các mặt hàng xuất khẩu.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ.
+ Quyền hạn của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một doanh nghiệp nhà nước có tư
cách pháp nhân, thứ hai là có tài sản riêng, thứ ba tự chịu trách nhiệm độc lập
về hoạt động kinh doanh bằng tài sản của mình, thứ tư khi tham gia vào các
quan hệ kinh tế với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trước các cơ quan tài
phán. Do vậy được quyền chủ động giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện
các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương và các văn bản hợp tác
liên doanh liên kết với khách hàng, đối tác trong và ngoài nước.
5
Được vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong và ngoài nước, được thực hiện
liên doanh hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh
tế ở trong nước và ngoài nước phù hợp với quy chế của pháp luật hiện hành
của nhà nước.
Công ty được tham gia tổ chức hội chợ triển lãm quảng cáo hàng hóa,
tham gia các hội nghị, hội thảo, chuyên đề liên quan đến hoạt động của Công

ty ở trong và ngoài nước.
Được cử các cán bộ của Công ty đi công tác ở nước ngoài hoặc mời bên
nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng và các vấn
đề thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty...
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức có tự chủ pháp nhân thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng
theo quy định của Nhà nước.
Sổ sách kế toán và việc phân phối lợi nhuận của Công ty được thực hiện
theo quy chế hiện hành của Nhà nước.
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến hoạt
động của Công ty.
Mặc dù Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một Công ty
thương mại chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là
chủ yếu, nhưng tháng 1/2001 Công ty cũng đã đi vào khai thác một liên doanh
sản xuất sắt thép xây dựng tại thị trường Lào, do vậy Công ty có đặc trưng
riêng được thể hiện chủ yếu như sau:
a. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Do là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu cho nên Công ty có quan hệ hợp tác kinh doanh, buôn bán với hơn 40
nước trên thế giới cả Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ trong đó thị
trường chủ yếu là Châu Á chiếm từ 80-85% tổng doanh thu trong đó phải
kể đến các nước như: Lào, Nhật, Singapore, Hồng Kông, Indonexia, Đài
Loan, Trung Quốc...
6
Đối với thị trường nội địa thì Công ty nhập khẩu về các mặt hàng mà
Công ty có đơn đặt hàng để đáp ứng nhu cầu trong nước.
b. Về mặt hàng và số lượng mặt hàng của Công ty.
Các sản phẩm mà Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối
với xuất khẩu thì Công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản như:
gạo, lạc nhân, hồ tiêu, cà phê, hạt điều, gỗ, hoa hồi, thảo quả... Hàng thủ công

mỹ nghệ: đồ gốm, đồ sứ, sơn mài...
Đối với hàng nhập khẩu thì Công ty chủ yếu nhập các mặt như: Kim loại
đen, kim loại màu, dây cáp nhôm, dây đồng, ống nước, đồ điện dân dụng như:
máy điều hòa, tủ lạnh. Ô tô, xe máy, hóa chất...
c. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty.
Để hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả yêu cầu đòi hỏi phải
nghiên cứu và đưa ra một cơ cấu tổ chức tối ưu, tận dụng được mọi khả năng
của các phòng ban và của từng thành viên trong toàn công ty theo nguyên tắc
một thủ trưởng, tạo được thế và lực cho Công ty trong sự cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, do Bộ Thương mại bổ nhiệm giữ
vai trò chỉ đạo và điều hành chung trong toàn công ty theo chế độ một thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước nhà nước và Bộ Thương mại về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo phổ bién và thi hành các chính
sách pháp luật của Nhà nước. Đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty.
Dưới Giám đốc là 2 Phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám đốc đề
nghị và được Bộ Thương mại bổ nhiệm. Phó giám đốc công ty làm tham mưu
cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó có một phó
giám đốc thường trực thay mặt giám đốc giám sát, chỉ đạo một số lĩnh vực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hà Nội, văn phòng đại diện và liên
doanh sản xuất thép tại Lào rồi báo cáo lên giám đốc.
Phó giám đốc thứ 2 thay mặt giám đốc chỉ đạo và điều hành hoạt động
7
kinh doanh cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trước
giám đốc về hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trong việc thi hành các
chế độ chính sách của Nhà nước rồi báo cáo lên giám đốc.
Các phòng chức năng và các chi nhánh, các văn phòng đại diện: gồm có
3 phòng quản lý là phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế
hoạch tổng hợp, 6 phòng nghiệp vụ, văn phòng đại diện tại Đông Hà, tại Lào.

+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ
máy quản lý công ty trong từng thời kỳ một cách có hiệu quả, đánh giá chất
lượng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động, tiền lương
cho các thành viên trong công ty.
Tổ chức quản lý và thực hiện các công tác hành chính, quản trị nhằm
phục vụ và duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Thực
hiện chế độ chính sách đối với nhân viên, tổ chức công tác hành chính văn thư
lưu trữ, thuê, tuyển lao động...
+ Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ làm các công tác theo dõi nghiệp
vụ liên quan đến công tác hạch toán kế toán, làm công tác kiểm tra, kiểm soát
việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ.
Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của công ty trong đó kế
toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán hạch toán
theo đúng chế độ mà nhà nước quy định.
+ Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ lập ra kế hoạch kinh doanh
chung cho toàn công ty và phân bổ kế hoạch kinh doanh cho từng phòng kinh
doanh cụ thể và báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty từng tháng, quý, đồng thời đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó
khăn trong công ty...
+ Phòng nghiệp vụ xuất - nhập I, II, III, IV, phòng kinh doanh dịch vụ,
và phòng đầu tư: được phép kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các quốc
gia trên thế giới, bên cạnh đó còn được phép kinh doanh trên cả thị trường
trong nước, khi tìm được khách hàng các phòng này phải lập các phương án
8
kinh doanh trình lên giám đốc, giám đốc sẽ xét duyệt và đứng ra làm đại diện
để ký kết hợp đồng với khách hàng, còn các nghiệp vụ cụ thể và giao dịch do
các phòng trên tiến hành.
+ Chi nhánh và văn phòng đại diện: Hoạt động theo phương thức khoán,
trưởng chi nhánh, văn phòng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi

hoạt động kinh doanh của chi nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trước giám
đốc, pháp luật, tập thể cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh và đại diện.
+ Liên doanh sản xuất thép: sản xuất thép xây dựng bắt đầu đi vào hoạt
động từ 1/2001 tại Lào.
Sơ đồ số 3: Tổ chức bộ máy Công ty VILEXIM
d. Nguồn nhân lực của công ty.
Tổng số cán bộ công nhân viên chức trong công ty là 87 người, chưa kể
văn phòng đại diện.
Phòng giám đốc gồm: 1 cán bộ
Phòng phó giám đốc: 2 cán bộ
Phòng tổ chức hành chính gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 14 nhân
viên.
9
Phòn
g tổ
chức
hành
chính
Phòn
g kế
toán
tài vụ
Phòn
g kế
hoạc
h
tổng
hợp
Phòn
g

kinh
doan
h
dịch
Phòn
g
xuất
nhập
1
Phòn
g
xuất
nhập
2
Phòn
g
xuất
nhập
3
Phó giám đốc
thường trực
Phó giám đốc
chi nhánh
Giám đốc
Chi nhánh
tại Tp Hồ Chí Minh
Phòn
g
xuất
nhập

4
Phòng kế hoạch tổng hợp gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 nhân viên.
Phòng kế toán tài vụ gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 7 kế toán
viên
Phòng xuất nhập khẩu I gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Phòng xuất nhập khẩu II gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Phòng xuất nhập khẩu III gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Phòng xuất nhập khẩu IV gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 8 nhân viên.
Phòng kinh doanh dịch vụ XNK: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân
viên.
Phòng đầu tư: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: có 20 nhân viên.
Trong đó chủ yếu là ký kết hợp đồng dài hạn chiếm 85% tổng số lao
động trong toàn công ty còn lại là ký kết theo từ 1 đến 3 năm. Đại đa số cán
bộ công nhân viên trong toàn công ty đều đã tốt nghiệp đại học, có năng lực
và kinh nghiệm trong kinh doanh. Công ty có một bộ máy quản trị viên năng
động nắm bắt nhanh nhạy với cơ chế thị trường có những quyết sách rất đúng
trong việc đưa ra chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng số 1: Số lượng lao động và trình độ của công ty
STT Chức vụ Số lượng Trình độ Thâm niên công tác
1 Giám đốc 1 Đại học 37 năm
2 Phó giám đốc 2 Đại học 23 - 32 năm
3 Kế toán trưởng 1 Đại học 32 năm
4 Trưởng phòng 6 Đại học 18-33 năm
5 Phó phòng 10 Đại học 15-33 năm
6 Kế toán viên 7 Đại học 4-33 năm
7 Nhân viên 59 45 Đại học - 14
trung cấp
3-33 năm
8 Tổng 87

Dựa vào bảng trên cho thấy Công ty có một đội ngũ nhân lực tương đối
tối ưu. Đại đa số cán bộ công nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học chiếm tới
83% trong toàn công ty trong đó số lao động trẻ đều đã tốt nghiệp đại học, chỉ
10
có 14 lao động là chưa tốt nghiệp chiếm 17% nhưng đa số những nhân viên
này hiện nay đã cao tuổi. Trong suốt những năm qua công ty đã và đang thực
hiện chủ trương trẻ hóa đội ngũ nhân viên nhằm tăng thêm sự năng động,
sáng tạo cho công ty. Do công ty là công ty thương mại nên số lao động trực
tiếp chiếm không quá cao như các công ty sản xuất, mà chỉ có 54 người chiếm
63%, còn lao động gián tiếp có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 3 phòng tổ
chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp. Chiếm 37%
tổng số lao động trong toàn công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc
điểm của công ty.
11
Chương II
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO
1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh.
Trong suốt những năm vừa qua kể từ ngày Công ty xuất nhập khẩu với
Lào - VILEXIM tách ra khỏi Công ty xuất nhập khẩu Biên giới cũng là lúc
đất nước ta bắt đầu thực hiện cơ chế mở cửa, xây dựng và phát triển nền kinh
tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước cùng với sự thay đổi
mạnh của nền kinh tế, Công ty xuất nhập khẩu với Lào cũng từng bước phát
triển và hội nhập vào môi trường kinh doanh mới mặc dù gặp không ít khó
khăn trong đó có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên
nhân khách quan là do việc đất nước ta mới chuyển đổi từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường do vậy chúng ta chưa có được một
hệ thống chính sách đầy đủ và đồng bộ, chưa thúc đẩy được mọi nguồn lực
của từng đơn vị kinh tế, còn nhiều chính sách chưa hợp lý gây khó khăn cho
các doanh nghiệp. Thứ hai, do doanh nghiệp khi mới thành lập không phải là

một đơn vị có tiềm lực kinh tế lớn đã làm giảm hiệu quả cạnh tranh của công
ty. Thứ ba, là do mới chuyển đổi cơ chế do đó các doanh nghiệp chưa nắm bắt
được thông tin đầy đủ về các thị trường kể cả trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu, khi chuyển đổi cơ chế cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp
không còn được sự bao cấp của Nhà nước mà công ty phải tự hạch toán kinh
doanh tự chịu trách nhiệm trước tài sản của công ty khác với trước đây công
ty chỉ việc thực hiện kinh doanh theo chỉ tiêu của Nhà nước, còn thị trường đã
được nhà nước lo, bị hạn chế nhiều hoạt động trong chức năng kinh doanh, cơ
sở vật chất yếu kém, chưa có kinh nghiệm thị trường. Sau một thời kỳ đã bắt
đầu đi vào ổn định thì cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở khu vực ASEAN
xảy ra đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế thế giới, đồng thời tác động mạnh
đến nền kinh tế nước ta trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thị
trường bị thu hẹp sức mua giảm. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xuất
12
nhập khẩu việc khủng hoảng kinh tế đã làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu
giảm mạnh, nhất là xuất khẩu. Những yếu tố đó đã tác động không nhỏ đến
tính hình hoạt động của công ty. Là một công ty chuyên hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu khi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực diễn
ra cũng có nghĩa là đồng tiền của các nước ASEAN sẽ trở nên giảm giá trị
hơn so với đồng nội tệ của nước ta làm cho hàng hóa của các nước này khi
xuất khẩu sẽ rẻ hơn so vơí hàng hóa của nước ta, do vậy đã làm giảm khả
năng cạnh tranh của hàng hóa nước ta, xuất khẩu sẽ trở nên rất khó khăn, dẫn
tới sức mua giảm, nhu cầu nhập khẩu giảm xuống. Chính điều này đã làm cho
lượng khách của công ty bị giảm sút.
Đứng trước những khó khăn đó công ty đã không lùi bước, bằng mọi
nỗ lực cố gắng, đoàn kết một lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên,
Công ty không ngừng nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, từng bước thâm
nhập thị trường mới, củng cố thị trường truyền thống, đặc biệt trong cuộc
khủng hoảng tài chính 1997-1998 vừa qua kim ngạch xuất nhập khẩu của
công ty không bị ảnh hưởng mạnh, các hoạt động kinh doanh và dịch vụ

ngày càng phong phú, cơ cấu mặt hàng đa dạng và có khả năng chiếm lĩnh
thị trường cao. Để thấy rõ được sự tăng trưởng và phát triển của công ty
trong những năm qua, chúng ta cùng xem xét và nghiên cứu tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trong
những năm vừa qua.
* Tình hình tài chính của công ty.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì để tiến hành sản xuất kinh doanh yếu tố
đầu tiên cần phải có là vốn. Tùy thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể
kinh doanh tự chọn cho mình một đối tượng sản xuất, kinh doanh. Nguồn vốn
cũng là yếu tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn
và áp dụng loại công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Trước đây
trong thời kỳ bao cấp, nguồn vốn của các doanh nghiệp đều do nhà nước cấp
để hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Nhưng từ khi thực hiện
13
chính sách đổi mới thì nguồn vốn của các doanh nghiệp được trực tiếp do các
doanh nghiệp quản lý và sử dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do nhà nước cấp
(đối vói các doanh nghiệp nhà nước), doanh nghiệp còn được phép áp dụng
các biện pháp huy động, mở rộng nguồn vốn như: vay các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước, phát hành cổ phiếu trái phiếu (các công ty cổ phần), huy
động vốn trong nội bộ công ty... để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,
cùng với sự phát triển của xã hội, và để cạnh tranh có hiệu quả các doanh
nghiệp luôn phải đầu tư cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tay nghề, trình độ quản
lý, tăng cường các hình thức quảng cáo, marketing...
Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá
trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế. Chuyển thành 1 chủ thể kinh tế có tư
cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là
7.370.900.000 đồng. Do đặc điểm của công ty không lấy trọng tâm là sản xuất
mà chỉ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của
công ty chủ yếu là vốn lưu động, nó chiếm một tỷ lệ khá lớn 59% (năm 1999)

giá trị tài sản. Vốn cố định chiếm một tỷ lệ thấp 41% (năm 99) trong công ty
phân bổ cho toàn bộ công ty dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị
thuộc công ty đều có trách nhiệm tự quản lý và bảo quản nó.
Trong quá trình phát triển, nguồn vốn của công ty luôn được mở rộng và
phát triển cả về vốn cố định và vốn lưu động.
Bảng số 2: Khả năng tài chính của công ty qua từng năm
STT Chỉ tiêu
Năm 2000
(đồng)
Năm 2001
(đồng)
Năm 2002
(đồng)
1 Vốn cố định 5.757.475.000 5.959.708.207 7.000.000.000
2 Vốn lưu động 3.474.561.000 5.757.474.539 10.000.000.000
3 Vốn ngân sách nhà nước 3.018.292.000
4 Vốn công ty tự bổ sung 6.213.726.000
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và nguồn vốn hàng năm của Công ty
Từ bảng số 2 có thể thấy nguồn vốn của công ty tăng lên khá nhanh qua
từng năm trong 3 năm từ năm 2000 đến năm 2002 nguồn vốn của công ty
tăng bình quân là 28,04% điều đó cho thấy khả năng tự tích lũy của công ty,
nguồn vốn của công ty đã được cải thiện góp phần đáng kể trong việc giải
14
quyết nhu cầu về vốn của công ty.
15
Thu hoạch thực tập Nguyễn Văn Sơn
Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến 2001
STT Chỉ tiêu Đơn vị
1999 2000 2001 2001/1999
TH

Tỷ lệ so
với KH
TH
Tỷ lệ so
với KH
TH
Tỷ lệ so
với KH
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1
Kim ngạch
XNK
1000USD 21.299 113,12% 19.298 107,2% 25.294 126% 3995 118,8%
2 Doanh số Tỷ đồng 207 146,4% 188,57 100% 255 139,77% 48 123,2%
3 Nộp ngân sách Tỷ đồng 23,2 113,44% 30 136,9% 30 120% 6,8 129,3%
4 Lợi nhuận
Triệu
đồng
580 113,4% 598 120% 606 101% 208 104,4%
Nguồn: Báo cáo thành tích thực hiện nghĩa vụ Kế hoạch
Đề nghị khen thưởng cờ thi đua Chính phủ
Trường Đại học Ngoại Thương Lớp: A1 - K18
16

×