Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam hiện nay vận dụng và liên hệ với thực tiễn tại đảng bộ huyện châu thành, tỉnh HG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.18 KB, 21 trang )

1

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN XÂY DỰNG ĐẢNG

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY, VẬN DỤNG VÀ LIÊN HỆ VỚI
THỰC TIỄN TẠI ĐẢNG BỘ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HG

Họ và tên học viên: Lê……………….
Mã số học viên: MP …………….
Lớp: Cao học XDĐ&CQNN, hệ ………………………

HG-2022


2

MỤC LỤC
Trang
PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................4


6. Kết cấu của tiểu luận ........................................................................4
PHẦN B. NỘI DUNG………………………………………………..5
Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN VÀ THỰC TRẠNG XÂY
DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

………………..5

1.1. Các khái niệm liên quan………………………………………....5
1.2. Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hiện nay………………………………………………………………………6
Chương 2. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM………………11

2.1. Định hướng tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam………………………………………………………….11
2.2. Giải pháp tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam………………………………………………………… 11
Chương 3: VẬN DỤNG TẠI ĐẢNG BỘ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH
HG………………………………………………………………………...............14

3.1. Đặc điểm tình hình………………………………………………….14
3.2. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân……………………………… 15
3.2. Giải pháp..........................................................................................….16
PHẦN C. KẾT LUẬN. ………………………………………………………...18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


3

PHẦN A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thông qua bản Tuyên ngôn độc lập ngày 2-9-1945, Hiến pháp năm 1946 và
các sắc lệnh, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đã đặt nền tảng cho quan điểm về xây
dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay, trong q trình đổi mới đất nước,
Đảng ta ln coi trọng đổi mới hệ thống chính trị mà trọng tâm là xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, việc xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam luôn là vấn đề mới cần bổ sung
lý luận và kiểm nghiệm thực tiễn để bổ sung cho phù hợp; hiện nay các thế lực thù
địch không ngừng chống phá chế độ ta, một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân
còn mơ hồ, chưa nhận thức đầy đủ về chủ trương, đường lối của Đảng, Hiến pháp,
pháp luật, nhất thực trạng, quan điểm, định hướng xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Do đó việc nghiên cứu lý luận, thực trạng
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, vận dụng và
liên hệ với thực tiễn cơ quan, đơn vị nơi công tác là rất quan trọng đối với mỗi cán
bộ, đảng viên và để kết thúc môn học Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ
nghĩa em xin hoàn thành tiểu luận chủ đề “Thực trạng xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Vận dụng và liên hệ với thực tiễn tại
Đảng bộ huyện Châu Thành, tỉnh HG”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, liên hệ với thực tiễn tại Đảng bộ huyện Châu
Thành, tỉnh HG hiện nay từ đó đề ra các giải pháp vận dụng phù hợp.
Nhiệm vụ nghiên cứu: khái quát thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay và tình hình thực tiễn xây dựng tại Đảng bộ
huyện Châu Thành, tỉnh HG hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện nay. Vận dụng và liên hệ với thực tiễn tại Đảng bộ huyện Châu
Thành, tỉnh HG hiện nay.



4

Phạm vi nghiên cứu: Chủ trương, đường lối Đảng, chính sách, pháp luật Nhà
nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa; thực trạng xây dựng Nhà
nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam từ đổi mới đến nay và liên hệ với
thực tiễn tại Đảng bộ huyện Châu Thành, tỉnh HG từ năm 2020 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Tiểu luận nghiên cứu trên cơ sở các Chủ trương, quan điểm,
đường lối Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về Nhà nước xây dựng Nhà nước
pháp quyền Xã hội chủ nghĩa; thực trạng xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân
tích.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tiểu luận hệ thống hóa một số khái niệm liên quan về xây
dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa; thực trạng xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay và liên hệ thực tiễn tại Đảng bộ huyện
Châu Thành, tỉnh HG.
- Ý nghĩa thực tiển: Kết quả nghiên cứu của tiểu luận góp phần làm cơ sở
tham khảo cho các cấp ủy, tổ chức Đảng, nhân dân trong huyện quán triệt đầy đủ
thực trạng, các quan điểm, định hướng của Đảng, nhà nước trong xây dựng Nhà
nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa hiện nay và tình hình thực tiễn tại Đảng bộ
huyện Châu Thành, tỉnh HG, từ đó đề ra các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện
xây dựng chính quyền địa phương của huyện Châu Thành trong giai đoạn mới.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
chia thành 3 Chương, 7 tiết.



5

PHẦN B. NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN VÀ THỰC TRẠNG
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm nhà nước: có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nhà nước, bởi nhà
nước là một hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp, nội hàm định nghĩa về nhà nước
phong phú, có tính đa diện, đa chiều. Dưới góc độ lý luận về nhà nước và pháp luật,
nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, bao gồm một lớp người được
tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và quản lỷ
xã hội, liên kết mọi thành viên xã hội, phục vụ lợi ích chung của xã hội và của lực
lượng cầm quyền trong xã hội.
- Khái niệm nhà nước pháp quyền:
Từ những giá trị phổ biến về nhà nước pháp quyền trong lịch sử tư tường
nhân loại và thực tiễn tổ chức, hoạt động của các nhà nước trên thế giới. Hội nghị
quốc tế về “Nhà nước pháp quyền” của các nước sử dụng tiếng Pháp tổ chức tại
Benin vào tháng 9-1991 với sự tham dự của các nhà luật học và lập pháp của hơn 40
nước, đã đưa ra khái niệm chung về nhà nước pháp quyền như sau: Nhà nước pháp
quyền là một chể độ chính trị mà ở đó nhà nước và cá nhân phải tuân thủ pháp luật;
quyền và nghĩa vụ của tất cả mọi người đều được pháp luật ghi nhận và bảo vệ; các
quy trình và quy phạm pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng một hệ thống tịa án
độc lập. Nhà nước pháp quyền có nghĩa vụ tôn trọng giá trị của con người và đảm
bảo cho cơng dân có khả năng, điều kiện chống lại sự tùy tiện của cơ quan nhà nước
bằng việc lập ra cơ chế kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp của pháp luật cũng như
các hoạt động của bộ máy nhà nước. Nhà nước pháp quyền phải bảo đảm cho cơng
dân khơng bị địi hỏi bởi những cái ngồi hiến pháp và pháp luật đã quy định. Trong
hệ thống pháp luật thì hiến pháp giữ vị trí tối cao và nó phải được xây dựng trên cơ
sở bảo đảm quyền tự do và quyền công dân.
- Khái Niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc tư tưởng, quan điểm về nhà nước pháp quyền
trong lịch sử tư tưởng nhân loại, những giá trị phổ biến trong nội dung tư tưởng về


6

nhà nước pháp quyền trên thế giới và nền tảng tư tưởng, lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, nhận thức và thực tiễn xây dựng nhà nước
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 (Điều 2) đã khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân”. Những nội dung, yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã được thể hiện trong nhiều quy định của Hiến pháp năm 2013. Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “bản chất của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân”.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam như sau: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhăn dân, thực hiện nguyên tắc pháp quyền, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
1.2. Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay
1.2.1. Những thành tựu và nguyên nhân trong xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
* Những thành tựu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Đại hội XIII đánh giá: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có
nhiều tiến bộ, tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực
và hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp”; nội dung, phương thức xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
từng bước được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước và thông lệ quốc

tế, cụ thể:
- Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, mọi quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân; thực hỉện, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền
công dân
Trên cơ sở phát huy tinh thần “lấy dân làm gốc” cùng với sự chuyển tiếp tư


7

duy từ “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được thể hiện trong Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đẳng, tiếp tục phát huy qua các kỳ Đại hội,
trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: Phát
huy dân chủ theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám
sát, dân thụ hưởng”; thực tiễn thực hiện bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền
công dân đạt nhiều thành tựu đáng kể, được cộng đồng quốc tế thừa nhận về những
thành tựu trong phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao mức sống của
nhân dân, bảo đảm quyền của người dân về chính trị, dân sự, về kinh tế, xã hội, văn
hóa; đặc biệt là thành tựu về xóa đói giảm nghèo…

- Hệ thống pháp luật và thực hiện pháp luật
Hệ thống pháp luật đã được đổi mới, sửa đổi, bổ sung, xây dựng ngày càng
đầy đủ và phù hợp hơn, nhất là về thể chể kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo cơ sở pháp lý cho việc qùản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm phát huy
dân chủ, thực hiện, bảo vệ quyền con người, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế thế
giới.
Tổ chức thực hiện pháp luật đã có những tiến bộ, về cơ bản bảo đảm pháp
luật được thực thi đầy đủ, nghiêm minh trong tổ chức, hoạt động của Nhà nước và
đời sống xã hội.


- Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước bước đầu được sắp xểp lại theo hướng tinh gọn gắn với
tinh giản biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Hoạt động của Quốc hội trong việc
thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao có nhiều đổi mớí, chất lượng và hiệu quả được nâng cao.
Vai trò, trách nhiệm của đại biểu Quốc hội thể hiện rõ hơn. Hoạt động lập pháp được
đẩy mạnh, xây dựng, sửa đổi nhiều văn bản luật; hoạt động giám sát tập trung vào
việc thực thi pháp luật của các cơ quan hành pháp, tư pháp của đất nước, như thảo
luận quyết định kế hoạch phát triển kinh té " xã hội, dự toán ngân sách nhà nước,
các dự án, cơng trình trọng điểm quốc gia có chất lượng và thực chất hơn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức


8

Công tác cán bộ được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là “then chốt của
then chốt” đã có nhiều đổi mới và đạt một số kết quả quan trọng. Đội ngũ cán bộ,
công chức nhà nước được đào tạo ngày càng chính quy; tính chủ động, trách nhiệm
và tính chuyên nghiệp được nâng cao tưng bước; nâng cao năng lực, phẩm chất,
thực hiện đường lối đổi mới, đạt được những thành tựu quan trọng có ý nghĩa trong
lịch sử.
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước tiếp tục được đổi mới.
Nhiều quy định bảo đảm giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, đề cao nguyên tắc
pháp quyền, phát huy dân chủ, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước đã được ban hành và thực hiện một cách nghiêm túc.
- Cơng tác đẩu tranh phịng, chổng tham nhũng, lãng phí
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đánh giá: “Cơng tác
phịng, chống tham nhũng được lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện quyết liệt, toàn diện,

đi vào chiều sâu, với quyết tâm chính trị rất cao, khơng có vùng cấm, khơng có
ngoại lệ, đạt nhiều két quả rất quan trọng, được cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng
tình, ủng hộ. Tham nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn và có chiều hướng
giảm”.
* Nguyên nhân của những thành tựu
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đạt được những
thành tựu nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam đã sáng suốt đề ra chủ trương, định hướng
quan trọng cho việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Hai là, lý luận về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ngày càng được làm sáng tỏ và hoàn thiện, được thể chế đầy đủ hơn trong Hiến pháp
và pháp luật.
Ba là, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã có bước phát triển quan trọng, ngày càng


9

đầy đủ và đúng đắn hơn.
Bốn là, quyết tâm chính trị và sự tham gia của cả hệ thống chính trị, đồng
sức, đồng lịng xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
* Những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
* Những hạn chế
- Về phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dãn; thực hiện, bảo
vệ, bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân, vẫn cịn nhiều hạn chế, nhất là trong
tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm: việc thực hiện chính sách, pháp
luật, chủ trương phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, V.V.. Thực hành dân chủ đi đôi

với giữ vững kỷ cương, kỷ luật còn nhiều bất cập; chưa bảo đảm quyền lực nhà
nước thực sự thuộc về nhân dân; một số quyền của công dân chưa được tôn trọng;
bộ máy nhà nước ở một số nơi chưa thật sự vì dân, cịn quan liêu, xa dân, phiền hà,
sách nhiễu dân. Bộ máy còn nặng nề, cồng kềnh, thủ tục hành chính cịn rườm rà,
chưa thuận tiện cho dân, thiếu công khai cho dân biết, dân kiểm tra; một số cán bộ
còn thiếu trách nhiệm, thiếu năng lực, làm việc tùy tiện, hách dịch, cửa quyền, vi
phạm quyền con người, quyền công dân.
- Về hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật: Hệ thống pháp luật
còn một số quy định chưa thống nhất, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn. Chấp
hành pháp luật nhìn chung chưa nghiêm; kỷ cương phép nước có nơi, có lúc còn bị
xem nhẹ, xử lý vi phạm pháp luật chưa kịp thời, chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe...
- Về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước: Các nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa được nhận thức đầy đủ, sâu
sắc, chưa làm rõ nội hàm của nguyên tắc dẫn đến sự lúng túng trong tổ chức và thực
hiện quyền lực nhà nước như nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất có
sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp; nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước.
- Về đội ngũ cán bộ, cơng chức: Cịn một bộ phận khơng nhỏ thối hóa, biến


10

chất; tính chủ động và trách nhiệm chưa cao, cịn vi phạm đạo đức công chức; yếu
kém về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; “Số lượng cán bộ cấp xã và đội ngũ viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp cơng vân cịn q lớn; phâm chât, năng lực, uy tín
cịn hạn chế, thiếu tính chun nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới”.
-Nguyên nhân những hạn chế
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện

kinh tế - xã hội phát triển cịn thấp, duy trì q lâu cơ chế quản lý kế hoạch hóa, tập
trung, bao cấp; trong nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân vẫn
còn chịu nhiều ảnh hưởng tư tưởng của người sản xuất nhỏ, tư tưởng tập trung bao
cấp, dễ tùy tiện, vẫn còn nặng về ban phát, xin cho.
Hai ỉà, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện một
đảng cầm quyền và vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
vấn đề lớn, phức tạp, mới và chưa có tiền lệ. Công tác nghiên cứu lý luận và tổng
kết thực tiễn về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về mối quan hệ
giữa các bộ phận cấu thành và cơ chế vận hành nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa chưa được coi trọng đúng mức, chưa sâu sắc và toàn diện.
Ba là, “chỉ đạo và tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu, chậm được khắc phục;
năng lực cụ thể hóa, thể chế hóa chủ trương, nghị quyết còn hạn chế, năng lực tổ
chức thực hiện của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, làm cho pháp luật,
nghị quyết chậm được thực hiện và hiệu quả thấp”.
Bốn là, “nhiều hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý, điều hành của các
cấp ủy, chính quyền và đội ngũ cán bộ, đảng viên ở một số nơi chậm được khắc
phục; trách nhiệm người đứng đầu chưa thực sự được đề cao. Tư tưởng trơng chờ,
thụ động, ỷ lại vào cấp trên, tình trạng nói khơng đi đơi với làm, nói nhiều làm ít, kỷ
cương phép nước khơng nghiêm cịn khá phổ biến; chưa tạo được nhiều cơ chế,
chính sách, giải pháp có tính đột phá, đồng bộ để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ người
dân và doanh nghiệp, huy động mọi nguồn lực cho phát triển”.
Năm là, việc triển khai đổi mới tổ chức bộ máy một sổ cơ quan trung ương
và địa phương chưa đều, chưa thật đồng bộ1; còn thiếu những giải pháp đồng bộ,


11

hiệu quả nhằm đổi mới tổ chức, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước.:
Sáu là, do “nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên về

một số chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cịn
chưa sâu sắc, thiếu thống nhất, do vậy, một số công việc triển khai thiếu kiên quyết,
còn lúng túng”.
Chương 2. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN
THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
2.1. Định hướng tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trình, kiểm sốt quyền lực gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục
đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và
tệ nạn xã hội, cụ thể, - Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, mọi
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”.
Như vậy, quan điểm xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Đại hội XIII là xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động liệu lực, hiệu quả, vì nhân dân
phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Đồng thời, Văn kiện Đại hội cũng nêu rõ
mục tiêu này chỉ đạt được khi chúng ta biết gắn tăng cường công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình, đồng thời kiểm sốt hiệu quả và thực chất quyền lực dựa trên
việc siết chặt kỷ cương, kỷ luật. Xây dựng nhà nước pháp quyền gắn với mục tiêu
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa nhà nước, thị trường và xã hội…
2.2. Giải pháp tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ:


12


- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng
tâm của đổi mới hệ thống chính trị. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của Nhà nước. Xác định rõ hơn vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp trên cơ sở các nguyên tắc pháp quyền, bảo đảm quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân cơng rành mạch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường kiểm soát quyền
lực nhà nước. Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất,
khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu
cầu phát triển nhanh, bền vững.
-Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực
sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, phát huy dân
chủ, pháp quyền, tăng tính chuyên nghiệp trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội,
trong thực hiện chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng quy trình lập pháp,
tập trung xây dựng, hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân; hồn thiện cơ
chế bảo vệ Hiến pháp, cơ chế giám sát, lấy phiếu, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những
người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Thiết lập
đồng bộ, gắn kết cơ chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội và nhân dân. Bảo đảm tiêu chuẩn, cơ cấu, nâng cao chất
lượng đại biểu Quốc hội, tăng hợp lý số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách;
giảm số lượng đại biểu công tác ở các cơ quan hành pháp, tư pháp.
- Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền,
chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch. Tiếp tục đổi
mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
trên cơ sở tổ chức hợp lý các bộ đa ngành, đa lĩnh vực; phát huy đầy đủ vị trí, vai

trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước


13

cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội, tập trung
vào quản lý vĩ mô, xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; tăng cường
năng lực dự báo, phân tích và đề xuất chính sách dựa trên luận cứ khoa học và thực
tiễn trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh phân
cấp, phân quyền, xác định rõ trách nhiệm giữa Chính phủ với các bộ, ngành; giữa
Chính phủ, các bộ, ngành với chính quyền địa phương; khắc phục triệt để tình trạng
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất,
đồng thời phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của từng cấp,
từng ngành. Nâng cao chất lượng dịch vụ công; tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, bảo đảm chất lượng, hoạt động hiệu quả.
- Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam chun nghiệp, hiện đại, cơng
bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Hoạt động tư
pháp phải có trọng trách bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân. Nghiên cứu, ban hành Chiến lược xây dựng
và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định
hướng đến năm 2045, trong đó có Chiến lược pháp luật và cải cách tư pháp. Tiếp tục
đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của toà
án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án và các cơ
quan, tổ chức tham gia vào quá trình tố tụng tư pháp; giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật các loại tranh chấp, khiếu kiện theo luật định; phòng ngừa và đấu tranh có hiệu
quả với hoạt động của tội phạm và vi phạm pháp luật.
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với địa bàn
nơng thơn, đơ thị, hải đảo, đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt theo luật định; thực
hiện và tổng kết việc thí điểm chính quyền đơ thị nhằm xây dựng và vận hành các

mơ hình quản trị chính quyền đơ thị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả. Gắn kết và đổi mới tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp. Cải cách phân cấp ngân sách nhà nước
theo hướng phân định rõ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, bảo đảm vai


14

trò chủ đạo của ngân sách Trung ương, nâng cao tính chủ động, tự chủ của ngân
sách địa phương.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất, năng lực,
uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương đi đôi với cải cách tiền lương, chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo mơi trường,
điều kiện làm việc để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển; có cơ chế lựa
chọn, đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ,
dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với
khó khăn, thử thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung. Đồng thời, có cơ
chế sàng lọc, thay thế kịp thời những người khơng hồn thành nhiệm vụ, vi phạm
pháp luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, bị xử lý kỷ luật, khơng cịn uy tín
đối với nhân dân.
- Gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với tổ chức thi hành pháp luật.
Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đầu tư hợp lý nguồn lực và các điều kiện để thực hiện
tốt các nhiệm vụ nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; cải cách thủ tục hành chính; kiện tồn tổ chức,
tinh giảm hợp lý đầu mối, bỏ cấp trung gian, tinh giản biên chế. Thúc đẩy xây dựng
chính quyền điện tử, tăng cường sự kết nối, trao đổi thông tin thường xuyên giữa
chính quyền các cấp, giữa chính quyền với người dân và doanh nghiệp.
Chương III: VẬN DỤNG TẠI ĐẢNG BỘ HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH HG
3.1. Đặc điểm tình hình

Huyện châu Thành được thành lập theo Huyện Châu Thành là huyện mới
thành lập trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính từ huyện Mỹ Tú theo Nghị định
02/NĐ-CP ngày 24/9/2008 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày
06/01/2009. Huyện có diện tích tự nhiên là 23.632,43 ha, trong đó đất nơng nghiệp
21.240,97 ha, chiếm 89,88 % diện tích đất tự nhiên. Phía bắc giáp huyện Kế Sách,
phía đơng giáp thành phố HG và huyện Long Phú, phía tây nam giáp huyện Mỹ Tú,
phía tây bắc giáp huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Huyện có 08 đơn vị hành
chính (gồm 07 xã và 01 thị trấn), với diện tích tự nhiên 23.628,55ha; có 25.173 hộ


15

với 95.173 người, trong đó dân tộc Kinh là chiếm 48,04%; dân tộc Khmer chiếm
48,56%, dân tộc Hoa chiếm 3,37%; các dân tộc khác chiếm 0,03%. Cơ cấu, tổ chức,
bộ máy chính quyền địa phương trong huyện đảm bảo theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13. Từ khi thành lập đến nay Huyện ủy, Ban
Thường vụ Huyện ủy đã tập trung củng cố bộ máy hoạt động chính quyền từ huyện
đến xã, đến nay cơ bản đã được ổn định, các lĩnh vực như: Nông nghiệp; tiểu thủ
công nghiệp; tài chính, tín dụng; văn hố xã hội; an ninh quốc phịng,... đã được giữ
vững và có hướng phát triển tích cực theo xu thế chung của tỉnh nhà, giúp huyện cơ
bản hồn thành các chỉ tiêu chính về kinh tế xã hội.
3.2. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
3.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân
* Ưu điểm
Hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền từ huyện đến cơ sở
tiếp tục chuyển biến tích cực theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả, Hội đồng
nhân dân từ huyện đến cơ sở tiếp tục thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật, hoạt động ủy ban nhân dân chủ động, tích cực, tập trung vào
quản lý, điều hành, tháo gỡ rào cản, phục vụ, hỗ trợ phát triển. Cải cách hành chính,
tư pháp có bước đột phá; chất lượng hoạt động có tiến bộ, bảo vệ tốt hơn lợi ích của

Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức và cá nhân; tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
* Nguyên nhân ưu điểm:
- Các cấp ủy đã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hội đồng nhân nhân, ủy ban
nhân dân, cơ quan tư pháp triển khai kịp thời các chủ trương đường lối của Ðảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đúng quy định những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước theo Hiến pháp quy định.
- Cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; có thái độ tơn trọng nhân dân, tận tâm phục vụ
nhân dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân


16

dân, được nhân dân tin tưởng; luôn luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Phát huy được vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị
- xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong
huyện.
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ, đảng viên, người dân nhận thức về pháp
luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay còn
thấp; việc triển khai, ban hành một số quy định chưa thống nhất, đồng bộ, chưa đáp
ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn. Cơ chế kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện; một số
xã Hội đồng nhân dân hiệu quả hoạt động giám sát chưa cao; việc thực hiện cải
cách hành chính, xây dựng cũng cố chính quyền địa phướng, việc đổi mới phương
thức hoạt động theo hướng xây dựng chính quyền điện tử, cịn chậm và chưa đồng
bộ; tiến độ giải quyết một số vụ án còn chậm; vẫn còn việc trả hồ sơ để điều tra bổ

sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; một số vụ việc thi hành án dân sự về kết
quả còn thấp, cơng tác phối hợp trong thi hành án có việc chưa kịp thời...
* Nguyên nhân:
- Một số cấp ủy cịn tư tưởng thỏa mãn với khó khăn, thiếu tính chủ động
trong việc cụ thể hóa sự chỉ đạo của Huyện ủy,Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện phù hợp với tình hình thực tế ở cơ sở, cơ quan, đơn vị; chưa có giải pháp
mang tính đột phá, thiếu chiều sâu, có lúc xác định khơng rõ trọng tâm, trọng điểm
để tập trung tổ chức triển khai thực hiện.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có lúc chưa chặt chẽ. Trình độ, năng
lực tham mưu của một số cán bộ, công chức chuyên môn từng lúc chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ; ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, đảng
viên, từng lúc, từng nơi thực hiện chưa nghiêm; công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ chưa thường xuyên.
3.3. Giải pháp


17

- Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền địa phương trong tồn huyện tiếp tục
triển khai có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, Hiến pháp, pháp luật,
chính sách của nhà nước nhất là Văn kiện Đại hội lần thứ XIII, Hiến pháp năm
2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13; Nghị quyết số 18NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực
hiệu quả; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24-11-2017 của Quốc hội về tiếp tục
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả… đến toàn thể cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân, nhất là tuyên truyền
cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
phức tạp về an ninh, trật tự để nâng cao nhận thức về chủ trương đường lối của
Đảng, Hiến pháp, chính sách, pháp luật nhà nước trong đó có việc nâng cao nhận
thức cho cán bộ, đảng viên, người dân nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền

xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
- Quan tâm xây dựng chính quyền địa phương trong huyện vững mạnh; bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng Nhân dân, Uỷ
ban Nhân dân, cơ quan tư pháp:
+ Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của hội đồng nhân dân các
cấp; tăng cường hoạt động chất vấn tại các kỳ họp hội đồng nhân dân và các phiên
giải trình của thường trực hội đồng nhân dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các
hoạt động giám sát; tập trung giám sát chuyên đề, giám sát việc thực hiện kiến nghị
sau giám sát. Hội đồng Nhân dân, đại biểu hội đồng nhân dân, thành viên ủy ban
nhân dân các cấp trong huyện cần phải phát huy tinh thần trách nhiệm, tôn trọng
quyền làm chủ của nhân dân, lắng nghe và tiếp thu đầy đủ ý kiến, kiến nghị của
nhân dân để phản ánh kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời đảm
bảo việc giám sát, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của cơ quan hành chính.

Tiếp tục sắp xếp, kiện tồn tổ chức bộ máy tinh gọn, ổn định, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mơi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp huyện. Xây dựng đội ngũ cán bộ,


18

cơng chức, viên chức đảm bảo trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo
đức, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với các cơ quan tư
pháp trong phối hợp hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao chất
lượng hoạt động tư pháp; xử lý kịp thời các vụ án, vụ việc, nhất là các vụ án tham
nhũng, nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Tiếp tục quan tâm đổi mới,
sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp bảo đảm tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp có bản lĩnh chính trị vững

vàng, liêm chính, cơng tâm, giỏi về nghiệp vụ, am hiểu sâu sắc về pháp luật, đủ
phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tiếp tục phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể
chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền
trong tồn huyện.
- Quan tâm cơng tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, thanh tra nhà nước ,
giám sát hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị, giám sát của
nhân dân trong việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; chú trọng kiểm tra, giám sát, thanh tra những lĩnh vực dễ phát sinh
tiêu cực, tham nhũng, nhằm phát hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi tiêu
cực, tham nhũng, lãng phí. Kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong cơng tác quản lý
tài chính, tài sản; thực hiện các nhiệm vụ, ngăn ngừa việc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để vụ lợi.
PHẦN C. KẾT LUẬN
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
chủ trương nhất quán trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đây là
nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới, do
đó các cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ, đảng viên và nhân dân cần nghiên cứu,
thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, Hiến pháp, pháp luật nhà nước về
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa nói chung trong đó


19

có cần nghiên cứu sâu thực trạng xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, cũng như tại địa phương, đơn vị mình để đề ra giải
pháp vận dụng thực hiện cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu như Đại hội XIII
của Đảng đã xác định: “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân

phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình, kiểm sốt quyền lực gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt
động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu
tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội” từ
đó đóng góp cơng sức, trí tuệ để xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền Xã
hội chủ nghĩa, xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, góp phần thực hiện "khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”
của Đảng, của dân tộc Việt Nam, đưa đất nước ta đi tới phồn vinh, hùng cường,
thịnh vượng, sánh vai với các nước trong khu vực và thế giới.
Với khả năng nhận thức có hạn, bản thân chưa thể luận giải hết được nội dung
mà Tiểu luận muốn nói đến, nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy,
cơ góp ý để tiểu luận hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!.


20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Nhà nước và pháp
luật Việt Nam (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb.Lý luận chính
trị, H.2021.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021.

3. Bộ Chính trị: Nghị quyết sổ 48/NQ-TW ngày 24-5-2005 của Bộ Chỉnh trị
khóa IX về “Chiến lược xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010 định hướng đến năm 2020”, H.2005.


4. Quốc hội: Hiển pháp của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021.
5. Nguyễn Thanh Bình, “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của đảng”, Tạp chí cộng sản.
6. PGS. TS Nguyễn Văn Dũng “Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa theo Nghị quyết Đại hội XII”, www. qdnd.vn
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Sđd, tr.64.
8. Hồ Chí Minh: Tồn tập, NxbCTQG, H,2000, tập 4, tr. 133.


21



×