Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phân tích quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành về hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp và kiến nghị hoàn thiện bài tập tình huống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.2 KB, 11 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MƠN: Luật Sở hữu trí tuệ
HỌ VÀ TÊN
LỚP
MSSV

:
:
:

Hà Nội, 2022


Mục lục
Phần đề bài..................................................................................................................................1
Phần nội dung.............................................................................................................................1
Câu 1: Phân tích quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành về hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu cơng nghiệp và kiến nghị hồn thiện.........................1
1, Khái niệm, ý nghĩa của văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp.......................1
2, Quy định của pháp luật hiện hành về việc hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối tượng
SHCN..................................................................................................................................1
Câu 2: Bài tập tình huống.......................................................................................................3
a, Cơng ty X đã có những hành vi nào vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ?..........................3
b, Cơng ty X có thể phải chịu những chế tài gì do hành vi xâm phạm đó..........................4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................6


Phần đề bài


Câu 1: Phân tích quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành
về hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu cơng nghiệp và kiến nghị
hồn thiện.
Câu 2: Cơng ty X là một công ty chuyên sản xuất, phân phối các video,
phim hoạt hình, truyện tranh dành cho trẻ em ở Việt Nam. Nhân dịp SEA Games
31 diễn ra tại Việt Nam, các nhân viên của Công ty X đã sao chép hình tượng
Sao la để đưa vào bộ truyện tranh đang phát hành trên thị trường của Công ty X,
đồng thời Công ty X cũng tự ý chuyển thể hình tượng linh vật Sao la để đưa vào
sản phẩm phim hoạt hình của Cơng ty.
a. Cơng ty X đã có những hành vi nào vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ?
b. Cơng ty X có thể phải chịu những chế tài gì do hành vi xâm phạm đó?


Phần nội dung
Câu 1: Phân tích quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành
về hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu cơng nghiệp và kiến
nghị hồn thiện.
1, Khái niệm, ý nghĩa của văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp
Văn bằng bảo hộ đối tượng SHCN là chứng chỉ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp, ghi nhận quyền SHCN cho chủ sở hữu và tác giả đối với các
đối tượng SHCN (sáng chế, KDCN, TKBT).
Văn bằng bảo hộ đối tượng SHCN đóng vai trị là cơ sở pháp lí xác định
chủ sở hữu đối tượng SHCN; tác giả (đối với sáng chế, KDCN, TKBT); đối
tượng SHCN được bảo hộ, phạm vi và thời hạn bảo hộ quyền SHCN1.
2, Quy định của pháp luật hiện hành về việc hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ đối tượng SHCN
Thơng thường văn bằng bảo hộ đối tượng SHCN có hiệu lực trong thời
hạn được ghi trên văn bằng. Tuy nhiên trên thực tế, trong một số trường hợp
nhất định, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có thể bị hủy bỏ hiệu lực trong trường hợp
không đáp ứng được các yêu cầu được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ. Trong

trường hợp đó, văn bằng bảo hộ đối tượng SHCN có thể bị hủy bỏ tồn bộ hiệu
lực hoặc bị hủy bỏ một phần hiệu lực.
(i), Căn cứ pháp lý:
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11.
- Thơng tư 16/2016/TT-BKHCN về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu cơng nghiệp của Chính phủ.
(ii), Các trường hợp hủy bỏ toàn bộ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực một phần
của Văn bằng bảo hộ đối tượng SHCN:
Về các trường hợp Văn bằng bảo hộ đối tượng SHCN bị hủy bỏ hiệu lực
toàn bộ. Căn cứ theo khoản 1, Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số
50/2005/QH11 về hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, Trong trường hợp có vi
phạm về mặt chủ thể và điều kiện bảo hộ, văn bằng bảo hộ sẽ bị hủy bỏ hiệu lực
tồn bộ. Trong đó, về vi phạm đối với chủ thể, nếu người nộp đơn đăng ký
1 Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ, Trường Đại học Luật Hà Nội, Vũ Thị Hải Yến chủ biên, Trần Lê Hồng..., Hà
Nội, Công an nhân dân (2021), tr. 228.

2


khơng có quyền đăng ký và khơng được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu thì văn bằng bảo hộ
sẽ bị hủy bỏ hiệu lực tồn bộ2.
Ngồi ra cịn có vi phạm về điều kiện bảo hộ, đối tượng sở hữu công
nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ
thì văn bằng bảo hộ SHCN cũng sẽ bị hủy bỏ hiệu lực tồn bộ3.
Bên cạnh đó, về các trường hợp Văn bằng bảo hộ đối tượng SHCN bị hủy
bỏ hiệu lực một phần. Căn cứ theo khoản 2, Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số
50/2005/QH11 về hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ quy định: “Văn bằng bảo hộ
bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó khơng đáp ứng điều kiện
bảo hộ.”. Vì bản chất đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp được hợp thành

từ nhiều yếu tố khác nhau như: sáng chế, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa
lý, kiểu dáng cơng nghiệp, ... Do đó, nếu một trong các yếu tố bên trong nó
khơng cịn đảm bảo điều kiện bảo hộ đối thì văn bằng bảo hộ sẽ bị hủy bỏ hiệu
lực phần khơng đáp ứng đó.
Khi văn bằng bị hủy bỏ hiệu lực, đối tượng của quyền sở hữu cơng nghiệp
ghi nhận trên văn bằng đó khơng cịn được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ. Nếu
muốn được tiếp tục bảo hộ thì đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp phải đáp
ứng điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng cũng như có thẩm quyền để
thực hiện.
(iii), Về thẩm quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực đối với văn bằng bảo hộ đối
tượng SHCN.
Theo pháp luật hiện hành, các. tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ thì có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy
định trong Luật Sở hữu trí tuệ với điều kiện phải nộp phí và lệ phí4. Trong đó,
thời hiệu thực hiện quyền u cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời
hạn bảo hộ, đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn
bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực
của người nộp đơn.
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và
ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
2 Điểm a khoản 1, Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH1
3 Điểm b khoản 1, Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH1
4 Căn cứ khoản 3, Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH1

3


nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc
thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ5.

Ngoài ra, các quy định trên cũng được áp dụng đối với việc huỷ bỏ hiệu
lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu6.
Câu 2: Bài tập tình huống
a, Cơng ty X đã có những hành vi nào vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ?
Trong tình huống trên, phía Cơng ty X đã có những hành vi vi phạm pháp
luật sở hữu trí tuệ. Các hành vi đó bao gồm:
(i), Cơng ty X đã tự ý sao chép hình tượng Sao la để đưa vào bộ truyện
tranh đang phát hành trên thị trường của Công ty X.
(ii), Công ty X cũng tự ý chuyển thể hình tượng linh vật Sao la để đưa vào
sản phẩm phim hoạt hình của Cơng ty.
Trong đó, thứ nhất, đối với hành vi tự ý sao chép hình tượng Sao la của
Cơng ty X. Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc
bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả
việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử 7.
Quyền được sao chép tác phẩm là một trong các quyền quyền tài sản được pháp
luật sở hữu trí tuệ quy định8. Các hành vi tự ý sao chép mà không được sự sao
chép đều là các hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ (trừ trường hợp các
hành vi thuộc các hành vi được quy định tại điểm a và điểm d Điều 25 Luật Sở
hữu trí tuệ). Do đó, việc tự ý sao chép hình tượng Sao la để đưa vào bộ truyện
tranh đang phát hành trên thị trường của Công ty X mà không được sự cho phép
của tác giả đã xâm phạm tới quyền tác giả được quy định tại khoản 6, Điều 28
Luật sở hữu trí tuệ 2005.
Thứ hai, về hành vi tự ý chuyển thể hình tượng linh vật Sao la để đưa vào
sản phẩm phim hoạt hình của Cơng ty X. Được quy định tại Điều 4 Luật Sở hữu
trí tuệ 2005, hành vi chuyển thể tác phẩm cũng được coi là một hình thức làm
phái sinh tác phẩm. Cũng như quyền sao chép tác phẩm, quyền làm tác phẩm
phái sinh cũng được quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ
2005 như là một quyền tài sản và căn cứ theo khoản 3 cùng điều luật quy định:
5 Căn cứ khoản 4, Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH1
6 Căn cứ khoản 5, Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH1

7 Khoản 10, Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11.
8 Điểm c, khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11

4


“tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền
quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép
và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền
tác giả.”.
Như vậy, phía Cơng ty X đã cùng lúc tự ý sao chép và tự ý chuyển thể
hình tượng linh vật Sao la mà khơng có sự đồng ý của tác giả tác phẩm. Do vậy,
phía Cơng ty X đã có hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ, cụ thể là phía
Cơng ty X đã vi phạm các khoản 6 (về hành vi sao chép tác phẩm mà không
được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả) và khoản 7 (về hành vi làm tác
phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối
với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh) được quy định tại Điều 28
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về các hành vi xâm phạm quyền tác giả.
b, Công ty X có thể phải chịu những chế tài gì do hành vi xâm phạm đó
Trong tình huống trên, những hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ của
phía Cơng ty X có thể sẽ khiến cho họ phải chịu những chế tài dân sự và chế tài
hình sự được quy định theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Thứ nhất, về chế tài dân sự. Chế tài dân sự sẽ được áp dụng trong trường
hợp người bị vi phạm tiến hành khởi kiện vụ án ra tồ án có thẩm quyền nhằm
yêu cầu người vi phạm bồi thường thiệt hại, ngừng hành vi vi phạm. Biện pháp
này phải do chính chủ thể quyền áp dụng chứ không phải cơ quan quản lý nhà
nước tiến hành.
Theo đó, trong trường hợp trên, nếu phía Cơng ty X bị chủ thể của quyền
tác giả và quyền liên quan đối với tác phẩm tiến hành khởi kiện vụ án ra tịa án
thì căn cứ theo quy định tại Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, nếu phía bên

Cơng ty X có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Tịa án có quyền áp dụng
các biện pháp dân sự bao gồm:
(i), Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
(ii), Buộc xin lỗi cải chính cơng khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
(iii), Buộc bồi thường thiệt hại;
(iv), Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng khơng
nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương
tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền

5


sở hữu trí tuệ với điều kiện khơng làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền
của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.9
Thứ hai, về chế tài hình sự. Khác với chế tài dân sự, chế tài hình sự được
áp dụng trong trường hợp các cơ quan chức năng khi phát hiện hành vi vi phạm
sở hữu trí tuệ, nếu thấy hành vi đó là nguy hiểm cho xã hội, thoả mãn các yếu tố
cấu thành tội phạm thì cơ quan chức năng sẽ khởi tố vụ án, tiến hành điều tra,
truy tố và xét xử theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
Theo Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, cá nhân thực hiện hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
Trong tình huống trên, phía Cơng ty X đã có hành vi sao chép tác phẩm
mà khơng được sự đồng ý của chủ thể quyền tác giả và đây là một trong các yếu
tố được quy định trong luật để cấu thành tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên
quan được quy định trong Bộ luật Hình sự 201510. Nếu chứng minh được hành
vi vi phạm của phía Cơng ty X thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại cho chủ thể
quyền tác giả, quyền liên quan trong mức khung giá trị vi phạm được quy định
thì phía Cơng ty X sẽ có thể phải chịu chế tài hình sự theo quy định.
Ngồi ra, tuy chưa có các hành vi cụ thể xâm phạm tới quyền sở hữu trí

tuệ bị xử phạt hành chính được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ, tuy nhiên chế
tài hành chính cũng có thể sẽ được áp dụng nếu trong trường hợp phía Cơng ty
X có các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại khoản 1,
Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, ví dụ như trong trường hợp Công ty X dù đã
được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thơng báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt
hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ nhưng khơng chấm dứt hành vi xâm phạm của
mình mình thì phía Cơng ty X cũng sẽ phải chịu chế tài hành chính11.

9 Căn cứ theo các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11.
10 Căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015.
11 Căn cứ điểm b, khoản 1 Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11.

6


7


8


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ, Trường Đại học Luật Hà Nội, Vũ Thị Hải
Yến chủ biên, Trần Lê Hồng..., NXB. Công an nhân dân, Hà Nội (2021).
2. Luật Sở hữu trí tuệ 2005 số 50/2005/QH11.
3. Bộ luật Hình sự 2015.
4. Thơng tư 16/2016/TT-BKHCN về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu cơng nghiệp của Chính phủ.


9



×