Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận phân tích những nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ chức của đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.33 KB, 21 trang )

1

MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU………………………………………
1.

do
chọn
đề
tài

Trang
3
3

2.

Mục

đích,

nhiệm

vụ

nghiên

cứu
3

3.



Đối

tượng,

phạm

vi

nghiên

cứu
3

4.



sở



luận



phương

pháp


nghiên

cứu
4

5.

Ý

nghĩa



luận



thực

tiễn

của

đề

tài
4

6.


Kết

cấu

của

tiểu

luận
4
5

PHẦN B: NỘI DUNG………………………………………
Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN; HỆ THỐNG TỔ
CHỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ……………………
1.1. Các khái niệm liên quan…………………………………….

5
5

1.2. Hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam................

5

Chương 2: PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ
THỐNG TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM; QUAN
ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỐI VỚI
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG.………………………………
2.1. Phân tích những nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ chức của


9

Đảng Cộng sản Việt Nam……..………………………………………
2.2. Quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với hệ

9

thống tổ chức của Đảng…………………………………………………………
Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ

13

ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC
TRĂNG HIỆN NAY ………………………………………………….
3.1. Kết quả đạt được, hạn chế………….........................................
3.2. Một số giải pháp đề xuất……………………………………
PHẦN C: KẾT LUẬN………………………………………….......
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………….……………

16
16
17
20
21


2

PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Qua 35 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt về vật chất, văn hóa, tinh
thần, về mức sống và chất lượng cuộc sống; hệ thống chính trị được xây dựng,
củng cố vững mạnh, bảo đảm sự ổn định chính trị của đất nước. Quốc phòng, an
ninh được tăng cường, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ; đối ngoại, hội nhập quốc tế không ngừng mở rộng, kết hợp nội lực với
ngoại lực, nâng cao vị thế của Việt Nam, tạo mơi trường hịa bình, hợp tác và phát
triển, đạt được những thành tựu đó là nhờ vai trị lãnh đạo sang suốt, tài tình của
Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó Đảng xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng
vững mạnh, toàn diện là một yếu tố rất quan trọng tạo nên sự thành công của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Do đó việc nâng cao nhận thức hệ thống tổ chức của Đảng
Cộng sản Việt Nam hiện nay, phân tích những nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ
chức của Đảng Cộng sản Việt Nam từ đó liên hệ, đánh giá thực trạng đề ra giải
pháp đối với công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng tại đơn vị, địa phương công tác
trong thời gian tới là hết sức cần thiết và với lý do trên em xin hoàn thành tiểu luận
thay thế bài thi với chủ đề “Phân tích những nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ
chức của Đảng Cộng sản Việt Nam” của môn Khoa học tổ chức trong xây dựng
Đảng.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu, phân tích những nguyên tắc xây dựng hệ
thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, liên hệ đánh giá thực trạng đề ra giải
pháp đối với công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng tại Đảng bộ huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: phân tích những nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ
chức của Đảng Cộng sản Việt Nam; liên hệ đánh giá thực trạng đề ra giải pháp đối


3

với công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng tại Đảng bộ huyện Châu Thành, tỉnh

Sóc Trăng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: phân tích những nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ
chức của Đảng Cộng sản Việt Nam; liên hệ đánh giá thực trạng đề ra giải pháp đối
với công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng tại Đảng bộ huyện Châu Thành, tỉnh
Sóc Trăng.
- Phạm vi nghiên cứu: nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng Cộng
sản Việt Nam và hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay; thực
trạng công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng tại Đảng bộ huyện Châu Thành, tỉnh
Sóc Trăng từ năm 2020 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Tiểu luận nghiên cứu trên cơ sở quan điểm Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, quy định, đường lối của Đảng về
nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp,
phân tích.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tiểu luận hệ thống, phân tích nguyên tắc xây dựng hệ
thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam; đồng thời, nêu khái quát những vấn
đề liên quan đến hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay, quan
điểm, giải pháp xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay;
thực trạng công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng tại Đảng bộ huyện Châu Thành,
tỉnh Sóc Trăng từ năm 2020 đến nay.
- Ý nghĩa thực tiển: Kết quả nghiên cứu của tiểu luận góp phần làm cơ sở
tham khảo cho các cấp ủy, tổ chức Đảng trong huyện nhận thức đầy đủ hơn về
nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam và hệ thống tổ
chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay; thực trạng công tác xây dựng tổ chức
cơ sở đảng tại Đảng bộ huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng từ đó đề ra các giải
pháp lãnh đạo, chỉ đạo đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.



4

6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
chia thành 3 Chương, 6 tiết.
PHẦN B. NỘI DUNG
Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN; HỆ THỐNG TỔ CHỨC
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.1. Các khái niệm liên quan
* Khái niệm về tổ chức: Tổ chức là vấn đề phức tạp. Mỗi khoa học lại có
cách tiếp cận riêng về tổ chức, nên đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau về tổ
chức. Định nghĩa sau đây có tính khái qt cao: “Tổ chức, nói rộng, là cơ cấu tồn
tại của sự vật. Sự vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất
định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự
vật”.
- Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng: là những điều cơ bản được
Đảng định ra và yêu cầu mọi đảng viên, mọi cấp uỷ và mọi tổ chức Đảng từ trên
xuống dưới nhất thiết phải tuân theo trong tổ chức, hoạt động của Đảng để bảo
đảm cho Đảng thống nhất, vững mạnh về tổ chức, hoạt động.
1.2. Hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.2.1.Tổng quan về hệ thống tổ chức của Đảng hiện nay
Theo Điều lệ do Đại hội XI thông qua, hệ thống tổ chức của Đảng được lập
tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước, gồm bốn cấp: Trung
ương - Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Đảng bộ huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh - Tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở).
Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế,
hoặc cơng tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan
lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên.



5

Ở cấp Trung ương, Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung
ương triệu tập thường lệ năm năm một lần. Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung
ương. Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị, bầu Tổng Bí thư trong số ủy
viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Ủy viên Bộ
Chính trị do Bộ Chính trị phân cơng và một số Ủy viên Ban Bí thư do Ban Chấp
hành Trung ương bầu trong số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Ban Chấp
hành Trung ương bầu Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Ở các cấp địa phương, Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng
cấp triệu tập thường lệ năm năm một lần. Hội nghị tỉnh ủy, quận ủy, thị ủy, thành
ủy. Hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, huyện ủy, thị ủy bầu ban thường vụ; bầu bí thư và
phó bí thư trong số ủy viên thường vụ; bầu ủy ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm ủy ban
kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Thường trực cấp ủy cấp ủy gồm bí thư,
các phó bí thư.
Ở cấp cơ sở, các xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp,
đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có từ ba đảng viên
chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở và đảng bộ cơ sở). Khi cần,
cấp ủy lập tiểu ban, hội đồng, tổ cơng tác và giải thể khi hồn thành nhiệm vụ.
1.2.2. Hệ thống cấp ủy đảng các cấp
Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung
ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
Trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương có các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp
Trung ương, Đảng ủy Quân sự Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương; các
Đảng đoàn ở các cơ quan dân cử, Ban Cán sự đảng ở các cơ quan hành pháp, tư

pháp.
Trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy (trực thuộc Trung ương) có các huyện ủy, quận
ủy, thị ủy, thành ủy thành phố trực thuộc tỉnh; đảng ủy khối các cơ quan tỉnh, đảng


6

ủy khối doanh nghiệp (nếu có); đảng ủy quân sự tỉnh; đảng ủy công an tỉnh; các
đảng ủy trực thuộc khác.
Trực thuộc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thành phố trực thuộc tỉnh có
các đảng ủy cơ sở, chi ủy cơ sở xã, phường, thị trấn, quân sự huyện, công an huyện
và các tổ chức cơ sở đảng khác.
Dưới các đảng ủy cơ sở có các chi ủy chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở và
một số trường hợp có các đảng ủy bộ phận.
1.2.3. Hệ thống cơ quan tham mưu và đơn vị sự nghiệp của Đảng
Cấp ủy mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu giúp việc theo hướng dẫn của
Ban Chấp hành Trung ương.
Cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng có 8 cơ quan: Văn phòng Trung
ương Đảng; Ban Tổ chức Trung ương; Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Dân vận
Trung ương; Ban Đối ngoại Trung ương; Ban kinh tế Trung ương; Ban Nội chính
Trung ương; Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Ngồi ra, trực thuộc Trung ương Đảng có bốn đơn vị sự nghiệp: Báo Nhân
Dân; Tạp chí Cộng sản; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia; Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Cấp tỉnh nói chung có sáu cơ quan tham mưu: Văn phịng, Ban Tổ chức,
Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ban Nội chính; Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra và hai
đơn vị sự nghiệp: Báo tỉnh, Trường Chính trị.
Cấp huyện có năm cơ quan tham mưu: Văn phòng, Ban Tổ chức, Ban Tuyên
giáo, Ban dân vận, Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra và một đơn vị sự nghiệp: Trung tâm
bồi dưỡng chính trị.
Đảng ủy cơ sở có bốn cơ quan tham mưu: ban tổ chức, ban tuyên giáo, văn

phòng, ủy ban kiểm tra.
1.2.4. Đảng bộ khối
Để lãnh đạo tổ chức đảng ở các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước,
các doanh nghiệp trung ương, năm 1982 Trung ương thành lập bảy đảng bộ khối
cơ quan trung ương. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã
quyết định sắp xếp, kiện toàn lại thành hai đảng bộ khối trực thuộc Trung ương:


7

Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương và Đảng bộ Khối doanh nghiệp Trung
ương.
1.2.5. Đảng đoàn, ban cán sự đảng
Từ năm 1992, Đảng quy định trong cơ quan lãnh đạo của nhà nước và đồn
thể chính trị - xã hội cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
do bầu cử lập ra, lập Đảng đoàn gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó.
Đảng đồn do cấp ủy cùng cấp chỉ định. Đảng đồn có các nhiệm vụ:
- Lãnh đạo, thuyết phục các thành viên trong tổ chức đó thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, đề xuất với cấp ủy về phương hướng,
nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền.
- Kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
Trong cơ quan hành pháp, tư pháp cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, lập Ban cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác trong
tổ chức đó. Ban cán sự đảng do cấp ủy cùng cấp chỉ định. Ban cán sự đảng có các
nhiệm vụ:
- Quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng.
- Đề xuất với cấp ủy về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết
định theo thẩm quyền.
- Kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.

Đảng đồn, ban cán sự đảng khơng phải là cấp trên của cấp ủy cơ quan, đơn
vị. Quan hệ giữa đảng đoàn, ban cán sự đảng với cấp ủy cơ quan là quan hệ phối
hợp.
1.2.6. Tổ chức đảng trong quân đội, công an
Tổ chức đảng trong quân đội có hai hình thức tổ chức: tổ chức đảng theo
ngành dọc được thành lập trong bộ đội chủ lực; tổ chức đảng theo đơn vị hành
chính được thành lập trong lực lượng quân sự địa phương. Đảng ủy Quân sự Trung
ương (gọi tắt là Quân ủy Trung ương) do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Uỷ
viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong quân đội và một số Uỷ viên Ban
Chấp hành Trung ương cơng tác ngồi quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban


8

Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Tổng Bí thư
là Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương. Tổng cục Chính trị đảm nhiệm cơng tác
đảng, cơng tác chính trị trong tồn qn, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban Bí
thư và trực tiếp, thường xuyên của Quân ủy Trung ương.
Tổ chức đảng trong lực lượng công an nhân dân chủ yếu được lập theo hệ
thống tổ chức hành chính của Nhà nước. Đảng ủy Cơng an Trung ương do Bộ
Chính trị chỉ định gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong
Công an nhân dân và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngồi
Cơng an nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà
thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Tổ chức đảng cơng an nhân dân cấp nào
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành
nghị quyết của đảng uỷ công an cấp trên.
Chương 2: PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG TỔ
CHỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM; QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA
ĐẢNG

2.1. Phân tích những nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng
Cộng sản Việt Nam
2.1.1. Hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng theo
nguyên tắc tập trung dân chủ
Nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng hệ thống tổ chức của
Đảng được quy định trong Điều 9 của Điều lệ Đảng:
- Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ
quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại
hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban
chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
- Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước
đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thơng báo tình hình


9

hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê
bình.
- Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số
phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ
chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành
Trung ương.
- Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi
có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết,
mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu
số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội đại biểu
toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý
kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp ủy có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý

kiến đó; khơng phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
- Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình,
song khơng được trái với ngun tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Trong quá trình đấu tranh xây dựng chính đảng kiểu mới của giai cấp công
nhân ở Nga, V.I. Lênin đã khẳng định rõ nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng là
nguyên tắc tập trung dân chủ và kiên quyết đấu tranh vạch trần sai lầm của các
quan điểm cơ hội về tổ chức muốn phủ nhận nguyên tắc tập trung dân chủ. Vận
dụng học thuyết Mác - Lê-nin về xây dựng chính đảng cách mạng của giai cấp
công nhân vào Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta ln khẳng định tập
trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng. Điều lệ Đảng do Đại hội X
thông qua tiếp tục khẳng định: “Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và
hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản”. Nguyên tắc tập
trung dân chủ là nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ việc xây dựng cơ cấu tổ chức và cơ
chế hoạt động của Đảng, bảo đảm cho Đảng vừa là một tổ chức dân chủ của những
người cách mạng, vừa là một tổ chức tập trung thống nhất, có kỷ luật nghiêm
minh, làm cho Đảng thực sự là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân.


10

Nguyên tắc này có ý nghĩa nhằm bảo đảm cho Đảng phát huy sức mạnh trí
tuệ của tập thể, bảo đảm sự đồn kết thống nhất ý chí và hành động của Đảng. Tức
là đề cao vai trò của tập trung, thực hiện tập trung trong Đảng để tạo sự thống nhất
ý chí và hành động, tạo thành sức mạnh lãnh đạo to lớn trong tiến trình cách mạng.
Đây là biểu hiện cụ thể tính tiên phong, tính chiến đấu của giai cấp công nhân.
Cùng với tập trung phải chú ý thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng, do đó, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ là một yêu cầu khách quan. Khi nguyên tắc tập
trung dân chủ bị vi phạm sẽ làm cho Đảng suy yếu, nội bộ Đảng mất đoàn kết,
đường lối, chủ trương của Đảng lệch lạc, sai lầm, uy tín của Đảng bị giảm, Đảng sẽ

dần mất quyền lãnh đạo với quần chúng. Vì vậy, phát huy nguyên tắc tập trung dân
chủ trong xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm xây dựng
đoàn kết thống nhất trong Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng
đảng giai đoạn hiện nay. Để thực hiện được nhiệm vụ này đòi hỏi phải giải quyết
đồng bộ nhiều vấn đề mang tính hệ thống và trên cơ sở bảo đảm giữ vững các
nguyên tắc sinh hoạt đảng.
Nguyên tắc tập trung dân chủ đối lập với tập trung quan liêu, độc đốn và
dân chủ vơ chính phủ, tự trị, phân tán. Thực hiện nguyên tắc này sẽ chống lại được
tệ quan liêu, chuyên quyền, độc đoán, tình trạng vơ chính phủ và bè phái, bảo đảm
sự thống nhất ý chí và hành động của Đảng. Thực hiện ngun tắc này cịn là sự
phân biệt giữa chính đảng kiểu mới của giai cấp cơng nhân, chính đảng cách mạng
chân chính với các đảng phái khác. Phủ nhận nguyên tắc này là phủ nhận đảng
cộng sản từ bản chất.
2.1.2. Tổ chức của Đảng được lập theo đơn vị hành chính, đơn vị sản xuất
hoặc cơng tác
Hệ thống tổ chức của Đảng được tổ chức theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn; cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp Trung ương.
Đây là hệ thống tổ chức cơ bản của Đảng có chức năng lãnh đạo tồn diện ở mỗi
cấp và của toàn Đảng. Tổ chức đảng được lập trong Quân đội nhân dân Việt Nam


11

và Công an nhân dân Việt Nam theo quy định của Bộ Chính trị. Ngồi ra, cịn lập
lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng. Tổ chức đảng ở những nơi có đặc
điểm riêng là tổ chức đảng không phải là cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm
riêng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ chức này (cụ thể là tỉnh uỷ, thành uỷ,

đảng uỷ trực thuộc Trung ương và Trung ương) quyết định thành lập, quy định
chức năng, nhiệm vụ. Ở Trung ương: Lập các đảng bộ khối trực thuộc Ban Chấp
hành Trung ương. Đảng bộ khối trực thuộc Trung ương được tổ chức theo các đơn
vị cùng ngành hoặc các ngành có quan hệ với nhau về nhiệm vụ chính trị được
giao. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Việc lập các đảng bộ khối trực
thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư. Các tổ chức cơ sở đảng lớn (có đơng đảng viên, có nhiều chi
bộ trực thuộc), có vị trí quan trọng (về một trong các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế,
văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng) có thể đặt trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng
uỷ trực thuộc Trung ương. Điều kiện để lập đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm riêng: Cấp trên trực tiếp của đảng bộ được
thành lập là tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương. Có những đơn vị
thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân. Có các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc.
Đảng bộ có từ 500 đảng viên trở lên. Việc thành lập đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ
chức cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm riêng do tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực
thuộc Trung ương quyết định. Đối với những nơi đặc thù, có yêu cầu lập đảng bộ
cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng khác phải được sự đồng ý của Ban Bí thư.
Nguyên tắc này bảo đảm sự thống nhất lãnh đạo của Đảng trên tất cả các
vùng lãnh thổ, đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tránh sự chồng chéo,
lẫn lộn hoặc bỏ sót trong q trình lãnh đạo, đồng thời bảo đảm cho Đảng có điều
kiện gắn bó chặt chẽ với nhân dân. Hệ thống tổ chức của Đảng gắn với đơn vị hành
chính, đơn vị sản xuất và công tác, tạo thuận lợi cho hoạt động lãnh đạo của các tổ
chức đảng; bao quát được tất cả các các lĩnh vực, địa bàn, bảo đảm sự lãnh đạo
trực tiếp, toàn diện, hiệu quả của Đảng đối với cả hệ thống chính trị.
2.1.3. Hệ thống tổ chức đảng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng


12

Phục vụ đường lối, nhiệm vụ chính trị là mục tiêu, là lý do tồn tại của tổ

chức và cũng trong quá trình phục vụ ấy mà từng bước nâng cao chất lượng tổ
chức. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng phải tuân theo yêu cầu cơ
bản là phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng. Thốt ly nhiệm vụ chính trị thì tổ
chức sẽ mất phương hướng hoạt động. Nguyên tắc này đòi hỏi:
- Việc xây dựng tổ chức của Đảng phải luôn xuất phát từ yêu cầu của nhiệm
vụ chính trị, nhằm mục tiêu phục vụ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của
Đảng.
- Phải lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị để đánh giá tính hợp lý, hiệu
quả của tổ chức; thơng qua thực hiện nhiệm vụ chính trị mà củng cố, kiện tồn tổ
chức.
- Khi nhiệm vụ chính trị thay đổi thì tổ chức của Đảng cũng phải thay đổi
cho phù hợp.
- Phòng chống các hiện tượng lệch lạc, tiêu cực, như: quan liêu, thoát ly
yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong xây dựng tổ chức; vì người, vì lợi ích cá nhân,
cục bộ mà đặt ra tổ chức.
Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp cơng nhân Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả
dân tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị, đồng thời là hạt nhân lãnh đạo
của tồn bộ hệ thống chính trị. Do đó, hệ thống tổ chức đảng được xây dựng phục
vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, được xây dựng trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đảng ta xác định “Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động cách mạng”. Mục đích chính trị của toàn bộ hệ thống là: xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam và mục tiêu cụ thể được xác
định là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.2. Quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với hệ thống tổ
chức của Đảng
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ



13

chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, nêu
quan điểm, mục tiêu như sau:
2.2.1. Quan điểm chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát
huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội và quyền làm chủ
của nhân dân; bám sát Cương lĩnh, Hiến pháp, Điều lệ và các văn kiện của Đảng
trong việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đặt trong tổng
thể nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng; thực hiện đồng bộ với đổi mới kinh tế,
đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Giữ vững các nguyên tắc tổ chức, hoạt động và đề cao kỷ luật, kỷ cương
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiêm túc thực hiện nguyên tắc Đảng thống
nhất lãnh đạo việc đổi mới, sắp xếp và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ
thống chính trị. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất của Trung ương,
đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng cấp, từng ngành,
từng địa phương; xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, nhất là người
đứng đầu.
- Bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thơng; kết hợp hài hồ giữa kế thừa,
ổn định với đổi mới, phát triển; gắn đổi mới tổ chức bộ máy với đổi mới phương
thức lãnh đạo, tinh giản biên chế và cải cách chế độ tiền lương; cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút người có đức, có tài;
bố trí đủ nguồn lực cần thiết và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những người
chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp.
- Có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với quyết tâm cao, nỗ lực lớn,
hành động quyết liệt, hiệu quả. Lãnh đạo tập trung, thống nhất; thực hiện thường
xun, liên tục, tích cực, mạnh mẽ, có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình, bước đi
vững chắc, đáp ứng yêu cầu cả trước mắt và lâu dài. Những việc đã rõ, cần thực

hiện thì thực hiện ngay; những việc mới, chưa được quy định, hoặc những việc đã
có quy định nhưng khơng cịn phù hợp thì mạnh dạn chỉ đạo thực hiện thí điểm,
vừa làm vừa rút kinh nghiệm, từng bước hồn thiện, mở rộng dần, khơng cầu toàn,


14

khơng nóng vội; những việc chưa rõ, phức tạp, nhạy cảm, cịn có ý kiến khác nhau
thì tiếp tục nghiên cứu, tổng kết để có chủ trương, giải pháp phù hợp.
- Thực hiện nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ
giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Mơ hình và quy
mơ tổ chức bộ máy phải phù hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán
bộ, đảng viên về đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế; tăng cường
tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất cao trong Đảng và sự đồng
thuận trong xã hội, không để các thế lực thù địch, các phần tử xấu lợi dụng xuyên
tạc, chống phá, chia rẽ nội bộ.
2.2.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với hệ thống tổ chức của Đảng
- Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối
quan hệ công tác của cấp uỷ cấp tỉnh, cấp uỷ cấp huyện và cụ thể hoá cho cấp cơ
sở; quy định khung quy chế làm việc của cấp uỷ. Cấp uỷ căn cứ quy định khung và
đặc điểm, tình hình cụ thể để xây dựng quy chế làm việc của cấp mình và hướng
dẫn cấp uỷ cấp dưới trực tiếp xây dựng quy chế làm việc.
- Nghiên cứu, xây dựng quy định về tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng, điều kiện,
quy trình hợp lý để lựa chọn cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ các cấp.
- Kết thúc hoạt động của các Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam
Bộ. Tổ chức lại Đảng bộ Ngoài nước và Đảng bộ Bộ Ngoại giao theo hướng vừa
bảo đảm quy định chung, vừa bảo đảm tính đặc thù nhằm tăng cường cơng tác xây
dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng ở

ngoài nước. Chuyển Văn phòng Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương về Ban
Nội chính Trung ương và tổ chức lại cho phù hợp.
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế hoạt động của các ban bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ cán bộ theo hướng chuyển giao cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đội ngũ y, bác sĩ cho cơ sở y tế và sắp xếp, bố trí cán bộ, cơng chức, viên chức cho
phù hợp.


15

- Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm, mối quan hệ công tác của các đảng uỷ khối cơ quan theo hướng tinh gọn tổ
chức bộ máy và tập trung vào một số nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Đối với các đảng uỷ khối doanh nghiệp, tiếp tục
nghiên cứu, tổ chức lại cho phù hợp với điều kiện mới ở cả Trung ương, địa
phương nhằm nâng cao tính thực chất và hiệu quả hoạt động.
- Rà sốt, sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm, mối quan hệ công tác của các loại hình tổ chức cơ sở đảng theo hướng
tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Nhanh chóng khắc phục tình
trạng thơn, tổ dân phố chưa có tổ chức đảng và sơ kết, đánh giá vai trị trưởng thơn,
tổ trưởng tổ dân phố khơng phải là đảng viên để có giải pháp phù hợp trong việc
bố trí, giới thiệu đảng viên ứng cử.
- Nghiên cứu đổi mới, hồn thiện mơ hình tổ chức đảng trong các doanh
nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để tăng cường sự lãnh đạo toàn diện
của Đảng và quản lý chặt chẽ đội ngũ đảng viên. Đẩy mạnh xây dựng tổ chức đảng
và phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước.
- Thực hiện thống nhất văn phòng cấp uỷ phục vụ chung các cơ quan tham
mưu, giúp việc cấp uỷ cấp tỉnh; trưởng ban tuyên giáo đồng thời là giám đốc trung
tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Cơ bản hợp nhất văn phòng cấp uỷ với văn
phòng hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện.

Thí điểm việc kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu hoặc hợp nhất một số cơ
quan của Đảng và Nhà nước, cơ quan của Đảng và Mặt trận Tổ quốc có chức năng,
nhiệm vụ tương đồng ở cấp tỉnh, cấp huyện những nơi có đủ điều kiện. Cơ bản
thực hiện mơ hình bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân các cấp;
thực hiện bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ở
những nơi có đủ điều kiện.
- Rà sốt, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy, mối quan hệ công tác của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp
việc của cấp uỷ từ Trung ương đến địa phương.


16

Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TẠI
ĐẢNG BỘ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG HIỆN NAY
3.1. Kết quả đạt được, hạn chế
Đảng bộ huyện Châu Thành hiện có 39 tổ chức Đảng cơ sở với 132 Chi bộ
trực thuộc Đảng ủy cơ sở. Nhìn chung các tổ chức cơ sở Đảng được thành lập đồng
bộ, thống nhất với tổ chức của hệ thống chính trị theo quy định Điều lệ Đảng,
trong đó 07 Đảng bộ xã, 01 Đảng bộ thị trấn, 01 Đảng bộ Công an, 01 Đảng bộ
Quân sự, 01 Đảng bộ Trung tâm Y tế, 28 Chi bộ ngành; 56/56 ấp đều thành lập
được Chi bộ. Một số Chi bộ cơ sở ở ban, ngành huyện do yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ chính trị và số lượng đảng viên chưa đủ để tách thành lập Chi bộ nên có 09 Chi
bộ sinh hoạt ghép giữa 02 hoặc 03 cơ quan. Việc lập các tổ chức đảng theo từng
loại hình đúng theo quy định của Điều lệ Đảng. Thực hiện quy định của Trung
ương về chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình tổ chức cơ sở đảng đã tạo thuận
lợi giúp cho tổ chức đảng thực hiện đúng và hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị,
quốc phịng - an ninh, cơng tác tư tưởng, công tác tổ chức, cán bộ; lãnh đạo các tổ
chức đoàn thể và xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, thật sự là nền tảng
của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở. Bên cạnh kết quả đạt được, một số cấp ủy

trong công tác xây dựng tổ chức Đảng thiếu nghiên cứu về các nguyên tắc, quy
định của Điều lệ Đảng, phương pháp làm việc thiếu khoa học, chưa chủ động thực
hiện hết chức trách, nhiệm vụ được giao; việc nắm bắt thông tin và quản lý cán bộ,
đảng viên chưa chặt chẽ, kịp thời; q trình lãnh đạo điều hành có lúc khơng bám
vào quy chế làm việc; cơng tác tự phê bình và phê bình đấu tranh xây dựng nội bộ
có nơi thiếu thường xuyên. Trong lãnh đạo điều hành của một số cấp ủy có những
mặt chưa tập trung, thiếu hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, hiệu quả đạt được chậm so
với yêu cầu và thời gian chỉ đạo.
3.2. Một số giải pháp đề xuất
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng quan điểm về đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị đến cấp ủy, chính quyền,
mặt trận tổ quốc và các đồn thể nhân dân nhất là lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện có hiệu quả, đồng bộ nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội


17

XIII của Đảng, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả…; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức cơ sở đảng
theo hướng bám sát nhiệm vụ chính trị, nắm chắc tình hình địa phương, đơn vị, cán
bộ, đảng viên, có biện pháp triển khai nhiệm vụ thiết thực, cụ thể phù hợp với từng
đối tượng, kịp thời phát hiện và xử lý những vấn đề phát sinh từ cơ sở.
Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ công tác tổ chức và cơng tác cán bộ. Tiếp tục
kiện tồn, sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng, làm tốt công tác đảng viên và bảo vệ chính trị nội bộ.
Hồn thiện quy định, quy chế, làm rõ vai trò lãnh đạo của tập thể và trách nhiệm cá

nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng đối với chính
quyền địa phương cùng cấp. Kịp thời sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm túc quy
chế làm việc của tổ chức đảng, chính quyền quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc, bảo đảm không trùng lắp, chồng
chéo, phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể cấp uỷ và của từng
đồng chí ủy viên; phân định rõ chức năng lãnh đạo của Đảng với quản lý điều hành
của Nhà nước, trong q trình lãnh đạo, ln chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tập
trung dân chủ, tập thể lãnh đạo đi đôi với phân công cá nhân phụ trách.
Thứ tư, các cấp ủy thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện để Mặt trận tổ quốc
và các đồn thể chính trị xã hội hoạt động hiệu quả. Đưa nội dung lãnh đạo cơng
tác Mặt trận và đồn thể thành một trong những tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của tổ chức đảng các cấp; tăng cường kiểm tra, chỉ đạo sơ kết, tổng
kết các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về cơng tác Mặt trận, đồn thể; quan tâm lãnh
đạo, kiện toàn tổ chức bộ máy và phân cơng cán bộ có trình độ, năng lực làm cơng
tác Mặt trận, đoàn thể; định kỳ hàng quý cấp ủy họp với Mặt trận tổ quốc và các


18

đồn thể chính trị xã hội để định hướng chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ khó khăn trong
q trình hoạt động và những vấn đề liên quan...
Thứ năm, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, tập trung chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ, Kết luận 21-KL/TW,
ngày 25/10/2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn
chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; Chỉ thị số 05-CT/TW,

ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị “Về đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Quy định
số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều
đảng viên không được làm.
Thứ sáu, nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng trong việc thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng quy định. Chú trọng công tác
kiểm tra, giám sát tổ chức đảng gắn với trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, địa
phương, cơ quan, đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để chủ
động phòng ngừa sai phạm, kịp thời khắc phục những hạn chế, thiếu sót.


19

PHẦN C. KẾT LUẬN
Đại hội XIII xác định các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị với những định hướng, biện pháp: “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả, đồng bộ với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội, con người..., đáp ứng yêu cầu
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng…”. Để thực hiện được những
nhiệm vụ quan trọng trên, việc đầu tiên là phải tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận
thức, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ,
đảng viên, nhất là người đứng đầu phải có giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện có hiệu quả, đồng bộ nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả…;thực hiện nghiêm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị nói chung và những ngun tắc

xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay nói riêng từ đó
phát huy vai trị lãnh đạo, chỉ đạo trong cơng tác xây dựng hệ thống chính trị tại địa
phương, đơn vị vững mạnh.
Với khả năng nhận thức có hạn, bản thân chưa thể luận giải hết được nội
dung mà Tiểu luận muốn nói đến, nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong thầy, cơ góp ý để tiểu luận hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!.


20

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, XIII, Văn
phịng Trung ương Đảng.
2. Giáo trình mơn Khoa học tổ chức trong xây dựng Đảng (Dành cho các lớp
cao học): - NXB Chính trị quốc gia.
3. Hồ Chí Minh (2000): Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. C.Mac và Angghen: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2002.
5. V.I. Lênin: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2005.
6. Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 02/02/2008 của Ban Chấp hành trung
ương Đảng khóa X “Về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”.
7. Quy định số 97-QĐ/TW, ngày 22/3/2004 về chức năng, nhiệm vụ của
đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện, viện
nghiên cứu…).
8. Quy định số 98-QĐ/TW, ngày 22/3/2004 về chức năng, nhiệm vụ của
đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan.
9. Quy định số 127-QĐ/TW, ngày 28/02/2018 về chức năng, nhiệm vụ, mối
quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn.
10. Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung

ương về thi hành Điều lệ Đảng.
11. Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016, của Bộ Chính trị, “Về đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.


21

12. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII).
13. Văn kiện Đảng bộ huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng nhiệm kỳ 20202025.
14. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.



×