MỤC LỤC
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài trợ vốn đối với hộ nghèo ..................... 26
I. Khái quát về NHCSXH Tỉnh Bắc Kạn ...................................................................... 27
1
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - TS
Phạm Văn Hùng cùng với sự hướng dẫn và tạo điều kiện của các thầy, cô trong Khoa
Đầu Tư – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội và Ban Giám đốc, lãnh đạo các
phòng, các cán bộ thuộc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn, em đã
hoàn thành kỳ thực tập đúng thời gian quy định và cơ bản đạt được yêu cầu, mục đích
của kỳ thực tập đề ra, tìm hiểu thực tế và thu thập các tài liệu cần thiết viết báo cáo,
chuyên đề thực tập tốt nghiệp, để sau này áp dụng vào thực tiễn công tác.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân Hà Nội đã giúp em có được nền tảng kiến thức trong quá trình học tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo Phạm Văn Hùng đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình để em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể lãnh đạo, cán bộ thuộc Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em
hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hiểu biết của em còn hạn chế và chỉ
thực tập trong một thời gian ngắn nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
LỜI MỞ ĐẦU
Tài trợ vốn cho người nghèo là một trong những chính sách vô cùng quan
trọng đối với người nghèo trong chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo (XĐGN)
giai đoạn 2001- 2010. Viêt Nam là một nước đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp, nền
kinh tế đang hiện đang trong giai đoạn phát triển nên mục tiêu xóa đói giảm nghèo
được Đảng và Nhà nước ta coi là mục tiêu hàng đầu cần đạt được.
Đời sống đại bộ phận người dân ở nông thôn trong những năm gần đây đã và
đang có nhiều cải thiện, sinh hoạt của người lao động đã bớt đi nhiều khó khăn do
mỗi hộ nông dân đã được tham gia làm kinh tế từ nhiều những nguồn vốn tài trợ khác
nhau, trong đó có nguồn vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
(NHCSXHVN) tài trợ. Tìên thân của NHCSXHVN là Ngân hàng phục vụ người
nghèo, là ngân hàng của người nghèo nên nó ra đời xuất phát từ nhiều nhu cầu bức
thiết của người lao động trong nước. Việc giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo
trong nông nghiệp và nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước và là
một yêu cầu bức thiết không chỉ mang tính xã hội, tính chất nhân đạo giữa con người
với con người mà nó còn mang tính chất kinh tế. Bởi lẽ nền kinh tế khi vẫn còn tồn
tại một tỷ lệ không nhỏ nông dân nghèo sẽ kéo theo rất nhiều vấn đề kinh tế xã hội
khác, nền kinh tế khó có thể phát triển với tốc độ cao và ổn định.
Việc tiếp nhận được nguồn vốn hỗ trợ từ hệ thống Ngân hàng chính sách có ý
nghĩa vô cùng to lớn đối với những hộ nghèo đang cần vốn để sản xuất kinh doanh,
thay vì phải chấp nhận những nguồn vốn vay đắt đỏ từ những ngân hàng thương mại
trong cả nước, khó khăn trong những điều kiện về vay vốn. Từ khi Ngân hàng chính
sách xã hội ra đời, họ đã có thể được tiếp cận với một nguồn vốn rẻ hơn, những điều
kiện cho vay dễ dàng hơn, góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho người nghèo.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, em
đã tìm hiểu và chọn viết chuyên đề tốt nghiệp “TÀI TRỢ VỐN ĐẦU TƯ XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH BẮC
KẠN”.
3
Chương I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TRỢ VỐN ĐẦU TƯ XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
I. Khái niệm tài trợ vốn
Về bản chất, tài trợ vốn là quan hệ vay mượn lẫn nhau có hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định, đã được thoả thuận giữa người đi vay và nguời
cho vay. Hay nói một cách khác, tài trợ vốn ở đây là thu xếp vốn vay cho một dự án
rồi lấy tiền thu được từ dự án đó để trả lại nợ.
II. Nội dung tài trợ vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nói chung và NHCSXH Chi nhánh
Tỉnh Bắc Kạn nói riêng được thành lập nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín
dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo. Nhằm thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về “xoá đói
giảm nghèo”.
NHCSXH tài trợ vốn cho các dự án và chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm
góp phần giúp rất nhiều hộ nghèo thoát khỏi ngưỡng nghèo, thu hút được rất nhiều
lao động có việc làm mới, xây dựng được nhiều công trình nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn; cải thiện đời sống của một bộ phận dân cư, đặc biệt là dân cư tại
các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu số.
NHCSXH tài trợ vốn cho hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất
kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo
đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện tài trợ
vốn có hoàn trả ( gốc và lãi ) theo kỳ hạn đã thoả thuận, phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội… nhằm các mục đích thực hiện các kế
hoạch xóa đói giảm nghèo, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục
đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
bằng 0% ( không phần trăm ); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn
thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện tài trợ vốn ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn bằng đồng Việt Nam đối với các đối tượng được quy định tại điều 2 Nghị định
số 78/2002/NĐ - CP ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tài trợ vốn đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác, bao gồm:
4
- Hộ nghèo.
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và học nghề.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo NĐ120/HĐBT ngày
11/04/1992 của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ).
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II,
III miền núi và thuộc chương trình phát triển KT- XH các xã đặc biệt khó khăn miền
núi, vùng sâu, vùng xã (chương trình 135).
- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều kiện để được tài trợ vốn và thời hạn:
1. Đối với hộ nghèo
1.1. Điều kiện
- Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa
phương nơi tài trợ vốn
- Có tên trong dang sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do
Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ.
- Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản, được miễn lệ phí làm thủ tục
vay vốn nhưng phải là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV) có xác nhận
của UBND xã, phường, thị trấn.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện hộ gia
đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người trực tiếp ký nhận
nợi và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH.
1.2. Thời hạn
- Tài trợ ngắn hạn: Tài trợ đến 12 tháng (1 năm).
- Tài trợ trung hạn: Tài trợ từ trên 12 tháng đến 60 tháng (5 năm).
- Tài trợ dài hạn: Tài trợ trên 60 tháng.
2. Đối với vốn tài trợ cho xuất khẩu lao động
2.1. Điều kiện
Người vay vốn tại NHCSXH:
- Trường hợp tài trợ vốn thông qua hộ gia đình: Chủ hộ là người đại diện hộ
gia đình trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ NHCSXH, là cha hoặc mẹ hoặc
5
người đại diện cho gia đình nhưng đã thành niên (đủ 18 tuổi trở lên) được UBND cấp
xã sở tại xác nhận.
- Trường hợp người lao động là độc thân: Người lao động trực tiếp vay vốn và
có trách nhiệm trả nợ NHCSXH.
Bên tuyển dụng, gồm:
- Các doanh nghiệp được Bộ LĐTB - XH cấp giấy phép đưa lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài và đại diện được doanh nghiệp này uỷ quyền tuyển
dụng lao động đi nước ngoài.
- Người sử dụng lao động ở nước ngoài:
Người lao động: Người được tuyển dụng đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Hợp đồng lao động: Hợp đồng chính thức giữa bên tuyển dụng và người lao động về
việc đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Đối tượng khách hàng được tài trợ vốn: Các đối tượng chính sách được tài trợ
vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, gồm:
+ Vợ (chồng), con của liệt sỹ.
+ Thương binh (kể cả thương binh loại B được xác nhận từ 31/12/1993 trở về
trước, nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động); người hưởng chính sách như thương
binh, mất sức lao động 21% trở lên (gọi chung là thương binh).
+ Vợ (chồng), con của thương binh.
+ Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; con của người
hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng được thưởng huân, huy
chương kháng chiến; con của cán bộ hoạt động Cách mạng trước tháng 8 năm 1945.
+ Người lao động thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. Nơi
cư trú hợp pháp của người vay vốn là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Trường
hợp không xác định được nơi cư trú của người vay vốn theo quy định thì nơi cư trú là
nơi người đó đang sinh sống được UBND xã xác nhận trên giấy đề nghị vay vốn.
Điều kiện để được tài trợ vốn:
Người vay phải có đủ các điều kiện sau:
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi NHCSXH Tài trợ.
- Có xác nhận của UBND cấp xã nơi người vay cư trú về việc người vay thuộc
đối tượng chính sách. Trường hợp, đối tượng chính sách không thuộc UBND cấp xã
quản lý thì người vay có thể xuất trình giấy tờ để chứng minh (như thẻ thương binh,
giấy chứng nhận,...) để UBND có cơ sở xác nhận.
6
- Được bên tuyển dụng chính thức tiếp nhận đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
Mức vốn tài trợ: Mức vốn tài trợ cụ thể đối với từng người đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của người vay để chi
phí đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng tuyển dụng, khả năng trả nợ của người
vay và khả năng nguồn vốn của NHCSXH, nhưng không vượt quá mức cho tài trợ tối
đa do Hội đồng quản trị NHCSXH quy định từng thời kỳ.
2.2. Thời hạn tài trợ vốn vay
Việc xác định thời hạn tài trợ vốn vay được căn cứ vào: Thời hạn đi lao động
ở nước ngoài theo hợp đồng tuyển dụng và khả năng trả nợ của người vay nhưng tối
đa không quá thời hạn đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
Vốn vay được sử dụng vào việc: Vốn vay được sử dụng vào việc chi trả các
chi phí, lệ phí hợp pháp cần thiết để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng lao động đã ký giữa bên tuyển dụng và người lao động, gồm:
+ Phí đào tạo.
+ Phí tư vấn hợp đồng.
+ Phí đặt cọc.
+ Vé máy bay một lượt từ Việt Nam đến nước mà người lao động tới làm việc.
+ Chi phí cần thiết khác tại hợp đồng lao động.
Lãi suất tài trợ:
+ Lãi suất cho vay được áp dụng theo lãi suất cho vay hộ nghèo do Thủ tướng
Chính phủ quyết định từng thời kỳ.
+ Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Phương thức tài trợ:
+ Người vay (bao gồm cả tài trợ thông qua hộ gia đình và tài trợ trực tiếp
người lao động là độc thân) không phải thế chấp tài sản nhưng phải gia nhập và là
thành viên Tổ TK&VV tại thôn (xóm), ấp, bản, buôn (gọi chung là thôn) nơi hộ gia
đình đang sinh sống, được Tổ bình xét đủ điều kiện vay vốn, lập thành danh sách đề
nghị vay vốn NHCSXH gửi UBND cấp xã xác nhận.
+ Việc tài trợ vốn vay của NHCSXH được thực hiện uỷ thác từng phần qua
các tổ chức chính trị - xã hội theo cơ chế ủy thác tài trợ vốn hộ nghèo và các đối
tượng chính sách hiện hành của NHCSXH.
7
3. Đối với vốn tài trợ cho vay giải quyết việc làm
3.1. Các khách hàng được tài trợ vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm:
- Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo quy Luật
Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động, Xã
hội (gọi tắt là cơ sở sản xuất kinh doanh)
- Hộ gia đình.
3.2. Điều kiện để được tài trợ vốn:
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định.
- Dự án phải có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương
trình ở địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận.
- Đối với dự án có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo
quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo văn bản hướng dẫn của NHCSXH.
Đối với hộ gia đình:
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới.
- Phải có dự án vay vốn được UBND cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương
trình ở địa phương nơi thực hiện dự án.
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
4. Đối với vốn tài trợ thực hiện chương trình nước sạch và môi trường vệ sinh
nông thôn
NHCSXH cho các hộ gia đình thuộc khu vực nông thôn vay vốn để thực hiện
chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
(NS&VSMTNT), nhằm nâng cao sức khỏe, cải thiện điều kiện sinh hoạt, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn.
4.1. Điều kiện để được tài trợ vốn:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại khu vực nông thôn
nơi chi nhánh NHCSXH đóng trụ sở.
- Chưa có công trình NS&VSMT hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc
gia về nước sạch và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn được UBND cấp xã
xác nhận.
8
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành viên của Tổ TK&VV,
được Tổ bình xét lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã.
4.2. Vốn tài trợ được sử dụng vào các việc:
Mua nguyên vật liệu, trả công xây dựng và các chi phí cần thiết khác cho việc
xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước sạch bảo đảm theo tiêu chuẩn
quốc gia về NS&VSMTNT (hố xí hoặc hố xí kèm bể biogaz, chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm; xử lý nước thải, rác thải khu vực làng nghề nông thôn).
5. Đối với vốn tài trợ cho học sinh sinh viên:
5.1. Người vay vốn tại NHCSXH:
- Chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm
trả nợ NHCSXH, là cha hoặc mẹ hoặc người đại diện cho gia đình nhưng đã thành
niên (đủ 18 tuổi) được UBND cấp xã sở tại xác nhận.
- Học sinh sinh viên (HSSV) mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động được trực tiếp vay vốn tại
NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.
Nơi cư trú hợp pháp của người vay vốn là nơi người đó thường xuyên sinh
sống. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người vay vốn theo quy định
thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống được UBND cấp xã xác nhận.
5.2. Thời hạn tài trợ vốn vay:
Thời hạn tài trợ vốn vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay
nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong khế
ước nhận nợ.
Thời hạn cho tài trợ vốn vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
- Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà
trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).
Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay;
lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết
nợ gốc.
- Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ
đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn
trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như
sau:
9
+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời
gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.
+ Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng
thời hạn phát tiền vay.
- Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng
thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn tài trợ được xác định theo
HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.
III. Phương pháp tài trợ và quy trình tài trợ
NHCSXH tài trợ vốn đầu tư xóa đói giảm nghèo, xuất khẩu lao động, giải
quyết việc làm, hay tài trợ cho học sinh sinh viên vay vốn…
1. Đối với hộ nghèo
1.1. Mức vốn tài trợ:
Mức tài trợ vốn được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả
năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mức tài trợ vốn tối đa đối với một hộ do Hội đồng quản
trị NHCSXH quyết định và công bố từng thời kỳ. Hiện mức vay tối đa đối với một
hộ nghèo như sau:
- Vay để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Tối đa không quá 30 triệu
đồng.
- Vay để giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: Nhà ở, nước sạch, điện thắp
sáng và chi phí học tập, gồm:
+ Vay sửa nhà ở: Tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ.
+ Vay điện thắp sáng: Tối đa không quá 1,5 triệu đồng/hộ.
+ Vay NS&VSMTNT: Tối đa không quá 4 triệu đồng/hộ.
+ Vay hỗ trợ một phần chi phí học tập cho con em hộ nghèo theo học tại các
cấp phổ thông: Tổng giám đốc uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh các tỉnh, thành phố
quyết định trên cơ sở 4 khoản chi bao gồm: Tiền học phí, tiền xây dựng trường, tiền
sách giáo khoa và tiền quần áo đồng phục.
1.2. Lãi suất vốn tài trợ:
10
- Áp dụng lãi suất tài trợ ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời
kỳ.
- Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất trong hạn.
1.3. Quy trình thủ tục vay vốn:
Đối với hộ nghèo
- Tự nguyện gia nhập Tổ TK&VV
- Hộ nghèo viết giấy đề nghị thanh toán (theo mẫu in sẵn do NHCSXH cấp)
gửi Tổ trưởng Tổ TK&VV.
- Khi giao dịch với ngân hàng, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được ủy
quyền phải có chứng minh nhân dân, nếu không có chứng minh nhân dân thì phải có
ảnh dán trên Sổ vay vốn để nhận tiền vay.
Đối với Tổ TK&VV
- Nhận giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo.
- Tổ chức họp Tổ để bình xét những hộ nghèo có đủ điều kiện để được vay
vốn, lập thành danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn của hộ
nghèo trình UBND xã, phường, thị trấn; được Ban Xóa đói giảm nghèo xác nhận
thuộc diện nghèo; cư trú hợp pháp tại địa phương và được UBND xã, phường, thị
trấn phê duyệt danh sách hộ nghèo để gửi ngân hàng.
- Thông báo kết quả phê duyệt danh sách cho các hộ được vay, lịch giải ngân
và địa điểm giải ngân tới từng hộ nghèo.
- Cùng ngân hàng giải ngân trực tiếp tới từng hộ vay vốn.
Những hộ nghèo không được vay vốn
Những hộ không còn sức lao động, những hộ độc thân đang trong thời gian thi
hành án hoặc những hộ nghèo được chính quyền địa phương xác nhận loại ra khỏi
danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu
lao động.
Những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: Già cả neo đơn, tàn tật,
thiếu ăn do ngân sách Nhà nước trợ cấp.
Sơ đồ quy trình thủ tục xét duyệt tài trợ vốn cho hộ nghèo
11
Chú thích:
1. Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ TK&VV
2. Tổ TK&VV bình xét hộ nghèo được vay và gửi danh sách hộ nghèo đề
nghị vay vốn lên Ban Xoá đói giảm nghèo và UBND xã.
3. Ban Xoá đói giảm nghèo xã, UBND xã xác nhận và chuyển danh sách lên
ngân hàng.
4. Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải
ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã.
5. UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của ngân hàng đến tổ chức chính trị
- xã hội.
6. Tổ chức chính trị - xã hội thông báo kết quả phê duyệt đến Tổ TK&VV.
7. Tổ TK&VV thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt của Ngân hàng,
thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ vay vốn.
8. Ngân hàng cùng Tổ TK&VV giải ngân đến từng hộ gia đình được vay vốn.
2. Đối với vốn tài trợ cho xuất khẩu lao động
Thủ tục, quy trình nghiệp vụ tài trợ vốn:
Hồ sơ vay vốn, gồm: (các mẫu biểu tài trợ được sử dụng chung mẫu biểu của
chương trình tài trợ hộ nghèo).
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD).
- Hợp đồng lao động đã ký giữa người lao động với bên tuyển dụng. Trường
hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động cá nhân do
người lao động trực tiếp ký kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài thì hợp
12
đồng lao động cá nhân phải được chứng nhận đã đăng ký tại Sở LĐTB-XH nơi người
lao động cư trú.
Trong khi chưa có hợp đồng lao động, NHCSXH căn cứ vào thông báo hoặc
giấy xác nhận của bên tuyển dụng về việc người lao động được tuyển dụng đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài để xem xét và làm các thủ tục tài trợ vốn. Tiền vay chỉ
được phát ra khi NHCSXH nhận được bản gốc hợp đồng lao động.
- Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số 10/TD).
- Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) có xác
nhận của UBND cấp xã về việc người lao động thuộc đối tượng chính sách.
- Thông báo kết quả phê duyệt cho tài trợ (mẫu số 04/TD).
Quy trình tài trợ vốn:
- Người vay viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD), gửi Tổ TK&VV tại nơi
sinh sống.
- Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để
bình xét tài trợ, kiểm tra các yếu tố trên giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng
xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là
thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức
kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có từ 1
đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau
đó lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) trình UBND
cấp xã xác nhận.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề
nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt tài trợ.
- NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được
Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ
hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng tổ tín dụng) và Giám đốc phê
duyệt cho tài trợ. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho
tài trợ (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã;
- UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ
thác tài trợ) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã
hoặc trụ sở NHCSXH nơi tài trợ để thực hiện các thủ tục nhận tiền vay theo quy
định.
13
Tổ chức giải ngân:
Tiền vay được chuyển trả thẳng cho bên tuyển dụng. Khi nhận được thông
báo kết quả phê duyệt tài trợ, người vay đến trụ sở NHCSXH nơi tài trợ để làm
thủ tục chuyển tiền vay trả thẳng cho bên tuyển dụng theo hợp đồng tuyển dụng.
Trường hợp bên tuyển dụng có đề nghị bằng văn bản, thì NHCSXH có thể
phát tiền vay trực tiếp cho người vay tại điểm giao dịch quy định. Nếu người vay
không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành viên trong hộ lĩnh tiền
nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã.
Mỗi lần giải ngân, cán bộ ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay
ký xác nhận tiền vay theo quy định.
3. Đối với vốn tài trợ cho vay giải quyết việc làm:
3.1. Mức tài trợ vốn:
Mức tài trợ vốn đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh, từng hộ gia đình được
xác định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của từng cơ sở
sản xuất kinh doanh, hộ gia đình nhưng không quá mức tài trợ tối đa theo quy định
sau:
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức tài trợ tối đa không quá 500
triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/lao động được thu hút mới.
- Đối với hộ gia đình: Mức tài trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.
3.2. Phương thức tài trợ:
Đối với hộ gia đình:
- Đối với các dự án vay vốn thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh và nguồn vốn
do các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội quản lý (trừ nguồn vốn do Hội
người mù quản lý): Áp dụng phương thức tài trợ ủy thác từng phần qua các tổ chức
chính trị - xã hội (Hội: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên) trên
cơ sở thiết lập các Tổ TK&VV ở thôn, bản như cơ chế tài trợ đối với hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác.
- Đối với những nơi đã có Tổ TK&VV đang hoạt động thì Tổ trưởng Tổ TK&VV
tổ chức kết nạp người vay vào tổ để họ thực hiện các thủ tục vay vốn ngân hàng.
- Đối với những nơi chưa có Tổ TK&VV thì ngân hàng nơi tài trợ vốn phối
hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương để chỉ đạo thành lập Tổ TK&VV
để người vay thực hiện các thủ tục vay vốn ngân hàng.
14
- Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do Hội người mù quản lý: NHCSXH thực
hiện tài trợ trực tiếp thông qua các dự án, có thể là dự án nhóm hộ hoặc dự án do
người vay vốn trực tiếp làm chủ dự án.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh:
NHCSXH thực hiện tài trợ vốn trực tiếp tại chi nhánh ngân hàng cấp tỉnh, cấp
huyện.
3.3. Xây dựng dự án:
Các đối tượng khách hàng khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án trình
bày rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án và cam kết sử dụng vốn đúng
mục đích, thu hút số lao động vào làm việc, cụ thể:
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là chủ
dự án phải xây dựng dự án vay vốn theo mẫu số 1a ban hành kèm theo thông tư số
14.
- Đối với hộ gia đình, chủ hộ làm chủ dự án phải xây dựng dự án theo mẫu số
1b ban hành kèm theo thông tư số 14, cụ thể:
+ Đối với các hộ gia đình cùng tham gia một dự án (dự án nhóm hộ gia đình):
người vay vốn phải làm đơn tham gia dự án theo mẫu số 02 ban hành kèm theo
Thông tư 14 gửi chủ dự án (là người đại diện nhóm hộ gia đình hoặc đại diện chính
quyền hoặc đại diện cơ quan thực hiện chương trình).
- Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án thì người vay vốn làm chủ dự án.
3.4. Thẩm định dự án và phê duyệt dự án:
Thẩm quyền thẩm định dự án:
NHCSXH địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc ủy thác cho tổ
chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cấp xã tổ chức thẩm định, bảo đảm các chỉ tiêu
tạo việc làm mới và bảo toàn vốn trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án theo
quy định:
- Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn do UBND cấp
tỉnh, nguồn vốn do các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội quản lý (trừ nguồn
vốn do Hội người mù quản lý): NHCSXH ủy thác cho tổ chức chính trị - xã hội cấp
xã (đơn vị đang nhận ủy thác cho NHCSXH) tổ chức việc thẩm định dự án tài trợ
vốn.
- Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn do Hội người mù
quản lý: NHCSXH trực tiếp tổ chức thẩm định dự án tài trợ vốn.
15
- Đối với các dự án vay vốn của các cơ sở sản xuất kinh doanh: NHCSXH trực
tiếp tổ chức thẩm định dự án tài trợ vốn.
Thẩm quyền phê duyệt dự án:
- Đối với các dự án có mức vốn tài trợ đến 100 triệu đồng: NHCSXH địa
phương trình Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt
(đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ
quan thực hiện chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối
với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).
- Đối với các dự án có mức vốn tài trợ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng:
NHCSXH địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ
trưởng cơ quan Trung ương thực hiện chương trình phê duyệt (đối với dự án thuộc
nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).
Tùy theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan thực hiện chương
trình, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan
Trung ương thực hiện chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án đối
với mức vốn tài trợ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
- Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ
thể do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phân cấp cho cấp dưới phê duyệt
dự án.
Thời hạn thẩm định và phê duyệt tài trợ vốn:
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thực hiện chương trình hoặc NHCSXH có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ tài trợ vốn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tài trợ.
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt dự án, nếu không ra
Quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do để NHCSXH thông báo cho người vay.
3.5. Quy trình và thủ tục tài trợ:
Người vay lập 03 bộ hồ sơ, 01 bộ người vay giữ, 01 bộ tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội giữ, 01 bộ NHCSXH nơi tài trợ giữ.
16
Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn do UBND
cấp tỉnh và nguồn vốn do các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội quản
lý (trừ nguồn vốn do Hội người mù quản lý):
- Người vay lập dự án vay vốn (mẫu số 1b) gửi Tổ TK&VV.
- Tổ TK&VV nhận hồ sơ của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét trợ,
kiểm tra các yếu tố trên dự án, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách
vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV
thì Tổ TK&VV tại thôn, bản đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ
sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện.
- Sau đó, Tổ TK&VV trình tổ chức chính trị - xã hội cấp xã được NHCSXH
nhận ủy thác để tiến hành thẩm định dự án, việc thẩm định theo mẫu số 3b ban hành
kèm theo Thông tư số 14.
- Sau khi có kết quả thẩm định, Tổ TK&VV lập danh sách hộ gia đình đề nghị
tài trợ vốn vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm theo dự án tài trợ vốn (mẫu số 01b)
trình UBND cấp xã xác nhận trên dự án về địa chỉ cư trú hợp pháp của hộ gia đình và
xác nhận trên danh sách mẫu số 03/TD về địa chỉ cư trú hợp pháp tại xã, thuộc các hộ
có nhu cầu vay vốn để giải quyết việc làm.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ trưởng Tổ TK&VV gửi bộ hồ sơ
xin tài trợ cho NHCSXH. Khi nhận hồ sơ do Tổ TK&VV gửi lên NHCSXH viết giấy
biên nhận theo mẫu số 18/TD sau đó trình UBND, NHCSXH cấp có thẩm quyền phê
duyệt tài trợ.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt tài trợ của cấp có thẩm quyền, cán bộ
NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp
pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ xin tài trợ vốn sau đó hướng dẫn hộ vay lập khế ước nhận
nợ (mẫu số 01/TD) trình Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện phê duyệt
giải ngân.
- NHCSXH nơi tài trợ vốn lập thông báo kết quả phê duyệt tài trợ (mẫu số 04/
TD) gửi UBND cấp xã.
- UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ
thác) để Tổ TK&VV thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở
NHCSXH nơi tài trợ vốn để làm thủ tục nhận tiền tài trợ.
Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn do Hội người
mù quản lý:
- Xây dựng dự án:
17
+ Trường hợp các hộ gia đình cùng tham gia một dự án (dự án nhóm hộ gia
đình): người vay vốn phải làm đơn tham gia dự án theo mẫu số 02 ban hành kèm theo
thông tư 14 gửi chủ dự án, chủ dự án kiểm tra các yếu tố trên đơn, đối chiếu với đối
tượng xin vay đúng với chính sách tài trợ vốn của Chính phủ, nếu chưa đúng thì hướng
dẫn người vay làm lại thủ tục hoặc bổ sung phần còn thiếu, sau đó tổng hợp xây dựng
thành dự án nhóm hộ theo mẫu số 1b và lập biểu tổng hợp danh sách hộ gia đình tham
gia dự án vay vốn giải quyết việc làm ban hành kèm theo thông tư số 14.
+ Đối với hộ gia đình, chủ hộ làm chủ dự án xây dựng dự án theo mẫu số 1b
ban hành kèm theo thông tư số 14.
- Chủ dự án trình UBND cấp xã nơi thực hiện dự án xác nhận trên đơn tham gia
dự án về việc cư trú hợp pháp của người vay và xác nhận trên dự án về địa chỉ hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn.
- Chủ dự án gửi hồ sơ cho NHCSXH nơi tài trợ vốn, hồ sơ bao gồm: Đơn tham
gia dự án và dự án vay vốn. NHCSXH nơi tài trợ vốn kiểm tra các yếu tố trên dự án
vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách tài trợ vốn của Chính
phủ, nếu chưa đúng thì hướng dẫn người vay làm lại thủ tục hoặc bổ sung phần còn
thiếu, sau đó ghi giấy biên nhận hồ sơ cho chủ dự án theo mẫu số 18/TD.
- Cán bộ NHCSXH được phân công tiến hành thẩm định theo mẫu số 3b, sau
đó trình Tổ trưởng (Trưởng phòng) xem xét hoặc thẩm định lại (nếu thấy cần thiết)
sau đó trình Giám đốc để trình bộ hồ sơ xin tài trợ vốn lên cấp có thẩm quyền phê
duyệt tài trợ hoặc lập thông báo kết quả phê duyệt tài trợ theo mẫu số 04/TD (đối với
trường hợp không đủ điều kiện tài trợ) gửi người vay.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt tài trợ của cấp có thẩm quyền, cán bộ
NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp
pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ xin vay vốn sau đó hướng dẫn hộ vay lập hợp đồng tín
dụng theo mẫu số 5b/GQVL ban hành kèm theo văn bản này, trình Giám đốc phê
duyệt giải ngân.
- NHCSXH nơi tài trợ lập thông báo kết quả phê duyệt tài trợ (mẫu số 04/TD)
gửi chủ dự án (đồng thời gửi cơ quan thực hiện chương trình cấp cơ sở để thông báo
cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi tài trợ vốn làm thủ
tục nhận tiền vay.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh:
18
- Người vay vốn lập dự án vay vốn theo mẫu số 01a ban hành kèm theo thông
tư 14 có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn.
- Đối với các đối tượng có mức vay trên 30 triệu đồng, người vay phải có tài
sản bao gồm tiền vay theo quy định.
- Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể người vay cần có một trong các
giấy tờ sau:
+ Bản sao hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh có chứng nhận của UBND
cấp xã (đối với Tổ hợp tác).
+ Bản sao giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác định trang trại theo quy định
tại mục III thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổng cục Thống kê “Hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại” (đối
với chủ trang trại).
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (đối
với hộ kinh doanh cá thể; hợp tác xã; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật).
+ Bản sao Quyết định thành lập (đối với Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội).
- Người vay vốn gửi hồ sơ xin vay tới NHCSXH, cán bộ NHCSXH được
Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ
hồ sơ xin vay vốn, sau đó viết giấy biên nhận theo mẫu số 18/TD.
- Cán bộ NHCSXH được phân công tiến hành thẩm định theo mẫu số 3a ban
hành kèm theo thông tư số 14 trình Trưởng phòng (Tổ trưởng) tín dụng tổng hợp
hoặc tổ chức thẩm định lại (nếu thấy cần thiết) sau đó trình Giám đốc NHCSXH ký
duyệt để trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định phê duyệt tài trợ (đối với trường hợp
đủ điều kiện tài trợ ) hoặc lập thông báo kết quả phê duyệt tài trợ theo mẫu số 04/TD
trình Giám đốc NHCSXH gửi đến người vay (đối với trường hợp không đủ điều kiện
vay vốn).
- Sau khi có Quyết định phê duyệt tài trợ của cấp có thẩm quyền, cán bộ
NHCSXH được Giám đốc phân công yêu cầu người vay lập hợp đồng bảo đảm tiền
vay theo quy định của pháp luật (trường hợp phải thực hiện bảo đảm tiền vay) và
cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng theo mẫu số 5a/GQVL ban hành kèm theo
văn bản này, trình Giám đốc NHCSXH nơi tài trợ phê duyệt giải ngân.
3.6. Tổ chức giải ngân:
19
- Đối với hộ gia đình: Việc tổ chức giải ngân được thực hiện như tài trợ đối
với hộ nghèo, người vay trực tiếp đến nhận tiền vay tại nơi quy định. Trường hợp
người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay, được uỷ quyền cho thành viên trong hộ
lĩnh tiền vay nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản tại trụ sở NHCSXH cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
4. Đối với vốn tài trợ thực hiện chương trình nước sạch và môi trường vệ sinh
nông thôn
4.1. Phương thức ủy thác tài trợ vốn:
NHCSXH thực hiện phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội
trên cơ sở thành lập các Tổ TK&VV. Tổ TK&VV được tổ chức và hoạt động theo
Quyết định 783/QĐ-HĐQT ngày 29/7/2003 của Hội đồng quản trị NHCSXH về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV. Tổ phải có biên bản thành
lập Tổ và thông qua quy ước hoạt động của Tổ (mẫu số 10/CVHN) có đề nghị của tổ
chức chính trị - xã hội cấp xã trước khi trình UBND cấp xã phê duyệt, công nhận và
cho phép hoạt động.
4.2. Quy trình, thủ tục tài trợ:
- Hộ gia đình viết giấy đề nghị vay vốn kiêm dự toán công trình (mẫu số
01/CVNS) gửi Tổ trưởng Tổ TK&VV.
- Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét những hộ
gia đình đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách hộ gia đình đề nghị tài trợ vốn chương
trình NS&VSMTNT (mẫu số 03/CVNS) kèm giấy đề nghị tài trợ vốn của các tổ viên
trình UBND cấp xã xác nhận về địa chỉ cư trú hợp pháp của các hộ gia đình tại xã
chưa có công trình NS&VSMTNT hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về
NS&VSMT.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề
nghị tài trợ vốn (gồm: Giấy đề nghị tài trợ vốn kiêm dự toán công trình, danh sách
mẫu 03/CVNS, hồ sơ thành lập Tổ TK&VV) tới NHCSXH.
- Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ vay vốn của Tổ, tiến hành kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, điều kiện vay vốn để trình Trưởng phòng tín dụng
(Tổ trưởng tín dụng) và Giám đốc phê duyệt tài trợ để làm cơ sở lập thông báo danh
sách các hộ được tài trợ vốn theo mẫu số 04/CVNS. Khi có phê duyệt danh sách các
hộ được tài trợ vốn, cán bộ tín dụng phối hợp cùng Tổ TK&VV hướng dẫn các hộ
lập hợp đồng tín dụng (mẫu số 02/CVNS).
20
- NHCSXH gửi thông báo theo mẫu số 04/CVNS tới UBND cấp xã để thông
báo cho tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác để thông báo cho Tổ TK&VV nhận lại
kết quả phê duyệt và thông báo danh sách các hộ được tài trợ, lịch giải ngân và địa
điểm giải ngân tới tổ viên.
4.3. Tổ chức giải ngân:
Căn cứ vào giấy đề nghị tài trợ vốn kiêm dự toán công trình, danh sách các hộ
vay vốn mẫu số 03/CVNS và hợp đồng tín dụng được duyệt, ngân hàng phối hợp cùng
với tổ chức chính trị - xã hội và Tổ TK&VV tổ chức giải ngân đến từng hộ vay.
Tùy theo hình thức thi công, TK&VV tổ chức giải ngân như sau:
- Đối với công trình của từng hộ riêng biệt do hộ tự làm hoặc thầu khoán,
NHCSXH có thể tổ chức giải ngân trực tiếp cho người vay hoặc giải ngân theo phương
thức thanh toán tay ba (hộ vay ký nhận tiền vay và số tiền vay này được chuyển thẳng
cho đơn vị nhận thầu khoán xây dựng công trình). Căn cứ vào tình hình thực tế,
NHCSXH có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần số tiền tài trợ được duyệt.
- Đối với công trình cấp nước vệ sinh môi trường tập trung (các hộ cùng góp
vốn để xây dựng và được sử dụng chung): Việc giải ngân thực hiện theo phương thức
thanh toán tay ba, hộ nhận nợ NHCSXH và NHCSXH chuyển tiền cho đơn vị nhận
thầu. Việc giải ngân thực hiện làm hai đợt: Đợt 1 ứng trước tối đa 70% số tiền tài trợ
theo hợp đồng tín dụng; Đợt 2 giải ngân số tiền tài trợ còn lại sau khi công trình đã
nghiệm thu bàn giao của các bên có liên quan (Trung tâm NS&VSMTNT, đơn vị xây
dựng, các hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình và UBND cấp xã).
5. Đối với vốn tài trợ cho học sinh sinh viên:
5.1. Mức vốn tài trợ:
- Mức tài trợ tối đa đối với một HSSV là 800.000 đồng/tháng (8.000.000 đồng/
năm học). NHCSXH nơi tài trợ căn cứ vào mức thu học phí của từng trường, sinh
hoạt phí và nhu cầu của người vay để quyết định mức tài trợ cụ thể đối với từng
HSSV, nhưng tối đa mỗi HSSV không quá 800.000 đồng/tháng. Số tiền tài trợ đối
với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng HSSV trong gia đình, thời gian còn phải
theo học tại trường và mức tài trợ đối với mỗi HSSV.
- Đối với HSSV đang trực tiếp thực hiện hợp đồng tài trợ với ngân hàng nơi
trường đóng trụ sở hoặc đã vay thông qua hộ gia đình theo các cơ chế tài trợ trước
đây và đang trong quá trình giải ngân dở dang, thì kể từ ngày 01/10/2007 được áp
dụng theo mức tài trợ mới và lãi suất mới.
5.2. Lãi suất tài trợ:
21
- Áp dụng theo từng thời kỳ.
5.3. Phương thức tài trợ: Áp dụng theo 2 phương thức:
Vay vốn thông qua hộ gia đình:
- Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ
NHCSXH.
- Người vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải gia nhập và là thành viên
Tổ TK&VV tại thôn, ấp, bản, buôn (gọi chung là thôn) nơi hộ gia đình đang sinh
sống, được Tổ bình xét đủ điều kiện vay vốn, lập thành danh sách đề nghị vay vốn
NHCSXH gửi UBND cấp xã xác nhận.
- Việc tài trợ của NHCSXH được thực hiện uỷ thác từng phần qua các tổ chức
chính trị - xã hội theo cơ chế hiện hành của NHCSXH.
Đối với HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ:
Nhưng người còn lại không có khả năng lao động được tài trợ vốn và trả nợ
trực tiếp tại NHCSXH nơi địa bàn nhà trường đóng trụ sở.
(Không tài trợ vốn cho những HSSV bị các cơ quan xử phạt hành chính trở
lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu)
5.4. Thủ tục và quy trình nghiệp vụ tài trợ:
Đối với hộ gia đình:
Hồ sơ tài trợ:
- Giấy đề nghị tài trợ vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm giấy xác
nhận của nhà trường (bản chính) hoặc giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo
có công chứng).
- Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị tài trợ vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD).
- Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số10/TD).
- Thông báo kết quả phê duyệt tài trợ (mẫu số 04/TD).
Quy trình tài trợ:
- Người vay viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) kèm giấy xác nhận của
nhà trường hoặc giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV.
- Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để
bình xét tài trợ, kiểm tra các yếu tố trên giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng
22
xin vay đúng với chính sách tài trợ vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa
là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ
chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có
từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên.
Sau đó lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm
giấy đề nghị vay vốn, giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học trình
UBND cấp xã xác nhận.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề
nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt tài trợ.
- NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được
Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ
hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng Tổ tín dụng) và Giám đốc
phê duyệt tài trợ. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt tài
trợ (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã.
- UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ
thác tài trợ) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã
hoặc trụ sở NHCSXH nơi tài trợ để nhận tiền vay.
Đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp:
- Hồ sơ tài trợ:
Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm giấy xác
nhận của nhà trường (bản chính) hoặc giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo
có công chứng).
- Quy trình tài trợ:
+ Người vay viết giấy đề nghị tài trợ vốn (mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà
trường đang theo học tại trường và là HSSV mồ côi có hoàn cảnh khó khăn gửi
NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.
+ Nhận được hồ sơ xin tài trợ, NHCSXH xem xét tài trợ, thu hồi nợ (gốc, lãi)
và thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản này.
Đối với HSSV và hộ gia đình đã được vay vốn nhưng đang theo học và đang
thực hiện các khế ước nhận nợ dở dang, nếu có nhu cầu xin vay theo mức cho tài trợ
mới, thì kể từ ngày 01/10/2007 được điều chỉnh theo mức cho tài trợ và lãi suất mới
theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
- Hồ sơ tài trợ:
23
Người vay tiếp tục sử dụng hồ sơ tài trợ cũ đã nhận nợ trước đây để tiếp tục
nhận nợ vay theo mức mới ở NHCSXH nơi đã tài trợ.
- Quy trình tài trợ:
+ Đối với tài trợ thông qua hộ gia đình: Người vay mang khế ước nhận nợ đã
ký trước đây gửi Tổ TK&VV và nêu đề nghị nhu cầu điều chỉnh mức vay theo mức
tài trợ mới. Tổ TK&VV tập hợp khế ước nhận nợ của các thành viên trong Tổ và gửi
NHCSXH.
+ Đối với tài trợ trực tiếp HSSV: Người vay mang khế ước nhận nợ đã ký
trước đây đến NHCSXH.
+ Sau khi nhận được khế ước nhận nợ (liên lưu người vay), Giám đốc
NHCSXH nơi tài trợ thực hiện việc điều chỉnh mức tài trợ mới hàng tháng và lãi suất
tài trợ mới theo quy định tại văn bản này vào khế ước nhận nợ cả liên lưu NHCSXH
và liên lưu người vay (Phương pháp ghi chép trên khế ước nhận nợ được thực hiện
theo phụ lục hướng dẫn đính kèm).
+ NHCSXH thực hiện việc giải ngân, thu hồi nợ theo quy định tại văn bản này.
5.5. Tổ chức giải ngân:
Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện một năm 2 lần vào các kỳ học:
- Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức tài trợ tháng và số tháng của từng
học kỳ.
- Giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học được sử dụng làm căn
cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm học tiếp theo phải có
giấy xác nhận mới của nhà trường.
Đến kỳ giải ngân, người vay mang chứng minh nhân dân, khế ước nhận nợ
đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp, người vay
không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành viên trong hộ lĩnh tiền
nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân, cán
bộ ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo
quy định.
NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người vay
theo phương thức NHCSXH nơi tài trợ chuyển tiền cho HSSV nhận tiền mặt tại trụ
sở NHCSXH nơi gần trường học của HSSV hoặc chuyển khoản cho HSSV đóng học
phí cho nhà trường theo đề nghị của người vay
IV. Tiêu chí đánh giá hiệu quả về tài trợ vốn
24
1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả:
Hiệu quả về tài trợ cho vay vốn là chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động tài trợ
vốn của Ngân hàng chính sách xã hội. Chỉ tiêu này phản ánh lợi ích do vốn tài trợ
mang lại cho khách hàng và Ngân hàng về mặt kinh tế. Hiệu quả về tài trợ cho vay
vốn mang tính cụ thể và tính toán được giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong
quá trình đầu tư tài trợ thông qua các chỉ tiêu:
1.1 - Luỹ kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này cho biết số
hộ nghèo đã được sử dụng vốn tài trợ ưu đãi trên tổng số hộ hộ nghèo của toàn quốc,
đây là chỉ tiêu đámh giá vế số lượng. Chỉ tiêu này được tính luỹ kế từ hộ vay đầu tiên
đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.
Tổng số Luỹ kế số lượt hộ Luỹ kế số lượt hộ
lượt hộ nghèo = được vay đến + được vay trong
được vay vốn cuối kỳ trước kỳ báo cáo
1.2 - Tỷ lệ hộ nghèo được tài trợ vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng đối với công tác tài trợ; bằng tổng số hộ
nghèo được tài trợ vốn trên tổng số hộ nghèo đói theo chuẩn mực được công bố
Tỷ lệ hộ Tổng số hộ nghèo được tài trợ vốn
nghèo được = --------------------------------------------- x 100
tài trợ vốn Tổng số hộ nghèo đói trong danh sách
1.3 - Số tiền vay bình quân 1 hộ
Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một hộ ngày càng tăng lên hay giảm
xuống, điều đó chứng tỏ việc tài trợ có đáp ứng được nhu cầu thực tế của các hộ
nghèo hay không.
Số tiền tài trợ Dư nợ tài trợ đến thời điểm báo cáo
bình quân = ---------------------------------------------------
một hộ Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo
1.4 - Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói
Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả của công tác tài trợ vốn đối với
hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người trong hộ cao hơn chuẩn mực nghèo đói hiện hành, không còn nằm trong trong
danh sách hộ nghèo, có khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng.
25