Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số giải pháp góp phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại SGD1- NHCTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.29 KB, 38 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng là một hoạt động có vị trí vô cùng to lớn trong xã hội
ngày nay, khi mà xu thế kinh tế thế giới phát triển mạnh, xu hướng hội nhập và
toàn cầu hóa đã và đang không ngừng mở rộng, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia
nhập WTO và cam kết mở cửa thị trường tài chính ngân hàng chậm nhất là năm
1011. Đứng trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế của toàn cầu, ngành ngân hàng
nước ta được đặt ra rất nhiều thách thức, khó khăn, song đó cũng là cơ hội để
ngành ngân hàng nước nhà phát triển và nâng cao tầm vóc của mình đối với khu
vực và thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế
thế giới, trong thời gian sắp tới, nền kinh tế của nước ta sẽ dần chuyển sang nền
kinh tế không dùng tiền mặt vì điều đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với một nền
kinh tế tiên tiến, phát triển. Họat động thanh toán tại các ngân hàng có tác động lớn
đến việc tập trung và phân phối các dòng vốn của xã hội nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia...
SGD1- NHCTVN ra đời và hoạt động hơn 10 năm qua, đã đạt được những
thành tựu to lớn, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành tài chính
ngân hàng của nước ta. Cùng với sự đi lên của đất nước, hoạt động của Sở ngày
càng được mở rộng, để hướng tới tương lai với thế mạnh mới, một vị thế mới, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại SGD1- NHCTVN với sự giúp
đỡ của các cán bộ trong Sở và phòng Kế toán giao dịch, cùng sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo PGS.TS Mai Văn Bạn, em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp góp phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại SGD1-
NHCTVN” làm luận văn tốt nghiệp. Bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt
Chương 2: Thực trạng không dùng tiền mặt tại SGD1- NHCTVN
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần mở rộng TTKDTM tại
SGD1- NHCTVN
1


Chương 1:
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1 Khái niệm và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM là cách thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ không có sự xuất
hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi
trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau
thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Vai trò TTKDTM trong nền kinh tế thị trường
Hiện nay việc sử dụng tiền mặt để TT trong nền kinh tế nước ta là khá phổ
biến, trong nhiều trường hợp bộc lộ nhiều hạn chế như bảo quản, vận chuyển, in
ấn, làm lãng phí hiệu quả và việc sử dụng các nguồn vốn, cũng như khó kiểm soát
các giao dịch tiền mặt không hợp pháp, gây nên những cản trở nhất định cho phát
triển giao thương kinh tế hiện đại...
Chức năng TT của tiền tệ đang phát triển với nhiểu mô thức đa dạng, hiện
đại và ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch
vụ. Sự nhanh chóng, tiện ích, an toàn, hiệu quả trong TT sẽ đẩy nhanh việc tập
trung và phân phối các dòng vốn cho kinh tế và phát triển. Ngược lại, sự chậm trễ,
ách tắc sẽ là biểu hiện của sự trì trệ, kém phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, xu thế
chung của nền kinh tế thị trường hiện nay buộc các nhà quản lý phải thu hẹp dần
phạm vi thanh toán tiền mặt, thông qua những phương tiện, kỹ thuật công nghệ
thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt để tập trung, phản ánh đầy đủ, nhanh
chóng và thường xuyên nhất mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội.
Ngày nay kinh tế nước ta đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, vì
vậy TTKDTM là vấn đề tất yếu phải đặt ra. Việc phát triển TTKDTM sẽ xóa bỏ
dần thói quen và nhận thức dùng tiền mặt của người dân; đồng thời tổ chức tốt
công tác TTKDTM là tiết kiệm chi phí, tăng nhanh quay vòng vốn, thúc đẩy phát
triển sản xuất, lưu thông hàng hóa và điều hòa lưu thông tiền tệ.

2
TTKDTM thể hiện một xã hội văn minh, là xu hướng tất yếu của các quốc
gia trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Xã hội có tiền tệ là tiền ghi sổ sẽ tạo
điều kiện để Nhà Nước nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát lưu thông tiền tệ,
quản lý được thu nhập và chi tiêu bằng tiền của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp,
chống buôn bán những mặt hàng cấm lưu thông như ma túy, vũ khí,…; chống thất
thu thuế của Nhà Nước, chống in và lưu hành tiền giả; giảm chi phí phát hành tiền
của NHNN; góp phần hạn chế và giải quyết các hiện tượng tiêu cực xã hội như:
tham nhũng, rửa tiền, quỹ đen, … góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, xã hội.
TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng, thúc
đẩy quá trình cho vay, mở rộng đối tượng, phạm vi thanh toán, từ đó tăng doanh số
để làm tăng lợi nhuận; đặc biệt TTKDTM giúp cho các NHTM thực hiện chức
năng tạo tiền bởi khi thanh toán bằng tiền mặt thì hệ số nhân tiền không có nhưng
khi thanh toán qua ngân hàng bằng tiền ghi sổ thì hệ số nhân tiền là rất lớn tức là
tạo tổng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế lớn.
Phát triển TTKDTM là yếu tố quan trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
thúc đẩy phát triển dịch vụ, thương mại trong nước, góp phần thực thi chính sách
tiền tệ quốc gia và những nỗ lực của Chính phủ nhằm đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giảm chi phí cho Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân khi thực hiện đầu tư
hay thanh toán, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
1.2 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành
1.2.1 Thanh toán bằng séc
* Khái niệm: Séc là một lệnh vô điều kiện thể hiện dưới dạng chứng từ của
người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho
người thụ hưởng một số tiền nhất định bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Ngoài ra,
séc cũng có thể định nghĩa là một hối phiếu ký phát đòi tiền một ngân hàng thanh
toán ngay khi có yêu cầu.
*Ưu nhược điểm của hình thức thanh toán Séc :
- Ưu điểm: Hệ thống ngân hàng khuyến khích khách hàng sử dụng séc thay
cho thu chi tiền mặt nhằm tạo tiện lợi và an toàn trong thanh toán, đồng thời giảm

chi phí giao dịch ngân hàng. Đây là phương thức TTKDTM hiệu quả, thông dụng,
3
có khả năng thanh toán một số tiền lớn mà không phải sử dụng tiền mặt, giảm
thiểu những chi phí cho việc in ấn, bảo quản, quản lý tiền mặt, hạn chế rủi ro tiền
giả. - Nhược điểm: Bên cạnh đó việc thanh toán bằng séc cũng có một số mặt
hạn chế. Nếu người mua và người bán không có tài khoản ở cùng một ngân hàng
thì khi ngân hàng thanh toán séc buộc phải thông qua hệ thống bù trừ của NHNN.
Mỗi ngày ở đây chỉ có hai phiên thanh toán bù trừ, hơn nữa việc kiểm tra séc ở
NHNN chủ yếu là thủ công nên việc thanh toán bù trừ trong ngày gặp rất nhiều
khó khăn. Hơn nữa, tâm lý của người nhận séc thường lo ngại tài khoản của người
mua không đủ số dư, séc giả,... dễ dẫn đến rủi ro trong giao dịch nên hay từ chối
việc thanh toán séc. Ngoài ra, khi cần thanh toán một khoản nhỏ mà cũng phải lên
ngân hàng thì cũng mất thời gian của khách hàng.
Ở Việt Nam có hai loại Séc dùng phổ biến là séc chuyển khoản, séc bảo chi.
1.2.1.1. Séc chuyển khoản
Khái niệm: Séc chuyển khoản là séc mà người phát hành sẽ ký phát tờ séc và
giao trực tiếp cho người thụ hưởng sau khi nhận được hàng hóa. Séc chuyển khoản
có hai đường gạch chéo song song ở góc phía trên, bên phải hoặc ghi từ “chuyển
khoản” ở mặt trước tờ séc. Séc chuyển khoản có thời gian hiệu lực là 15 ngày kể từ
ngày phát hành ghi trên tờ séc.
Sơ đồ 1: Sơ đồ thanh toán séc chuyển khoản :
(1) Người phát hành giao séc cho người thụ hưởng.
(2) Người thụ hưởng nộp bảng kê kèm tờ séc vào ngân hàng thu hộ.
4
Ng­êi ph¸t hµnh
Ng­êi h­ëng thô
Ng©n hµng
thanh to¸n
Ng©n hµng thu hé
(1)

(2) (5)(4a)
(3)
(4b)
(3) Ngân hàng thu hộ nộp bảng kê nộp tờ séc kèm tờ séc sang ngân hàng
thanh toán để ghi nợ vào tài khoản của người phát hành trước.
(4a, 4b) Ngân hàng thanh toán hạch toán và báo nợ cho người phát hành nếu
séc đủ điều kiện thanh toán và báo có cho người thụ hưởng.
(5) NH thu hộ trả lại bảng kê nộp séc và báo có cho người thụ hưởng.
* Ưu nhược điểm của hình thức thanh toán séc chuyển khoản:
- Ưu điểm: Hình thức này không đòi hỏi mở riêng tài khoản tiền gửi đảm
bảo thanh toán. Thanh toán séc còn giúp hạn chế tiền mặt tồn quỹ tại doanh
nghiệp, khi doanh nghiệp đưa tiền này vào ngân hàng để giao dịch bằng séc
chuyển khoản sẽ giúp doanh nghiệp nhận được tiền lãi gửi hàng tháng.
- Nhược điểm: Phạm vi thanh toán không rộng, chịu ảnh hưởng bởi sự tín
nhiệm giữa hai đơn vị mua – bán. Rủi ro thuộc vệ người thụ hưởng vì khi nộp séc
vào ngân hàng, người thụ hưởng có được thanh toán ngay hay không còn phụ
thuộc vào thiện chí trả nợ của người ký phát séc. Séc chuyển khoản chỉ được thanh
toán khi các đối tượng thanh toán cho nhau mở tài khoản ở cùng một ngân hàng
hoặc mở tài khoản khác ngân hàng cùng địa bàn nhưng có tham gia thanh toán qua
trung tâm thanh toán bù trừ tỉnh, thành phố.
1.2.1.2 Séc bảo chi: Khái niềm: Séc bảo chi là séc đã được tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán xác nhận khả năng thanh toán trước khi người ký phát trao séc
cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa và dịch vụ.
Sơ đồ 2 : Sơ đồ thanh toán séc bảo chi :
5
Ng©n hµng
thanh to¸n
Ng©n hµng thu hé
(3)
(4)

(5a)
(1)
(2)
(5b)
(6)
Ngêi hëng thôNgêi ph¸t hµnh
(1) Người phát hành mang séc đến ngân hàng xin bảo chi.
(2) Sau khi làm thủ tục bảo chi, NH trao séc bảo chi cho người phát hành.
(3) Người phát hành trao séc cho người thụ hưởng khi mua hàng.
(5a) Ngân hàng ghi có cho tài khoản người thụ hưởng.
(5b) Ngân hàng thu hộ chuyển nợ cho ngân hàng thanh toán.
(6) Nhận được giấy chuyển nợ ngân hàng thanh toán ghi nợ tài khoản cho
người phát hành.
* Ưu nhược điểm của việc thanh toán séc bảo chi:
- Ưu điểm: Phạm vi thanh toán của séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản.
Nó có thể được thanh toán trong phạm vi cùng một ngân hàng, cùng hệ thống ngân
hàng hoặc các ngân hàng khác hệ thống nhưng cùng địa bàn.
Séc bảo chi thực chất là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo chi trả
trong thanh toán vì đơn vị mua đã phải lưu ký vào tài khoản đảm bảo thanh toán
séc bảo chi tại ngân hàng nên ưu điểm nổi trội của nó là độ rủi ro thấp, đảm bảo
quyền lợi cho người bán.
- Nhược điểm: Séc bảo chi không được lĩnh tiền mặt trong bất kỳ trường hợp
nào. Đồng thời do bên mua phải lưu ký một khoản tiền nên vốn của đơn vị mua bị
ứ đọng. Mặt khác nếu tờ séc bảo chi sai ký hiệu mật sẽ gây chậm trễ trong thanh
toán cho khách hàng.
1.2.2 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi- Chuyển tiền
Khái niệm: UNC là lệnh của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích tiền từ
tại khoản của mình chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng.
* Ưu nhược điểm của hình thức UNC:
- Ưu điểm: Phạm vi thanh toán rộng, có thể thanh toán ở hai ngân hàng bất

kỳ. Thủ tục thanh toán đơn giản, an toàn, hiệu quả, không gây phiền hà cho bên
mua, bên bán có thể nhận được tiền mà không phải đến ngân hàng giao dịch.
- Nhược điểm: Phần lớn các giao dịch mua bán hiện nay sử dụng bằng
phương pháp UNC là chính nhưng hình thức này thời gian thanh toán dài hơn, đòi
hỏi hai bên phải ký hợp đồng mua bán mới có thể lập UNC để trả tiền. Mức rủi ro
6
cho người bán cao (người bán có thể bị người mua chiếm dụng vốn) khi việc thanh
toán UNC phụ thuộc vào thiện chí trả tiền của người mua.
Sơ đồ 3: Sơ đồ thanh toán bằng UNC:
(1) Người bán trao hàng hóa, dịch vụ cho người mua.
(2) Người mua lập UNC gửi tới ngân hàng phục vụ mình yêu cầu ngân hàng
trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình trả cho người bán.
(3a) Ngân hàng phục vụ người mua ghi nợ vào tài khoản của người mua.
(3b) Ngân hàng phục vụ người mua lập lệnh chuyển có gửi cho ngân hàng
phục vụ người bán.
(4) Ngân hàng phục vụ người bán ghi có cho tài khoản tiền gửi người bán.
1.2.3 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu
* Khái niệm: UNT là lệnh của đơn vị bán lập, nhờ ngân hàng thu hộ tiền khi
đã hoàn thành cung ứng hàng hóa và dịch vụ theo hợp đồng.
Sơ đồ 4: Sơ đồ thanh toán UNT:
7
Ng­êi mua Ng­êi b¸n
Ng©n hµng
phôc vô ng­êi
mua
Ng©n hµng
phôc vô ng­êi
b¸n
(1)
(2) (3a)

(3b)
(4)
Ng­êi mua Ng­êi b¸n
Ng©n hµng
thanh to¸n
Ng©n hµng thu

(1)
(4a)
(3)
(5)
(4b)
(2)
(1) Người bán giao hàng cho người mua.
(2) Người bán lập UNT gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu tiền hộ.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển chứng từ cho ngân hàng phục vụ bên
mua để ghi nợ trước.
(4a) Ngân hàng phục vụ bên mua ghi nợ vào tài khoản của người mua.
(4b) Ngân hàng phục vụ người mua lập lệnh chuyển có gửi đi NH thu hộ.
(5) Ngân hàng phục vụ người bán ghi có cho tài khoản tiền gửi người bán.
* Ưu nhược điểm của hình thức UNT:
- Ưu điểm: UNT có phạm vi TT rộng, nó giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ
công cộng giảm thiểu được chi phí đi thu tiền của các đơn vị sử dụng dịch vụ này.
- Nhược điểm: Hình thức thanh toán này không được sử dụng rộng rãi do
nhiều lý do: Thủ tục thanh toán phức tạp, việc lưu chuyển chứng từ qua lại mất
thời gian, làm cho tốc độ luân chuyển vốn chậm, dễ gây ra việc người mua chiếm
dụng vốn của người bán hoặc bên bán có khả năng không thu được tiền của người
mua do người mua mất khả năng thanh toán.
1.2.4 Thanh toán bằng thẻ
* Khái niệm: Thẻ thanh toán là một phương tiện TTKDTM dưới hình thức

là loại thẻ giao dịch tài chính do ngân hàng phát hành cho khách hàng hay nói cách
khác đó là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ
phối hợp với mạng máy tính kết nối giữa ngân hàng và các điểm chấp nhận thanh
toán bằng thẻ, theo đó người sử dụng thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh
toán tiền mua hàng hóa dịch vụ tại các điểm này.
* Phân loại thẻ (theo nội dung kinh tế ):
- Thẻ tín dụng: là loại thẻ được dùng phổ biến nhất. Người sử dụng thẻ được
phép sử dụng trong một hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp mà không phải trả
lãi để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh chấp nhận loại thẻ
này, và chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ các khoản dư nợ phát sinh theo quy định.
- Thẻ ghi nợ: là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền
gửi, nó cho phép chủ thẻ sử dụng trong hạn mức số dư tài khoản. Loại thẻ này khi
được thanh toán sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
8
mỏy múc v cỏc thit b in t, ng thi chuyn ngõn ngay lp tc vo ti khon
ca ngi cung cp dch v hng húa. Loi th ny cng c s dng rỳt tin
ti cỏc mỏy rỳt tin t ng.
- Th tr trc: l loi th m khỏch hng khụng cn thc hin cỏc th tc
phỏt hnh th m h ch cn tr cho NH mt s tin v s c ngõn hng bỏn cho
mt tm th vi mnh giỏ tng ng. Loi th ny khụng cú tớnh cht tun hon.
* S 5: S quy trỡnh thanh toỏn th nh sau:
(1) Ngi s dng th np giy ngh phỏt hnh th ti NH phỏt hnh.
(2) Ngõn hng phỏt hnh bỏn th cho ch s hu th. (i vi th ghi n s
trớch tin gi t ti khon tin gi ca khỏch hng sang tin gi m bo TT th ).
(3), (4) Ngi s dng th i mua hng, nhn hng, trao th cho c s chp
nhn th, nu iu kin thanh toỏn s nhn li th cựng vi biờn lai thanh toỏn.
(5) C s chp nhn th sau khi giao mt biờn lai thanh toỏn cho ngi s
dng s lp bng kờ biờn lai thanh toỏn th gi cho ngõn hng i lý thanh toỏn th.
(6a, 6b) Ngõn hng i lý thanh toỏn th thanh toỏn cho c s chp nhn th
ng thi bỏo n cho ngõn hng phỏt hnh th.

(7) Ngõn hng phỏt hnh th sau khi nhn giy bỏo n, thanh toỏn th v ghi
n cho ti khon tin gi ca ngi s dng th.
9
Người sử dụng
thẻ
Cơ sở chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
phát hành thẻ
Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ
(3)
(1) (2)
(6a)
(6b)
(5)
(7)
(4)
* u nhc im ca hỡnh thc thanh toỏn th:
- u im: Th thanh toỏn cho phộp thc hin thanh toỏn nhanh chúng,
thun li v an ton i vi cỏc ch th tham gia thanh toỏn. Nú c coi l ni cú
kh nng tr tin mt ln m an ton, hiu qu. Khi khỏch hng thanh toỏn bng
th s tit kim chi phớ cho ngõn hng, ng thi cng l cỏch nõng cao hiu qu
kinh t xó hi, xõy dng nột vn húa mi trong chi tiờu. Riờng i vi ngõn hng
õy l hỡnh thc qung bỏ hỡnh nh, thng hiu ca mỡnh hiu qu, nhanh chúng
thụng qua vic lp t v a vo s dng cỏc mỏy ATM.
- Nhc im: Nhc im ln nht i vi khỏch hng khi s dng hỡnh
thc thanh toỏn bng th l nhng ri ro v k thut, v th gi, hay do l mó s
bớ mt cỏ nhõn, ch th mt kh nng thanh toỏn. Hin nay, cỏc loi th bng t
bc l rừ nht im ny vỡ thụng tin trờn th c nh, khụng th t mó húa c,

khú bo mt thụng tin... i vi ngõn hng m rng thanh toỏn bng th cn
u t ln v trang thit b nờn v mt ti chớnh li nhun khụng cao do mc phớ
ca vic thanh toỏn th thp, chi phớ khu hao mỏy múc ln, ngun vn ca nú li
khụng n nh.
1.2.5 Thanh toỏn bng th tớn dng (L/C)
* Khỏi nim: Thanh toỏn bng L/C l hỡnh thc m mt ngõn hng m L/C
thay mt Ngi nhp khu cam kt vi Ngi xut khu/ Ngi cung cp hng
húa s tr tin trong thi gian quy nh khi Ngi xut khu / Ngi cung cp
hng húa xut trỡnh nhng chng t phự hp vi quy nh trong L/C ó c ngõn
hng m theo yờu cu ca Ngi nhp khu.
S 6: S luõn chuyn chng t thanh toỏn th tớn dng L/C:
10
Người sử dụng
thẻ
Cơ sở chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
phát hành thẻ
Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ
(3)
(1) (2) (6a)
(6b)
(5)(7)
(4)
(1) Người mua lập giấy xin mở L/C rồi gửi tới NH của mình để mở L/C.
(2) Ngân hàng người mua làm thủ tục mở L/C, trích tài khoản tiền gửi của
người mua để lưu ký vào tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán L/C sau đó chuyển
chứng từ cho ngân hàng của người bán (ngân hàng chi trả ).
(3) Ngân hàng chi trả xử lý chứng từ sau đó sẽ thông báo cho người bán để

làm căn cứ xuất hàng.
(4) Người bán giao hàng cho người mua dựa trên hợp đồng thương mại đã
ký kết và L/C đã mở.
(5) Người bán gửi chứng từ TT đến NH phục vụ mình để đề nghị TT.
(6a) Ngân hàng chi trả ghi có cho tài khoản tiền gửi của người bán.
(6b) Ngân hàng chi trả phát lệnh chuyển nợ liên hàng về NH phát hành.
(7) Ngân hàng phát hành ghi nợ vào tài khoản người mua.
* Ưu nhược điểm của hình thức thanh toán L/C:
- Ưu điểm: L/C là công cụ linh hoạt để thanh toán. Hầu hết mọi giao dịch
thương mại quốc tế không những đều được bảo đảm sự an toàn cần thiết khi sử
dụng hình thức này (đảm bảo người xuất khẩu phải thực hiện hợp đồng nghiêm túc
và người nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền) mà còn tạo được sự chặt chẽ, nhất
quán trong giao dịch thương mại quốc tế. Ngoài ra người xuất khẩu còn có thể đề
nghị chiết khấu L/C để có trước tiền chuẩn bị cho việc thực hiện hợp đồng.
- Nhược điểm: Thủ tục mở L/C khá phiền hà, quá trình thanh toán phức tạp,
kéo dài, lại phải ký gửi tiền tại ngân hàng làm ứ đọng vốn của người mua. Phương
thức TT bằng L/C ngân hàng chỉ giao dịch trên chứng từ chứ không biết đến hàng
hóa, vì vậy đây vẫn chưa phải là hình thức TT an toàn tuyệt đối với người mua.
Bên cạnh đó người mua cần xem xét để tránh rủi ro do biến động tỷ giá ngoại tệ.
1.3 Khái niệm về mở rộng TTKDTM và các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1 Khái niệm về mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
Mở rộng TTKDTM là việc các ngân hàng tăng cao số lượng và giá trị các
giao dịch trong TTKDTM của mình. Điều đó cũng có nghĩa là mở rộng phạm vi,
đối tượng phục vụ của ngân hàng nhằm đưa tỷ trọng TTKDTM trong tổng thanh
toán chung của ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế ngày càng cao.
11
Việc tăng cường mở rộng TTKDTM của các ngân hàng bị ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố khác nhau nhưng ngân hàng vẫn luôn phải đảm bảo chất lượng các
giao dịch, hạn chế rủi ro cho khách hàng và cho chính bản thân ngân hàng.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng

1.3.2.1 Môi trường kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế thị trường tự do, mọi sự lựa chọn hình thức thanh toán
đều tính đến hiệu quả kinh tế. Về mặt này, TTKDTM đã thể hiện được những ưu
thế vượt trội của nó so với thanh toán bằng tiền mặt như: tiết kiệm chi phí về thời
gian, về bảo quản và lưu trữ tiền mặt, ... song song đó vẫn đảm bảo được sự an
toàn, chính xác mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên, để
các dịch vụ và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phát triển trong
thời gian tới thì vấn đề mà các ngân hàng nói riêng và xã hội nói chung nên quan
tâm là giảm chi phí TTKDTM để kích thích nhu cầu thanh toán. Nếu các nhà cung
ứng dịch vụ cũng sẵn sàng hợp tác với ngân hàng để phương thức thanh toán này
được sử dụng rộng rãi thì trong tương lai không xa nước ta sẽ hạn chế được lượng
tiền mặt đang luân chuyển trong các giao dịch hiện nay. Một nền kinh tế tiên tiến
phải là nền kinh tế TTKDTM.
1.3.2.2 Môi trường pháp lý
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và TTKDTM là một loại dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, bởi vậy mà nó chịu ảnh hưởng và tác
động trực tiếp của pháp luật. Công tác thanh toán phải tuân thủ nghiêm ngặt các
chế độ và quy định đã được đặt ra để đảm bảo an toàn vốn, kịp thời và chính xác
cho ngân hàng cũng như khách hàng. Việc quản lý tiền mặt trong thanh toán là vấn
đề phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến mọi nghành nghề, lĩnh vực kinh tế xã hội, vì
vậy một cơ chế quản lý thích ứng với điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam và có tính
khả thi cao sẽ là một nền tảng vững chắc để mở rộng và phát triển nhanh phương
thức TTKDTM.
Đối với ngân hàng, nếu hệ thống luật pháp chặt chẽ mà thông thoáng sẽ giúp
ngân hàng phát triển nhanh hệ thống thanh toán qua ngân hàng và một khi
TTKDTM nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, không gây phiền hà cho khách hàng
12
thì họ sẽ ưa thích sử dụng hình thức thanh toán này. Một môi trường pháp lý phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế sẽ thúc đẩy hoạt động TTKDTM phát triển,
góp phần đưa nền kinh tế nước nhà hòa nhập cùng nền kinh tế thế giới.

1.3.2.3 Quy mô ngân hàng
Phương thức thanh toán mới đòi hỏi một cơ sở hạ tầng tương ứng với nó để
đáp ứng được nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Nếu cơ sở hạ tầng và quy mô
ngân hàng không tương xứng, việc đưa phương thức TTKDTM vào sử dụng sẽ gặp
nhiều khó khăn, vướng mắc, thậm chí TTKDTM không thể mở rộng cũng như phát
triển. Trong những năm qua, các ngân hàng đã có nhiều nỗ lực trong việc cung cấp
các sản phẩm- dịch vụ để có thể mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Trong tương lai, nếu các dịch vụ
bán lẻ của các ngân hàng được hoàn chỉnh thì việc TTKDTM sẽ không còn xa lạ
với người tiêu dùng nữa.
1.3.2.4 Khoa học kỹ thuật và công nghệ
TTKDTM là một loại hình dịch vụ chất lượng cao, đòi hỏi phải áp dụng các
công nghệ tiên tiến với trình độ khoa học công nghệ cao. Ngày nay, với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế, công nghệ ngân hàng đóng vai trò vô cùng to lớn
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nó thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển
vốn, giúp tiết kiệm thời gian thanh toán, mang lại độ chính xác và an toàn cao. Nền
tảng khoa học công nghệ hiện đại đã tạo bộ mặt mới cho phương thức TTKDTM,
hoạt động thanh toán đang dần được cải tiến và hoàn thiện. Tuy nhiên, cơ sở vật
chất của các NHTM ở Việt Nam còn thiếu đồng bộ và vẫn chưa có hệ thống kỹ
thuật thống nhất từ hội sở chính đến các chi nhánh. Mỗi ngân hàng ứng dụng mỗi
loại phần mềm thanh toán khác nhau, dẫn đến việc khó khăn khi các ngân hàng
liên kết với nhau để cùng phát triển dịch vụ mới, gây nên sự lãng phí đối với nền
kinh tế và khó khăn lớn trong sử dụng thẻ của khách hàng.
1.3.2.5 Nhân tố con người
Yếu tố con người ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Trong hoạt động
ngân hàng thì con người vừa là chủ thể cung cấp, vừa là người sử dụng dịch vụ.
Đứng về phía ngân hàng thì đội ngũ nhân viên có vai trò trực tiếp thu hút khách
13
hàng tham gia vào quá trình thanh toán qua ngân hàng, họ là cầu nối giữa các bên
tham gia thanh toán. Đối với khách hàng, thì yếu tố tâm lý trong việc sử dụng

phương thức thanh toán mới này đóng vai trò vô cùng quan trọng. Phần lớn người
dân hiện nay vẫn ưa dùng tiền mặt, thói quen dùng tiền mặt đã ăn sâu vào ý thức
mỗi người dân bao đời nay; sự hiểu biết về các phương thức không dùng tiền mặt
còn hạn chế nên làm hạn chế sự phát triển các phương thức thanh toán tiên tiến,
đặc biệt là thanh toán thẻ.
14
Chương 2: THỰC TRẠNG TTKDTM TẠI SGD1- NHCTVN
2.1 Khái quát tình hình họat động kinh doanh của SGD1- NHCTVN
2.1.1 Sự hình thành và bộ máy tổ chức, cơ cấu
Thực hiện nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của HĐBT về việc hình
thành Ngân hàng cấp 2, ngày 1/7/1988 NHCT Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động
trên cơ sở vụ tín dụng công nghiệp và vụ tín dụng công nghiệp của NHNNTW.
Cũng trong năm 1988, theo quyết định số 198/NH- TCCB, chi nhánh NHCT
thành phố Hà Nội được thành lập. Ngày 24/3/1993, Tổng Giám Đốc NHCT Việt
Nam ra quyết định số 93/NHCT- TCCB chuyển Hội sở chi nhánh NHCT thành
phố Hà Nội thành Hội sở chính NHCTVN. Ngày 30/3/1995, Sở giao dịch NHCT
VN được thành lập theo quyết định số 83/NHCT – QĐ CTHĐQT.
Ngày 30/12/1998 Chủ tịch HĐQT NHCT VN ký quyết định số 134/QĐ-
HĐQT-NHCT1 sắp xếp tổ chức hoạt động SGD1- NHCT VN theo điều lệ tổ chức
và hoạt động NHCT VN. Ngày 20/10/2003 Chủ tịch HĐQT- NHCT VN ban hành
quyết định 153/QĐ- HĐQT về mô hình tổ chức mới của SGD1 theo Dự án hiện đại
hóa Ngân hàng và Công nghệ thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
Với phương châm: “Nâng giá trị cuộc sống”, bằng việc duy trì, thúc đẩy
giáo dục, đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, cải tiến và phát triển các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, tất cả các nhân viên của SGD1- NHCTVN
đã và đang nỗ lực xây dựng NHCT nói chung và SGD1 nói riêng trở thành ngân
hàng hiện đại để hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng, đáp ứng toàn diện nhu cầu về các
sản phẩm dịch vụ mang tính hội nhập và cạnh tranh, quản lý có hiệu quả và phát
triển bền vững, đồng thời thực chi chính sách tiền tệ, kiềm chế, đẩy lùi lạm phát,
góp phần đắc lực vào sự phát triển kinh tế của đất nước. SGD1-NHCTVN có thực

hiện các nghiệp vụ của mình với các hoạt động chính là:
- Nhận tiền gửi tiểt kiệm, tiền gửi thanh toán
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kì phiếu, trái phiếu ngân
hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá.
15

×