Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Thực trạng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh 2019- 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 109 trang )


i
BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
THỰC TRẠNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH

Ngành đào tạo: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 7340201

Họ và tên sinh viên: TRẦN MINH TRANG

Người hướng dẫn khoá luận tốt nghiệp
ThS. Lý Văn Hùng

Hà Nội – 2022


i
BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
THỰC TRẠNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH



Ngành đào tạo: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 7340201

Họ và tên sinh viên: TRẦN MINH TRANG

Người hướng dẫn khoá luận tốt nghiệp
ThS. Lý Văn Hùng

Hà Nội – 2022


4
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là
có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2022

Trần Minh Trang


5
LỜI CẢM ƠN
Sau gần ba tháng làm luận văn tốt nghiệp em đã hồn thành Khóa luận
tốt nghiệp với đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty
Cổ phần nhựa Bình Minh. Để hồn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ
lực học hỏi của bản thân cịn có sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn. Em chân thành cảm ơn cô giáo Lý Văn Hùng - người đã hướng dẫn cho

em trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù cơ cịn bận
cơng tác giảng dạy trên lớp nhưng cô không ngần ngại chỉ dẫn em, định
hướng đi cho em, để em hồn thành tốt nhiệm vụ
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cơ để
bài luận án tốt nghiệp này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2022

Trần Minh Trang


6
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

BMP

Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh

DN

Doanh nghiệp

DNP


Cơng ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai

DPC

Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng (công ty con)

DTT

Doanh thu thuần

HTK

Hàng tồn kho

KNTT

Khả năng thanh toán

KPT

Khoản phải thu

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế


NTP

Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD


Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


7


8
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Danh mục

Trang

1

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Nhựa
Bình Minh năm 2019-2021

32

2

Bảng 2.2. Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn

của BMP năm 2019-2021

36

3

Bảng 2.3. Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn của BMP
năm 2019-2021

39

4

Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng VLĐ của cơng ty CP Nhựa
Bình Minh

44

5

Bảng 2.5. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng các bộ phận
vốn lưu động của Công ty CP Nhựa Bình Minh

46

6

Bảng 2.6. Bảng khả năng thanh tốn của Cơng ty CP Nhựa
Bình Minh năm 2019-2021


50

7

Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty CP
Nhựa Bình Minh năm 2019-2021

51

8

Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của cơng ty
CP Nhựa Bình Minh năm 2019-2021

53

9

Bảng 2.9. Các chỉ tiêu sinh lời của BMP, NTP và DNP từ
năm 2019-2021

56

10

Bảng 2.10. Các chỉ tiêu thanh toán của BMP, NTP và DNP
năm 2019-2021

57



9
DANH MỤC CÁC HÌNH

ST
T

Danh mục

Trang

1

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình
Minh

29

2

Biểu đồ 2.1. Doanh thu thuần, GVHB và LN gộp của
BMP từ 2018 – 2021

33

3

Biểu đồ 2.2. Quy mô nguồn vốn của Công ty Cổ phần
nhựa Bình Minh


37

4

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của Cơng ty Cổ
phần nhựa Bình Minh

40

5

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện khả năng thanh tốn của
cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh năm 2019-2021

49

6

Biểu đồ 2.5. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của BMP năm 2019-2021

54


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải nói đến vốn. Vốn là điều kiện để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Vốn được đầu tư vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của

doanh nghiệp, vốn khơng chỉ giúp cho doanh nghiệp tồn tại, có lợi thế trong
cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Quan trọng là
mỗi doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.
Quản lý và sử dụng vốn là một trong những nội dung quản lý tài chính
quan trọng đối với các doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đầu tư vốn, việc quản
lý và sử dụng vốn thế nào cho hiệu quả là một vấn đề rất quan trọng. Với nền
kinh tế hiện nay, trong xu thế hội nhập thì vấn đề này ngày càng trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ những thực tiễn trên cùng với những kiến thức được học
trong nhà trường, em quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh” để hồn
thành luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và tiến hành phân
tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty cổ phần Nhựa Bình
Minh, Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi khơng gian: Việc nghiên cứu được thực hiện tại Công ty CP
nhựa Bình Minh. Trụ sở chính: 240 Hậu Giang, Phường 9, Quận 6, TP. HCM



Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu đề tài được lấy trong ba năm:
2019, 2020, 2021.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Phương pháp thu thập số liệu:


Nguồn dữ liệu được sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, cụ thế là Bảng
cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
của Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh qua các năm 2019, 2020, 2021.
Ngồi ra, các thơng tin về cơ sở lí luận được tham khảo từ các sách,
giáo trình và tạp chí có uy tín. Các thơng tin về thực tiễn hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty được tham khảo từ
website của Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.
• Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp thống kê: Phương pháp này thu thập, tổng hợp,
trình bày số liệu và tính tốn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nhằm phục vụ cho q trình phân tích.
Phương pháp so sánh: Nhằm so sánh các số liệu, chỉ tiêu tài
chính, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của năm sau so với
năm trước, từ đó nhận định và đánh giá những mặt mạnh đạt được cũng như
những hạn chế đối với tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty hiện
nay. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh
tương đối (tỷ lệ %).
Phương pháp phân tích số liệu: Phân tích, tổng hợp, đánh giá các
chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các năm tài chính, từ đó phân
tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và đề xuất giải pháp cho
những năm tiếp theo.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Nhựa

Bình Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty Cổ
phần Nhựa Bình Minh.


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và vai trò của vốn
1.1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh,
đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt
động của mình, nhiều quan niệm về vốn, như: Vốn kinh doanh là một khối
lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thơng nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó
được sử dụng mn hình mn vẻ. Nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu
sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hồn thành cơng việc sản xuất
kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu.
Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp thì vốn kinh doanh là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân,
mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí
để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến
thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ
quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Mác thì vốn (tư bản) khơng phải là vật, là tư liệu
sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị
thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê.

Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh
tế học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hố đã sản xuất được sử dụng để
tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác. Ngồi ra cịn có vốn tài chính. Bản thân vốn
là một hàng hố nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp
theo.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng
sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy
mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai.


Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện
được vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích
nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên
phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nói trên, có thể nói quan niệm về vốn kinh doanh là: phần
thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các
doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa
hố lợi ích.
1.1.1.2. Vai trị của vốn
Vốn ( vốn kinh doanh) của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị
bằng toàn bộ tài sản được đầu tư và sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm
lời.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mơ nào cũng cần
một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó trên các góc độ khác nhau vai trò của vốn cũng khác nhau.
Về mặt pháp lý:
Khi muốn thành lập một doanh nghiệp, điều kiện đầu tiên là doanh
nghiệp cần có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định (khoản vốn do Nhà Nước quy định cho từng loại hình

doanh nghiệp), khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập.
Đối với các công ty cổ phần vốn kinh doanh được xây dựng dựa trên sự
đóng góp của nhiều thành viên trong công ty. Mỗi một thành viên đóng góp
trong cơng ty là một chủ sở hữu của cơng ty, có quyền hạn và trách nhiệm
theo vốn góp. Do đó các kết quả hoạt động của cơng ty đều có những tác động
tới tất cả mọi thành viên trong Công ty. Điều này làm nâng cao tinh thần làm
việc của các thành viên trong Công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
nếu vốn của doanh nghiệp không đạt những điều kiện mà pháp luật quy định
doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản, giải thể...Như vậy, vốn có thể được
xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo được sự tồn tại, tư
cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt
với nhau đề dành được thị trường, vốn là điều kiện không thể thiếu cho sự ra


đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn kinh doanh. Bởi
vậy việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả góp phần quan trọng
cho sự thành công của doanh nghiệp. Quy mô vốn kinh doanh của doanh
nghiệp càng lớn thì quy mơ sản xuất kinh doanh càng lớn và doanh nghiệp
được đánh giá là lớn mạnh trên thị trường, có uy tín và vị thế trên thị trường
nên càng có nhiều cơ hội kinh doanh và phát triển.
Đối với công ty cổ phần vốn kinh doanh có vai trị quyết định trong việc
thành lập, hoạt động và phát triển của công ty, khả năng cạnh tranh của công
ty, là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển
của cơng ty.
Đối với tồn bộ nền kinh tế là điều kiện để Nhà Nước cơ cấu lại ngành
sản xuất, nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng, mở rộng đầu tư, tăng phúc lợi xã
hội.
1.1.2. Đặc điểm của vốn

Vốn là điều kiện tiền đề để bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhìn chung Vốn của doanh
nghiệp mang những đặc điểm sau:
- Vốn được quan niệm là một hàng hóa đặc biệt, nó có giá trị và giá trị sử
dụng. Giá trị của hàng hóa này chính là giá trị của bản thân nó cịn giá trị sử
dụng của nó là thơng qua việc mua bán trên thị trường tạo ra một giá trị sử
dụng lớn hơn.
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản thực trong doanh nghiệp hay
nói cách khác vốn thể hiện giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vơ hình.
Khơng phải mọi tài sản đều được coi là Vốn, chỉ những tài sản có giá trị được
sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh mới được coi là vốn.
- Vốn luôn vận động nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để
tiền biến thành vốn thì nó phải được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh, được vận động và sinh lời. Vốn sau q trình chuyển hóa vận động sẽ
trở về hình thái ban đầu và sẽ mang lại giá trị lớn hơn vì vậy đồng vốn bị ứ
đọng khơng tạo ra được lợi nhuận thì được gọi là đồng vốn chết.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ở thời điểm hiện tại sẽ
lớn hơn một đồng vốn trong tương lai do đó xem xét hiệu quả kinh doanh là


xem mỗi đồng vốn đầu tư vào kinh doanh phải không ngừng vận động và tăng
trưởng.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định nghĩa là vốn phải có chủ thì
mới được sử dụng có hiệu quả, những đồng vốn khơng có chủ thường bị sử
dụng lãng phí kém hiệu quả. Do đó, việc xác định rõ chủ sở hữu sử dụng vốn
là vấn đề quan tâm nhằm thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức trong và
ngoài nước vào các hoạt động đầu tư. Tùy theo lĩnh vực đầu tư mà người sở
hữu có thể không đồng nhất với người sử dụng, song dù trong trường hợp nào
thì người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi.

- Vốn phải được tập trung đến một lượng nhất định thì mới có thể phát
huy tác dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nếu đồng vốn phân tán, rải rác
khơng đủ lớn thì việc thực hiện các hoạt động đầu tư không thành, doanh
nghiệp mất cơ hội tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy doanh nghiệp ln phải tìm
cách tập trung và thu hút vốn tạo một lượng vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh.
1.1.3. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có những
phương thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu chung của
họ đều là tạo ra được lợi nhuận cho mình. Nhưng điều đó chỉ đạt được khi
vốn của DN được quản lý và sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả.
Vốn được phân loại và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh và loại
hình của từng doanh nghiệp.
1.1.3.1. Phân loại theo thời gian huy động vốn
 Vốn dài hạn:
Là các nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà DN sử dụng để đầu
tư mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên
bao gồm: vốn chủ sở hữu và nợ vay dài hạn.
• Vốn ngắn hạn:
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thể sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời gồm nợ vay ngắn hạn.
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn hình thành


Tồn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hai nguồn là
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
• Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là số tiền do các nhà đầu tư, sáng lập viên đóng góp hoặc được hình

thành từ kết quả hoạt động. Đây khơng phải là một khoản nợ và do đó doanh
nghiệp khơng có trách nhiệm phải thanh tốn. Bao gồm: vốn góp ban đầu,
nguồn vốn từ lợi nhuận để lại, nguồn vốn khác.
• Nợ phải trả:
Là số vốn vay, vốn chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân khác mà đơn vị
kế tốn có nghĩa vụ phải thanh tốn. Bao gồm: vốn vay, vốn tín dụng thương
mại.
1.1.3.2. Phân loại theo đặc điểm chu chuyển vốn
a. Vốn cố định:
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn cố định:
– Thứ nhất là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
– Thứ hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm
– Thứ ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hồn thành
một vịng ln chuyển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc
nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài
sản cố định.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của DN,
trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và chi phí
cao vẫn chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nếu nó
khơng gắn liền với một quyền sở hữu thuộc về một DN, một cơ quan, hợp tác
xã...
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định tiêu chuẩn
nhận biết tài sản cố định như sau :



Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ
phận nào thì cả hệ thống khơng thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời
cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng như
vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương án
tuyển chọn và phân loại chúng:
• Theo hình thái biểu hiện và cơng dụng kinh tế:
Theo tiêu thức này, tồn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
+ TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình thái vất
chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến
trúc...
+ TSCĐ vơ hình: Là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất nhưng xác
định giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vơ hình ví dụ như: chi phí thành lập DN, chi phí về sử dụng
đất, chi phí thu mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại...
• Theo mục đích sử dụng:
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
b. Vốn lưu động

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua
sắm tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên và liên tục.


Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong q trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị
sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và
vốn lưu động được thu hồi.
Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động có nhiều loại tùy theo từng tiêu chí khác nhau nhưng nhìn
chung, vốn điều lệ mang những đặc điểm như sau:
– Vốn lưu động vận động theo một quy trình khép kín, chuyển từ hình
thái này sang hình thái khác và rồi quay về hình thái đầu tiên nhưng lại mang
giá trị lớn hơn. Chu kỳ hoạt động của vốn lưu động là tiêu chí đánh giá khả
năng thanh tốn, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
– Vốn lưu động khác vốn cố định ở điểm: vốn lưu động chuyển tồn bộ
giá trị vào trong hàng hóa theo chu kỳ hoạt động kinh doanh.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức
khác nhau nhưng một số tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại vốn lưu động
đó là:
• Căn cứ vào vai trị của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, cơng cụ, dụng
cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, bán thành
phẩm tự chế, chi phí trả trước…
- Vốn lưu động trong khâu lưu thơng: vốn thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng
tiền, các khoản phải thu,…

• Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tư hàng hóa là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như là: vốn nguyên, nhiên vật liệu; vốn sản phẩm dở dang; vốn
hàng thành phẩm, hàng tồn kho; vốn chi phí trả trước.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: phân loại theo cách này để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn
• Căn cứ theo nguồn hình thành chia nguồn vốn làm hai loại:


- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và
định đoạt, bao gồm: nguồn ngân sách; liên doanh, liên kết; nguồn vốn cổ
phần, tự bổ sung…
- Nợ phải trả: nguồn vốn đi vay, nguồn vốn trong thanh toán.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp
nhất.
Hiệu quả sử dụng Vốn được lượng hố thơng qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản, hiệu quả sử dụng tài sản, cơ cấu
Vốn, vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình qn… Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thơng qua thước đo
tiền tệ hay cụ thể là mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao. Do đó doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng và tối
đa hoá giá trị doanh nghiệp cần phải đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn lên hàng đầu.
Như vậy, hiệu quả sử dụng Vốn là một khái niệm rộng bao hàm cả mặt
kinh tế, chính trị, xã hội, là thước đo tăng trưởng của mỗi DN, phản ánh trình
độ và sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế – chính trị –
xã hội nhất định. Hiệu quả sử dụng vốn thường được thể hiện thông qua quan
hệ so sánh giữa các lợi ích trực tiếp và gián tiếp thu được với các chi phí trực
tiếp và gián tiếp bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Nếu coi hiệu quả SXKD là
mục tiêu thì hiệu quả sử dụng vốn là một phương tiện hữu hiệu để đạt được
mục tiêu đó.
Nói đến sử dụng Vốn có hiệu quả có nghĩa là trong quá trình hoạt động
kinh doanh phải thu được những lợi ích cao nhất đồng thời với chi phí thấp
nhất. Từ đó, có thể phát biểu rằng: hiệu quả sử dụng vốn phản ánh một mặt
của hiệu quả SXKD, là thước đo trình độ quản lý và sử dụng vốn của DN
trong việc tối đa hóa lợi ích thu được với tối tiểu hóa chi phí nhằm đạt được
những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.


Hiệu quả sử dụng Vốn chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh mà khơng
phải là tồn bộ hiệu quả kinh doanh, do vốn chỉ là một yếu tố của q trình
kinh doanh.
Ngược lại, nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố
của nó khơng đạt hiệu quả. Cịn nói đến hiệu quả sử dụng vốn, khơng thể nói
sử dụng có kết quả nhưng lại bị lỗ vốn. Tức là, tính hiệu quả sử dụng vốn thể
hiện trên hai mặt: Bảo toàn được vốn và tạo ra được các kết quả theo mục tiêu
kinh doanh, trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn.
Hiệu quả sử dụng Vốn là sự gia tăng lợi nhuận trên một đồng vốn được
sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả trước hết là điều
kiện để doanh nghiệp bảo đảm đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, người lao
động, của nhà nước về mặt thu nhập và đảm bảo sự tồn tại phát triển của bản
thân. Mặt khác đó cũng chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn

được dễ dàng trên thị trường tài chính để mở rộng sản xuất, phát triển kinh
doanh.
Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng Vốn phải đáp ứng được lợi ích của
doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng
thời nâng cao được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Hai yêu cầu này cùng tồn
tại đồng thời phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường
hiện đại, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại nhiều
lợi nhuận cho mình, nhưng làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã
hội sẽ không được phép tồn tại. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt động
đem lại lợi ích cho nền kinh tế, cịn bản thân nó bị lỗ vốn sẽ làm cho doanh
nghiệp bị phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử dụng Vốn phải là kết quả
phù hợp với lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội.
Tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử dụng, trong các quan điểm trước
đây, khi xét “đầu vào” của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu đề cập đến
khả năng tối thiểu hố về số lượng vốn, cịn vấn đề thời gian sử dụng dài hay
ngắn, ít đề cập hoặc không đề cập đến. Thực tế cho thấy, cùng với một kết quả
như nhau mà sử dụng một lượng Vốn ít hơn nhưng kéo dài thời gian sử dụng
thì việc sử dụng số vốn đó chưa hẳn là đã có kết quả.
Như vậy chúng ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau: Hiệu quả sử
dụng Vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh
trình độ quản lý và sử dụng vốn doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi


ích hoặc tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn
lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Hiện nay, khi nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường thì sự cạnh
tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp ngày càng
khốc liệt và gay gắt. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để

một doanh nghiệp tồn tại và phát triền. Hơn thế nữa, điều đó sẽ giúp cho
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác tạo uy tín
trên thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi và mục đích cao nhất
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao
lợi nhuận của doanh nghiệp. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm
nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới: cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu
là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh
phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ khơng cịn
có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường
mà khơng phải là ai khác, song Nhà nước cũng có vai trị nhất định của nó.
Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều
khơng khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều
này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển được thì điều kiện tiên quyết khơng thể thiếu được là doanh nghiệp phải
xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến



hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh ở nước ta thì hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cịn chưa
cao.Thậm chí ngày càng giảm. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một
yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện nay.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ chế
hạch tốn đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài
chính.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế
thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng
nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi
nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cần sử
dụng chỉ tiêu hiệu suất VLĐ.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động chia làm 3 nhóm
sau:
a) Các chỉ tiêu chung phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ
trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. Để đơn giản, tổng mức luân
chuyển VLĐ thường được xác định bằng doanh thu thuần trong kỳ. Số VLĐ
bình quân được xác định theo phương pháp bình qn số học.
Vịng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút
ngắn, chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả, doanh nghiệp có thể
giảm bớt được số VLĐ cần thiết.
DTT
Vịng quay VLĐ =

VLĐ bình quân trong kỳ

(1.1)


Kỳ luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng
quay VLĐ cần bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân
chuyển càng nhanh và ngược lại.
Số ngày trong kỳ (365 ngày)
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số lần luân chuyển VLĐ

(1.2)

Hàm lượng VLĐ: phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì có
sự tham gia của bao nhiêu đồng vốn VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì
VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.
VLĐ bình quân
Hàm lượng VLĐ =
DTT

(1.3)

Mức tiết kiệm tương đối VLĐ: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tăng them tổng mức luân chuyển vốn song không cần
tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.
M1
Mức tiết kiệm tương đối VLĐ =

x (K1 - K0)


(1.4)

365
Trong đó: - M1: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
- K0, K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ sử
dụng
trong kỳ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
(sau) thuế trong kỳ.
LNTT (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ

(1.5)

b) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng thành phần vốn lưu động
Chỉ tiêu này là một phần quan trọng trong phân tích tài chính của một
doanh nghiệp, nó cho thấy tình hình ln chuyển hàng hóa, vốn ... trong DN,
nó cho thấy DN đang ở trong tình trạng tốt hay xấu.
Vịng quay hàng tồn kho:


Giá vốn hàng bán
Vịng quay HTK =

HTK bình qn

(1.6)


Vịng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho
trong một thời kỳ nhất định. Số vịng ln chuyển càng cao thì việc kinh
doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn
kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày bình
quân cần thiết để thực hiện một vòng quay hàng tồn kho. (Đơn vị tính: ngày)

365
Số ngày một vịng quay HTK =
Số vịng quay HTK

(1.7)

Vòng
quay các khoản phải thu: đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính
sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng
quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh.
Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn q
cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ
chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian
tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh chúng ta sẽ bị sụt giảm doanh số.
Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là
doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có
thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt q mức.
DTT
Số vịng quay các KPT =
Các KPT bình quân

(1.8)


Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay
các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
365
Kỳ thu tiền bình qn =
Vịng quay các KPT

(1.9)


c) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến
nợ thanh toán, bao gồm các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: là chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Htq là chỉ tiêu quan trọng nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý
đưa ra các quyết định đúng đắn trong các hoạt động kinh doanh, góp phần
đảm bảo an tồn và phát triển vốn.
Để đánh giá chính xác khả năng thanh tốn tổng quát của doanh nghiệp,
thường xem xét mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán.
Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp chính là số tổng số tài sản hiện có (tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn), nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp là
khoản nợ phải trả (nợ ngắn hạn, dài hạn phải trả cho các đối tượng). Cơng
thức tính:
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán tổng quát =
Nợ phải trả

(1.10)


Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có thì doanh nghiệp có đảm
bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Nếu Htq >= 1: Doanh nghiệp đảm bảo đủ hoặc thừa khả năng thanh toán
tổng quát. Tức là tại thời điểm phân tích tồn bộ tài sản của doanh nghiệp có
thể trang trải được các khoản nợ phải trả. Nếu giá trị của chỉ tiêu càng cao
càng tốt là nhân tố hấp dẫn nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng cho doanh
nghiệp vay vốn.
Htq < 1: Tổng tài sản của doanh nghiệp không trang trải được các khoản
nợ phải trả, giá trị của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng mất
dần khả năng thanh tốn. Chỉ tiêu q thấp kéo dài có thể doanh nghiệp sắp
rơi vào tình trạng giải thể hoặc phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hay khả năng thanh toán ngắn
hạn):
TSNH
(1.11)
Khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn


×