Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo quá trình tập sự hành nghề Luật sư Hờ A Cháư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.68 KB, 41 trang )

LIÊN ĐỒN LUẬT SƯ VIỆT NAM

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2022

BÁO CÁO
QUÁ TRÌNH TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Kính gửi:

BAN CHỦ NHIỆM ĐỒN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Họ tên người tập sự: HỜ A CHÁƯ

Sinh ngày: 10/10/1995

Nơi sinh: Bản Tin Tốc, xã Yên Hưng, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La
Chứng minh nhân dân số: 050954045, cấp ngày: 25/3/2014, tại: CA tỉnh Sơn La
Được công nhận tập sự theo Quyết định số: 608/QĐ-BCN ngày 25/12/2019 của
Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội
Thời gian tập sự: Từ ngày: 25/12/2019 đến hết ngày: 25/12/2020
Tập sự tại Tổ chức hành nghề luật sư: CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN TGS
Địa chỉ trụ sở: Tầng 2, số nhà 89, tổ 27, ngõ 36, phường Dịch Vọng Hậu, Quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Luật sư hướng dẫn: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn, Thẻ luật sư số: 8376/LS do Liên
Đoàn Luật sư Việt Nam cấp ngày 16/9/2013
Báo cáo nội dung quá trình tập sự hành nghề luật sư như sau:


1.

Thực hiện quyền, nghĩa vụ của người tập sự (quy định tại Điều 9, Điều

10 Thông tư số 19/2013/TT-BTP).
1.1.

Về việc thực hiện quyền của người tập sự

Trong thời gian tập sự tại Công ty Luật TNHH TGS tôi đã được Luật sư Nguyễn
Văn Tuấn tận tình hướng dẫn các kỹ năng hành nghề luật sư và cách thức ứng xử
theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư. Bảm bảo đúng các
1


quyền lợi của người tập sự luật sư trong quá trình tập sự hành nghề luật sư theo
Điều 9 Thơng tư số 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013 của Bộ Tư pháp (nay là
Khoản 1 Điều 12 Thông tư 10/2021/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành ngày 10/12/2021), cụ thể:


Được luật sư Nguyễn Văn Tuấn hướng dẫn về kỹ năng hành nghề luật sư
và cách thức ứng xử theo chuẩn Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư;



Được luật sư Nguyễn Văn Tuấn hướng dẫn nghiên cứu các hồ sơ, vụ việc
tại Công ty luật TNHH TGS đối với các vụ việc/vụ án đã được giải quyết
trước đó (nhằm thu thập kiến thức và cách thức xử lý hồ sơ) cũng như các

hồ sơ đang tiến hành thực hiện trong giai đoạn tập sự;



Được luật sư Nguyễn Văn Tuấn hướng dẫn trực tiếp việc thu thập thêm
giấy tờ, tài liệu, tình tiết, sự kiện có liên quan đến vụ việc mà khách hàng
đã sử dụng dịch vụ pháp lý và hướng dẫn tôi các kỹ năng như:
+) Kỹ năng tiếp xúc với khách hàng, cách thức trao đổi và làm việc với
khách hàng trong việc đàm phán, thương lượng;
+) Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ việc/vụ án liên quan đến các vấn đề khách
hàng đang đề cập đến hoặc mong muốn được tư vấn cụ thể phương hướng
giải quyết;
+) Kỹ năng soạn thảo và cách thức trình bày các văn bản pháp lý liên quan
đến việc thu thập tài liệu, chứng cứ, tình tiết liên quan đến vụ, việc;



Theo sự phân công của luật sư Nguyễn Văn Tuấn, tôi đã lập đề cương chi
tiết về vụ việc; các tiểu hồ sơ, thu thập các tình tiết có liên quan đến vụ
việc; cũng như nghiên cứu các văn bản pháp luật; trao đổi với luật sư
Nguyễn Văn Tuấn về nội dung, trình tự và phương hướng xử lý vụ việc
theo sự hướng dẫn như:

2


+) Soạn dự thảo giúp luật sư Nguyễn Văn Tuấn các bản luận cứ bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc, vụ án dân sự,
luận cứ bào chữa và luận cứ bảo vệ trong các vụ án hình sự;
+) Giúp luật sư Nguyễn Văn Tuấn liên hệ, làm việc với các cá nhân, cơ

quan, tổ chức khi được khách hàng đồng ý trong các vụ việc, vụ án đang
thực hiện cung cấp dịch vụ pháp lý;
+) Trợ lý cho luật sư Nguyễn Văn Tuấn tư vấn pháp luật khi được khách
hàng đồng ý và hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý theo
quy định của pháp luật;
+) Trợ giúp luật sư Nguyễn Văn Tuấn thực hiện hoạt động đại diện ngoài tố
tụng và thực hiện một số dịch vụ pháp lý khác cho khách hàng khi được
khách hàng đồng ý bằng văn bản.


Bản thân tôi đã được luật sư Nguyễn Văn Tuấn hướng dẫn thực hiện các
thủ tục và các kỹ năng liên quan đến việc đại diện theo ủy quyền và các kỹ
năng liên quan đến việc tham gia tố tụng, tham gia bào chữa, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của khách hàng như:
+) Thực hiện các thủ tục đăng ký người tham gia tố tụng tại các cơ quan
tiến hành tố tụng trong các vụ án hình sự, dân sự và hành chính, …;
+) Trợ lý giúp việc cho luật sư trong quá trình tham gia tố tụng trong quá
trình điều tra các vụ án hình sự tại các Cơ quan tiến hành tố tụng;
+) Tham dự các buổi hỏi cung bị can cùng luật sư, tham dự các phiên tòa,
các buổi làm việc, cuộc họp nghiệp vụ cùng với luật sư hướng dẫn, đưa ra
các ý kiến thảo luận, dưới sự hướng dẫn của luật sư Nguyễn Văn Tuấn để
thực hiện tốt nhất công việc được phân công;
+) Thực hiện việc ghi chép và các công việc khác theo sự phân công của
luật sư Nguyễn Văn Tuấn khi được khách hàng đồng ý.



Luật sư Nguyễn Văn Tuấn và Công ty Luật TNHH TGS luôn hỗ trợ và tạo
điều kiện cho tơi trong q trình tập sự hành nghề luật sư tại Công ty Luật
3



TNHH TGS để tôi được học hỏi, rèn luyện và đúc rút kinh nghiệm trong
thực tiễn.
1.2.

Về việc thực hiện nghĩa vụ của người tập sự



Tôi luôn tuân thủ các nghĩa vụ của người tập sự hành nghề luật sư theo quy
định của pháp luật và quy chế tập sự, cũng như nội dung và quy định tại
nơi hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 19/2013/TTBTP ngày 28/11/2013 của Bộ Tư pháp (nay là Khoản 2 Điều 12 Thông tư
10/2021/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành ngày 10/12/2021);



Luôn ý thức tôn trọng và chấp hành đúng các quy định của pháp luật, pháp
luật về luật sư và hành nghề luật sư, Điều lệ của Liên đoàn luật sư toàn
quốc và Đoàn luật sư thành phố Hà Nội, nội quy, quy chế của Công ty Luật
trách nhiệm hữu hạn TGS;



Luôn ý thức chấp hành tốt Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư, giữ gìn
phẩm giá và uy tín của người luật sư;




Khi được phân cơng cơng việc, tôi luôn tự giác ý thức, thực hiện tốt nhất
cơng việc được phân cơng theo khả năng của mình. Ln đảm bảo tính độc
lập, trung thực và tận tụy, khơng vì lợi ích vật chất, tinh thần, hoặc vì áp lực
nào mà làm sai sự thật, trái pháp luật và trái đạo đức xã hội;



Có thái độ tơn trọng luật sư hướng dẫn, đúng mực với khách hàng, đồng
nghiệp và khi làm việc với các Cơ quan tiến hành tố tụng, các Cơ quan Nhà
nước cấp có thẩm quyền;



Khơng ký các văn bản tư vấn pháp luật, các văn bản pháp lý khác khi được
phân công giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động đại diện ngoài tố tụng và
thực hiệc dịch vụ pháp lý khác.

2.

Số lượng, nội dung, thời gian và địa điểm thực hiện vụ, việc được phân
cơng tham gia (trong đó nêu rõ về cơ sở pháp lý, cách thức giải quyết vụ,

4


việc và kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư thu nhận được từ
quá trình tham gia giải quyết vụ, việc)
Trong quá trình tập sự hành nghề luật sư, tôi đã được tiếp cận với một số hồ
sơ đã giải quyết và đang được xử lý. Trong đó, tôi đã được luật sư Nguyễn Văn
Tuấn hướng dẫn giúp đỡ tận tình, truyền đạt các kiến thức chun mơn, cũng như

trao đổi về nghiệp vụ, nghề nghiệp.


Tổng số vụ việc đã tư vấn cho khách hàng 20 vụ;



Tổng số hồ sơ đã nghiên cứu cung cấp dịch vụ pháp lý 15 hồ sơ;



Tổng số hồ sơ đã tham gia thực hiện dưới sự hướng dẫn của luật sư Nguyễn
Văn Tuấn: 08 hồ sơ.
Trong suốt q trình đó, một số hồ sơ tiêu biểu tơi đã nghiên cứu và tích

lũy kiến thức, kỹ năng hành nghề cụ thể như bên dưới đây:
2.1.

Tư vấn hơn nhân và gia đình giữa ơng Thào A Lờ và bà Má Thị Dở

2.1.1. Nội dung vụ việc
Ngày 22/06/2015, bà Má Thị Dở (sinh năm:1992) và ông Thào A Lờ (sinh
năm: 1992) đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai. Trong q trình sống ơng Lờ, bà Mai sinh được hai người con chung là
cháu Thào Thị Nhứ, (sinh năm 2011) và cháu Thào Thị Yến Nhi (sinh năm 2015).
Về tài sản thì ơng Lờ, bà Dở tạo lập được một ngôi nhà cấp bốn và có mua được
một thửa đất tại địa chỉ: Đội 1, thôn Ý Linh Hồ II, xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai.
Đến tháng 01/2020, do bà Dở không sinh được con trai nên gia đình chồng
khơng u thương bà Dở. Ơng Lờ thường xun có hành vi đánh đập và đuổi bà

Dở ra khỏi nhà. Do thường xuyên bị đánh đập nên dẫn đến tình cảm vợ chồng đã
khơng cịn. Nay bà Dở mong muốn đơn phương ly hôn với ông Lờ và muốn được
nuôi cả 02 con và không yêu cầu ông Lờ cấp dưỡng.
2.1.2. Yêu cầu cần tư vấn

5


Bà Má Thị Dở mong muốn được luật sư tư vấn pháp luật, hướng dẫn, hỗ
trợ, soạn thảo các văn bản pháp lý và tư vấn cụ thể các quy định của pháp luật để
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Thời gian thực hiện tư vấn
Ngày 08/1/2020 đến ngày 26/5/2020
2.1.4. Địa điểm thực hiện tư vấn
Tại trụ sở Công ty Luật TNHH TGS, địa chỉ: Tầng 2, số nhà 98, tổ 27, ngõ
36, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
2.1.5. Cơ sở pháp lý giải quyết vụ việc


Bộ luật dân sự 2015;



Bộ luật tố dụng dân sự 2015;



Luật hơn nhân và gia đình năm 2014;




Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội;



Nghị quyết số: 01/2017/NQ-HĐTP, ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.

2.1.6. Cách thức giải quyết vụ việc


Xác định thẩm quyền giải quyết vấn đề ly hôn, con chung, tài sản chung và
nợ chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a, Khoản 1 Điều 35
Bộ luật tố tụng dân sự 2015.



Xác định mối quan hệ đang tranh chấp là: “Tranh chấp ly hôn và tranh
chấp quyền con chung” theo quy định tại các Điều 51, 52, 53, 56, 58 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014.

6




Xác định tài sản chung và nợ chung của vợ chồng theo quy định tại các
Điều 33, 59, 61, 62 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014; Điều 213 Bộ luật

dân sự 2015.



Xác định nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 147, 148
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tịa án.



Tư vấn, hướng dẫn soạn đơn khởi kiện theo Điều 189 Bộ luật tố tụng dân
sự 2015 và theo Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số:
01/2017/NQ-HĐTP, ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao).

2.1.7. Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư thu nhận được từ quá trình
tham gia giải quyết vụ, việc


Kỹ năng tiếp xúc và trao đổi với khách hàng;



Kỹ năng tư vấn, định hướng cách thức giải quyết vụ, việc cho khách hàng;



Kỹ năng sắp xếp, nghiên cứu và phân tích hồ sơ;




Kỹ năng xác định quan hệ pháp luật trong vụ, việc dân sự;



Kỹ năng soạn đơn khởi kiện vụ việc ly hôn tranh chấp quyền nuôi con;



Kiến thức pháp luật về hơn nhân và gia đình, pháp luật tố tụng dân sự.

2.2.

Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giữa ơng Nguyễn Tiến
Tồn và bà Hồng Thị Mai

2.2.1. Nội dung vụ việc
Năm 1992, ơng Nguyễn Tiến Tồn (sinh năm: 1970, địa chỉ: Thơn Hiệp
Thuận 2, xã Hiệp Thuận, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội) kết hơn với bà
Hồng Thị Cúc, đã được ơng Hoàng Duy Tám (bố vợ) giao trả cho 11 thước
ruộng theo như Hợp tác xã giao khoán cho từng nhân khẩu để canh tác. Trong đó
7


có một thửa đất ruộng tại Xứ Đồng Ma Ngỗ có diện tích: 192 m2 giao cho vợ
chồng ơng Tồn, bà Cúc sử dụng.
Đến năm 1995, ông Nguyễn Tiến Kim (bố đẻ của Nguyễn Tiến Toàn) đã
lấy thửa đất này để đổi lấy thửa đất của ông Hồ Văn Khanh (là người dân cùng
thôn), tại Xứ Đồng Đường Mốt để thuận tiện cho việc canh tác sử dụng, hai bên

cùng thỏa thuận với nhau là khi nào Nhà nước chia lại ruộng đất thì đất của nhà ai
thì trả về nhà đó để sử dụng. Tuy nhiên, sử dụng được một thời gian thì ơng
Khanh lấy thửa đất này đổi cho ơng Hồng Duy Định sử dụng. Năm 2008, gia
đình ơng Nguyễn Tiến Tồn có nhu cầu sử dụng lại để làm đất canh tác nên đã
cùng nhau thỏa thuận lại và hoàn trả cho nhau theo thỏa thuận ban đầu. Ơng
Khanh và ơng Định đều đồng ý.
Ngày 27/10/2008, tại nhà ơng Hồng Duy Tân, các bên đã cùng nhau thống
nhất để viết và ký giấy trao trả lại ruộng đất canh tác cho nhau như các bên đã
thỏa thuận. Lúc này, ơng Nguyễn Tiến Tồn thấy bà Hồng Thị Mai (tên gọi khác
là: Hoàng Thị Hương) (sinh năm: 1978, địa chỉ: Thôn Hiệp Thuận 1, xã Hiệp
Thuận, huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội) là cháu ruột của bà Cúc (vợ ơng Tồn) đã
làm nhà ở và đang sinh sống trên một phần diện tích đất này nhưng để giữ tình
cảm gia đình, gia đình ơng Tồn tạm thời cho cháu Mai ở nhờ, khi nào cần sử
dụng thì gia đình ơng Tồn sẽ lấy lại, cháu Mai cũng đồng ý nhưng vì là chú cháu
nên chỉ nói miệng mà khơng viết giấy tờ gì.
Đến năm 2013, Hợp tác xã dồn điền đổi thửa chia lại ruộng đất cho các hộ
gia đình. Phần diện tích đất này vẫn được giữ ngun do gia đình ơng Tồn quản
lý và sử dụng. Thấy vậy, ơng Hồng Duy Thơm (bố đẻ) của bà Mai đã ra xin gia
đình ơng Tồn đổi đất cho bà Mai một phần diện tích đất thuộc Xứ Đồng Ma Ngỗ
nhưng gia đình ơng Tồn khơng đồng ý.
Đến ngày 30/11/2016, UBND huyện Phúc Thọ đã cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CG
570560; số vào sổ cấp GCN: CH00659 mang tên hộ ông Nguyễn Tiến Tồn. Nay,
gia đình ơng Tồn có nhu cầu sử dụng lại nên yêu cầu bà Mai trả lại nhưng bà
8


Mai khơng đồng ý và cịn có những hành vi và lời lẽ xúc phạm thách thức gia
đình ơng Tồn.
2.2.2. u cầu tư vấn vụ việc

Ơng Nguyễn Tiến Tồn mong muốn luật sư tư vấn pháp luật để giải quyết
vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất với bà Hoàng Thị Mai địi lại quyền sử
dụng đất cho gia đình ông Toàn theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Thời gian thực hiện việc tư vấn
Từ ngày 04/9/2020 đến ngày 30/3/2021
2.2.4. Địa điểm thực hiện việc tư vấn
Tại trụ sở Công ty Luật TNHH TGS, địa chỉ: Tầng 2, số nhà 98, tổ 27, ngõ
36, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
2.2.5. Cơ sở pháp lý giải quyết vụ việc


Bộ luật dân sự 2015;



Bộ luật tố tụng dân sự 2015;



Luật đất đai 2013;



Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ;



Thơng tư số: 34/2014/TT-BTNMT, ngày 30/06/2014 của Bộ tài nguyên và
Môi trường.




Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP, ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;



Luật tiếp cận thông tin 2006;



Thông tư số 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú;



Nghị định 31/2014/NĐ-CP, ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an
hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

2.2.6. Cách thức giải quyết vụ việc
9




Xác định quan hệ tranh chấp giữa ông Nguyễn Tiến Toàn và bà Hoàng Thị
Mai và các quy định của pháp luật cần áp dụng theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015;




Tư vấn, hướng dẫn ông Nguyễn Tiến Toàn làm đơn đề nghị Ủy ban nhân
dân xã Hiệp Thuận tiến hành giải quyết tranh chấp quyền sử dụng dất theo
quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013;



Tư vấn, hướng dẫn ơng Tồn làm phiếu u cầu cung cấp thông tin dữ liệu
đất đai theo Điều 11, 12, 15, 16 Thông tư số: 34/2014/TT-BTNMT, ngày
30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;



Tư vấn, hướng dẫn ông Toàn xin xác nhận địa chỉ nơi cư trú của bà Mai
theo Khoản 3 Điều 3, Điểm a Khoản 1 Điều 8 và Khoản 1 Điều 9 và Điều
27 Luật tiếp cận thông tin 2006 và Điều 21 Luật cư trú 2006; Điều 13, Điều
25 Thông tư số 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú;



Tư vấn, hướng dẫn soạn thảo đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS (ban hành
theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP, ngày 13/01/2017 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) và theo quy định tại Điều 189 Bộ luật
tố tụng dân sự 2015.

2.2.7. Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư thu nhận được từ quá trình
tham gia giải quyết vụ, việc


Kỹ năng tiếp xúc và trao đổi đàm phám với khách hàng;




Kỹ năng tư vấn, định hướng cách thức giải quyết vụ, việc cho khách hàng;



Kỹ năng xác định quan hệ pháp luật trong vụ, việc dân sự;



Kỹ năng thu thập tài liệu, chứng cứ, sắp xếp, nghiên cứu và phân tích hồ sơ
vụ, việc;



Kỹ năng soạn đơn khởi kiện vụ án tranh chấp quyền quyền sử dụng đất;



Kiến thức pháp luật về đất đai, pháp luật tố tụng dân sự.

10


2.3.

Tư vấn pháp luật cho bà Lê Thị Tình trong vụ án hình sự về “Tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.

2.3.1. Nội dung vụ việc

Ngày 01/08/2015, vợ chồng ông Hoàng Hữu Quyết và Phạm Tố Chinh
cùng trú tại: tổ dân phố Cống Đôi, thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang đã vay của vợ chồng bà Lê Thị Tình (trú tại: Thơn 2 Tân n, xã Tân
Thành, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quan) số tiền: 200.000.000 đồng. Mục đích
vay để trả tiền mua xe ơ tơ và khơng tính lãi. Thời hạn vay là 04 (bốn) tháng, có
giấy viết tay do Chinh ký ngày 01/08/2015. Quyết khơng ký vì đang giải quyết
tranh chấp đất đai cho gia đình bà Tình sợ bị liên lụy.
Sau thời hạn 04 (bốn) tháng, bà Tình đã nhiều lần yêu cầu ông Quyết, bà
Chinh trả nợ nhưng ông Quyết, bà Chinh không trả mà chỉ hứa hẹn hết lần này
đến lần khác. Mãi mới trả được 25.000.000 đồng, còn lại 175.000.000 đồng thì
khơng đồng ý trả.
Khoảng 12 giờ 00 phút, ngày 22/03/2020, bà Tình và con dâu (là bà Trần
Thị Thu) đến nhà ông Quyết, bà Chinh yêu cầu trả nợ. Lúc này, ơng Quyết, bà
Chinh nói sẽ trả tiền cho bà Tình. Ơng Quyết cần 02 (hai) bó tiền ra và nói là
“cháu có tiền rồi” và yêu cầu bà Tình phải mang giấy vay tiền nợ gốc ra thì mới
trả tiền. Do bà Tình chỉ mang bản phơ tơ, không mang theo giấy vay nợ gốc nên
ông Quyết, bà Chinh hẹn bà Tình đến chiều ngày 22/03/2020. Khoản 16 giờ 00
phút cùng ngày, bà Tình và con dâu (bà Thu) lại sang nhà ông Quyết, bà Chinh để
lấy tiền. Do lo sợ ơng Quyết, bà Chinh giở trị, chiếm đoạt, hủy mất giấy vay nợ
gốc nên bà Tình chỉ đưa giấy vay nợ photo, cịn bản gốc thì sau khi kiểm đến tiền
bà Tình sẽ đưa cho ơng Quyết, bà Chinh. Nhưng ông Quyết, bà Chinh nhất quyết
yêu cầu bà Tình phải đưa giấy vay nợ gốc thì mới đưa tiền, nếu không sẽ không
trả tiền. Để cho bà Tình tin tưởng thì ơng Quyết cầm ra 02 bó tiền (mệnh giá
500.000 đồng) cho bà Tình và con dâu nhìn thấy.
Ơng Quyết cịn đe dọa bà Tình: “Khơng bỏ ra thì thơi đi đây”. Bà Chinh
thúc dục bà Tình: “Nó đi mất là đéo lấy được tiền đâu”. Ơng Quyết giả vờ cầm
11


tiền ra sân rồi lại quay lại. Sau đó, bà Chinh nói: “Hay Thím cứ dơ lên cháu nhìn

xem nào”, bà Thu dơ giấy vay nợ gốc lên thì ơng Quyết đứng cạnh lao vào đè bà
Thu để cướp giấy vay nợ gốc. Bà Chinh thì đẩy bà Tình ra ngồi, rồi xơng vào
cùng ơng Quyết cướp giấy vay tiền gốc. Lúc này, bà Tình chạy ra ngồi kêu cứu
và đi trình báo Cơng an. Sau khi cướp được giấy vay tiền gốc thì ơng Quyết, bà
Chinh lên xe máy bỏ chạy.
2.3.2. Yêu cầu tư vấn
Bà Lê Thị Tình mong muốn được luật sư tư vấn pháp luật và hướng dẫn
soạn thảo các văn bản pháp lý để đòi lại số tiền 170.000.000 đồng cho bà Tình và
tố giác hành vi vi phạm pháp luật của ông Quyết, bà Chinh.
2.3.3. Thời gian thực hiện
Từ ngày 04/5/2020 đến ngày 19/4/2021
2.3.4. Địa điểm thực hiện
Tại trụ sở Công ty Luật TNHH TGS, địa chỉ: Tầng 2, số nhà 98, tổ 27, ngõ
36, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
2.3.5. Cơ sở pháp lý


Bộ luật hình sự 2015;



Bộ luật tố tụng hình sự 2015;



Thơng tư số 07/2014/TT-TTCP của Tổng Thanh tra Chính phủ ngày
31/10/2014;

2.3.6. Cách thức giải quyết vụ việc



Xác định quan hệ pháp luật của vợ chồng ông Quyết, bà Chinh là hành vi
vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm của “tội lạm dụng tín nhiệm chiến
đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015.

12




Tư vấn hướng dẫn bà Lê Thị Tình làm đơn tố giác tội phạm đối với ơng
Hồng Hữu Quyết và bà Phạm Tố Chinh về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015.



Tư vấn hướng dẫn làm đơn khiếu nại theo quy định tại các Điều 36, 475,
482, 483 Bộ luật tố tụng hình sự và các Điều 7, 8, 13, 14, 15 Thông tư liên
tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT, ngày
05/9/2018;



Tư vấn hướng dẫn bà Lê Thị Tình làm đơn đề nghị giám định âm thanh
theo quy định tại Điều 221 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; Điểm d Khoản 2
Điều 22 và Khoản 2, 3 Điều 29 Luật giám định tư pháp năm 2012.



Tư vấn hướng dẫn bà Tình soạn đơn kiến nghị các cơ quan chức năng nơi

ông Quyết, bà Chinh công tác đề nghị khai trừ khỏi Đảng viên và xử lý kỷ
luật cho buộc thôi việc theo quy định số: 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017
của Ban chấp hành trung ương về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm;



Tư vấn, hướng dẫn bà Tình soạn đơn kiến nghị Thanh tra vào cuộc xác
minh các nội dung liên quan đến quá trình giải quyết đơn theo quy định tại
Điều 27, 28 Luật tiếp công dân năm 2013 và Điều 21 Thơng tư
07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành ngày
31/10/2014.

2.3.7. Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư thu nhận được từ quá trình
tham gia giải quyết vụ, việc


Kỹ năng tiếp xúc và trao đổi đàm phám với khách hàng;



Kỹ năng tư vấn, định hướng cách thức giải quyết vụ, việc cho khách hàng;



Kỹ năng xác định quan hệ pháp luật trong vụ án hình sự;



Kỹ năng đánh giá tài liệu, chứng cứ trong vụ án hình sự;


13




Kỹ năng làm việc với Cơ quan điều tra trong giai đoạn điều tra;



Kiến thức pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký người tham gia tố tụng
trong các vụ án hình sự;



Các kiến thức pháp luật về pháp luật hình sự, tố tụng hình sự.

2.4.

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Lưu Thị Chai là nguyên đơn
trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất
tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên

2.4.1. Nội dung vụ việc
Năm 1991, ông Lưu Quang Vụ ngang nhiên lấn chiếm diện tích đất
3.929,31m2 của nhà bà Lưu Thị Chai để làm nhà và trồng chè (diện tích đất này
đã được cấp sổ lâm bạ cho bà Lưu Thị Chai từ ngày 24/10/1988, số 701, được cấp
1.5ha rừng, cấp cho 5 nhân khẩu và số người còn trong lao động là một).
Năm 2013, bà Chai được cấp bìa hồng với diện tích là 1ha đất trồng rừng,
phần cịn lại vẫn do ơng Vụ chiếm giữ. Ngồi ra, ơng Vụ cịn chiếm 4.130m2 đất

ruộng, số diện tích đất ruộng này đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số 0000891 ngày 18/06/1994 mang tên ơng Lưu Văn Khì (ơng Lưu
Văn Khì là bố đẻ của bà Lưu Thị Chai) gồm các thửa đất số: 171, 174, 175, 176,
177, 178, 179, 180, 181, 182, 183 (trong số 4.130m2 đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất khơng có thửa đất số 17.
Theo bản đồ đo vẽ năm 1981, chỉnh lý năm 1994, đối chiếu với bản đồ đo
vẽ năm 2009, chỉnh lý năm 2016 là các thửa 61, 95, 102, 103, 122, 124, 126, 128,
133, 134, 135 và 136. Bà Chai khởi kiện u cầu tịa án giải quyết, buộc ơng Lưu
Quang Vụ trả lại tồn bộ diện tích đất lấn chiếm trái phép của gia đình.
Tại bản án sơ thẩm số: 09/2019/DSST ngày 19/11/2019 của Tòa án nhân
dân huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên về việc “kiện đòi tài sản là quyền sử dụng
đất” tuyên xử: Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lưu Thị Chai.

14


Không đồng ý với Quyết định tại Bản án sơ thẩm số: 09/2019/DSST ngày
19/11/2019 của Tòa án nhân dân huyện Đồng Hỷ, bà Lưu Thị Chai đã kháng cáo
toàn bộ bản án yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên xét xử phúc thẩm theo
quy định của pháp luật.
2.4.2. Yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý
Cử luật sư tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho bà Lưu Thị Chai trong giai đoạn xét xử phúc thẩm tại Tòa án nhân dân
tỉnh Thái Nguyên theo quy định của pháp luật.
2.4.3. Thời gian thực hiện
Từ ngày 26/1/2010 đến ngày 14/7/2020
2.4.4. Địa điểm thực hiện


Tại trụ sở Công ty Luật TNHH TGS, địa chỉ: Tầng 2, số nhà 98, tổ 27, ngõ

36, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội



Toà án nhân dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

2.4.5. Cơ sở pháp lý


Bộ luật tố tụng dân sự 2015;



Luật đất đai năm 2013;



Luật đất đai năm 2003;



Luật đất đai năm 1993;



Luật Hơn nhân và Gia đình năm 1959;



Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP, ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội

đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

2.4.6. Cách thức giải quyết vụ việc

15




Nghiên cứu, đánh giá Bản án sơ thẩm số 09/2019/DS-ST ngày 19/11/2019
của Toà án nhân dân huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và các tài liệu do
bà Chai cung cấp;



Tư vấn pháp luật, hướng dẫn khách hàng ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý, ký
văn bản uỷ quyền và giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
với luật sư để tham gia tố tụng tại phiên toà phúc thẩm;



Tư vấn và hỗ trợ soạn thảo đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự 2015;



Liên hệ Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên để đăng ký cho luật sư tham gia
tố tụng và hỗ trợ giúp luật sư sao chụp tài liệu, chứng cứ hồ sơ vụ án theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;




Nghiên cứu các lời khai của những người tham gia tố tụng trong vụ án và
các quy định pháp luật áp dụng;



Phân tích đánh giá các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc tặng cho giữa
cụ Lưu Văn Khì, cụ Nơng Văn Sẹt (Khẹt) cho ông Lưu Quang Vụ không
thuộc các trường hợp được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định tại Điều 16 Luật đất đai năm 1987 và Điều 15 Luật Hơn nhân và
Gia đình năm 1959;



Tư vấn, hướng dẫn bà Chai thu thập tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất
dựa trên các tài liệu:
+) Sổ Lâm bạ số 701 đã được cấp ngày 24/10/1988 mang tên bà Lưu Thị
Chai, với tổng diện tích là 1,5ha đất rừng;
+) Các Biên lai thu thuế nông nghiệp, Giấy mời, thông báo nộp thuế quyền
sử dụng đất từ các năm 1992 đến năm 2001;
+) Sổ thuế quyền sử dụng đất nông nghiệp số 52, tháng 5 năm 2002;
+) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 880850, do UBND huyện Đồng
Hỷ cấp ngày 18/6/1994;
16


+) Đơn xin thừa kế do cụ Nông Thị Sẹt lập có xác nhận của UBND xã Hán
Văn ngày 06/12/1995;



Đánh giá về trình tự thủ tục tố tụng của Tồ án cấp sơ thẩm là trái với quy
định tại Khoản 4 Điều 68 và Khoản 3 Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015;



Đưa ra quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Chai, đề nghị
Tồ án cấp phúc thẩm xem xét: Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án
để xét xử lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

2.4.7. Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư thu nhận được từ quá trình
tham gia giải quyết vụ, việc


Kỹ năng tiếp xúc và trao đổi đàm phám với khách hàng;



Kỹ năng xác định quan hệ pháp luật trong vụ án dân sự;



Kỹ năng thu thập và đánh giá tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự;



Kỹ năng đăng ký tham gia tố tụng và sao chụp hồ sơ tại Toà án;




Kiến thức pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký người tham gia tố tụng
trong các vụ án dân sự;



Các kiến thức pháp luật về đất đai, dân sự, hơn nhân gia đình.

2.5.

Khiếu nại hành chính, quyết định hành chính trong vụ việc Nhà nước
thu hồi đất trái quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho ông Lương Văn Bút

2.5.1. Nội dung vụ việc:
Năm 1996, ông Lương Văn Bút đã được Ủy ban nhân dân (UBND) huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái giao cho 21 ha đất rừng khoanh nuôi (nứa – hốc) theo
Quyết định giao đất số 105/QĐUB ngày 06/12/1996.
Đến năm 2010, UBND tỉnh Yên Bái và UBND huyện Lục Yên đã tiến hành
thu hồi 14ha đất rừng của gia đình ơng Lương Văn Bút, để giao cho Công ty Cổ
phần Luyện kim và khai khống Việt Đức (“Cơng ty Việt Đức”) để khai thác đá.
17


Tuy nhiên, gia đình ơng Bút khơng nhận được thơng báo thu hồi đất, quyết định
thu hồi đất, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và cho đến nay vẫn chưa
được bồi thường, hỗ trợ theo đúng pháp luật.
Mặt khác, gia đình ơng Bút khơng được biết và khơng được tham gia vào
quá trình kê khai, kiểm đếm tài sản trên đất. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và giải
phóng mặt bằng huyện Lục Yên (“Hội đồng BTHT&GPMB huyện Lục n”) đã
tự ý khoanh ơ, ước lượng để tính tài sản đền bù, kết quả kiểm đếm cũng khơng

chính xác, thiếu nhiều tài sản của gia đình ơng Bút (không kiểm kê phần cây Hốc,
không kiểm kê số cây cối nằm trong tuyến đường do Công ty Cổ phần luyện kim
và khai khoáng Việt Đức đã tiến hành xây dựng với diện tích khoảng 6.000m2
(tương đương với 06 ha), không kiểm đếm hàng tre gai dài khoảng 30m. v.v…).
Mặc dù, gia đình ơng Bút đã đề nghị tiếp tục kiểm đếm thêm (Biên bản làm việc
ngày 11/04/2013) nhưng cho đến nay, Hội đồng BTHT & GPMB huyện Lục Yên
vẫn chưa thực hiện.
Trong khi gia đình ơng Bút khơng đồng ý, không tự nguyện bàn giao đất,
cũng không nhận được quyết định cưỡng chế thu hồi đất của Chủ tịch UBND
huyện Lục Yên. UBND huyện Lục Yên cũng không tổ chức cưỡng chế thu hồi
đất theo đúng pháp luật. Tuy nhiên, các cơ quan chức năng đã cho phép và Cơng
ty Cổ phần luyện kim và khai khống Việt Đức sử dụng đất, hủy hoại đất và các
tài sản trên đất (chưa được kiểm đếm và lên phương án bồi thường) của gia đình
ơng Bút, để khai thác đá. Vụ việc đã phát sinh khiếu kiện kéo dài nhưng không
được giải quyết.
2.5.2. Yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý:
Khiếu nại những sai phạm của các Cơ quan chức năng UBND huyện Lục
Yên và UBND tỉnh Yên Bái trong quá trình thu hồi đất, kiểm kê, kiểm đếm, bồi
thường, hỗ trợ các tài sản trên đất của ông Lương Văn Bút đề nghị các Cơ quan
cấp có thẩm quyền:
(i)

Thanh tra, kiểm tra, xác minh, làm rõ và xử lý các sai phạm đối với những
cá nhân trong quá trình thu hồi đất của ông Bút, khôi phục và bảo vệ các
18


quyền và lợi ích hợp pháp cho gia đình ơng Bút theo đúng quy định của
pháp luật;
(ii)


Ra quyết định giải quyết khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật;

(iii)

Yêu cầu Cơng ty Cổ phần Luyện kim và khai khống Việt Đức chấm dứt
việc chiếm dụng đất, khai thác khoáng sản, hủy hoại đất và tài sản trên đất
của gia đình ơng Bút;

(iv)

Đề nghị chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra, xác minh và khởi tố
vụ án, khởi tố bị can, xử lý nghiêm minh đối với những cá nhân có vi
phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho gia đình Lương Văn Bút theo
đúng quy định của pháp luật (nếu có).

2.5.3. Thời gian thực hiện
Từ ngày 31/12/2020 đến nay
2.5.4. Địa điểm thực hiện


Tại trụ sở Công ty Luật TNHH TGS, địa chỉ: Tầng 2, số nhà 98, tổ 27, ngõ
36, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội



Tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã Yên Thắng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái;




Tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái;



Tại trụ sở Công ty Cổ phần luyện kim và khai khoáng Việt Đức;



Tại Thanh tra tỉnh Yên Bái;



Tại Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái;

2.5.5. Cơ sở pháp lý


Luật khiếu nại năm 2011;



Luật đất đai năm 2003 và 2013;



Nghị định 124/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2020;



Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ;

19




Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính phủ;



Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/05/2007 của Chính phủ;



Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/08/2009 của Chính phủ;



Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của UBND Tỉnh Yên
Bái;



Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính
phủ;



Thơng tư liên tịch số 80/2003/TTLT-BNN-BCT ngày 03/09/2003 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính;




Thơng tư số 06-LN/KL ngày 18/06/1994 của Bộ lâm nghiệp;



Quyết định số 202/TTg ngày 02/05/1994 của Thủ tướng chính phủ;



Quyết định số 105/QĐ-UBND ngày 06/12/1996 của UBND huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái;



Quyết định số 2025/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 của UBND tỉnh Yên Bái;



Bộ luật hình sự năm 1999 và 2015.

2.5.6. Cách thức giải quyết


Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp;



Nghiên cứu các tài liệu ông Bút cung cấp và các quy định của pháp luật;




Tư vấn, hướng dẫn khách hàng ông Bút ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý, văn
bản uỷ quyền khiếu nại và giấy yêu cầu luật sư để khiếu nại, tố giác;



Liên hệ với các Cơ quan chức năng cấp có thẩm quyền đề nghị cung cấp tài
liệu chứng cứ liên quan đến những sai phạm trong q trình thu hồi đất của
ơng Bút.

20




Tư vấn, đánh giá Quyết định giao đất số 105/QĐUB ngày 06/12/1996 của
UBND huyện Lục Yên và Hồ sơ giao đất lâm nghiệp số 46 năm 1996
không phải là giao khoán theo quy định tại Điều 1 Quy định về khốn bảo
vệ rừng, khoanh ni tái sinh trồng rừng và trồng rừng ban hành kèm theo
Quyết định số 202/TTg ngày 02/05/1994 của Thủ tướng chính phủ và Mục
6 Thơng tư số 06-LN/KL ngày 18/06/1994 của Bộ lâm nghiệp.



Nghiên cứu các quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất theo Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày
12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Thơng tư liên tịch số 80/2003/TTLTBNN-BCT ngày 03/09/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
và Bộ Tài chính.




Tư vấn cho ơng Bút về phần diện tích đất rừng được giao theo Quyết định
số 105/QĐUB ngày 06/12/1996 là giao sử dụng lâu dài thuộc trường hợp
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 42 Luật đất đai
năm 2003 và các Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định số 197/2004/NĐCP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính
phủ và Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của UBND
Tỉnh Yên Bái. Không thuộc các trường hợp không bồi thường theo Quyết
định số 2025/QĐ-UBND ngày 06/12/2010; Quyết định số 869/QĐ-UBND
ngày 22/06/2011 của UBND tỉnh Yên Bái và theo Điều 43 Luật Đất đai
năm 2003.



Tư vấn pháp luật và hướng dẫn ông Bút làm đơn tố giác Công ty Việt Đức
cùng những cá nhân có liên quan tổ chức về việc đã chiếm đoạt đất, hủy
hoại đất và các tài sản trên đất (chưa được kiểm đếm và bồi thường cho
ơng Bút) có dấu hiệu của “Tội hủy hoại tài sản” quy định tại Điều 143 Bộ
luật hình sự năm 1999 (nay là Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015).

2.5.7. Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư thu nhận được từ quá trình
tham gia giải quyết vụ, việc

21




Kỹ năng tiếp xúc và trao đổi và định hướng các thức giải quyết vụ việc cho
khách hàng;




Kỹ năng xác định quan hệ pháp luật trong vụ việc hành chính;



Kỹ năng thu thập và đánh giá tài liệu, chứng cứ trong vụ việc hành chính;



Kỹ năng soạn đơn khiếu nại về hành vi hành chính và quyết định hành
chính của Cơ quan nhà nước;



Kỹ năng làm việc với các Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
q trình giải quyết đơn khiếu nại;



Kiến thức pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất;



Các kiến thức pháp luật về đất đai, dân sự và hình sự.

2.6.

Bào chữa cho bị cáo Lò Thị Lập trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án

hình sự về “Tội mua bán trái phép chấp ma tuý” tại Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội theo quy định của pháp luật

2.6.1. Nội dung vụ án
Tháng 1/2018, Lò Thị Lập xuống Hà Nội điều trị bệnh nên đã gặp và quen
với Trần Phương Lan. Qua nói chuyện Lan đặt vấn đề với Lập tìm mua ma túy đá
về bán cho b Lan với giá 350.000.000 đồng/1 kg. Lập đồng ý và nói sẽ đi tìm khi
nào có sẽ liên lạc sau, hai người đã cho nhau số điện thoại. Khi khám bệnh xong
Lập về Mộc Châu rồi đến nhà Hà Thị Thanh, rủ Thanh đi mua ma túy về bán cho
Lan, được Thanh nhất trí nên Lập bảo Thanh lấy ít ma túy làm mẫu cho Lan xem
trước.
Khoảng 2 ngày sau Thanh đi sang Lào gặp được một người đàn ông dân tộc
Mông ở bên nước Lào tên “Chớ” và xin một ít ma túy đá về làm mẫu. Sau khi lấy
được ma túy, Thanh và Lập rủ Bùi Minh Quang mang ma túy mẫu cùng nhau
xuống Hà Nội. Lập giới thiệu Lan với Thanh, sau đó Thanh đưa ma túy đá cho
Lan kiểm tra. Kiểm tra xong Lan nói ma túy có nhiều nước bảo Thanh, Lập chọn
loại chuẩn hơn cho Lan, Thanh và Lập nhất trí. Sau đó cả ba người cùng thống
22


nhất Thanh sẽ về Mộc Châu để đi tìm mua ma túy gửi xuống Hà Nội bán cho
Lan. Còn Lập ở Hà Nội sẽ cùng Lan nhận ma túy và chuyển tiền về cho Thanh,
thỏa thuận xong Thanh về Mộc Châu.
Khoảng 02 ngày sau, Lan gọi điện cho Lập đặt mua 05 lạng ma túy đá, Lập
thông báo cho Thanh, Thanh gọi điện cho Chớ hỏi mua nợ 05 lạng ma túy đá, hai
bên thống nhất 05 lạng ma túy với giá 160.000.000 đồng, hẹn giao ma túy tại khu
vực lán nương giáp biên giới Việt Nam – Lào. Sau đó Thanh đến điểm hẹn gặp
Chớ lấy ma tuy đóng hộp gửi xe khách xuống cho Lập mang bán cho Lan.
Khoảng 2 ngày sau, Thanh gọi điện bảo Lập gửi tiền mua ma túy cho Thanh. Lập
hỏi số tài khoản để chuyển tiền, Thanh cho Lập số tài khoản của Nguyễn Văn

Hiếu (bạn trai Thanh). Khi nhận được số tiền thì Quang đã rút số tiền trên về cho
Thanh và Thanh đã trả tiền mua ma túy cho Chớ, số tiền còn lại 10.000.000 đồng,
Thanh chi tiêu, sử dụng cá nhân hết.
Cứ sau mỗi lần khoảng 4-5 ngày, Lan lại đưa tiền cho Lập 150.000.000
đồng nói mua 05 lạng ma túy đá. Lập gửi tiền vào tài khoản Quang cho Thanh và
gọi điện bảo Thanh mua và gửi ma túy xuống cho Lập. Thanh gọi điện bảo Chớ
bán cho Thanh. Khi có ma túy Thanh bảo Quang cất giấu và gửi xe khách xuống
Hà Nội để Lập, Lan ra nhận. Sau đó Thanh, Lập, Lan khơng mua bán ma túy với
nhau nữa.
Đến ngày 05/07/2018 thì tổ cơng tác thị trấn Mộc Châu cùng với các lực
lượng chức năng làm nhiệm vụ tại khu vực tiểu khu 14, đã bắt quả tang ông Hà
Văn Thành và Trần Hữu Thụ về hành vi cất giấu trái phép chất ma túy. Mở rộng
điều tra vụ án, ngày 06/07/2018 và trong các ngày 10/10/2018, 17/10/2018,
24/12/2018 Cơ quan CSĐT - Công an huyện Mộc Châu, Cơ quan CSĐT (PC04)
Công an tỉnh Sơn La ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đối với
Bùi Minh Quang, Hồng Văn Hùng, Trần Phương Lan, Lị Thị Lập, Hà Thị
Thanh, Nguyễn Văn Hiếu về hành vi mua bán trái phép chất ma túy. Ngày
10/10/2018 Cơ quan CSĐT (PC04) Công an tỉnh Sơn La khám xét chỗ ở của Lập
thu giữ: 01 thẻ ATM AGIBANK trong thẻ có dư 74.200đ; 01 thẻ ATM ABBANK

23


trong thẻ có số dư 2.970.619đ; 02 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA,
SAMSUNG; 01 đăng ký xe ô tô BKS 26A-070.49 cùng một số giấy tờ đồ vật
khác.
Trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 06/2018 các bị cáo Quang,
Thành, Hùng, Lập, Thanh, Hiếu đã mua trái phép 38 bánh heroine có tổng khối
lượng 11.584 gam và 11.502 gam ma túy đá (Methamphetamine); 90 túi nilon
Hồng phiến (Methamphetamine) có tổng khối lượng 1.152,35 gam; tàng trữ trái

phép một khẩu súng quân dụng CZ45 và 11 viên đạn quân dụng. Đối với Trần
Phương Lan, hiện nay đang bỏ trốn. Còn đối với người đàn ông dân tộc Mông
Lào tên Chớ đã bán ma túy cho Thanh. Thanh không rõ họ tên, địa chỉ của Chớ,
do vậy CQĐT khơng có căn cứ để xác minh, điều tra.
Vụ án đã được Toà án nhân dân tỉnh Sơn La đưa ra xét xử và giải quyết
bằng Bản án hình sự sơ thẩm số: 84/2019/HSST ngày 07/10/2019 và tuyên xử
phạt bị cáo Lò Thị Lập về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo quy định tại
Khoản 4 Điều 251 BLHS, và xử phạt bị cáo Lập với hình phạt “tử hình” và hình
phạt bổ sung là phạt tiền 10.000.000 đồng. Khơng đồng ý với quyết định tại Bản
án số: 84/2019/HSST ngày 07/10/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La nên bị
cáo Lập đã làm đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt đề nghị TAND cấp cao tại
Hà Nội xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
2.6.2. Yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý:
Mong muốn luật sư tư vấn pháp luật, tham gia bào chữa bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho bị cáo Lập theo hướng xin giảm nhẹ hình phạt.
2.6.3. Thời gian thực hiện
Từ ngày 15/1/2020 đến ngày 17/06/2020
2.6.4. Địa điểm thực hiện


Trụ sở Công ty Luật TNHH TGS;



Trụ sở Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội;

24





Trụ sở Trại tạm giam công an tỉnh Sơn La;



Trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Sơn La

2.6.5. Cơ sở pháp lý


Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;



Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

2.6.6. Cách thức giải quyết


Nghiên cứu Bản án sơ thẩm của TAND tỉnh Sơn La và Cáo trạng của
VKSND tỉnh Sơn La và các văn phản pháp luật áp dụng;



Tư vấn, hướng dẫn khách hàng ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý, ký giấy yêu
cầu luật sư tham gia tố tụng để bào chữa theo quy định;



Tư vấn, hỗ trợ khách hàng soạn đơn kháng cáo tòa bộ Bản án xin giảm nhẹ

hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 và Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2015;



Liên hệ Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội làm thủ tục đăng ký người bào
chữa theo quy định tại Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015;



Liên hệ TAND cấp cao tại Hà Nội sao chụp toàn bộ tài liệu, chứng cứ theo
quy định tại Điều 73 và Điều 82 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;



Nghiên cứu tài liệu, chứng cứ liên quan về nguyên nhân và điều kiện phạm
tội của bị cáo Lập;



Đánh giá về vị trí, vai trị thực hiện hành vi phạm tội của bị cáo Lập là
đồng phạm với vai trò là người giúp sức, khơng phải là người có vai trị
chính trong vụ án;



Nghiên cứu về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) cho bị
cáo Lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 BLHS và tình tiết giảm nhẹ
TNHS tại Khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015;


25


×