Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trang trại chăn nuôi Nguyễn Thị Thắm, xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÀO THỊ VẰNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
NGUYỄN THỊ THẮM, XÃ ĐỒNG TĨNH, HUYỆN TAM DƯƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Thái Nguyên, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


THÀO THỊ VẰNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
NGUYỄN THỊ THẮM, XÃ ĐỒNG TĨNH, HUYỆN TAM DƯƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K49 - CNTY POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận


Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại giảng đường và thời gian thực tập tại cơ sở
đến nay em đã hồn thiện khóa luận của mình, cụ thể là: đối với trang trại em
đã được Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thị Thắm, cán bộ kỹ thuật trong Trang
trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hồn thành tốt khố
luận của mình. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã trang bị
cho em những kiến thức làm nền tảng để em áp dụng trong q trình thực tập.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận người đã đã tận tình hướng dẫn để em hồn
thành tốt bản khố luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới cơ chú chủ Trang
trại Nguyễn Thị Thắm đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá thực tập
để em hồn thiện được bản khóa luận.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2021
Sinh viên

Thào Thị Vằng


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực hiện công tác chăm sóc ni dưỡng cho đàn lợn thịt tại trại
Nguyễn Thị Thắm ........................................................................... 30
Bảng 3.2. Loại thức ăn, khẩu phần ăn, thành phần dinh dưỡng của đàn lợn thịt
tại trại Nguyễn Thị Thắm ................................................................ 30
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ........................... 32
Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn thịt của trại lợn Nguyễn Thị Thắm qua 3 năm
2019 - 2021 ..................................................................................... 34
Bảng 4.2. Số lượng lợn thịt chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 4 tháng
thực tập ............................................................................................ 35
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ........................................... 36
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 37
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại ................... 38
Bảng 4.6. Tình hình cảm nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt tại trại ....................... 38
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn thịt tại trại ..................... 39
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác thú y khác tại trại chăn nuôi
Nguyễn Thị Thắm ........................................................................... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokhan

Cs:


Cộng sự

E. coli:

Escherichia coli

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

ASF:

Dịch tả lợn châu phi

STT:

Số thứ tự

ml:

Mililit

Kg:

Kilogam


g:

gam


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 4
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề .............................................................. 6
2.2.1. cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................. 6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 10
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 28


v

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 34
4.1. Tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Thị Thắm, xã Đồng Tĩnh, huyện
Tam Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................... 34
4. 2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc ni dưỡng đàn lợn thịt tại trại ... 34
4.2.1. Kết quả chăm sóc ni dưỡng trực tiếp đàn lợn thịt tại trại ................. 34
4.2.2. Kết quả tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt thương phẩm tại trại .................... 35
4.3. Kết quả vệ sinh phòng bệnh cho lợn ........................................................ 36
4.3.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................... 36
4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng vắc - xin....................................................... 37
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn tại trại ................................. 38
4.4.1. Tình hình cảm nhiễm bệnh ở đàn lợn tại trại ........................................ 38
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thị tại trại ........................................ 39
4.4.3. Kết quả thực hiện công tác thú y khác tại trại chăn nuôi Nguyễn Thị Thắm ... 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ LỤC. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của nhân dân ta đã có từ lâu đời.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chăn nuôi lợn ngày càng phát
triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao, khơng chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị
kinh tế cao cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn
ni. Bên cạnh đó, chăn ni lợn cịn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành
trồng trọt. Trong hai thập kỷ gần đây, Việt Nam đã nhập nhiều giống lợn có
năng suất cao, những giống lợn này có ưu điểm là sinh trưởng nhanh, tỷ lệ
nạc cao, năng suất cao, chất lượng thịt tốt, tuy nhiên khả năng thích nghi với
điều kiện khí hậu, sức chống chịu bệnh kém. Trong khi giống lợn địa phương
thì có khả năng thích nghi cao với điều kiện khí hậu, sức chống chịu bệnh tốt.
Chính vì vậy, các nhà khoa học đã nghiên cứu và chứng minh rằng việc sử
dụng lợn đực ngoại lai với lợn nái địa phương tạo ra con lai mang ưu thế lai
vượt trội so với lợn địa phương. Theo tổng cục thống kê chăn ni tính từ
1/1/2021 cho biết: tổng đàn lợn thịt năm 2021 tăng 108,12% so với cùng thời
năm 2020 (năm 2020 là 17,515,342 con, năm 2021 là 18,937,643 con).
Nguyên nhân số lượng đàn lợn năm 2020 ít hơn năm 2021 với số lượng
1,422,301 con là do chịu ảnh hưởng của ASF năm 2019, năm 2021 đã kiểm
soát dịch ASF tốt hơn, tỷ lệ tái đàn của các trang trại nhiều hơn so với năm
2020.
Tuy nhiên, trong q trình chăn ni lợn thịt cũng gặp phải rất nhiều
khó khăn như chất lượng con giống, giá thành thức ăn, đầu ra sản phẩm
nhưng vấn đề quan trọng nhất đó chính là tình hình dịch bệnh. Xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn, em tiến hành chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc


2


ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho lợn thịt ni tại trang trại chăn nuôi
Nguyễn Thị Thắm, xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn thịt.
- Biết cách chẩn đoán, xác định một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- Đưa ra phác đồ điều trị và thực hiện điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn thịt.
- Nhận biết các loại thức ăn dành cho lợn thịt, khẩu phần ăn và cách
cho ăn đối với lợn thịt qua từng giai đoạn phát triển.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại chăn nuôi Nguyễn
Thị Thắm, xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh trên đàn
lợn thịt.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt và đánh giá hiệu quả
quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thị Thắm, được thành lập vào năm 2019,
tính tại thời điểm tháng 2/2021 với quy mơ 421 lợn thịt, là hệ thống chuồng

hở được xây dựng tại xã Đồng Tĩnh của huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc,
cách thị trấn Tam Dương 4km.
Xã Đồng Tĩnh là một xã thuộc huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc,Việt
Nam với tổng diện tích 10.33 km2 10.543 nhân khẩu, mật độ dân số đạt 1021
người/km2. Gồm các dân tộc sinh sống: Kinh, Sán dìu, Tày, Cao lan, Nùng.
Tình hình an ninh chính trị ổn định, các dân tộc chung sống đan xen, hòa
đồng cùng làm ăn. Vị trí địa lý:
- Phía đơng giáp với xã Tam Quan
- Phía tây giáp với xã Liễn Sơn
- Phía nam giáp với xã Hồng Đan
- Phía bắc giáp với xã Hoàng Hoa
2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khis hậu nhiệt đới gió muầ khơng điển
hình một năm có 4 mùa rõ rệt: xn, hạ, thu, đơng. Nhiệt độ trung bình năm
từ 220C - 230C (cao nhất vào các tháng 6, 7, 8 và lạnh nhất vào các tháng 12,
1). Nhiệt độ cao nhất là 400C, thấp nhất 4 - 70C. Số giờ trung bình là 6 - 7
giờ/ngày vào mùa hè, 3 - 4 giờ/ngày vào mùa đơng. Tổng số giờ trung bình
năm vào khoảng 1.500 – 1.700mm. Tập trung chủ yếu vào tháng 6 và tháng 8,
tháng cao nhất lên tới 3350mm (tháng 8), thấp nhất 8,3mm (tháng 12). Độ ẩm


4

khơng khí trung bình năm 84%, cao nhất vào tháng 4 (87%), thấp nhất vào
tháng 10 (76%).
2.1.1.3. Giao thông, thủy lợi
Về giao thơng trên địa bàn có quốc lộ 2C và quốc lộ 36 chạy qua thuận
tiện cho việc vận chuyển, bn bán của trang trại, có hệ thống kênh mương,
ao hồ bao quanh thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập

2.1.2.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng
Trại chăn nuôi Nguyễn Thị Thắm nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có
địa hình tương đối bằng phẳng, với tổng diện tích gần 1 ha đất để xây khu chăn
nuôi, kho cám, kho thuốc. Hiện nay trại đang mở rộng thêm 2 dãy dành cho lợn
bột và 1 dãy để úm lợn con sau cai sữa.
Khu chăn ni được quy hoạch bố trí, xây dựng hệ thống như sau:
- Hệ thống chuồng nuôi lợn thịt bao gồm: 3 dãy chuồng, dãy 1 có 5 ơ,
mỗi ơ kích thước 7,3m x 10m; dãy 2 và dãy 3 mỗi dãy có 4ơ, với kích thước
7m x 10m/ơ chuồng là hệ thống chuồng hở. Mỗi ơ chuồng có 2 quạt gió, và
đèn điện thắp sáng, vịi uống nước tự động cho lợn, mái tơn lạnh có hệ thống
làm mát phun sương, xung quanh các dãy chuồng có nhiều cây bóng mát. Hệ
thống nước gồm 2 bể nước lắng 50m³ và 2 giếng khoan, 2 téc nước dự trữ để
chứa nước xả máng và nước uống. Hệ thống nước uống và nước xả máng
được xử lí bằng Clorin.
- Hệ thống sát trùng gồm có phịng thay quần áo và phịng tắm với đầy
đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, móc quần áo, khăn, xà
bơng, dầu gội. Trước cổng vào trại có hố sát trùng, trước khi vào trại phải
nhúng chân vào hố sát trùng, sau khi bước vào các ơ chuồng thì có các khay
sát trùng cũng phải nhúng qua mới vào chuồng.
- Kho chứa thức ăn: trần đóng kín khơng dột, có sạp kê cám.


5

- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có hố hủy lợn ốm chết cách xa khu vực chăn
ni và nhà ở 30m.
- Các cơng trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn
nuôi gồm văn phòng, nhà ở, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng ra vào chắc
chắn, tường rào đảm bảo an ninh.

- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác, gồm: 1 tủ lạnh bảo quản vắc
xin, 1 tủ bảo quản tinh, 1 tủ thuốc để bảo quản dự trữ thuốc cho trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của trại được tổ chức gọn nhẹ, như sau: 01 chủ trại; 01 quản lý
kiêm kỹ thuật và 01 sinh viên thực tập.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trại
a) Công tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất lợn thịt. Thời điểm tháng 5 năm
2021, tồn trại có 430 đầu lợn.
Trại sử dụng thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất
lượng cao của cơng ty chăn nuôi JAPFA Việt Nam gồm: cám Milac A,
XK110, XK120S, XK120S+
b) Công tác thú y
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại ln đảm bảo sạch sẽ, thống
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Cứ 2 ngày phun 1lần thuốc sát trùng
trong khu vực chăn nuôi, kho cám; hành lang đi lại trong chuồng được quét
dọn hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Trước khi vào trại phải tắm rửa sạch sẽ,
thay quần áo bảo hộ, nhúng hố sát trùng qua các cửa.
- Cơng tác phịng bệnh: mặc dù trại với quy mô nhỏ nhưng công tác
phịng bệnh ln được thực hiện nghiêm túc như: trong khu vực chăn nuôi
được rắc vôi bột, hành lang trong các chuồng và trước giàn mát đều được quét


6

vôi nước, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện đầy đủ,
đúng kỹ thuật. Lợn được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn.

2.1.3. Tḥn lợi, khó khăn
2.1.3.1. Tḥn lợi
- Trại ln nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi của
UBND xã trong quá trình xây dựng và phát triển.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, đảm bảo vệ sinh thú y: xa khu
dân cư nhưng thuận tiện đường giao thơng, giao lưu trao đổi hàng hóa.
- Chủ trại có năng lực quản lý, năng động, nắm bắt được tình hình kinh
tế - xã hội, ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
- Trại sử dụng con giống tốt; thức ăn, thuốc thú y chất lượng cao, quy
trình chăn ni khoa học đã góp phần mang lại hiệu quả chăn ni cao.
2.1.3.2. Khó khăn
- Thời tiết thay đổi thất thường, khơng tuân theo quy luật, làm ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe và tình hình cảm nhiễm bệnh tật của đàn lợn.
- Số lượng lợn nhiều, nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý chất
thải rất tốn kém.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước
có liên quan đến nội dung của chun đề
2.2.1. cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất lợn thịt
tại trại
* Đặc điểm về sinh trưởng
Khi nghiên cứu về sinh trưởng nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các khai
niệm khác nhau, điển hình như: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], đã


7

nêu khái niệm sinh trưởng như sau: sinh trưởng là q trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và cơ thể tăng lên.

Theo Trần Đình Miên và cs. (1977) [11], sinh trưởng là một q trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
- Lợn là lồi gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo bao
gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu mơn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 85% tuỳ từng loại thức ăn.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ


8

phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể

Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc, cuối
cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng
cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình tích
luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ
của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng
khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc, phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
+ Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ
tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt


9

và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng
trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai

F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 gam/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni
dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 gam/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Đây hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [13], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến
năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mơ
mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật
sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai
phương thức ni: Ni lấy nạc địi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết
thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ
cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do
hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả
năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự


10

khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thốt

nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn)
* Nguyên nhân
Theo Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [1], bệnh viêm phổi do
Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần,
lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi khuẩn gây viêm
phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho
nhiều, khó thở.
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [8], bệnh suyễn lợn hay dịch viêm
phổi địa phương ở lợn (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở
lợn. Tỷ lệ chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi lợn, làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp.
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là nguyên nhân chính gây dịch
viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân
chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory
disease complex).
* Triệu chứng


11


- Thể cấp tính: Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm
thường rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, chậm lớn, ăn kém, da nhợt
nhạt. Thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ 39,5 - 40oC. Lợn hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy, thở khó, ho nhiều. Lúc đầu ho khan từng
tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là
vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi
nước mắt chảy ra nhiều.
Do phổi tổn thương nên con vật khó thở, thở nhanh và nhiều, tần số hô
hấp tăng. Lợn há mồm để thở, ngồi như chó ngồi để thở, thở dốc, hóp bụng để
thở, xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. Một số lợn
bệnh chảy nước mắt, nước mũi, sùi bọt mép, niêm mạc miệng, mũi, mắt thâm
tím do thiếu oxy.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng của cơ thể và điều kiện chăm
sóc ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính: triệu chứng chính là ho nhiều với đặc điểm là ho khan,
kéo dài trong nhiều tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn
tăng trọng chậm. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được
các nhà chăn ni để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất
do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng: thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn ni thịt có thời
gian ni trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do
giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trị gây
bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng.
Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu, từ nhiều tháng đến nhiều
năm (đối với lợn sinh sản) và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên


12


lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc
độ tăng trọng giảm thấp đến 15% (Đặng Xuân Bình và cs. 2007) [1]
- Thể viêm phổi phức hợp: thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỷ
lệ chết thấp nhưng tốc độ sinh trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỷ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị cịi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
* Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, phịng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ
giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.
* Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh kháng viêm và
một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát
hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc



13

bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
khơng có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [17], tiêu chảy là
một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hố, có liên quan đến rất nhiều yếu tố,
có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát.
Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây
ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến
nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn
là do một số nguyên nhân sau đây:
- Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống tồn tại, tạo
thành một hệ vi sinh vật. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hố chỉ diễn ra bình
thường khi hệ vi sinh vật đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác
động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn
bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu
hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] cho biết: khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút, E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên gây
tiêu chảy.



14

Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [12], khi xét nghiệm phân gia súc
khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các
loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu
chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [2], đã khẳng định rằng: vi
khuẩn E. coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi
khuẩn đường ruột, gây bệnh tiêu chảy tỷ lệ cao (45,6%). Trong đường ruột
chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các
chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh. Khi
nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không
tiêu chảy, Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2016) [10] cho biết: ở lợn khơng tiêu
chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli; 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% 96,40% mẫu phân lập có E. coli và 75,00% - 78,60% số mẫu phân lập có
Salmonella.
- Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận, một số virus như Rotavirus, TGE (Transmisssible Gastro Enteritis), Parvovirus, Adenovirus có vai
trị nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa
chảy ở thể cấp tính.


15


TGE được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh
viên dạ dày, ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm
cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường
xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho
lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng,
rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [9]: virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào biểu mô ruột non. Khi
virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các
thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh
dưỡng khơng được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất
dịch, mất chất điện giải và chết.
Theo Bergenland và cs. (1992) [19] cho biết: trong số những mầm bệnh
thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 29% phân lợn bệnh tiêu
chảy phân lập được Rota-virus; 11,2% có virus TGE; 2% có Enterovirus;
0,7% có Parvovirus.
- Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy, ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố gây
độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký
sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun
đũa lợn...
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2016) [10], sán lá ruột lợn và giun
đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
- Các nguyên nhân khác
+ Thời tiết, khí hậu



16

Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng, lạnh, mưa,
gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là
lợn con.
Theo Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú (2006) [14], khi lợn bị lạnh, ẩm
kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn
dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Chăm sóc, ni dưỡng có vai trị quan trọng trong chăn ni. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin, kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân làm lợn
dễ mắc bệnh. Do vậy, cần có phương thức chăm sóc, ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
q trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ



17

chuồng nuôi cũng đều ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [7], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterol trong huyết thanh giảm thấp.
* Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lơng xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi và hậu mơn dính bết phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều,
lưng uốn cong, bụng thóp lại, ít vận động.
- Thể q cấp tính: lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn. Lợn bỏ ăn hoàn toàn, đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: lợn chết chậm hơn (2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn), lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính: lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.
* Bệnh tích
Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có
các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng
mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn



18

Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ
sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết lt.
Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi
nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
* Phịng bệnh
- Vệ sinh phịng bệnh: trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan
trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm
ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh,
sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, cách ly lợn mới nhập, lợn ốm, luôn
là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc
đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng,
tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng ni, vệ sinh tiểu khí hậu
chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh hội chứng
tiêu chảy.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: Đây là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn
ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là
chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm
bệnh đã bị giết chết hay giảm độc khơng cịn khả năng gây bệnh, khi đưa vào
cơ thể có khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể lợn sản sinh ra kháng thể. Vắc
xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để
phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại
bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách hiệu
quả đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
- Phòng bệnh bằng men vi sinh: men vi sinh là chế phẩm sinh học có
chứa một hoặc nhiều loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác
dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân

bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…


×