Trang 1
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
...........................................................................................................1
................................................................................................ 5
1. Sự cần thiết của đề tài
..................................................................................................... 5
2. Mục tiêu của đề tài
........................................................................... 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
........................................................................................... 6
4. Phương pháp nghiên cứu
.................................................................................. 6
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
...............................................................7
VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.............................................. 7
1. 1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
......................................................................................................... 7
1. 1. 1. Khái niệm
...................................................... 8
1. 1. 2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
.......................................................10
1. 2. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.
...................................................................................10
1. 2. 1. Nghiệp vụ nguồn vốn
...................................................................................10
1. 2. 1. 1. Vốn của ngân hàng:
...........................................................................................11
1. 2. 1. 2. Vốn huy động :
...................................................................................................12
1.2. 1. 3. Vốn đi vay:
.............................................................................................13
1. 2. 1. 4. Vốn tiếp nhận
.....................................................................................................13
1. 2. 1. 5. Vốn khác:
.................................................................................13
1.2. 2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
.................................................................................13
1. 2. 2. 1. Nghiệp vụ tín dụng :
...........................................................................................15
1.2.2.2 Nghiệp vụ đầu tư
...........................................16
1. 2. 2. 3. Nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ ngân hàng
...........................................................17
1. 3. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
............................................................................17
1. 3. 1. Khái niệm rủi ro tín dụng
......................................................................18
1. 3. 2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
.........................................20
1. 3. 3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
.........................................................................20
1. 3. 3. 1. Nguyên nhân khách quan
............................................................21
1. 3. 3. 2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
..........................................................24
1. 3. 3. 3. Nguyên nhân từ phía khách hàng
..............................27
1. 3. 4. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
......................................28
1. 3. 4. 1. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
......................................................30
1. 3. 4. 2. Nhóm biện pháp phân loại tín dụng
1. 3. 4. 3. Nhóm biện pháp phòng ngừa tổn thất hoặc trích lập quỹ dự phòng
rủi ro:
............................................................................................................................32
........................................33
1. 4. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý rủi ro tín dụng
Trang 2
..........................................................................................33
1. 4. 1. Mô hình đònh tính
...................................................35
1. 4. 2. Các mô hình đònh lượng rủi ro tín dụng
.........................37
1. 4. 3. Đo lường rủi ro tín dụng thông qua phân tích tín dụng
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI SGDII- NHCTVN TRONG THỜI GIAN QUA...................................39
2. 1 Sơ lược về Ngân hàng Công thương Việt nam (NHCTVN) và Sở Giao dòch II
(SGDII) - NHCTVN
.......................................................................................................39
........................................39
2. 1. 1 Sơ lược về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
.............................41
2. 1. 2. Quá trình hình thành và phát triển SGDII- NHCTVN
........................................42
2. 2 Kết quả hoạt động tín dụng của SGDII- NHCTVN.
..............................................45
2. 3 .Thực trạng rủi ro tín dụng tại SGDII- NHCTVN
2. 3. 1. Bối cảnh môi trường kinh doanh trong môi trường tương quan với rủi
ro tín dụng trong hoạt động của SGDII- NHCTVN
..............................................45
..............................................45
2. 3. 1. 1. Môi trường nền kinh tế thiếu lành mạnh
...................................................................................47
2. 3. 1. 2. Môi trường pháp lý
.........................................................48
2. 3. 1. 3. Công nghệ ngân hàng còn lạc hậu
........48
2. 3. 1. 4. Hoạt động cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro còn hạn chế
....................................................49
2. 3. 1. 5. Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
.....................................50
2. 3. 1. 6. Hoạt động bảo hiểm tín dụng chưa phát triển
..................................51
2. 3. 2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại SGDII- NHCTVN :
2.3.2.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi chờ xử lý, nợ bảo lãnh trả thay
(1997- 2003)
...................................................................................................................51
...................................................................52
2. 3. 2. 2. Hậu quả của rủi ro tín dụng:
2. 4. Các biện pháp quản lý, phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động tín
dụng đã thực hiện tại SGDII- NHCTVN
...............................................................54
....................................55
2. 4. 1. Các biện pháp nhằm quản lý, phòng ngừa rủi ro
........................................................57
2. 4. 2. Các biện pháp nhằm kiểm soát rủi ro
.......................................58
2. 5. Hạn chế trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng
...................................................................58
2. 5. 1. Mô hình tổ chức chưa phù hợp
..............................................60
2. 5. 2 Chưa hoàn thiện chính sách tín dụng rõ nét
........................61
2. 5. 3. Hoạt động của bộ phận Phòng ngừa rủi ro còn hạn chế
..................................61
2. 5. 4. Bộ máy Kiểm tra nội bộ hoạt động chưa hiệu quả
CHƯƠNG 3 : NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II - NHCTVN............................................................62
3. 1. Quan điểm, đònh hướng hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng
cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
..................................................................62
3. 1. 1. Quan điểm xây dựng đònh hướng về hoạt động phòng ngừa, hạn chế
rủi ro tín dụng
.............................................................................................................62
Trang 3
......64
3. 1. 2. Đònh hướng về hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
3. 2. Những biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại SGDII-
NHCTVN
..........................................................................................................................67
3. 2. 1. Hoàn thiện về bộ máy tổ chức và công nghệ hoạt động trong quá trình
tái cơ cấu
......................................................................................................................67
............................................69
3. 2. 2 Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng
.................................................70
3. 2. 3. Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng
3. 2. 4. Lựa chọn áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn
chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế
..................................71
3. 2. 5. Đổi mới cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả của công tác Kiểm tra,
kiểm tóan nội bộ:
........................................................................................................73
..................................75
3. 2. 6. Tăng cường số lượng, chất lượng cán bộ tín dụng:
................................................................................................................75
3. 3 .Kiến nghò:
.........................................................................................75
3. 3. 1. Đối với Chính phủ
..............................................................76
3. 3. 1. 1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
3. 3. 1. 2. Đổi mới môi trường nền kinh tế tạo thuận lợi cho hoạt động của các
NHTM
...........................................................................................................................76
.........................................78
3. 3. 2. Kiến nghò với Ngân hàng Nhà nước Việt nam
.....78
3. 3. 2. 1. Nâng cao chất lượng hoạt động điều hành vó mô về tiền tệ, tín dụng
3. 3. 2. 2. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối
với hệ thống ngân hàng thương mại.
......................................................................78
3. 3. 2. 3. Xây dựng và hoàn thiện các chế đònh về các công cụ bảo hiểm tín
dụng.
.............................................................................................................................79
........................................80
3. 3. 3. Kiến nghò với Ngân hàng Công thương Việt nam
3. 3. 3. 1ø. Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro và triển khai một cách có hệ
thống trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
.............................................80
3. 3. 3. 2. Ngân hàng Công thương Việt Nam cần đẩy mạnh chương trình tái
cơ cấu :
..........................................................................................................................81
.............81
3. 3. 3. 3 Củng cố và kiện toàn hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ
.......................81
3. 3. 3. 4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng:
......................................82
3. 3. 3. 5. Bổ sung và hoàn thiện chính sách tín dụng.
3. 3. 3. 6. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phân loại mức độ rủi ro
thích hợp gắn với việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp:
.....................................82
KẾÁT LUẬN.................................................................................................................83
Trang 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
1. Bảng 1 : Tăng trưởng tài sản Incombank (1988 – 2003) .......................35
2. Bảng 2 : Dư nợ tín dụng Incombank (1997 – 2003) ................................36
3. Bảng 3 : Dư nợ tín dụng SGD II – NHCTVN (1997 – 2003) .................38
4. Bảng 4 : Tình hình huy động vốn SGD II – NHCTVN (1997 – 2003) ..38
5.Bảng 5 : Tình hình nợ quá hạn của các ngân hàng trên đòa bàn
TP. Hồ Chí Minh (2000 – 2002) ................................ 42
6.Bảng 6 : Tình hình nợ xấu tại SGDII- NHCTVN (1997 – 2003) .......46
Trang 5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh trong lónh vực tiền tệ
– tín dụng – loại hình kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro. Trong các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động từ lónh vực tín dụng chiếm hơn
80% thu nhập. Tuy nhiên, những rủi ro từ hoạt động tín dụng cũng gây thiệt
hại lớn cho ngân hàng thậm chí làm phá sản ngân hàng.
Trong những năm 1990 - 1997, hàng loạt các vụ án lớn làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến ngân hàng nói riêng và tình hình kinh tế xã hội nói chung
(Tamexco, Dệt Nam Đònh, EpCo - Minh Phụng) xuất phát từ rủi ro tín dụng.
Hiện nay, mặc dù đã có nhiều biện pháp từ phía nhà nước cũng như từ phía
các hệ thống các Ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng cũng còn chứa
đựng nhiều nguy cơ rủi ro do mang nặng dấu ấn chính sách bao cấp như: Tập
trung đầu tư cho Doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó cùng với quá trình hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực, hệ thống Ngân hàng Việt nam nói chung và
Sở Giao dòch II - NHCTVN nói riêng cũng đứng trước thách thức mới và kèm
theo là những rủi ro tiềm ẩn mới. Chính vì vậy vấn đề phòng ngừa rủi ro tín
dụng lúc nào cũng là vấn đề mang tính thời sự. Đồng thời, việc tìm ra các
biện pháp hạn chế những rủi ro mới phát sinh trở thành vấn đề sống còn với
từng Ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ lý do trên, Tôi chọn đề tài nghiên cứu "Thực trạng rủi ro
tín dụng và các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao
dòch II - NHCTVN".
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu sau đây
Thứ nhất : Làm rõ vấn đề lý luận về ngân hàng thương mại và rủi ro tín
dụng
Thứ hai : Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng, các
biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng và những hạn chế trong việc phòng
ngừa rủi ro tín dụng tại SGDII- NHCTVN.
Trang 6
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng đề xuất các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại SGDII- NHCTVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và các biện pháp
nhằm phòng ngừa hạn chế rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng
rủi ro tín dụng trong thời gian qua, từ đó đưa biện pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro một cách có hiệu quả.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp
so sánh. . .
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm ba
phần lớn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sở Giao
dòch II - NHCTVN trong thời gian qua.
Chương 3: Những biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở
Giao dòch II - NHCTVN
Trang 7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. 1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1. 1. 1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dòch trực tiếp với
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi,
tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn để cho vay, chiết khấu, cung cấp các
phương tiện thanh toán và cung ứng dòch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói
trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh
tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội
đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển,
thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là đònh chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thò trường. Nhờ hệ thống đònh chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ
được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
Bất kể nguồn gốc ra đời của NHTM như thế nào, chúng ta đều có thể
nhận thấy rằng, NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh
tế - hoạt động kinh doanh tiền tệ và dòch vụ ngân hàng. Bản chất của NHTM
thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
- NHTM là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vò kinh tế
- Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dòch vụ ngân hàng.
Tóm lại, NHTM là loại hình đònh chế tài chính trung gian hoạt động kinh
doanh trong lónh vực tiền tệ và dòch vụ ngân hàng. Đây là loại đònh chế tài
chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thò trường, góp
phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền
kinh tế xã hội phát triển.
Trang 8
1. 1. 2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Trung gian tín dụng: Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và
cơ bản nhất của NHTM, nó không những cho thấy bản chất của NHTM mà
còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng này chức
năng "trung gian tín dụng" NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra
tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các
đơn vò, tổ chức kinh tế, …) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay
(cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các
ngành kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu
dùng của xã hội.
"Trung gian tín dụng" là chức năng cơ bản hiểu theo 2 khía cạnh sau đây:
NHTM chỉ là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa (bằng
nghiệp vụ nguồn vốn) sang nơi thiếu (bằng nghiệp vụ tín dụng). Các chủ thể
tham gia gồm những người gửi tiền vào NHTM và những người vay tiền từ
ngân hàng không có mối liên hệ kinh tế trực tiếp nào. Họ không chòu trách
nhiệm và nghóa vụ gì cho nhau cả. Tất cả đều thông qua NHTM, nghóa là
NHTM có trách nhiệm hoàn trả tiền cho người gửi (bất kể người đi vay sử
dụng vốn có hiệu quả hay không). Còn người đi vay có nghóa vụ trả nợ cho
ngân hàng.
Ngân hàng không phải là người trung gian tài chính thuần túy, mà là
trung gian tín dụng, nghóa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức
năng này phải theo nguyên tắc"Hoàn trả"vô điều kiện.
Chức năng trung gian tín dụng, các NHTM được thể hiện bằng những
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vò kinh tế, các tổ
chức, cá nhân bằng đồng tiền trong nước và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vò và cá nhân
- Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vò, cá nhân
Trang 9
- Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối
với tổ chức và cá nhân.
Trung gian thanh toán:
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
NHTM mà còn cho thấy tính chất"đặc biệt"trong hoạt động của NHTM.
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dòch thanh
toán giữa các khách hàng, giữa những người mua, người bán., để hoàn tất các
quan hệ kinh doanh thương mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng
trung gian thanh toán của NHTM
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dòch cho các tổ chức và cá nhân
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành người thủ
quỹ và là trung tâm thanh toán của xã hội.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, vốn đã
mang lại những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng
lại ở đó, thì chưa đủ, các ngân hàng thương mại cần đáp ứng tất cả các nhu
cầu của khách hàng có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đó chính là việc
cung ứng dòch vụ ngân hàng.
Cung ứng dòch vụ ngân hàng:
Dòch vụ ngân hàng có 2 đặc điểm
Thứ nhất : Đó là các dòch vụ mà chỉ có ngân hàng với những ưu thế của
nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ.
Thứ hai: Đó là các dòch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không
những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà còn hỗ trợ
tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của
NHTM.
Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm :
- Dòch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội
- Dòch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế
Trang 10
- Dòch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ… mua bán hộ. . .)
- Dòch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin, v.v…
Trên đây là các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của ngân hàng thương
mại, các chức năng nhiệm vụ ấy có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động
qua lại nhau, vì vậy khi bố trí cơ cấu tổ chức hợp lý để thực hiện đồng bộ các
chức năng nhiệm vụ ấy không nên quá chú trọng đến chức năng này, mà xem
nhẹ chức năng khác vì coi trọng chức năng nhiệm vụ này mà xem nhẹ chức
năng và nhiệm vụ khác, sẽ dẫn đến hoạt động đơn điệu, thiếu tính phối hợp
và hiệu quả không cao.
Mặt khác nếu NHTM đều chú trọng tất cả các chức năng và nhiệm vụ
của mình thì không những làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tỷ
suất lợi nhuận cao hơn, mà có khả năng phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Phối hợp hài hòa và coi trọng cả ba mảng hoạt động là tín
dụng, thanh toán và dòch vụ ngân hàng thì các NHTM sẽ có cơ hội đứng vững
hơn trong cuộc chạy đua trên thò trường.
1. 2. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.
1. 2. 1. Nghiệp vụ nguồn vốn
Nghiệp vụ nguồn vốn, còn được gọi là nghiệp vụ Nợ và là nghiệp vụ tiền
đề, nghiệp vụ cần được xử lý trước (theo nghóa tương đối). Đây là nghiệp vụ
nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM. Xét theo khía cạnh lô gích
hợp lý thì ngân hàng nào tạo lập được nhiều nguồn vốn thì càng có điều kiện
để mở rộng cho vay, mở rộng tín dụng cho nền kinh tế, vì vậy nghiệp vụ
nguồn vốn nào cũng được quan tâm đúng mức.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm những loại nguồn vốn sau đây:
1. 2. 1. 1. Vốn của ngân hàng:
Vốn của ngân hàng là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá
trình hoạt động. Nguồn vốn ban đầu tuy không chiếm tỷ trọng lớn, nhưng có ý
nghóa rất quan trọng.
Vốn điều lệ : Đây là vốn được tạo lập ban đầu khi mới thành lập NHTM
và được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đảm bảo mức tối
thiểu theo quy đònh của pháp luật (ở các nước và ở Việt Nam đều có đònh mức
vốn pháp đònh cho mỗi loại hình ngân hàng). Vốn điều lệ được ngân sách nhà
Trang 11
nước cấp nếu đó là ngân hàng công, do các cổ đông đóng góp theo phần nếu
là ngân hàng cổ phần. Vốn điều lệ có thể được thay đổi theo xu hướng tăng
lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết
chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy đònh của luật pháp mỗi
nước. Vốn điều lệ được sử dụng trước hết để xây dựng, mua sắm tài sản cố
đònh phương tiện làm việc và quản lý,ù tức là tạo ra cơ sở vật chất cho hoạt
động của ngân hàng. Ngoài ra các NHTM còn được sử dụng vốn điều lệ để
hùn vốn liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và các hoạt động kinh
doanh khác.
Các quỹ của ngân hàng:Các quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ gọi tắt là quỹ dự trữ
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ dự phòng (gồm dự phòng tài chính, dự phòng trợ cấp…)
- Quỹ khen thưởng phúc lợi
Vốn điều lệ cộng thêm quỹ dự trữ được coi là vốn tự có của ngân hàng
để tính các tỷ lệ an toàn.
1. 2. 1. 2. Vốn huy động :
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu (bao gồm của pháp
nhân và thể nhân) mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng. Đây là
nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào, tính chất
quan trọng của vốn huy động được thể hiện ở chỗ nó không những chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các ngân hàng mà vì nó là tiền nhàn rỗi
của xã hội được huy động và tập trung để sử dụng có hiệu quả cho các yêu
cầu của nền kinh tế – xã hội.
Vốn huy động theo tính chất được phân loại thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: Vốn huy động hoạt kỳ, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của các
tổ chức kinh tế cá nhân, tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng khác.
Đây là loại tiền gửi theo tính chất của nó, khách hàng được linh hoạt sử dụng.
Chủ tài khoản được quyền lập thư chuyển tiền, phát hành séc rút tiền từ tài
khoản một cách tự do, không phải báo trước. Các đơn vò, cá nhân gửi tiền vào
tài khoản này không nhằm mục đích hưởng lãi, mà nhằm phục vụ nhu cầu
giao dòch thanh toán cho chính mình. Vì vậy đối với loại vốn này, lãi suất
Trang 12
không phải là công cụ chính để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là
dòch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo để có đơn giản, thuận lợi, an toàn
và nhanh chóng, kòp thời hay không.
- Nhóm 2: Vốn huy động đònh kỳ, gồm tiền gửi đònh kỳ, tiền gửi tiết
kiệm của cá nhân, tổ chức, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu… Đặc điểm
của loại nguồn vốn này là khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn (tuy
nhiên trong điều kiện bình thường, các ngân hàng vẫn cho phép khách
hàng rút tiền trước hạn).
Vốn huy động đònh kỳ là nguồn vốn ổn đònh vì vậy nó không những được
sử dụng để cấp tín dụng ngắn hạn mà còn được sử dụng để cấp tín dụng trung
dài hạn, trong khi về lý thuyết, nguồn vốn hoạt kỳ chỉ được sử dụng để cho
vay ngắn hạn thôi. Đối với vốn huy động đònh kỳ, người gửi tiền có mục đích
xác đònh là hưởng lãi. Vì vậy họ sẽ chọn ngân hàng nào có lãi suất cao hơn,
chứ không đòi hỏi hệ thống dòch vụ hiện đại như đối với nguồn vốn hoạt kỳ.
Với lý do đó,các ngân hàng thường sử dụng công cụ lãi suất để tập trung
nguồn vốn này. Cạnh tranh lãi suất để thu hút nguồn vốn này là cuộc cạnh
tranh hợp lý và gay gắt.
1.2. 1. 3. Vốn đi vay:
Vốn đi vay chiếm vò trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM,
nhưng đồng thời là nguồn vốn mang ý nghóa thiết lập sự cân bằng trong cân
đối và sử dụng vốn của mỗi NHTM.
Đối với những ngân hàng vừa và nhỏ, tình trạng thiếu vốn kinh doanh
diễn ra thường xuyên, cần phải bổ sung nguồn vốn bằng cách đi vay các ngân
hàng khác.
Đối với những ngân hàng có điều kiện mở rộng cho vay do thủ tục cho
vay đơn giản, điều kiện cho vay thoáng hơn, lãi suất hấp dẫn hơn sẽ dẫn đến
kết quả thiếu vốn. Trong trường hợp này, NHTM đó cần đi vay để đáp ứng
nhu cầu mở rộng tín dụng, NHTM mà đã sử dụng hết nguồn vốn khả dụng mà
vẫn còn phát sinh nhu cầu vay vốn của khách hàng thì ngân hàng đó đang ở
trong trạng thái hưng thònh, vốn vay ngân hàng khác vừa giúp họ mở rộng tín
dụng, vừa giúp mở rộng và giữ chân khách hàng.
Nguồn vốn đi vay gồm 2 loại:
Trang 13
Vay ngân hàng Trung ương
Vay các ngân hàng thương mại khác
Tuy nhiên, để hệ thống ngân hàng ổn đònh, hoạt động có hiệu quả hơn
thì hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng nên tập trung qua thò trường liên
ngân hàng.
1. 2. 1. 4. Vốn tiếp nhận
Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính phủ tổ
chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự án về phát
triển kinh tế – xã hội… Ngân hàng nào được chỉ đònh tiếp nhận và chuyển giao
vốn này, được coi là thực hiện dòch vụ trung gian tài chính theo yêu cầu của
nhà tài trợ, và được hưởng thu nhập dưới dạng hoa hồng dòch vụ tài chính
trung gian. Thường những ngân hàng lớn, có mạng lưới rộng khắp và có uy tín
mới có đủ điều kiện để được chỉ đònh làm dòch vụ trung gian tài chính này.
1. 2. 1. 5. Vốn khác:
Vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các nguồn nói trên
như vốn phát sinh khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ chưa đến
hạn phải trả…
1.2. 2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
1. 2. 2. 1. Nghiệp vụ tín dụng :
Nhiệm vụ cơ bản nhất của bất kỳ một NHTM là chuyển hóa nguồn vốn
tiền tệ huy động được để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế xã hội dưới các
hình thức khác nhau – đó là nghiệp vụ tín dụng và đầu tư.
Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư của NHTM có ý nghóa to lớn sau:
Bằng nghiệp vụ tín dụng : các NHTM góp phần cung ứng cho nền kinh tế
một khối lượng vốn rất lớn, nhờ vậy mà đơn vò kinh tế thuộc các ngành, các
thành phần kinh tế có đủ vốn để sản xuất kinh doanh, có vốn để thực hiện các
dự án đầu tư đổi mới trang thiết bò góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng năng suất lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động tín dụng sẽ tạo ra bộ phận tài sản có sinh lời lớn nhất trong
các NHTM, tức là tạo ra nguồn thu nhập để trang trải chi phí hoạt động (trả
lãi tiền gửi, tiền lương, khấu hao tài sản cố đònh…) đồng thời tạo ra được lợi
Trang 14
nhuận để vừa là nghóa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước, vừa tích lũy
không ngừng để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ tín dụng:
Đây là nghiệp vụ cơ bản đầu của các NHTM trong đó NHTM thỏa thuận
với khách hàng (qua hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng một khoản
tiền nhất đònh, trong một thời gian nhất đònh, có lãi suất và phải hoàn trả.
Nghiệp vụ tín dụng được thực hiện dưới các loại hình sau đây:
Cho vay trực tiếp tiếp (Loans)
Cho vay trực tiếp là một loại hình nghiệp vụ tín dụng phổ biến của
NHTM nếu căn cứ vào thời hạn – Cho vay được chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn từ 1 ngày đến 1 năm
- Cho vay trung hạn: Thời hạn trên 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: Thời hạn trên 5 năm
Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh trong khi
cho vay trung hạn, dài hạn để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho các đơn vò, các tổ
chức kinh tế.
Cho vay gián tiếp:
Cho vay gián tiếp là khoản cho vay được thực hiện được bằng cách chiết
khấu chứng từ có giá hoặc mua lại các chứng từ nợ thương mại theo thỏa
thuận giữa nhà ngân hàng với các khách hàng.
Cho vay gián tiếp được thực hiện dưới các loại hình sau:
- Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
Nghiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng từ khôi phục năng lực
thanh toán, đây là nghiệp vụ được ưa chuộng không những đối với khách hàng
mà còn cả đối với ngân hàng - vì đây là nghiệp vụ cho vay có bảo đảm bằng
chứng từ có giá, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp.
- Nghiệp vụ bao thanh toán
Trong nghiệp vụ này NHTM (thông qua công ty con của mình) sẽ đứng
ra mua nợ trên cơ sở hóa đơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ
cũng nhỏ hơn giá trò thực của khoản nợ), nhờ đó người bán (người chủ nợ) có
được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu. Khi đến hạn người mua (con nợ)phải
Trang 15
thanh toán toàn bộ số tiền cho ngân hàng (người mua nợ và là chủ nợ mới).
Thực ra nghiệp vụ bao thanh toán gần giống với nghiệp vụ chiết khấu -
nhưng số tiền khấu trừ trong nghiệp vụ bao thanh toán cao hơn nhiều so với
nghiệp vụ chiết khấu, bởi vì nghiệp vụ này có hệ số rủi ro cao hơn.
- Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là loại hình nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn mới hình
thành và phát triển từ những thập niên 60 của thế kỷ XX. Đây là loại hình tài
trợ dưới hình thức cho thuê máy móc thiết bò theo yêu cầu của người đi thuê
và được thực hiện qua công ty con của NHTM (công ty cho thuê tài chính)
- Bảo lãnh ngân hàng
Thực chất, bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư
bảo lãnh của nhà ngân hàng, mà người được bảo lãnh có thể ký kết và thực
hiện các hợp đồng kinh tế, thương mại, hợp đồng tài chính một cách thuận lợi.
1.2.2.2 Nghiệp vụ đầu tư
Đầu tư là hình thức bỏ vốn nhằm thực hiện và thu được một kết quả nhất
đònh về kinh tế - xã hội. Theo nghóa hẹp hơn thì đầu tư là một hình thức bỏ
vốn (đầu tư) để kiếm lời.
NHTM là một tổ chức kinh tế, ngoài việc thực hiện tín dụng còn được
quyền thực hiện các nghiệp vụ đầu tư tạo ra tài sản có sinh lời càng nhiều
càng tốt, đây là nghiệp vụ mang lại khoản thu nhập đáng kể cho các NHTM.
Đầu tư của ngân hàng có thể được phân chia thành 2 nhóm lớn: đầu tư
trực tiếp và đầu tư tài chính gồm:
Đầu tư trực tiếp: là hình thức ngân hàng bỏ vốn đầu tư trực tiếp quản lý
và sử dụng phần vốn của mình, để tạo ra lợi nhuận. Các ngân hàng chỉ được
quyền sử dụng vốn của mình để đầu tư trực tiếp, các hình thức đầu tư gồm:
+ Hùn vốn liên doanh trong nước và nước ngoài
+ Mua cổ phần của các công ty, đơn vò kinh tế
+ Mua cổ phần của các ngân hàng cổ phần
+ Cấp vốn thành lập các công ty con (công ty cho thuê tài chính, công ty
chứng khoán, công ty mua bán nợ, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, v. V…)
- Đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là hình thức đầu tư linh hoạt, người đầu tư có thể dễ
dàng thay đổi danh mục đầu tư theo hướng có lợi vì đây là hình thức đầu tư
Trang 16
thường được các NHTM sử dụng khá phổ biến. Trong điều kiện có sự hoạt
động của thò trường chứng khoán, các chứng khoán đều có tính chất thanh
khoản cao. Do đó đầu tư vào chứng khoán không những tạo ra khoản mục đầu
tư có mức sinh lời tương đối ổn đònh mà còn tạo ra khoản"Dự trữ thứ
cấp"(Secondary reserver) sẵn sàng hỗ trợ các nhu cầu thanh toán phát sinh
nhanh ngoài dự kiến của ngân hàng. Đầu tư tài chính rõ ràng là loại hình đầu
tư khôn khéo và linh hoạt.
Đầu tư tài chính được thực hiện bằng cách:
+ Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của ngân hàng trung
ương. Đầu tư loại này có hệ số rủi ro bằng không, vì vậy các ngân hàng có
vốn khả dụng lớn thường đầu tư vào loại này.
+ Đầu tư vào trái phiếu công ty: Đầu tư trái phiếu công ty có lãi suất
thường cao hơn song tỷ lệ rủi ro lớn so với trái phiếu Chính phủ.
1. 2. 2. 3. Nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ ngân hàng
Kinh doanh dòch vụ ngân hàng được coi là nghiệp vụ trung gian, nó
không ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn (nghiệp vụ nợ) và cũng không ảnh
hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ tín dụng, đầu tư (nghiệp vụ có).
Kinh doanh dòch vụ ngân hàng, không những làm cho các ngân hàng
thương mại trở thành các ngân hàng"đa năng"mà còn qua hoạt động dòch vụ
sẽ tạo ra một phần thu nhập khá lớn với chi phí rất thấp. Trong thực tế, ngân
hàng nào mở rộng hoạt động dòch vụ thì kết quả kinh doanh sẽ tốt hơn, tỷ suất
lợi nhuận cao hơn, tuy nhiên, chỉ những ngân hàng lớn hiện đại, mạng lưới
rộng, quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trong và ngoài nước, mới có khả
năng và điều kiện để phát triển các loại hình dòch vụ ngân hàng.
Các dòch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm:
+ Dòch vụ ngân quỹ
+ Chuyển tiền
+ Dòch vụ thanh toán
+ Thu hộ
+ Mua- bán hộ
+ Dòch vụ ủy thác
Trang 17
+ Dòch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm đònh dự án, cung cấp
thông tin
+ Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, thanh toán thẻ
tín dụng quốc tế.
+ Dòch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ phi mậu dòch, ...
Tóm lại, dòch vụ ngân hàng là rất đa dạng và phong phú, bất kỳ một lónh
vực nào có liên quan đến hoạt động ngân hàng, các ngân hàng đều sẵn sàng
cung cấp dòch vụ theo yêu cầu của khách hàng – có loại hình dòch vụ, ngân
hàng sẽ thu phí dòch vụ, có loại dòch vụ ngân hàng được hưởng hoa hồng,
nhưng cũng có những dòch vụ miễn phí hoàn toàn, điều này chứng tỏ một mặt
dòch vụ ngân hàng là một mảng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mặt khác
dòch vụ ngân hàng góp phần tạo điều kiện để mở rộng và phát triển các mảng
hoạt động kinh doanh cơ bản khác.
1. 3. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
1. 3. 1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong tài liệu "Công nghệ ngân hàng dành cho các nước đang phát triển"
rủi ro tín dụng được đònh nghóa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một
khách hàng hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay của ngân
hàng.
Trong tài liệu "Financial institutions management - A modern
perspective”, A Saunders và H. Lange đònh nghóa rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghóa là khả năng
các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không
thể thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
Cũng có đònh nghóa khác cho rằng rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện
các biến cố không thể lường trước khiến cho khách hàng không thực hiện
được các cam kết đã thỏa thuận đối với ngân hàng.
Từ các đònh nghóa trên có thể tóm lược đònh nghóa về rủi ro tín dụng như
sau: Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp)
xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghóa vụ trả nợ đúng hạn theo cam
kết hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này có nghóa là các khoản thanh toán
bao gồm cả phần gốc cũng như lãi như cam kết có thể bò trì hoãn hoặc thậm
chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng sự luân
Trang 18
chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bò tổn thương trong
hoạt động của ngân hàng.
Theo đó, biểu hiện của rủi ro tín dụng có thể xác đònh như quá trình
sau:
RỦI RO TÍN DỤNG
KHÔNG THU
ĐƯC LÃI
ĐÚNG HẠN
KHÔNG THU
ĐƯC VỐN
ĐÚNG HẠN
KHÔNG THU
ĐỦ LÃI
KHÔNG THU
ĐỦ VỐN CHO
VAY
PHÁT SINH LÃI
TREO
PHÁT SINH N
QUÁ HẠN
PHÁT SINH LÃI
TREO ĐÓNG
BĂNG
PHÁT SINH N
KHÓ ĐÒI
KHẢ NĂNG THANH TOÁN SUY
GIẢM HIỆU QUẢ KINH DOANH
GIẢM THẤT THOÁT VỐN, PHÁ SẢN
1. 3. 2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng có ý nghóa rất
quan trọng đối với việc xác đònh, đo lường, quản lý và kiểm soát nó. Rủi ro tín
dụng có những đặc điểm sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp:
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất
đònh nên những thiệt hại, thất thoát về vốn xảy ra trước hết là trong quá trình
sử dụng vốn của khách hàng.
Trang 19
Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, ngân hàng thường
là biết sau cũng như không đầy đủ và chính xác những khó khăn, thất bại
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể gây rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ đặc điểm này, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng muốn hiệu quả cần tập trung nghiên cứu thông tin về khách hàng, thiết
lập hệ thống thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối
quan hệ minh bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp:
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình
thức, hậu quả của rủi ro tín dụng.
Đây là đặc điểm tất yếu của rủi ro tín dụng do đặc trưng ngân hàng là
trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc
điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và
phức tạp của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng càng thể hiện rõ ràng.
Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn
chế rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ
một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín
dụng cần xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra
biện pháp phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn luôn gắn liền với hoạt động tín
dụng của NHTM.
Thông tin không cân xứng là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng
như các nhà ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý
rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có
được thông tin cân xứng về việc sử dụng nguồn vốn vay cho hoạt động kinh
doanh của khách hàng đi vay (người trực tiếp sử dụng tiền vay trong một
khoảng thời gian dài), bất cứ một khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn những
nguy cơ rủi ro đối với NHTM (không thu hồi vốn, thu hồi không đúng hạn,
không đầy đủ…)
Với đặc điểm này, trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, ngân
hàng cần chủ động có các biện pháp thích hợp xử lý vấn đề thông tin không
Trang 20
cân xứng để đối phó với rủi ro, đo lường rủi ro cũng như để xác đònh giá
khoảng vay cho phù hợp.
1. 3. 3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
1. 3. 3. 1. Nguyên nhân khách quan
Với tư cách là một tổ chức kinh doanh, các NHTM thực hiện hoạt động
trong một môi trường chòu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan khác
nhau. Vì vậy việc nhận thức đầy đủ về các nhân tố khách quan này có ý nghóa
quan trọng đối với việc phòng ngừa rủi ro trên giác độ thực hiện dự báo biến
động và thực hiện dự phòng đảm bảo tính lành mạnh của tình hình tài chính.
Trong kinh doanh tín dụng, NHTM chòu tác động của các nhân tố khách quan
chủ yếu như sau:
- Các yếu tố thời tiết, khí hậu
Nhìn chung điều kiện tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đối với ngành nông
nghiệp và sau đó tác động tới các ngành kinh tế khác. Những hiện tượng thời
tiết không dự báo và bất thường cũng làm ngưng trệ việc xây dựng, khai
khoáng, hoặc ngừng sản xuất.
Khí hậu theo mùa ảnh hưởng đặc biệt lớn đối với ngành nông nghiệp và
khu vực kinh doanh bán lẻ.
- Môi trường kinh tế không thuận lợi
Môi trường kinh tế không thuận lợi chòu tác động của các nhân tố:
+ Các chính sách của Chính phủ bao gồm: Những thay đổi về mức
thuế,ngân sách hàng năm, những thay đổi của chính sách tiền tệ (đònh hướng
về lãi suất) và những thay đổi trong lónh vực ngân hàng.
+ Chỉ số cán cân thanh toán yếu kém : Điều này có thể ảnh hưởng
tới lòng tin trên thò trường tiền tệ tăng tiền tệ tăng lãi suất và giảm giá
đồng bản tệ.
+ Hoạt động đầu tư nước ngoài: Dòng chảy của vốn từ bên ngoài có
thể ảnh hưởng tới thò trường khiến giảm lãi suất, cung cấp nhiều kênh tạo
vốn hơn cho hoạt động kinh doanh tại đòa bàn. Dòng chảy vốn khỏi quốc
gia có thể làm giảm khả năng cung ứng vốn, có thể làm giảm sự tăng
trưởng của nền kinh tế và làm tăng lãi suất.
+ Giá trò của đồng bản tệ : Đồng bản tệ có giá trò thấp làm tăng giá
nhập khẩu, từ đó có thể làm cho lãi suất tăng lên và làm giảm sự tự tin
của người tiêu dùng.
Trang 21
+ Lãi suất : Một tỷ lệ lãi suất cao có thể làm cho nhiều hoạt động kinh
doanh không thể tiếp tục tái đầu tư hoặc đầu tư mới. Lãi suất thấp có thể
khuyến khích các nhà kinh doanh tăng đầu tư.
+ Mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp
+ Phản ứng và hành động của người tiêu dùng. Sự tin tưởng của người
tiêu dùng giảm sút có thể ảnh hưởng giảm cầu và doanh thu.
- Chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp và ngành dọc : Bất cứ một ngành
nào đều có chu kỳ và chòu tác động bởi các nhân tố:
+ Những thành tựu công nghệ;
+ Cạnh tranh gia tăng
+ Chính sách của Chính phủ: hàng rào thuế quan, thuế VAT và thuế tiêu
thụ đặc biệt…
+ Những điều luật mới hoặc những quy đònh mới có thể đe dọa đến sự
tồn tại của doanh nghiệp.
+ Sự thay đổi quan điểm và sở thích của người tiêu dùng ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh (theo mùa hoặc sản phẩm bò lạc hậu).
- Thông tin không cân xứng
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ kinh tế, vì
vậy phát sinh nhu cầu trao đổi và thu thập thông tin giữa các bên. Tuy nhiên
trong thực tế do nhiều lý do khác nhau (về tài chính, về khả năng) xảy ra tình
trạng thông tin không cân xứng.
+ Ngân hàng không có đầy đủ thông tin về khách hàng, thông tin về
quản lý, về các kế hoạch kinh doanh, về quan hệ bạn hàng, quan hệ thanh
toán.
+ Khách hàng không có đầy đủ thông tin về ngân hàng: quy mô các dòch
vụ đáp ứng, phương thức tài trợ phù hợp, giá cả thực tế.
Bên cạnh đó là những thông tin có được lại không liên tục và độ tin cậy
không cao. Tất cả những điều đó đòi hỏi sự cố gắng của bản thân ngân hàng
trong việc giảm khoảng cách thông tin giữa các bên.
1. 3. 3. 2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý
Trang 22
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NHTM đó chính
là chính sách tín dụngï. Chính sách tín dụng có vai trò rất quan trọng qua các
nội dung cơ bản gồm có:
+ Đònh hướng lónh vực đầu tư tín dụng, cơ cấu tín dụng
+ Quy đònh chính sách lãi suất, các khoản phí của ngân hàng đối với
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
+ Quy đònh cơ chế nghiệp vụ đối với cán bộ tín dụng
+ Quy đònh cơ chế giám sát, quyền lợi và trách nhiệm của nhân viên tín
dụng.
Những nội dung quan trọng đó chỉ phát huy tác dụng khi nó được xây
dựng trên những cơ sở khách quan và sự nghiêm túc của lãnh đạo ngân hàng.
Tuy nhiên, trong thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau, chính sách tín
dụng của ngân hàng thương mại không hợp lý biểu hiện như:
+ Cơ sở để thiết lập cơ cấu tín dụng hợp lý do chưa căn cứ trên cơ cấu
kinh tế đòa bàn, không căn cứ vào khả năng cụ thể của bản thân ngân hàng. . .
+ Chính sách lãi suất và"giá”không đủ linh hoạt so với đối thủ cạnh
tranh, với thò trường.
+ Cơ chế giám sát cán bộ không phù hợp : Phương thức kiểm tra không
đa dạng (không kết hợp kiểm tra đònh kỳ và bất thường, hoặc không kết hợp
kiểm tra từ xa và kiểm tra tại chỗ. .), việc thưởng phạt thiếu tính nghiêm
minh.
- Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp
Quy trình tín dụng thông thường được xác lập trên những quy đònh chung
của luật pháp và những đặc thù trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Tuy
nhiên, quy trình tín dụng được thống nhất qua các bước sau:
Thiết lập hồ
sơ khách hàng
vay vốn
Thẩm đònh hồ
sơ khách hàng
Ra quyết đònh
và ký hợp
đồng
Giải ngân và
thu nợ
Thanh lý hợp
đồng và xử lý
tranh chấp
Quy trình tín dụng không phát huy được tác dụng và có thể gây ảnh
hưởng làm tăng rủi ro tín dụng của NHTM thường xuất phát từ những nguyên
nhân chính sau:
Trang 23
+ Thông tin cần phải thực hiện trong các bước không được quy đònh chi
tiết và đầy đủ.
+ Mối quan hệ giữa các bước không được nhận thức đầy đủ và qui đònh
cho phù hợp.
+ Việc thiết lập hồ sơ khách hàng chỉ dừng lại ở việc tuân thủ quy đònh
chứ không dựa trên nguyên lý tại sao lại cần hồ sơ đó? Hồ sơ như thế nào là
đủ? Cần thiết phải có những yêu cầu đặc biệt nào đối với hồ sơ hay không?
+ Qui trình thẩm đònh thường được xem là quan trọng nhất, tuy nhiên nó
chỉ phát huy hiệu quả khi điều kiện"cần"được đáp ứng đó là chất lượng thông
tin có được. Trong thực tế nhiều ngân hàng không thấy được vấn đề này trong
quá trình thực hiện quy trình. Mặt khác khi thực hiện thẩm đònh hồ sơ khách
hàng, các ngân hàng nhiều khi không thấy được rằng về bản chất đây là việc
đánh giá các điều kiện vay vốn của khách hàng trong hiện tại và tương lai,
mối quan hệ giữa các nội dung thẩm đònh thực chất là tuân thủ nguyên tắc tín
dụng, yêu cầu luật pháp về quan hệ kinh tế… Một trong những khó khăn các
ngân hàng đang gặp phải trong quá trình thẩm đònh khách hàng đó là thiếu
các chuẩn mực so sánh để đưa ra kết luận.
+ Trong bước ký kết hợp đồng, các ngân hàng thường tự phòng vệ trên
cơ sở thiết lập hợp đồng tín dụng mẫu song chính điều này có thể có những
hạn chế khi không đề cập được những đặc thù của từng khoản vay. Những
điều khoản quan trọng về mức cho vay, thời hạn cho vay không phù hợp với
đặc thù kinh doanh của khách hàng.
+ Quá trình giải ngân thiếu căn cứ xác đáng về đối tượng vay vốn, về
thời điểm giải ngân…
+ Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng mới chỉ dừng lại ở việc sử
dụng vốn vay của khách hàng. Thực chất của khâu này là việc cán bộ ngân
hàng phải đảm bảo các điều kiện vay vốn được duy trì trong suốt thời gian
hiệu lực của hợp đồng tín dụng.
- Cán bộ ngân hàng
Yếu tố con người trong mọi hoạt động và trong hoạt động ngân hàng
luôn được coi là nguyên nhân của mọi nguyên nhân. Trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng, yếu tố cán bộ ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng thể hiện qua:
Trang 24
+ Thứ nhất là trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế. Sự hạn chế thể
hiện trên hai khía cạnh: Trình độ chuyên môn về nghiệp vụ ngân hàng và đặc
biệt là thiếu sự hiểu biết về lónh vực kinh doanh của khách hàng.
+ Thứ hai là đạo đức nghề nghiệp, trong rất nhiều trường hợp xảy ra rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng thường có sự cấu kết giữa cán bộ tín dụng và
khách hàng và gây hậu quả rất nghiêm trọng, mặt khác nếu chính cán bộ có
đạo đức tốt cũng góp phần quyết đònh hạn chế rủi ro tín dụng.
+ Quan điểm nghề nghiệp xuất phát từ việc giải quyết mối quan hệ giữa
trách nhiệm và quyền lợi, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích của ngân hàng. Khi
các mối quan hệ trên không được giải quyết thỏa đáng thì có thể dẫn tới quan
điểm tiêu cực trong công tác, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
1. 3. 3. 3. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Như đã đề cập ở đặc điểm của rủi ro tín dụng, các khoản tín dụng do
ngân hàng cấp cho khách hàng gây ra những thiệt hại trước tiên xảy ra đối với
khách hàng của ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu nguyên nhân của rủi ro
tín dụng cần thiết phải đề cập đến những nguyên nhân gây ra rủi ro đối với
chính khách hàng.
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp
Thứ nhất là quản lý không hiệu quả: Hoạt động kinh doanh không được
quản lý tốt sẽ dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng, thiếu thông tin tài chính,
không có kế hoạch kinh doanh được triển khai, các sản phẩm không có sự gắn
kết, không có khả năng thích ứng với những thay đổi của thò trường.
Việc quản lý không hiệu quả thể hiện qua những nhân tố cơ bản sau:
* Những hạn chế trong triển khai kế hoạch và giám sát
+ Kế hoạch tài chính không phù hợp, không có thông tin dự báo dòng
tiền hoặc những thay đổi của ngân sách. Biểu hiện của hạn chế trên đó là
việc đầu tư quá mức vào tài sản cố đònh, mở rộng không có kế hoạch. Một số
chủ doanh nghiệp là chuyên gia kỹ thuật song không có kỹ năng cần thiết của
một nhà quản lý, vì vậy họ cho rằng tăng thu nhập từ bán hàng là đủ.
+ Hệ thống báo cáo không đầy đủ hoặc không cập nhật. Điều này dẫn
đến việc không nhận thức hết được xu thế trong kinh doanh và trạng thái tài
chính của doanh nghiệp.
Trang 25
+ Rủi ro có thể xảy ra khi hoạt động quản lý chỉ tập trung vào một số
người được xem là quan trọng nhất và không coi trọng các nhân viên khác của
công ty.
+ Thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh gây ra những vấn đề trong quản
lý tài chính và sản xuất.
+ Không có sự thống nhất giữa các cổ đông, Hội đồng quản trò, Ban
điều hành…
+ Sự không phù hợp giữa hoạt động trọng tâm trong kinh doanh với
các chiến lược kinh doanh.
+ Không thiết lập được mối quan hệ hài hòa giữa quyền lợi và trách
nhiệm của nhân viên.
+ Quản lý không hiệu quả đối với các khoản phải thu và các khoản
phải trả.
+ Quản lý không hiệu quả đối với hàng tồn kho
+ Không nắm bắt được thông tin về những thay đổi của ngành
+ Phân bổ nguồn lực không hợp lý. .
* Những vấn đề trong quản lý thanh khoản
Quản lý thanh khoản là phức tạp đối với các doanh nghiệp bởi biểu hiện
của nó cũng như cách thức tác động của nó. Sự yếu kém trong quản lý thanh
khoản thường thể hiện:
+ Cơ cấu vốn không hợp lý, mức vốn tự có quá nhỏ có thể dẫn tới những
nguy cơ bất ổn tiềm tàng của doanh nghiệp.
+ Khả năng tự tài trợ và nhận tài trợ không hợp lý
+ Việc quản lý hàng tồn kho và khoản nợ không hợp lý, vì vậy dòng tiền
không bền vững và ảnh hưởng không tốt tới thu nhập.
+ Chi phí hoạt động quá lớn, doanh thu giảm sút do cạnh tranh.
+ Việc thu mua hàng và bán hàng phụ thuộc quá nhiều vào một số đối tác vì
vậy họ có thể tác động tới khả năng thanh khoản (trả chậm, trì hoãn thanh toán…)
* Kinh doanh"quá mức”:
Trong kinh doanh, mỗi chủ doanh nghiệp đều phải nhận thức về"tầm"hoạt
động của họ. Điều này phụ thuộc vào quy mô vốn, khả năng con người, khả