Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

báo cáo thí nghiệm vật lí 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.78 KB, 29 trang )

lOMoARcPSD|11424851

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
----------

MƠN HỌC:THÍ NGHIỆM VẬT LÍ 1

NHĨM 04:THỨ 5 TIẾT 3-4

GVHD: NGƠ HẢI ĐĂNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

1.HOÀNG DUY LONG 21151507
2. HOÀNG VĂN MINH 21151508

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022

1


lOMoARcPSD|11424851

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................


......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................
Điểm:
.............................................................................................................................
Kí tên

ThS. Trương Thị Mỹ Châu


lOMoARcPSD|11424851

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC.....1
1.1. Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc................1
1.1.1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam........................................................................................................1
1.1.2. Quá trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh................................................................2
1.1.3. Truyền thống yêu nước của dân tộc........................................................................................3
1.1.4. Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc...........................................................................5

1.2. Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc..............................6
1.2.1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm....................................................6

1.2.2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân..............................................8
1.2.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để........................................9
1.2.4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ...............................................9

1.3. Ý nghĩa luận điểm.............................................................................................11

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆC BẢO
VỆCHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO NƯỚC TA HIỆN NAY........................................15
2.1. Tổng quan về biển đảo nước ta hiện nay........................................................15
2.1.1. Khái quát sơ lược về biển đảo nước ta..................................................................................15
2.1.2. Tầm quan trọng của biển Đông đối với Việt Nam................................................................15

2.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta
hiện nay.................................................................................................................... 16
2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ chủ quyền biển đảo......................19
2.3. 1.Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước đốối với nhiệm v ụ b ảo
vệ chủ quyềền biển, đảo Tổ quốốc........................................................................................................19
2.3.2. Coi trọng vâốn đềề kềốt hợp phát triển kinh tềố biển găốn với tăng c ường c ủng cốố quốốc phòng an ninh trền biển...............................................................................................................................20
2.3.3. Chủ động đẩy mạnh hoạt động đốối ngoại, hợp tác quốốc tềố trong sự nghiệp b ảo v ệ ch ủ quyềền
biển, đảo Tổ quốốc..............................................................................................................................21

KẾT LUẬN.............................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................22


lOMoARcPSD|11424851

LỜI MỞ ĐẦU
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của
nhân dân ta mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Chính quyền về

tay nhân dân, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đã chấm dứt chế độ quân chủ
phong kiến ở Việt Nam; kết thúc hơn 80 năm nhân dân ta dưới ách đô hộ của thực dân,
phát xít. Nước Việt Nam trở thành một nước độc lập, tự do và dân chủ. Đảng Cộng sản
Việt Nam trở thành một Đảng cầm quyền. Từ đây, đất nước, xã hội, dân tộc và con
người Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến biển đảo và dành nhiều tình
cảm cho nhân dân vùng biển đảo và lực lượng vũ trang nhân dân bảo vệ biển đảo của
Tổ Quốc. Sự quan tâm và tình cảm đó được thể hiện qua từng bài viết, từng lời căn
dặn của Người khi đến thăm các địa phương hay các đơn vị Hải qn. Trong 15 tập
sách Hồ Chí Minh tồn tập do Nxb Chính trị Quốc gia- Sự thật xuất bản năm 2011 đã
lưu lại hàng trăm bức thư, bài viết, bài nói chuyện của Hồ Chí Minh dành cho qn
dân vùng biển.
Biển, đảo Việt Nam có vị trí chiến lược, trọng yếu về địa chính trị, kinh tế, quốc
phịng, an ninh và đối ngoại của đất nước. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi
biển, đảo là phần máu thịt không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam và động viên toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Tư
tưởng của Người có giá trị to lớn và là kim chỉ nam để toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
ta tiếp tục thực hiện nhiệm vụ bảo vệ vững chắc, toàn vẹn chủ quyền biển, đảo thiêng
liêng của Tổ quốc hiện nay.
Việt Nam là quốc gia ven biển, với bờ biển dài trên 3.260km trải dài từ Bắc
xuống Nam. Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 thì nước ta có
diện tích biển hơn 1 triệu km2, gấp ba lần diện tích đất liền. Vùng biển, đảo nước ta có
hơn 3.000 hịn đảo lớn, nhỏ được phân bố theo chiều dài bờ biển và 2 quần đảo Hoàng


lOMoARcPSD|11424851

Sa và Trường Sa, có vị trí đặc biệt quan trọng, như một tuyến phòng thủ tiền tiêu để
bảo vệ sườn phía đơng đất nước; một số đảo ven bờ có vị trí quan trọng được sử dụng

làm các điểm cơ sở ven bờ lục địa Việt Nam, từ đó xác định vùng nội thủy, lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa…, làm cơ sở pháp lý
để xác định chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển.
Biển, đảo Việt Nam có vị trí địa lý kinh tế quan trọng, nằm án ngữ tuyến đường
hảng hải và hàng không huyết mạch của thế giới và các nước trong khu vực. Biển
Đông là một trong những tuyến đường hàng hải lớn của thế giới. Sự hình thành mạng
lưới cảng biển cùng các tuyến đường bộ, đường sắt dọc ven biển và nối với các vùng
sâu trong nội địa cho phép vùng biển và ven biển nước ta có khả năng chuyên chở
hàng hóa xuất, nhập khẩu một cách nhanh chóng, thuận lợi. Bên cạnh đó, biển, đảo
Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt và các
nguồn tài nguyên khác. Dọc ven theo bờ biển nước ta có nhiều bãi triều, eo vịnh, đầm
phá rất thuận lợi cho du lịch biển, đảo và ni, trồng hải sản có giá trị; thuận lợi cho
xây dựng cảng biển, trong đó một số nơi có khả năng xây dựng cảng nước sâu quy mô
lớn.
Bên cạnh vị trí quan trọng về địa kinh tế, biển, đảo Việt Nam có vị trí, vai trị
trọng yếu về quốc phịng - an ninh. Biển, đảo nước ta được ví như mặt tiền, sân trước,
cửa ngõ quốc gia; các vùng biển và hải đảo cùng với đất liền hình thành phên giậu,
pháo đài, chiến lũy nhiều tầng, lớp, bố trí thành tuyến phịng thủ liên hồn vững chắc
bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển, đảo
Việt Nam có vai trị đặc biệt quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ của đất nước ở
hướng đơng. Do đó, xây dựng tiềm lực, thế trận phòng thủ biển, đảo, tạo thành thế trận
liên hồn bờ - biển - đảo có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nhiệm vụ củng cố quốc
phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Biển, đảo không chỉ là bộ phận cấu thành chủ quyền,
quyền chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, mà cịn là khơng gian sinh tồn và phát triển
của các thế hệ người Việt Nam, đồng thời là nơi lưu giữ và phát triển các giá trị văn
hóa biển Việt Nam.


lOMoARcPSD|11424851


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN
TỘC
1.1. Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
1.1.1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam
a) Việt Nam từ nước phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa
Việt Nam có một vị trí rất quan trọng trên các lĩnh vực chính trị, qn sự, văn
hóa, kinh tế trong mối quan hệ giữa các quốc gia trên lục địa châu Á nói chung, khu
vực Đơng Nam Á nói riêng; là một địa bàn chiến lược trọng yếu nên qua các thời đại
bọn xâm lược đều muốn xâm chiếm để thực hiện mưu đồ của chúng.
Từ đầu thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây, trong đó có đế quốc Pháp, đã
nhịm ngó, xâm lược nước ta, mở đầu bằng việc khai thông buôn bán và truyền giáo.
Ngày 6 tháng 6 nǎm 1884, triều đình nhà Nguyễn đã kí Hiệp ước Patơnốt, hoàn toàn
dâng nước ta cho đế quốc Pháp. Từ đó, Việt Nam trở thành thuộc địa của đế quốc
Pháp.
Dưới chế độ thống trị của đế quốc Pháp và tay sai của chúng, xã hội Việt Nam
có nhiều sự thay đổi:
Về chính trị: chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà
nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp tư sản mại
bản và địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết giữa chủ nghĩa đế
quốc và phong kiến tay sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa. Sự cai trị của chính quyền
thuộc địa đã làm cho nhân dân ta mất hết quyền độc lập, quyền tự do dân chủ; mọi
phong trào yêu nước bị đàn áp dã man; mọi ảnh hưởng của các trào lưu tiến bộ từ bên
ngoài vào đều bị ngăn cấm.
Về kinh tế: chúng triệt để khai thác Đơng Dương vì lợi ích của giai cấp tư sản
Pháp, bóc lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự phát
triển kinh tế độc lập của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, vô nhân đạo,

1



lOMoARcPSD|11424851

kể cả duy trì bóc lột kiểu phong kiến... đẩy nhân dân ta vào cảnh bần cùng, làm cho
nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp, để lại hậu quả nghiêm trọng, kéo
dài.
Về văn hóa - xã hội: chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích văn hố
nơ dịch, sùng Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm tối, dốt nát, lạc hậu,
phục tùng sự cai trị của chúng.
Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt
Nam có những biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản. Nước ta từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến.
Trong xã hội tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta, chủ yếu là nông dân với
giai cấp địa chủ phong kiến tay sai, chỗ dựa cho bộ máy thống trị và bóc lột của chủ
nghĩa thực dân Pháp.
Hai mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân
tộc ta với thực dân Pháp xâm lược là mâu thuẫn chủ yếu. Đây là trở lực lớn, kìm hãm
sự phát triển của xã hội Việt Nam.
b) Giai cấp địa chủ phong kiến bị phân hố, giai cấp cơng nhân ra đời
Sự phân hóa các giai cấp trong xã hội Việt Nam là kết quả của quá trình khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp. Trong đó, sự xuất hiện của giai cấp công nhân mang sứ mệnh lịch sử là đoàn kết, lãnh đạo các giai cấp khác đứng lên đấu tranh
chống đế quốc Pháp giải phóng dân tộc.
Giai cấp địa chủ phong kiến trong những thế kỷ trước đã từng giữ vai trò tiến bộ
nhất định trong lịch sử. Từ khi triều đình nhà Nguyễn đầu hàng đế quốc Pháp thì bản
thân giai cấp này cũng bị phân hóa. Một bộ phận can tâm làm tay sai cho đế quốc Pháp
để duy trì quyền lợi của bản thân, một bộ phận khơng ít tiếp tục truyền thống dân tộc,
đề xướng và lãnh đạo các phong trào Vǎn thân, Cần vương chống đế quốc Pháp xâm
lược, khôi phục triều đình phong kiến.


2


lOMoARcPSD|11424851

1.1.2. Quá trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh

Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
Năm 1919, Người gửi tới Hội nghị hịa bình ở Vec-xay bản "Yêu sách của nhân
dân An Nam“
Năm 1920, Người dự Đại hội ở thành phố Tua và trở thành một trong những
thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Từ năm 1923 đến 1941, Người hoạt động chủ yếu ở Liên Xô, Trung Quốc và
Thái Lan.
Tháng 2/1941, Người về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong
nước.
Tháng 8/1942, Người lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc
tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ trong 13 tháng.
Tháng 9/1944, Người trở về căn cứ Cao Bằng.
Tháng 12/1944, Người chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
qn.
Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tun ngơn Độc lập tại Quảng trường Ba
Đình khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

1.1.3. Truyền thống yêu nước của dân tộc
Khái niệm: Truyền thống yêu nước là truyền thống đạo đức thiêng liêng, là sức
mạnh cội nguồn giúp đất nước và cả dân tộc ta vượt qua hàng vạn những khó khăn,
thử thách. Truyền thống này giúp đất nước chiến thắng giặc ngoại xâm để tồn tại và
phát triển qua hàng nghìn năm lịch sử.
Các điều kiện kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội và sự hình thành dân tộc là cơ

sở bồi đắp nên truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam. Trải qua hàng nghìn năm
lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã xây đắp nên nhiều truyền thống quý báu.
3


lOMoARcPSD|11424851

Lòng yêu nước của mỗi người, mỗi thành phần dân tộc là một bộ phận của truyền
thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.
a) Truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa
Đoàn kết, nhân nghĩa là truyền thống quý báu của dân tộc được hình thành và
phát triển trên cơ sở ln phải chế ngự thiên nhiên và chống trả các thế lực ngoại xâm
mạnh hơn mình để tồn tại. Trong quá trình dựng nước và giữ nước dân tộc Việt Nam
sớm nảy sinh ý thức cộng đồng. Những câu “Sống chết có nhau, sướng khổ cùng
nhau”, , “Thương người như thể thương thân”, “Lá lành đùm lá rách” đã sớm ngấm
vào máu thịt của con người Việt Nam và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo
thành tình thương người, sống có nhân, có nghĩa.
b) Truyền thống độc lập tự chủ, tự cường
Ngay từ rất sớm, nhân dân Việt Nam đã nhận thức đầy đủ rằng dù nhỏ bé, dân
tộc ta hồn tồn có quyền độc lập và bình đẳng. Đất nước Việt Nam phải do chính
chúng ta làm chủ. Bất kỳ nước nào, dù dù lớn gấp nhiều lần, dù mạnh đến bao nhiêu
hễ đến xâm lược nước ta thì quân giặc nhất định sẽ bị thất bại hồn tồn. Câu thơ của
Lý Thường Kiệt khẳng định “Sơng núi nước Nam, vua Nam ở. Sách trời đã phân định
rõ ràng. Quân giặc cớ sao xâm phạm tới. Nhất định sẽ bị đánh tơi bời” được coi như
bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. Nguyễn Trãi cũng viết “Như nước Đại
Việt ta từ trước. Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi sông bờ cõi đã chia. Phong tục
Bắc Nam cũng khác” … Tinh thần đó thể hiện sâu sắc lịng tự tơn dân tộc chính đáng
của nhân dân ta.
c) Truyền thống đánh giặc giữ nước
Đánh giặc giữ nước là một trong những truyền thống tiêu biểu của dân tộc Việt

Nam. Từ truyền thuyết Thánh Gióng đánh giặc Ân, lịch sử đất nước còn ghi lại hàng
trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ, thể hiện tinh thần đấu tranh anh dũng bất khuất kiên
cường đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc. Truyền thống đánh giặc giữ nước của
dân tộc được nâng lên tầng cao từ khi giai cấp cơng nhân Việt Nam có Đảng lãnh đạo,
đã được tơ thêm những trang vàng rực rỡ. Ngồi những truyền thống tiêu biểu nêu
4


lOMoARcPSD|11424851

trên, dân tộc ta còn những truyền thống tốt đẹp khác. Mỗi địa phương, mỗi dòng họ
còn nhiều truyền thống tốt đẹp khác.
* Nhờ đó Hồ Chí Minh đã đúc kết “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó
là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì
tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua
mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. Đúng
vậy, lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị đó, chủ
nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng tình cảm cao quý thiêng liêng nhất, là cội
nguồn của trí tuệ sáng tạo và lịng dũng cảm của người Việt Nam. Chính sức mạnh của
chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước và là nguồn
gốc, là cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có tư tưởng về Độc lập, Tự
do.

1.1.4. Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc
Lịch sử quốc gia dân tộc Việt Nam từ khi ra đời tới nay là lịch sử dựng nước và
giữ nước gắn bó với nhau. Dựng nước ln ln gắn chặt với giữ nước, trong đó dựng
nước là yếu tố cơ bản. Phải xây dựng được đất nước hùng mạnh về mọi mặt mới có
điều kiện, khả năng chiến thắng các thế lực thù địch và phải giữ được nước mới có
điều kiện để xây dựng đất nước. Trong quá trình hình thành và phát triển, truyền thống
đó có ảnh hưởng sâu sắc đến hệ tư tưởng và các thành quả tinh thần và vật chất của

nhân dân ta.
Truyền thống dựng nước và giữ nước trong buổi bình minh lịch sử - nước Văn
Lang - Âu Lạc (3000 - 179 TCN)
Sơn Tinh chiến thắng Thủy Tinh là thiên anh hùng ca về cuộc chiến đấu của cư
dân Việt với lũ lụt, giành lấy những mảnh đất màu mỡ ven sông để sinh sống chủ yếu
bằng nghề trồng lúa nước.
Câu chuyện về cậu bé làng Gióng ba năm nằm trên chõng chẳng nói, chẳng
cười, nhưng vừa nghe tiếng mõ rao cầu hiền tài đi đánh giặc ngoại xâm thì đã vụt lớn
như thổi, ăn hết bảy nong cơm, với mấy vại cà, rồi lên đường ra trận. Nó biểu hiện tinh

5


lOMoARcPSD|11424851

thần chiến đấu bất khuất chống giặc ngoại xâm của dân cư Việt thời cổ, người anh
hùng làng Gióng là hình ảnh của dân tộc Việt Nam thời thơ ấu, sớm trưởng thành
trong gian lao, trước nạn lớn của dân tộc. Đất nước ta, nhân dân ta, như cậu bé làng
Gióng, mới ra đời thì hai vai đã nặng trĩu hai nhiệm vụ dựng nước và đánh giặc để giữ
nước. Cộng đồng người Việt ngay từ đầu đã cố kết lại trong tư thế vừa sản xuất, vừa
chiến đấu. Đó là hai mặt cơ bản nhất trong nội dung của đời sống xã hội cư dân Việt
kể từ ngày lập quốc.
Bài học từ truyền thống chống giặc ngoại xâm thể hiện xuyên suốt qua các thời
kì lịch sử: thời Lý, đó là chính sách “ngụ binh ư nơng”; thời Trần, tư tưởng xây dựng
thế trận phòng thủ đất nước và thế trận đánh giặc, trước hết là dựa vào lòng dân, được
Trần Hưng Đạo lựa chọn thực hiện rất hiệu quả. Với quan điểm “sức dân mạnh như
nước”, “chở thuyền và lật thuyền cũng là dân”, Nguyễn Trãi đã dâng kế sách giúp Lê
Lợi lãnh đạo nghĩa quân Lam Sơn quét sạch giặc Minh ra khỏi bờ cõi nước ta…
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh học tập, kế thừa, phát triển lên một bước hết sức phong phú, độc đáo; nhờ đó,

chúng ta đã làm nên những chiến cơng hiển hách “lừng lẫy năm châu, chấn động địa
cầu”, Cách mạng Tháng Tám thành công, kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ thắng lợi, thống nhất đất nước.

1.2. Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
1.2.1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm
Tất cả các dân tộc trên thế giới phải được độc lập hoàn toàn và thật sự. Độc lập
trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ. Mọi vấn
đề của chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết định. Theo Hồ Chí Minh độc lập tự
do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa và theo nguyên tắc: Nước Việt Nam
là của người Việt Nam, do dân tộc Việt Nam quyết định, nhân dân Việt Nam không
chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngồi. Trong nền độc lập đó mọi người dân
đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không độc lập chẳng có nghĩa gì. Hồ Chí Minh nói:
“chúng ta đã hy sinh, đã giành được độc lập, dân chỉ thấy giá trị của độc lập khi ăn đủ

6


lOMoARcPSD|11424851

no, mặc đủ ấm”. Tư tưởng này thể hiện tính nhân văn cao cả và triệt để cách mạng của
Hồ Chí Minh. Độc lập tự do là quyền tự nhiên của dân tộc, thiêng liêng và vô cùng
quý giá. Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với Tun ngơn độc lập của Mỹ 1776 và Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791, Người đã chỉ ra : “Tất cả các dân tộc
trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do…Đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi được ”. Trong
hành trình tìm đường cứu nước cho dân tộc khi còn ở Pháp Nguyễn Ái Quốc đấu tranh
để đòi các quyền cho nhân dân An Nam:
Một là, địi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương
như đối với châu Âu, xoá bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh, thay thế bằng chế độ đạo

luật.
Hai là, đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, tự do ngơn luận, tự do
báo chí, hội họp, tự do cư trú … Ngày 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt những
người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi đến hội nghị Véc-xây bản u sách của nhân
dân An-nam địi quyền bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. Bản yêu sách không được
chấp nhận, Nguyễn Ái Quốc đã rút ra bài học: Muốn bình đẳng thực sự phải đấu tranh
giành độc lập dân tộc- làm cách mạng, muốn giải phóng dân tộc chỉ có thể trơng cậy
vào chính mình, vào lực lượng của bản thân mình.
Trong chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh cũng đã xác đinh
mục tiêu chính trí của Đảng là :
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa pháp và bọn phong kiến.
+ Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
Điều này thể hiện ở mục tiêu của cách mạng Việt Nam là: Đánh đổ Đế quốc
Pháp và phong kiến, làm cho nước Nam hoàn tồn độc lập. Sau Cách mạng Tháng
8/1945 thành cơng, Hồ Chí Minh đã đọc bản tun ngơn độc lập và khẳng định:
“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự

7


lOMoARcPSD|11424851

do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính
mạng và của cải để giữ quyền tự do độc lập ấy”.
+ Hồ bình chân chính trong nền độc lập dân tộc để nhân dân xây dựng cuộc
sống ấm no hạnh phúc cũng là quyền cơ bản của dân tộc. Hồ bình khơng thể tách rời
độc lập dân tộc, và muốn có hồ bình thật sự thì phải có độc lập thật sự. Hồ Chí Minh
đã nêu: “Nhân dân chúng tơi thành thật mong muốn hồ bình. Nhưng nhân dân chúng
tơi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ độc lập và chủ quyền thiêng liêng
nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”. Chân lý có giá trị cho

mọi thời đại: “Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do”.
+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

1.2.2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người
đánh giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc
độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Và bằng lý lẽ đầy thuyết phục, trong
khi viện dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm
1791 “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải ln được tự do và
bình đẳng về quyền lợi”, Hồ Chí Minh khẳng định dân tộc Việt Nam đương nhiên
cũng phải được tự do và bình đẳng về quyền lợi. “Đó là lẽ phải không ai chối cãi
được”. Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Người cũng đã xác định rõ
ràng mục tiêu của đấu tranh của cách mạng là “Làm cho nước Nam được hoàn toàn
độc lập… dân chúng được tự do…thủ tiêu hết các thứ quốc trái…thâu hết ruộng đất
của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân cày
nghèo…thi hành luật ngày làm 8 giờ”. Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 thành
công, nước nhà được độc lập và một lần nữa Hồ Chí Minh khẳng định độc lập phải
gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc tự do, thì
độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì.

8

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân. Ngay sau
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 trong hoàn cảnh nhân dân đói rét, mù
chữ… , Hồ Chí Minh u cầu: “Chúng ta phải thực hiện ngay:


9

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Làm cho dân có ăn.
Làm cho dân có mặc.
Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành”.
Có thể thấy rằng, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh,
Người ln coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người
từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tơi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là
làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hồn tồn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”

1.2.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Trong quá trình đi xâm lược các nước, bọn thực dân đế quốc hay dùng chiêu bài
mị dân, thành lập các chính phủ bù nhìn bản xứ, tun truyền cái gọi là “độc lập tự do”
giả hiệu cho nhân dân các nước thuộc địa nhưng thực chất là nhằm che đậy bản chất
“ăn cướp” và “giết người” của chúng. Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc
lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà
người dân khơng có quyền tự quyết về ngoại giao, khơng có qn đội riêng, khơng có
nền tài chính riêng…. , thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong
hồn cảnh đất nước ta sau Cách mạng Tháng Tám cịn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn
thù trong giặc ngồi bao vây tứ phía, để bảo vệ nền độc lập thật sự mới giành được,
Người đã cùng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa sử dụng nhiều biện pháp trong
đó có biện pháp ngoại giao, để bảo đảm nền độc lập thật sự của đất nước.


1.2.4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm
mưu chia cắt đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia đất
nước ta ra ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Sau Cách mạng Tháng Tám, miền Bắc
nước ta thì bị qn Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền Nam thì thực dân Pháp xâm
lược và sau khi độc chiếm hoàn toàn Việt Nam, một lần nữa thực dân Pháp lại bày ra
cái gọi là “Nam Kỳ tự trị” hịng chia cắt nước ta một lần nữa. Trong hồn cảnh đó,

10

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

trong bức Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào
Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó
khơng bao giờ thay đổi”. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt
Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh để
thống nhất Tổ quốc. Tháng 2 năm 1958, Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một,
dân tộc Việt Nam là một”. Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối
vào sự thắng lợi của cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ
đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút
khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum
họp một nhà”. Có thể khẳng định rằng tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất
Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng
của Hồ Chí Minh.

1.3. Ý nghĩa luận điểm

Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa học đúng đắn,
vừa có tính chất cách mạng, mang đậm tính nhân văn sâu sắc, thể hiện sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng, độc lập dân tộc cho mình đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc.
Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn đòi
hỏi chúng ta phải chủ động đón lấy và sáng suốt vượt qua. Để làm được điều đó chúng
ta cần nghiên cứu, vận dụng tư tưởng của Người về mối quan hệ giữa dân tộc với giai
cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm tạo ra những nguồn
lực mới, đưa sự nghiệp đổi mới vững bước tiến lên , giành những thắng lợi mới.
Trước hết, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng đều phải đặc biệt coi trọng và giữ vững
độc lập dân tộc. Lịch sử đấu tranh dựng nước và giữa nước của ông cha ta từ ngàn xưa
cũng như sự nghiệp giải phóng dân tộc do Đảng cộng sảnViệt Nam đứng đầu là Hồ
Chí Minh khới xướng từ 1930 đến nay được ghi lại bằng máu và nước mắt. Thế mới

11

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

thấy được ý nghĩa của độc lập dân tộc, mới thấu hiểu được tư tưởng bất hủ “Khơng có
gì q hơn độc lập tự do” của Hồ Chí Minh.
Hiện nay, đang xuất hiện nhiều vấn đề lý luận nằm trong tổng thể quan niệm
chung về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nhu cầu phát triển đất nước đang đặt ra, đòi lại
phải nhận diện và hiểu biết về chủ nghĩa xã hội vừa mang tính tổng thể, vừa trong
những chi tiết, đường nét cụ thể. Do vậy, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa theo
tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết cần làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản sau:
-Cả trong lý luận và thực tiễn cần khẳng định vấn đề định hướng đưa đất nước

đi lên chủ nghĩa xã hội là duy nhất đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của dân tộc và
xu thế thời đại.
- Làm rõ và cụ thể hoá mục tiêu của đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Sức hấp dẫn của chủ
nghĩa xã hội, trước hết là ở mục tiêu mang đậm bản chất nhân văn này.
- Xác định rõ bản chất đặc trưng và mô hình cấu trúc của chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
- Làm rõ các động lực phát triển của chủ nghĩa xã hội, trong đó động lực con
người với nhu cầu và lợi ích của họ giữ vị trí trung tâm. Mặt khác việc phát hiện động
lực, có chính sách phát huy và kết hợp các động lực phát triển sẽ làm cho chủ nghĩa xã
hội sinh động, năng động và mang tính thực tiễn. Trong xu thế tồn cầu hố và hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, không một quốc gia nào có thể phát triển mà khơng gắn
với những mối quan hệ đa dạng và đa phương với các quốc gia khác trong cộng đồng
quốc tế. Việt Nam cũng nằm trong xu thế ấy.

Ngồi những lợi ích hiển nhiên, hơn bao giờ hết, nước ta đang đứng trước rất
nhiều nguy cơ có ảnh hưởng trực tiếp đến độc lập dân tộc. Đó là những nguy cơ lệ
thuộc vào nước ngồi về kinh tế, chính trị, nguy cơ phai nhạt bản sắc văn hoá dân tộc,
tiếp thu một nền văn hoá lai căng, phi bẳn sắc. Bên cạnh những nguy cơ mang tính hệ

12

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

quả của tồn cầu hố và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta còn phải đối mặt
với âm mưu diễn biến hồ bình. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước đang núp
dưới những chiêu bài tự do, dân chủ, nhân quyền, dân tộc tôn giáo để chống phá sự

nghiệp cách mạng nước ta.
Trước những nguy cơ ấy, Đảng và Nhà nước ta phải không ngừng khơi dậy sức
mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây
dựng và bảo vệ đất nước. Phát huy tối đa các nguồn nội lực, bao gồm con người, trí
tuệ, truyền thống, đất đai, tài nguyên… để xây dựng và phát triển kinh tế, đưa đất
nước từng bước bắt kịp các nước phát triển. Đất nước phát triển, nền kinh tế hùng
mạnh sẽ góp phần trực tiếp tạo sức mạnh cho nhân dân ta giữ vững độc lập dân tộc.
Độc lập dân tộc phải được xem là cái bất biến trong sự thiên biến vạn hoá của nền
kinh tế thế giới đang phát triển với xu thế tồn cầu hố; bản sắc văn hoá Việt Nam
cũng phải được xem là cái bất biến trong sự đa dạng các nền văn hoá thế giới, tiếp thu
những cái hay, cái đẹp, cái tiên tiến mà vẫn không mất đi cái gốc, cái chất Việt Nam
trong mỗi con người. Đó cũng là cách để giữ vững độc lập dân tộc theo đúng nghĩa
của nó. Độc lập là tài sản thiêng liêng vô giá của cả dân tộc, là cái phải giữ cho dù mất
tất cả, “hy sinh tất cả”. Muốn thực hiện tốt tinh thần bất hủ ấy của Hồ Chí Minh, ngày
nay đường lối của Đảng và Nhà nước ta phải thể hiện rõ sự quan tâm, không ngừng
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tiếp thu và phát huy tinh hoa của
dân tộc với truyền thống “lấy dân làm gốc”, sinh thời Hồ Chí Minh đã khơng ngừng
giáo dục cán bộ, đảng viên phải ln ln có tinh thần “vì dân phục vụ”. Người nói:
“Gốc có vững cây mới bền, Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân” Chăm lo và không
ngừng nâng cao đời sống cho nhân dân là cách thiết thực nhất để bảo vệ độc lập dân
tộc, vì theo Người, dân như nước, chở thuyền cũng là nước mà lật thuyền cũng là
nước. Dân giàu thì nước mạnh, mà nước mạnh thì độc lập dân tộc cịn. Chủ trương diệt
giặc đói và giặc dốt của Người năm 1945 về cơ bản chính là nền tảng của việc chăm lo
và nâng cao đời sống cho người dân về vật chất cũng như tinh thần. Và suy cho cùng,
mục tiêu của độc lập dân tộc, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là tự do, ấm no, hạnh
13

Downloaded by nhung nhung ()



lOMoARcPSD|11424851

phúc của nhân dân; và dĩ nhiên là dân được ấm no tự do hạnh phúc sẽ ra sức bảo vệ
nền độc lập vốn mang lại những điều tốt đẹp đó. Như vậy, chăm lo, khơng ngững nâng
cao đời sống nhân dân vừa là mục tiêu vừa là cách thiết thực nhất để bảo vệ độc lập
dân tộc theo đúng tinh thần mà Hồ Chí Minh đã nêu rõ. Thấm nhuần tư tưởng của
người về vấn đề dân tộc, ta càng phải phát huy chủ nghĩa dân tộc chân chính, tinh thần
tích cực chủ động, sáng tạo và tự lực tự cường của mọi người dân Việt Nam để góp
phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Người Việt Nam vốn có
truyền thống u nước, tinh thần đồn kết cộng đồng, ý chí tự chủ kiên cường, sáng
tạo, bất khuất, không chịu làm nô lệ, không cam phận nghèo hèn. Những phẩm chất tốt
đẹp ấy đã được phát huy cao độ trong hai cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc,
đưa đến thắng lợi vĩ đại Điện Biên và Đại thắng mùa xuân 1975, giải phóng Miền
Nam thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Từ những quan điểm trên cho ta thấy được chủ nghĩa dân tộc chân chính cần
được tiếp tục khơi dậy mạnh mẽ, biến nó thành một nguồn nội lực đưa đất nước vượt
qua mọi khó khăn thách thức, vững bước tiến lên cùng bè bạn khắp năm châu. Trong
công cuộc đổi mới hiện nay con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội đang bị chi phối, tác động mạnh mẽ của rất nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan; thách thức rất lớn, nhưng cũng rất nhiều thời cơ, vận hội. Trên cơ sở quan
niệm đúng đắn của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, lại có kinh
nghiệm thực tiễn hơn 70 năm qua, đặc biệt là thực tiễn của gần 20 năm đổi mới, cho
phép chúng ta hiểu được thực chất con đường độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội
trong bối cảnh hiện nay. Độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội là nhu cầu sống còn,
là sự lựa chọn duy nhất đúng của Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống
quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là
kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,...


14

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VÀO
VIỆC BẢO VỆCHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Tổng quan về biển đảo nước ta hiện nay
2.1.1. Khái quát sơ lược về biển đảo nước ta
Việt Nam là một quốc gia ven biển nằm trong khu vực trung tâm của Đông Nam
Á, Việt Nam giáp với biển ở hai phía đơng và nam. Vùng biển Việt Nam là một phần
của biển Đông. Bờ biển Việt Nam dài 3.260km, từ Quảng Ninh ở phía đơng bắc tới
Kiên Giang ở phía tây nam. Tính trung bình tỷ lệ diện tích theo số km bờ biển thì cứ
100km2 có 1km bờ biển (so với trung bình của thế giới là 600km2 đất liền trên 1km
bờ biển). Biển có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa với
diện tích trên 1 triệu km2 (gấp ba lần diện tích đất liền: 1 triệu km2/330.000km2).
Việt Nam có vùng biển nối liền tuyến giao thông vận tải đường biển quan trọng
giữa Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương, đặc biệt biển Đông Việt Nam là tuyến vận
tải dầu và container từ các nước khác tới Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, những
nước đang tiêu thụ khối lượng năng lượng khổng lồ.
Biển đảo Việt Nam có thể chia thành bốn khu vực: biển Đông Bắc (một phần
vịnh Bắc bộ), nằm ở phía đơng bắc Việt Nam và tiếp giáp với Trung Quốc (đảo Hải
Nam), biển Bắc Trung bộ (một phần biển Đơng) ở phía đơng Việt Nam, biển Nam
Trung bộ (một phần biển Đơng) ở phía đơng nam và vùng biển Tây Nam (một phần
vịnh Thái Lan) nằm phía tây nam của Việt Nam tiếp giáp với Campuchia và Thái Lan.

2.1.2. Tầm quan trọng của biển Đông đối với Việt Nam

Xét về khía cạnh kinh tế, Biển Đơng đã tạo điều kiện để Việt Nam phát triển
những ngành kinh tế mũi nhọn như thủy sản, dầu khí, giao thơng hàng hải, đóng tàu,

15

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

du lịch ... Điều kiện tự nhiên của bờ biển Việt Nam đã tạo ra tiềm năng vô cùng to lớn
cho ngành giao thông hàng hải Việt Nam. Dọc bờ biển Việt Nam có mười điểm có thể
xây dựng cảng biển nước sâu và nhiều điểm cảng trung bình với tổng sản lượng hàng
hóa vận chuyển có thể đạt 50 triệu tấn/năm.
Đặc biệt, dải ven biển còn là “bàn đạp” tiến ra biển, là hậu phương hỗ trợ các
hoạt động ở những vùng biển xa bờ, thông qua các trung tâm kinh tế trên các hải đảo.
Chính nơi này là chỗ trú ngụ tự nhiên, nơi sinh sản và ươm ni ấu trùng của nhiêu
lồi thủy sinh vật khơng chỉ ở ngay trong vùng, mà cịn từ ngồi khơi vào theo mùa.
Các hệ sinh thái như rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn...đều tập trung tại đây,
cung cấp tiềm năng bảo tồn đa dạng sinh học biển và nguồn giống hải sản tự nhiên cho
nghề khai thác và ni trồng thủy, hải sản. Chúng có tính liên kết sinh thái tự nhiên
mật thiết với nhau, tạo ra những "dây xích sinh thái" quan trọng đối với tồn vùng biển
tạo thành vùng có khả năng phát triển ni trồng thủy sản với diện tích khoảng
1.130.000 ha, trong những năm qua đã đóng góp gần 60% tổng sản lượng thủy sản
tồn quốc, góp phần đáp ứng gần 40% protein cho người dân.

2.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ chủ quyền biển đảo
nước ta hiện nay
Những năm qua, trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp,
nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, quân và dân ta triển khai

tích cực các hoạt động bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển. Đại hội XIII đã
khẳng định, chúng ta đã: “Kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, lợi ích quốc
gia – dân tộc trên biển, trên không và trên bộ; hợp tác quốc tế về biển, đảo được tăng
cường, duy trì mơi trường hịa bình, ổn định, thúc đẩy quan hệ với các nước”. Đại hội
XIII của Đảng tiếp tục khẳng định, bổ sung, phát triển những quan điểm cơ bản về
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo trong tình hình mới. Trong đó, Đảng đã xác định
quan điểm nhất quán và đề ra các biện pháp giải quyết vấn đề trên biển hiện nay.

16

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Thứ nhất là “thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trị và tầm quan trọng
đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là
không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Việt Nam là một quốc gia ven biển, vùng biển của nước ta
có diện tích gấp 3 lần diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích biển Đơng. Vùng
biển và ven biển Việt Nam nằm án ngữ trên con đường hàng hải và hàng không huyết
mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương; giữa châu Âu, Trung
Cận Đơng với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực. Vùng biển của
chúng ta cịn là vùng biển “giàu có” với các tài ngun, khống sản quan trọng như
dầu khí, than, sắt, titan, muối.. và hàng triệu tấn thủy sản. Chúng ta có đường bờ biển
dài và đẹp, sinh vật biển phong phú, đa dạng thuận lợi cho phát triển du lịch biển. Đối
với hoạt động an ninh, quốc phòng, biển nước ta như mặt tiền, cửa ngõ quốc gia; biển
làm tăng chiều sâu phòng thủ hướng ra biển, củng cố tuyến phòng thủ bảo vệ Tổ quốc.
Thứ hai là "Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,

thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn
định để phát triển đất nước". Đây là quan điểm, chủ trương thể hiện định hướng chiến
lược để toàn Ðảng, toàn dân và tồn qn tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ vững chắc vùng biển, đảo của Tổ quốc. Kiên quyết thể
hiện quyết tâm dứt khốt, sự đồng thuận cao hơn trong tồn Đảng, tồn dân, toàn quân
về yêu cầu bảo vệ chủ quyền, lợi ích của đất nước; kiên quyết giữ vững những vấn đề
có tính ngun tắc, bảo vệ đến cùng lợi ích quốc gia - dân tộc, với quyết tâm cao nhất.
Chúng ta xác định, giải quyết tranh chấp trên Biển Đông là vấn đề lâu dài, kiên trì hợp
tác tìm kiếm biện pháp hịa bình để giải quyết tranh chấp, bảo vệ lợi ích chính đáng
của ta, đồng thời tơn trọng lợi ích chính đáng của các nước trên cơ sở tuân thủ luật
pháp quốc tế.

17

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Thứ ba, Việt Nam “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hồ bình hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối
ngoại. Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản
của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác cùng có lợi”.
Với mục tiêu giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước, chúng ta
thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa. Chúng ta
khơng đi với nước này để chống lại nước kia; không thụ động chịu tác động hay sự lôi
kéo của bất cứ nước lớn nào, nhất là tránh việc trở thành con bài trong tay các nước
lớn. Bên cạnh đó, chúng ta thực hiện đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy
trì mơi trường hồ bình, ổn định cho phát triển.
Thứ tư, “Duy trì hịa bình, an ninh, an tồn tự do hàng hải, hàng không ở Biển

Đông; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế,
cơng ước của LHQ về Luật Biển năm 1982”. Lập trường của Việt Nam về vấn đề Biển
Đông là rõ ràng và nhất quán. Mọi hoạt động trên biển cần được tiến hành trên cơ sở
Công ước của LHQ về Luật Biển 1982, tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán của các quốc gia ven biển tại các vùng biển được xác lập phù hợp với Công
ước. Khẳng định Việt Nam có đầy đủ cơ sở pháp lý và bằng chứng lịch sử chủ quyền
đối với cả Hoàng Sa và Trường Sa, cũng như các quyền hợp pháp khác trên các vùng
biển của Việt Nam được xác lập.
Thứ năm, “Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố,
tăng cường quốc phịng, an ninh, nhất là tại địa bàn chiến lược, vùng đặc biện khó
khăn, biên giới, hải đảo”. Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác định kinh tế biển là
một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng để đưa Việt Nam đến năm 2030 là
nước đang phát triển, có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Chúng ta tập
trung phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ
vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Tư tưởng này được hình thành dựa trên
kinh nghiệm quốc tế, dự báo tình hình trong nước và trên thế giới, thực tiễn Việt Nam

18

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

và phù hợp với xu thế thời đại. Các thành tựu ta đạt được trong thời gian qua đã cho
thấy sự vận dụng đúng đắn quan điểm, đường lối của Đảng trong phát triển bền vững
kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Tiếp nối truyền thống và trách nhiệm đấu tranh, bảo vệ chủ quyền, tồn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, cơng tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo luôn được Đảng, Nhà nước ta
đặc biệt coi trọng. Mục tiêu mà Đảng ta luôn hướng tới trong giải quyết các tranh chấp

trên vùng biển, đảo là duy trì khu vực Biển Đơng ổn định, hịa bình, hợp tác và phát
triển. Vì vậy, chúng ta cần tiếp tục kiên quyết, kiên trì đấu tranh giải quyết các tranh
chấp theo đúng đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước dựa trên cơ sở
phát huy nội lực và sức mạnh tổng hợp của cả quốc gia. Việc nắm vững, tuyên truyền
sâu rộng các quan điểm, đường lối của Đảng đối với công tác bảo vệ chủ quyền biển
đảo trong tình hình mới là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, đảng viên.

2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ chủ quyền biển đảo
2.3. 1.Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước
đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc nói chung và đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền
biển, đảo nói riêng là tất yếu khách quan, đồng thời là nhân tố có ý ghĩa quyết định
đến thành cơng chung của cách mạng dân tộc. Nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo
Tổ quốc ở thời kỳ mới là một nhiệm vụ vơ cùng khó khăn, phức tạp, địi hỏi sự nỗ lực,
phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và của cả hệ thống chính trị. Trong đó
vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước phải
được coi trọng và tiến hành thường xuyên. Trong hơn 30 năm đổi mới, thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố
gắng, khơng ngừng đổi mới tư duy lý luận, đổi mới cơ chế quản lý, cách thức tổ chức
điều hành, nhằm thực hiện tốt vai trị của mình, hịan thành nhiệm vụ mà Tổ quốc,
nhân dân giao phó. Trên cơ sở nhanh nhạy nắm bắt diễn biến tình hình trong nước, khu
19

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

vực, quốc tế, Đảng đã đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn và chỉ đạo thực hiện thắng

lợi đường lối, bảo vệ vững chắc chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia dân tộc
ta trên biển. Nhà nước cũng đã nỗ lực đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức điều hành nhằm
thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, đưa chủ trương, chính sách của
Đảng nhanh chóng đi vào hiện thực đời sống xã hội. Đã điều chỉnh một bước mơ hình
quản lý biển, xây dựng, bổ sung và dần hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý, bảo vệ
các vùng biển của đất nước theo hướng phù hợp với điều kiện thực tế lịch sử, thực tiễn
phát triển của luật pháp quốc tế về biển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.

2.3.2. Coi trọng vấn đề kết hợp phát triển kinh tế biển gắn với tăng cường
củng cố quốc phòng - an ninh trên biển
Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh là một mặt của hoạt động xã hội, là
phương thức có hiệu quả nhằm vừa nâng cao tiềm lực kinh tế, vừa tạo điều kiện tăng
cường củng cố quốc phòng - an ninh đất nước. Lý luận Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh ln khẳng định : giữa kinh tế và quốc phòng an ninh, tuy là hai lĩnh vực hoạt
động khác nhau, tuân thủ theo những quy luật riêng, nhưng có mối quan hệ biện
chứng, tác động qua lại lẫn nhau để cùng tồn tại và phát triển.Thực tiễn lịch sử Việt
Nam cho thấy, ngay từ rất sớm, vấn đề kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh đã
được cha ông chúng ta quán triệt thực hiện, đồng thời được coi là quy luật trong quá
trình tồn tại phát triển của dân tộc. Thời Lý - Trần Lê, một phần nhờ triệt để vận dụng
chính sách "Ngụ binh ư nơng" (Chính sách thể hiện rõ tư tưởng kết hợp kinh tế với
quốc phòng), mà đất nước thịnh vượng, đủ sức đánh bại các thế lực ngoại xâm hùng
mạnh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Kế tục truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước,
trên cơ sở kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phịng mà cha ơng ta đã thực
hiện, thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trong
cơng cuộc đổi mới đất nước, Đảng đã đề ra chủ trương kết hợp phát triển kinh tế gắn
với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đồng thời coi đó là một chủ trương
chiến lược của thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là nội dung quan trọng
của chiến lược xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, gắn
20


Downloaded by nhung nhung ()


×