Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.98 KB, 35 trang )

Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
SINH VIÊN : DƯƠNG THANH TÂM
LỚP : THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 49
MSV : CQ492394

ĐỀ ÁN : CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM .
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
nhiều tổ chức tài chính nước ngoài đã tiếp cận thị trường tài chính-tiền tệ Việt
Nam để tham gia vào thị trường này dưới nhiều hình thức khác nhau. Do việc
áp dụng lộ trình nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nước
ngoài, nhất là về việc thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài và mở các
chi nhánh các điểm giao dịch, dỡ bỏ dần hạn chế về huy động tiền gửi bằng
VND và khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng nên hoạt động của các ngân
hàng nước ngoài ngày càng sôi động.
Kể từ khi Việt Nam mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng đến nay, các ngân
hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam luôn là một bộ phận quan trọng
trong hệ.Tính đến nay, có 45 chi nhánh ngân hàng nước ngoài (NHNNg)
được cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam, trong đó có một số ngân hàng
nước ngoài có 2 chi nhánh độc lập, 5 ngân hàng liên doanh với hơn 20 chi
nhánh phụ thuộc thống Ngân hàng Việt Nam. Các chi nhánh ngân hàng này
đóng vai trò là cầu nối thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Các tổ chức
này là những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của các ngân hàng thương mại
trong nước, nhưng cũng là kênh truyền dẫn vào Việt Nam những công nghệ
ngân hàng hiện đại, những thông lệ quốc tế về quản trị tốt nhất và là nguồn tài
chính không nhỏ bổ sung cho thị trường tài chính của Việt Nam.
Nhận thức được tiềm năng phát triển và cạnh tranh ngày càng lớn của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, là sinh viên kinh tế em nghĩ việc
nghiên cứu đề tài " chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Thực trạng
SV: Dương Thanh Tâm


Thị trường chứng khoán 49
1
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
và giải pháp" giúp em nâng cao hiểu biết về thế mạnh cũng như hạn chế trong
hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nói riêng và các
vấn đề kinh tế, môi trường tài chính kinh tế của nước ta nói chung. Đề tài của
em gồm 3 chương
Chương 1 : Tổng quan
Chương 2 : Thực trạng hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam
Chương 3 : Giải pháp phát triển cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam
Do hạn chế về mặt thời gian kinh nghiệm cũng như hiểu biết còn hạn chế
nên chắc chắn đề tài của em còn nhiều thiếu sót .Vì vậy em rất mong sự góp ý
chân thành của thầy giáo để đề án của em được hoàn chỉnh hơn
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : Phó Giáo Sư- Tiến Sĩ
Hoàng Xuân Quế đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em làm đề án này
Sinh viên
Dương Thanh Tâm
SV: Dương Thanh Tâm
Thị trường chứng khoán 49
2
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Các khái niệm có liên quan:
1.1.1 Khái niệm ngân hàng:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương
mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng

hợp tác và các loại hình ngân hàng khác
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các loại hình dịch vụ thanh toán
1.1.2 Khái niệm tổ chức phi tín dụng:
Đây là loại hình tổ chức tín dụng đưỵc thực hiện một số hoạt động ngân
hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không nhận đưỵc tiền
gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngởn
hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng khác
1.1.3 Khái niệm tổ chức tín dụng và định chế tài chính:
 Khái niệm: khái niệm tổ chức tín dụng nhỏ hơn của khái niệm định chế
tài chính.Định chế tài chính này Tổ chức tài chính là các tổ chức
thương mại và công cộng hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tham gia
vào việc trao đổi, cho vay, đi mượn và đầu tư tiền tệ. Thuật ngữ này
thường đưỵc sử dụng để thay thế cho thuật ngữ các trung gian tài chính.
Theo quy ước, các định tế tổ chức tài chính gồm có các tổ chức tín
dụng, công ty bảo hiểm, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư và những
người môi giới đầu tư
 Hoạt động của tổ chức tín dụng:
 Huy động vốn: gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn
giữa các tổ chức tín dụng, vay vốn của ngởn hàng nhà nước
SV: Dương Thanh Tâm
Thị trường chứng khoán 49
3
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
 Cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
 dịch vụ thanh toán và ngởn quỹ: mở tài khoản, dịch vụ thanh toán, dịch
vụ ngởn quỹ tham gia các hệ thống thanh toán

 các hoạt động khác: góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,
kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, kinh doanh
bất động sản, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn...
 các loại tổ chức tín dụng ở Việt Nam:
Theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng
(2004) , ở Việt Nam có các tổ chức tín dụng sau:
 các tổ chức tín dụng nhà nước
 các ngân hàng thương mại cổ phần đô thị
 các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn
 các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
 các ngân hàng liên doanh
 các công ty tài chính
 các công ty cho thuê tài chính
 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài
 ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài
1.2 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1.2.1 Khái niệm:
 Chi nhánh ngởn hàng nước ngoài là một bộ phận của ngân hàng nước
ngoài mở tại một nước nào đó. Nó phải thực hiện theo quy định của
nước đăng ký kinh doanh và nước sở tại.
 Theo điều 1 chương 1 quy chế về chi nhánh ngởn hàng nước ngoài
ngân hàng liên doanh hoạt động tại việt nam (ban hành theo nghị định
số 189 b_ HĐBT ngày 15-6-1991).Các ngân hàng nước ngoài mà nước
đó có quan hệ về hợp tác đầu tư, trao đổi hàng hoá với Việt Nam .tôn
trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, tuân thủ pháp luật việt Nam và
SV: Dương Thanh Tâm
Thị trường chứng khoán 49
4
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
thừa nhận quy chế này có thể đưỵc chính phủ Việt Nam xem xét chấp

thuận mở chi nhánh hoặc liên doanh với ngân hàng Việt Nam.
 Như vậy chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một bộ phận của ngân
hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật của Việt Nam
1.2.2 Quy định về hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Việt Nam
1.2.2.1 Quy định chung:
Theo điều 39 nghị định của chính phủ số 22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2006.
 Chi nhánh ngân hàng được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của các
loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu
tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của luật các tổ
chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình
ngân hàng đó.
 Ngân hàng nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt
động trong giấy phép cấp cho chi nhánh ngởn hàng nước ngoài căn cứ
theo các quy định của luật các tổ chức tín dụng, phù hợp với quy mô,
loại hình, lĩnh vực hoạt động của ngởn hàng mẹ. Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các nghiệp vụ mà chính
ngân hàng mẹ cũng không được thực hiện theo quy định của nước
nguyên xứ
1.2.2.2 Quy định về hoạt động với ngoại tệ
Theo điều 13 chương 3 quy chế về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngân
hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
ngân hàng liên doanh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ của một
số hoặc tất cả nghiệp vụ về ngoại tệ dưới đây theo đúng nội dung ghi trong
giấy phép hoạt động của ngân hàng nhà nước cấp
.
 Tiền gửi ngoại tệ
 Cho vay ngoại tệ
 Đầu tư ngoại tệ

SV: Dương Thanh Tâm
Thị trường chứng khoán 49
5
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
 Mua bán trái phiếu ngoại tệ
 Thanh toán xuất nhập khẩu
 Bảo lãnh ngoại tệ
 Chuyển đổi ngoại tệ
 Tự doanh hoặc nhận uỷ thác mua bán ngoại tệ
 Chiết khấu các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ
 Đại lý chi trả thẻ tín dụng ngoại tệ
 Đại lý chuyển đổi ngoại tệ và các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ
 Làm các nghiệp vụ khác
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngân hàng liên doanh phải chấp hành các
quy định của nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ
1.2.2.3 Quy định về hoạt động với tiền Việt Nam
Theo điều 14 chương 3 về quy chế về chi nhánh ngởn hàng nước ngoài
ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ của
một số, hoặc tất cả nghiệp vụ bằng đồng Việt Nam dưới đây theo đúng nội
dung ghi trong giấy phép hoạt động do ngân hàng nhà nước cấp:
 Tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
 Chiết khấu các giấy tờ có giá
 Mua bán trái phiếu
 Thanh toán
 Làm các nghiệp vụ khác
 Trong tổng số nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, đồng Việt Nam không được vượt quá tỷ lệ

do thống đốc ngân hàng nhà nước quy định
1.2.2.4 Quy định khác:
 Tổng số dư nợ cho vay đối với một tổ chức kinh tế của Việt Nam, của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngân hàng liên doanh, không được
vượt quá tỷ lệ do thống đốc ngân hàng nhà nước quy định (điều 15®)
SV: Dương Thanh Tâm
Thị trường chứng khoán 49
6
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh phải:
• Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước hoặc tại ngân hàng do
ngân hàng nhà nước uỷ quyền và duy trì ở đó số tiền dự trữ tối thiểu
bắt buộc theo quy định của ngởn hàng nhà nước
• Tuân thủ nguyên tắc tránh rủi ro, không dồn vốn cho một số ít khách
hàng vay bảo đảm khả năng thanh toán
• Huy động vốn dưới mức 20 lần tổng số vốn được cấp, vốn điều lệ và
quỹ dự trữ
• Chỉ được dùng vốn tự có và quỹ dự trữ để hùn vốn hoặc mua cổ phần
nhưng không được vượt quá 10% vốn của công ty, xí nghiệp mà mình
hùn vốn hoặc mua cổ phần
• Niêm yết và thực hiện đúng lãi suất, hoa hồng lệ phí, mức tiền phạt áp
dụng cho tất cả các nghiệp vụ của mình
• Áp dụng mức lãi suất tiền gửi, cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
tiền gửi không được dưới mức thấp nhất và cho vay không trên mức
cao nhất do ngân hàng nhà nước quy định
• Trích tỉ lệ 5% trên lợi nhuận ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ bổ sung
vốn được cấp hoặc vốn điều lệ với mức tối đa do ngân hàng nhà nước
quy định .Trích theo tỉ lệ 10% trên lợi nhuận ròng hàng năm để lập quỹ
dự trữ đặc biệt, dự phòng bù đắp rủi ro cho đến khi bằng 100% vốn
được cấp

SV: Dương Thanh Tâm
Thị trường chứng khoán 49
7
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
2.1.Lịch sử ra đời chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
2.1.1 Lịch sử ra đời hệ thống ngân hàng Việt Nam
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có thể được xếp vào hàng
ngũ hệ thống ngân hàng non trẻ nhất thế giới.Lịch sử phát triển của hệ thống
ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của từng thời kì cách
mạng và công cuộc xây dựng đất nước
Trước cách mạng tháng 8-1945 việt nam là nước thuộc địa nửa phong kiến
dưới sự thống trị của thực dân pháp .Hệ thống tiền tệ tín dụng ngân hàng được
thiết lập và bảo hộ bởi thực dân pháp thông qua ngân hàng Đông Dương.ngân
hàng Đông Dương vừa đóng vai trò là ngân hàng Đông Dương trong toàn cõi
Đông Dương vừa là ngân hàng thương mại
Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể chia thành 4
giai đoạn như sau
 Thời kì 1951-1954: Năm 1951 trên cơ sở chủ trương chính sách mới
của về tài chính kinh tế mà đại hội Đảng lần thứ 2 năm 1951 đề ra ngày
6 tháng 5 năm 1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 15/SL
thành lập ngân hàng Quốc gia Việt Nam - ngởn hàng nhà nước dân chủ
nhân dân đầu tiên ở đông nam á trong thời kì này ngởn hàng quốc gia
Việt Nam được thành lập và hoạt động tương đối trong hệ thống tài
chính, thực hiện trọng trách đầu tiên của Đảng và nhà nước là: phát
hành giấy bạc ngân hàng, thu hồi giấy bạc tài chính, thực hiện quản lý
kho bạc nhà nước, thống nhất hệ thống thu chi ngân sách, phát triển tín
dụng ngân hàng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá tăng cường kinh
tế quốc doanh và đấu tranh tiền tệ với địch

 Thời kì 1955-1975: ngởn hàng quốc gia thực hiện nhiệm vụ cơ bản sau
 Củng cố thị trường tiền tệ giữ cho tiền tệ ổn định góp phần bình ổn giá
tạo điều kiện thuận lợi cho khôi phục kinh tế
 Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triến sản xuất lương thực, đẩy
mạnh phát triển nông công thương nghiệp, góp phần thực hiện hai
SV: Dương Thanh Tâm
Thị trường chứng khoán 49
8
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc và giải phóng miền Nam
 Thời kì 1975-1985: là giai đoạn 10 năm sau phục hồi kinh tế. Năm
1976 ngân hàng quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt Nam cộng
hoà (ở Miền Nam) đưỵc sát nhập vào hệ thống ngân hàng nhà nước
Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước
phát hành loại tiền mới của nước CHXHCNVN thu hồi tiền cũ ở hai
miền. Hệ thống tổ chức thống nhất của NHNN Việt Nam bao gồm :
ngân hàng trung ương đặt trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội, các chi nhánh
ngởn hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi điểm ngân hàng cơ sở quận
huyện trên phạm vi toàn quốc. Đến cuối năm 1980 ngân hàng thực
hiưn như một công cụ ngân sách chưa thực hiện kinh doanh tiền tệ theo
nguyên tắc thị trường. Sự thay đổi về chất trong hoạt động của hệ thống
ngân hàng _ chuyển sang cơ chế thị trường chỉ đưỵc bắt đầu khởi
xướng từ cuối những năm 80 và kéo dài cho đến ngày nay
 Thời kì 1986 đến nay: từ 1986 đến nay đã diễn ra nhiều sự kiện quan
trọng, đánh dấu sự chuyển biến căn bản của hệ thống ngân hàng thể
hiưn qua một số cột mốc chính sau:
 Từ năm 1986-1990: thực hiện tách dần chức năng quản lý nhà nước ra
khỏi chức năng tiền tệ, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán ,
kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Tháng 5-1990 hai pháp lệnh ngân hàng ra

đời (pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam, và pháp lệnh ngởn hàng
hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính đã chính thức chuyển cơ chế hoạt
động của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp
• Ngân hàng nhà nước thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước, thực thi
nhiệm vụ của một ngân hàng trung ương _ là ngân hàng duy nhất được
phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng
• Cấp ngân hàng kinh doanh thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ tín dụng
thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân
do các định chế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện . Các
ngân hàng chuyên doanh cấp 2 bao gồm: ngân hàng thương mại quốc
SV: Dương Thanh Tâm
Thị trường chứng khoán 49
9
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
doanh, cổ phần, ngân hàng liên doanh chi nhánh hoặc văn phòng đại
diện của ngởn hàng nước ngoài hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng
nhân dân, công ty tài chính
 Từ năm 1991 đến nay: Thực hiện chủ trương đường lối chính sách của
Đảng trong thời kì công nghiệp hoá hiưn đại hoá hệ thống ngân hàng
Việt Nam không ngừng đổi mới và lớn mạnh, đảm bảo đưỵc thực hiện
trọng trách của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước trong thiên niên kỉ mới. Những dấu ấn dưới đây liên quan trực
tiếp và thúc đẩy quá trình đổi mới mạnh mẽ hoạt động của ngân hàng:
 Năm 1993: bình thường hoá mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền
tệ quốc tế (IMF.WB,)
 Năm 1995: quốc hội thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu đối với
hoạt động ngân hàng, thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo
 Năm 1997: quốc hội khoá X thông qua luật ngân hàng nhà nước Việt
Nam và các tổ chức tín dụng (tháng12/1997) và có hiệu lực thi hành
1/10/1998.

 Năm 1991: thành lập bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (9/11/1991)
 Năm 2000: cơ cấu lại tình hình tài chính của ngân hàng thương mại
nhà nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần
 Năm 2002: tự do hóa lãi suất cho vay VNĐ của các tổ chức tín dụng
 Năm 2003: Tiến hành là cơ cấu theo chiều sâu hoạt động phù hợp với
quốc tế đối với ngân hàng thương mại, thành lập ngân hàng chính sách
xã hội trên cơ sở phục vụ người nghèo để tiến tới tách bạch tín dụng
chính sách với tín dụng thương mại theo cơ chế thị trường
 Năm 2008: thực hiện cam kết khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, chính thức cấp phép cho 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài
2.1.2 Lịch sử ra đời của chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việt Nam:
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài về mặt pháp lý được phép thành lập từ
năm 1990 khi hai pháp lệnh về ngân hàng ra đời là pháp lệnh ngân hàng nhà
nước Việt Nam và pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụng, công ty tài
SV: Dương Thanh Tâm
Thị trường chứng khoán 49
10
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
chính. Tuy nhiên chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực sự vào việt nam vào năm 1992 cụ thể
DANH SÁCH CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

STT
Tên TCTD
Địa chỉ số điện thoại số fax Ngày cấp GP
vốn điều lệ
vốn được cấp
tính USD
1 natixis (Pháp)
173 Võ Thị Sáu,
quận 3 -TP.HCM

08.9320.827 08.9320.844
12.6.92
06/ NHGP
15
2 anz (úc)- CN Hà nội
14 Lí Thái Tổ –
Hà nội
8258.190 8258.188
15.6.92
07/ NHGP
20
3 bidc.HCM
110 đường cách
mạng tháng 8,
quận 3 – TP.HCM
08.62666999 08.62904479
18.12.09
284/GP-NHNN
15
4
credit agricole- CN
HCM
21-23 nguyễn Thị
Minh Khai,
TP Hồ chí Minh
8295.048/
8296.061
8296.065
01/4/1992
02/NH-GP

20
5
credit agricole- CN Hà
Nội
Hà nội tower, 49
Hai Bà Trung, Hà
nội.
8258.101 8260.080
27.5.92
04/ NHGP

6
standard chartered bank
(Anh)
49 Hai Bà Trung -
Hà nội
4.8258.970 4.8258.880
01.6.94
12/ NHGP
20
SV: Dương Thanh Tâm Thị trường chứng khoán 49
11
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
7
standard chartered bank
(Anh)
Tầng 2, toà nhà
saigon trade
center, 37 Tôn
Đức Thắng, quận

I, TP.HCM
08.8292288
28/12/2005
12/GP-NHNN
15
8
citi bank- CN Hà nội
(Mở)
17 Ngô quyền -
Hà nội
8251.950 8243.960
19.12.94
13/ NHGP
20
9
citi bank- CN. TP Hồ
Chí Minh
(Mở)
115 nguyên hu -
TP.Hồ Chí Minh
(CN Phô)
8.242.118 8.242.267
22/12/1997
35/NH-GPCN

10
chinfon commercial
bank.Co,ltd, - CN Hà nội
(Đài Loan)
14 Hạ Long - Hà

nội
hanoi city branch
7722.212 7722.216
09.4.93
11/ NHGP
30
11
chinfon commercial
bank.Co,ltd, - CN TP.
HCM
(Đài Loan)
27 quận 3,
TP.HCM )
hochiminh city
sub branch

24/12/1994
07/NH-GPCH

12
MAY bank- CN Hà nội
(malaysia)
63 Lý Thái Tổ -
Hà nội
8241.788 8241.799
15.8.95
22/ NHGP
15
13 MAY bank- CN TP.
HCM

(malaysia)
Cao ốc Sun wah
tower, 115
nguyễn hu, quận
08.8278.188 08.8278.166 29/3/2005
05/NHNN-GP
15
SV: Dương Thanh Tâm Thị trường chứng khoán 49
12
Đề án : Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Thực trạng và giải pháp
1, Tp.HCM
14
abn-amro bank
(Hà Lan)
Tầng 4 toàn nhà
suncity 13 Hai Bà
Trung, Hà nội
3.9.369.150 3.8.315.275
14.9.95
23/ NHGP
19
15
bangkok bank – CN TP.
Hồ Chí Minh
(Thái Lan)
35 nguyễn hu - qi
– TP.HCM
8.8214.396 8.8214.721
15.4.92
03/ NHGP

15
16
ngân hàng bangkok –
Chi nhánh Hà nội
Phường 3, tầng 3,
Trung tâm 17 Ngô
quyền, quận hoàn
kiếm Hà nội

48/GP-NHNN ngày
06/3/2009
15
17
mizuho corperate bank
(Nhật)
63 Lý Thái Tổ -
Hà nội
8266.553 8266.665
03.7.96
26/ NHGP
15
18
mizuho Co. bank – CN
TP.HCM
Tầng 18 toà nhà
Sun wah 115 quận
I, TP.HCM
8219.159 8219.160
30/3/2006 02/GP-
NHNN

15
19 BNP (Pháp)
saigon tower, 29
Lê duẩn, Q1 -
TP.HCM
08.8299.504 08.8230.490
05.6.92
05/ NHGP
15
20 shinhan bank (Hàn qu?c)
41 nguyễn Thị
Minh Khai, qi -
TP.HCM
08.8230012 08.8230009
25.3.95
17/ NHGP
15
SV: Dương Thanh Tâm Thị trường chứng khoán 49
13

×