Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận cấp ủy địa phương lãnh đạo chính quyền cùng cấp và vận dụng tại đảng bộ huyện châu thành, tỉnh HG hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.69 KB, 25 trang )

1
MỤC LỤC
Trang
PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................4
6. Kết cấu của tiểu luận ........................................................................5
PHẦN B. NỘI DUNG………………………………………………..6
Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN VÀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ CẤP ỦY ĐỊA PHƯƠNG LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP..6
1.1. Các khái niệm liên quan…………………………………………6
1.2. Quan niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa
phương…………………………………………………………………........6
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò lãnh đạo của cấp ủy địa phương đối
với chính quyền cùng cấp…………………………………………………...8
Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC, ĐẶC ĐIỂM SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA CẤP ỦY ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP;
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA
CẤP ỦY ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP…………………………9
2.1. Nội dung, phương thức, đặc điểm sự lãnh đạo của cấp ủy địa phương đối
với chính quyền cùng cấp…………………………………………………………….9
2.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy đối với
chính quyền cùng cấp………………………………………………………. ..15
Chương 3: VẬN DỤNG TẠI ĐẢNG BỘ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH
SĨC TRĂNG…………………………………………………………………. 20
3.1. Đặc điểm tình hình………………………………………………….20
3.2. Một số giải pháp...............................................................................…...21
PHẦN C. KẾT LUẬN. …………………………………………………..24


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………..25


2

PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử, phát triển mạnh mẽ, tồn diện. Quy mơ, trình độ nền kinh tế được nâng lên; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, tiềm lực, vị thế và uy
tín ngày càng được nâng cao… Đây là niềm tự hào, là động lực, nguồn lực quan
trọng, là niềm tin để toàn Đảng, tồn dân và tồn qn ta vượt qua mọi khó khăn,
thách thức, tiếp tục vững bước trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ; phát triển
nhanh và bền vững đất nước.
Tại đảng bộ huyện Châu Thành sau hơn 10 năm thành lập, Đảng bộ huyện
cũng đã có nhiều đổi mới toàn diện trên tất cả các mặt, kinh tế - xã hội phát triển,
quốc phòng - an ninh được đảm bảo, công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị ngày càng vững mạnh. Để có được kết quả đó có nguyên nhân quan trọng
là nhờ các cấp ủy trong tồn huyện đã lãnh đạo chính quyền cùng cấp phát huy
truyền thống đồn kết, khơng ngừng đổi mới, sáng tạo, đề ra nhiều giải pháp, nhằm
tận dụng thời cơ, lợi thế, để hoàn thành nhiệm vụ đề ra.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế nhất định như sản
xuất nông nghiệp việc ứng dụng cơng nghệ cao, tính chất trong tổ chức các hình
thức liên kết sản xuất, tiêu thụ cịn thấp. Cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại - dịch vụ tuy có phát triển nhưng quy mơ cịn nhỏ và chưa tương xứng với tiềm
năng của huyện. Hoạt động xúc tiến đầu tư đã được quan tâm nhưng các dự án đầu
tư mới triển khai còn chậm. Chất lượng hoạt động, mối quan hệ phối hợp của một số
cấp ủy, cơ quan, ban ngành trong hệ thống chính trị cịn hạn chế; vai trị lãnh đạo
của cấp ủy đối với chính quyền địa phương ở một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện

có nơi cịn lúng túng từ đó dẫn đến hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành ở một số
lĩnh vực, một số cơ quan, đơn vị, cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu…


3
Do đó việc nghiên cứu lý luận về cấp ủy lãnh đạo chính quyền cùng cấp là bài
học rất quan trọng đối với mỗi cán bộ, đảng viên. Xuất phát từ thực tiễn trên, qua
học tập học phần Đảng lãnh đạo nhà nước và các lĩnh vực đời sống xã hội
em xin chọn đề tài “Cấp ủy địa phương lãnh đạo chính quyền cùng cấp và vận
dụng tại Đảng bộ huyện Châu Thành, tỉnh HG hiện nay” làm bài Tiểu luận điều
kiện của mơn học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu lý luận chung về cấp ủy địa phương lãnh đạo
chính quyền cùng cấp và khái quát thực tiễn tại Đảng bộ huyện Châu Thành, tỉnh
HGhiện nay để giúp chúng ta nhận thức đầy đủ và sâu sắc lý luận về cấp ủy địa
phương lãnh đạo chính quyền cùng cấp; liên hệ thực tiễn tại Đảng bộ huyện Châu
Thành, tỉnh HGhiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: khái quát lý luận chung về cấp ủy địa phương lãnh
đạo chính quyền cùng cấp từ đó vận dụng vào tình hình thực tế tại huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận chung về cấp ủy địa phương lãnh đạo chính
quyền cùng cấp; khái quát thực tiễn tại Đảng bộ huyện Châu Thành, tỉnh HGhiện
nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ trương, đường lối Đảng, chính sách, pháp luật Nhà
nước về cấp ủy địa phương lãnh đạo chính quyền cùng cấp từ năm 2020 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Tiểu luận nghiên cứu trên cơ sở các Chủ trương, quan điểm,
đường lối Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về cấp ủy địa phương lãnh đạo
chính quyền cùng cấp.

- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân
tích.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tiểu luận hệ thống hóa những lý luận chung về cấp ủy địa
phương lãnh đạo chính quyền cùng cấp; khái quát thực tiễn tại Đảng bộ huyện Châu
Thành, tỉnh HGhiện nay từ đó nâng cao nhận thức lý luận, nắm vững quan điểm,


4
định hướng của Đảng, nhà nước về cấp ủy địa phương lãnh đạo chính quyền cùng
cấp.
- Ý nghĩa thực tiển: Kết quả nghiên cứu của tiểu luận góp phần làm cơ sở
tham khảo cho các cấp ủy, tổ chức Đảng, nhân dân trong huyện quán triệt đầy đủ
các quan điểm, định hướng của Đảng, nhà nước về cấp ủy địa phương lãnh đạo
chính quyền cùng cấp, từ đó đề ra các giải pháp để các cấp ủy địa phương lãnh đạo
chính quyền cùng cấp ngày càng hiệu quả, thực hiện xây dựng chính quyền địa
phương của huyện Châu Thành trong giai đoạn mới ngày càng vững mạnh.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
chia thành 3 Chương, 7 tiết.


5

PHẦN B. NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN VÀ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ CẤP ỦY ĐỊA PHƯƠNG LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN CÙNG
CẤP
1.1. Các khái niệm liên quan
- Nhà nước: nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, bao gồm

một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực nhà nước, nhằm
tổ chức và quản lỷ xã hội, liên kết mọi thành viên xã hội, phục vụ lợi ích chung của
xã hội và của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhăn
dân, thực hiện nguyên tắc pháp quyền, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhằm
bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam: Quá trình Đảng đề ra các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính
sách, đối với hoạt động của Nhà nước; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát các
cơ quan Nhà nước thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
bảo đảm cho quan điểm đường lối chính sách đó được thực thi trong thực tiễn.
1.2. Quan niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa
phương
1.2.1.Quan niệm về chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay
Điều 111, Hiến pháp (2013) nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định: “1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn,
đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”.


6
1.2.2. Một số đặc điểm của chính quyền địa phương
Đặc điểm tổ chức và nhiệm vụ của chính quyền địa phương thể hiện trên
những nội dung sau đây:
Thứ nhất, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên
Thứ hai, Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân

dân cùng cấp bầu ra và là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương; chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp mình
và cơ quan hành chính cấp trên.
Thứ ba, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được lập ở các đơn vị hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ.
Thứ tư, Hội đồng nhân dân các cấp có Thường trực Hội đồng nhân dân. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có các Ban của Hội đồng nhân dân. Thường trực
Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực.
Thường trực Hội đồng nhân cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân .
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên
của Uỷ ban nhân dân. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân
dân cấp dưới phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên phê chuẩn. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba ban, gồm: Ban kinh tế và ngân sách;
Ban văn hoá-xã hội; Ban pháp chế. Ở những nơi có nhiều dân tộc sinh sống, có thể
lập thêm Ban dân tộc. Hội đồng nhân dân cấp huyện được thành lập hai ban, gồm:
Ban kinh tế - xã hội và Ban pháp chế. Số lượng thành viên các ban do Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định. Thành viên của các Ban Hội đồng nhân dân không
thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân không thể đồng thời là thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Uỷ ban
nhân dân, Chánh án Toà án và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.


7
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có từ 9-11 thành viên; Uỷ ban nhân dân thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có khơng q 13 thành viên; Uỷ ban nhân dân
cấp huyện có từ 7-9 thành viên; Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ 3-5 thành viên. Số

lượng thành viên và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân mỗi cấp do Chính phủ quy
định
Thứ năm, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp là năm năm, tính từ kỳ
họp thứ nhất của khố này đến kỳ hóp thứ nhất của khố sau. Nhiệm kỳ của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân theo
nhiệm kỳ của Hội đồng. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm
việc cho đến khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu lại. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ở mỗi đơn vị hành chính khơng giữ chức vụ đó q hai
nhiệm kỳ liên tục.
1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
Hội đồng nhân dân địa phương là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
có nhiệm vụ quyết định các vấn đề của địa phương do pháp luật qui định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân.Uỷ ban nhân dân địa phương tổ chức việc thực thi Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương; thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Luật về tổ chức bộ máy nhà nước qui định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân; Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Thường trực hội đồng
nhân dân cấp xã; nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp trên từng lĩnh
vực khác nhau như: lĩnh vực kinh tế, văn hố - xã hội; lĩnh vực quốc phịng, an ninh;
lĩnh vực khoa học cơng nghệ; chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo; trong lĩnh
vực thi hành pháp luật; trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý
địa giới hành chính.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trị lãnh đạo của cấp ủy địa phương
đối với chính quyền cùng cấp
1.3.1. Vị trí, vai trò lãnh đạo của cấp ủy địa phương đối với chính quyền cùng



8
cấp
Một là, Ban chấp hành đảng bộ địa phương (cấp uỷ địa phương) là một bộ
phận của hệ thống chính trị địa phương, song là bộ phận giữ vai trò hạt nhân lãnh
đạo tồn bộ hệ thống đó. Hiến pháp nước ta khẳng định, Đảng là lực lượng chính trị
lãnh đạo Nhà nước và xã hơi, vì vậy, cấp uỷ địa phương là cơ quan lãnh đạo trực
tiếp, mọi mặt hoạt động của chính quyền địa phương cùng cấp.
Hai là, Sự lãnh đạo của ban chấp hành đảng bộ địa phương quyết định sự
trong sạch, vững mạnh của chính quyền. Chính quyền địa phương các cấp vững
mạnh là đảng bộ mạnh, cấp uỷ mạnh. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, chính
quyền nhà nước vững mạnh là thước đo năng lực cầm quyền của Đảng. Do vậy,
chăm lo xây dựng chính quyền địa phương mạnh chẳng những là phương hướng,
nhiệm vụ xây dựng cấp uỷ địa phương mạnh, mà nó cịn là thước đo năng lực cầm
quyền, năng lực lãnh đạo chính quyền của cấp uỷ. Đảng ta chủ trương: “ Tiếp tục
đổi mới tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt
động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và
tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách
trong phạm vi được phân cấp”.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo của cấp ủy địa phương đối với chính
quyền cùng cấp
Một là, Ban chấp hành đảng bộ địa phương có chức năng lãnh đạo chính trị
đối với chính quyền cùng cấp.
Để thực hiện chức năng lãnh đạo chính trị đối với chính quyền, Ban chấp
hành đảng bộ địa phương phải có khả năng định hướng tư tưởng chính trị; tổ chức
xây dựng bộ máy và bố trí, sử dụng cán bộ đúng đắn, hiệu quả.
Hai là, Ban chấp hành đảng bộ địa phương lãnh đạo trực tiếp mọi mặt hoạt
động của Chính quyền địa phương, gồm: xây dựng bộ máy, bố trí sử dụng cán bộ
theo qui định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Đảng; cho ý kiến chỉ đạo
và định hướng hoạt động của các cấp chính quyền tuân theo qui định của pháp luật
và theo yêu cầu nhiệm vụ. Lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện quan điểm,

đường lối, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp uỷ cấp
trên và nghị quyết của cấp mình.


9
Ba là, phối hợp hoạt động của chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
với các đồn thể chính trị, xã hội khác
Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC, ĐẶC ĐIỂM SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA CẤP ỦY ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP;
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA
CẤP ỦY ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP
2.1. Nội dung, phương thức, đặc điểm sự lãnh đạo của cấp ủy địa phương
đối với chính quyền cùng cấp
2.1.1. Nội dung lãnh đạo của cấp ủy địa phương đối với chính quyền cùng cấp
2.1.1.1. Cấp uỷ địa phương lãnh đạo xây dựng chủ trương, nghị quyết nhằm
thực hiện tốt quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
nghị quyết của câp uỷ cấp trên và nghị quyết của đại hội đảng bộ cấp mình.
Trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, Nghị quyết của cấp uỷ cấp trên và của đại hội đảng bộ cấp mình, xuất phát từ
đặc điểm nhiệm vụ của địa phương, cấp uỷ địa phương xây dựng chủ trương, nghị
quyết nhằm lãnh đạo chính quyền thực hiện tốt quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên phù hợp với điều
kiện ở địa phương mình.
Chủ trương, nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ đối với chính quyền phải bảo
đảm phù hợp với qui định của Hiến pháp, pháp luật; phù hợp với tính chất, đặc điểm
của chính quyền cùng cấp và tăng cường được sự lãnh đạo của cấp uỷ đối với chính
quyền, phát huy tính chủ động sáng tạo của chính quyền nhưng không can thiệp sâu
vào hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền địa phương.
2.1.1.2. Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chính quyền địa phương cụ thể hố
chủ trương, nghị quyết, quyết định của cấp uỷ thành nghị quyết, quyết định, kế

hoạch của chính quyền
Lãnh đạo phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội đồng nhân dân trong việc cụ
thể hoá các chủ trương nghị quyết lãnh đạo của Cấp uỷ địa phương thành mục tiêu,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức kiểm tra, giám sát việc
tổ chức thực hiện của Uỷ ban nhân dân.


10
2.1.1.3. Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chính quyền địa phương kiện toàn tổ
chức, bộ máy, nguyên tắc và cơ chế hoạt động
Cấp uỷ lãnh đạo xây dựng, củng cố chính quyền về tổ chức. Nội dung quan
trọng nhất trong xây dựng tổ chức là tập trung lãnh đạo các cuộc bầu cử Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân tuân thủ theo đúng Luật, bảo đảm chất lượng nhân sự,
cơ cấu hợp lý, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng chính quyền, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thực hiện nội dung lãnh đạo này, Các cấp uỷ địa
phương cần phải tập trung vào hai việc trọng điểm:
Một là, phải lãnh đạo tốt công tác chuẩn bị nhân sự, nhất là các chức danh chủ
chốt của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Đương nhiên, chuẩn nhân sự là
quá trình lâu dài, từ qui hoạch cán bộ, đào tạo bồi dưỡng, rèn luyện, giao việc thử
thách ... Mục đích cao nhất là tìm chọn được những người thực sự có đức, có tài,
thực sự tiêu biểu cho ý chí, nguyện vọng, lợi ích chính đáng của nhân dân để giới
thiệu bầu cử vào các chức danh của cơ quan chính quyền.
Hai là, phải tổ chức lãnh đạo thật tốt quá trình bầu cử. Trong đó, phải coi
trọng lựa chọn cán bộ, thành lập ban bầu cử, các tổ bầu cử; phải làm tốt việc lập và
niêm yết danh sách đại biểu ứng cử, đề cử, danh sách cử tri; làm tốt công tác tuyên
truyền, công tác chuẩn bị cơ sở vật chất và đặc biệt việ c đảm bảo an ninh trật tự,
bảo về các điểm bỏ phiếu.
2.1.1.4. Lãnh đạo các cơ quan chính quyền thực hiện cải cách hành chính
thành cơng ở địa phương
Cấp uỷ lãnh đạo cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính cơng thực sự

trọng dân, phục vụ kịp thời, tiện lợi mọi nhu cầu của các tổ chức và mọi công dân.
Đây là vấn đề cơ bản, có tính thời sự trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Đảng là người kiến tạo, tổ chức xây dựng và bố trí đội
ngũ cán bộ vận hành bộ máy Nhà nước nói chung, chính quyền địa phương các cấp
nói riêng. Bởi vậy, chỉ có Đảng mới là lực lượng chính trị lãnh đạo thành cơng nền
hành chính hiện đại, lấy phục vụ đắc lực cuộc sống của nhân dân là mục tiêu xuyên
suốt và cao nhất. Nếu công cuộc cải cách hành chính chưa thành cơng, thì trách
nhiệm đó thuộc về Đảng cầm quyền và nhân dân có quyền địi hỏi Đảng phải chịu
trách nhiệm về tồn bộ q trình cải cách đó.


11
2.1.15. Lãnh đạo công tác cán bộ, quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức hoạt động trong các cơ quan chính quyền địa phương; xây dựng qui chế hoạt
động giữa cấp uỷ đảng với chính quyền, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trịxã hơi ở địa phương
Cấp uỷ chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức của bộ máy chính quyền
trong sạch, vững mạnh, có tâm huyết, trí tuệ và năng lực chun môn đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Đây là nội dung trọng điểm, then chốt trong lãnh đạo xây dựng, củng
cố chính quyền.
Lãnh đạo chính quyền xây dựng quy chế hoạt động và duy trì hoạt động theo
quy chế của Hội đồng nhân dân và Uỷ an nhân dân, giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa chính quyền với Cấp uỷ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân. Quy chế hoạt động của các tổ chức chính là những quy định đã thành chế độ,
nền nếp buộc các thành viên trong tổ chức có nghĩa vụ chấp hành. Việc xây dựng
quy chế hoạt động của chính quyền và duy trì hoạt động theo quy chế là nội dung
lãnh đạo rất quan trọng của cấp uỷ đối với chính quyền cùng cấp.
2.1.2. Phương thức lãnh đạo của cấp ủy địa phương đối với chính quyền cùng cấp
2.1.2.1. Cấp uỷ địa phương lãnh đạo chính quyền cùng cấp thơng qua ban
hành chủ trương, nghị quyết về các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội,
quốc phịng, an ninh

Cấp uỷ xác định thứ tự, mức độ ưu tiên, thẩm quyền quyết định những vấn đề
cần ra quyết định lãnh đạo đối với chính quyền; đối với cơng tác điều tra nghiên cứu
thực tế, thu thập thông tin tư liệu, kinh nghiệm, lý luận phục vụ việc ra quyết định
lãnh đạo; những qui định của cấp trên liên quan tới vấn đề dự định ra quyết định; tổ
chức hội nghị bàn, thảo luận và quyết định chủ trương, nghị quyết lãnh đạo; xác
định thẩm quyền và quyết định chủ trương, nghị quyết lãnh đạo.
2.1.2.2. Kịp thời cho ý kiến về các chủ trương, biện pháp xây dựng nghị
quyết, kế hoạch, đề án cơng tác của chính quyền
Về ngun tắc lãnh đạo, sau khi cấp uỷ điạ phương ban hành các nghị quyết
lãnh đạo về chính trị, kinh tế, văn hố - xã hơi, quốc phịng và an ninh ở địa phương,
chính quyền địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định lãnh đạo
đó theo chức năng, nhiệm vụ đã qui định. Trong quá trình tổ chức thực hiện nghị


12
quyết của cấp uỷ, có rất nhiều vấn đề nảy sinh cần chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ. Vì
vậy, những cán bộ có thẩm quyền của chính quyền địa phương sẽ thường xuyên xin
ý kiến chỉ đạo của Thường trực và Ban thường vụ cấp uỷ.
2.1.2.3. . Cấp uỷ lãnh đạo chính quyền thơng qua các mặt cơng tác của Đảng
Một là, cấp uỷ lãnh đạo chính quyền thơng qua công tác tổ chức và công tác
cán bộ của Đảng
Chất lượng đội ngũ cán bộ sẽ có tác động, quyết định trực tiếp tới hoạt động
của bộ máy chính quyền. Do vậy để có đội ngũ cán bộ, cơng chức đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ ngày càng cao của bộ máy nhà nước ở địa phương hiện nay. Công tác cán
bộ của các cấp uỷ địa phương cần đổi mới theo hướng: cụ thể hoá tiêu chuẩn cán bộ
theo từng chức danh, sát với chức trách, nhiệm vụ phải đảm nhiệm và phù hợp với
điều kiện của từng địa phương. Xây dựng các nguyên tắc, qui trình, phương pháp,
đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức; đi đôi với việc lựa chọn, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ một cách công khai, dân chủ, công bằng; tạo
môi trường thuận lợi để mọi cán bộ, cơng chức có điều kiện thể hiện tài năng của

mình để phấn đấu và trưởng thành. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát mọi hoạt
động của đội ngũ cán bộ, cơng chức trong các cơ quan chính quyền cấp huyện.
Hai là, cấp uỷ lãnh đạo chính quyền thơng qua công tác tư tưởng của Đảng
Đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan chính quyền là những người
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của chính quyền địa phương; họ là hình ảnh sống động
của chính quyền trong con mắt của mỗi người dân và doanh nghiệp. Do vậy, bên
cạnh việc thường xun nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho mỗi cán bộ,
đảng viên, công chức, các cấp uỷ, tổ chức Đảng trong chính quyền địa phương phải
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, quan điểm, lập trường chính trị
cho đội ngũ này, thường xuyên giáo dục về đạo đức lối sống; đẩy mạnh thực hiện
học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh nâng cao ý thức trách nhiệm của
người cán bộ, công chức trước nhân dân. Đồng thời, quan tâm tới đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ, công chức, giải đáp những khúc mắc về tư tưởng; giúp họ cập
nhật những vấn đề về tình hình thời sự trong nước, quốc tế và địa phương để góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền.


13
Ba là, cấp uỷ lãnh đạo chính quyền thơng qua công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng.
Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo của Đảng, bản thân hoạt động lãnh
đạo của Đảng đòi hỏi phải tăng cường kiểm tra, giám sát đây là một khâu tất yếu của
qui trình lãnh đạo. Vì vậy, để tăng cường và nâng cao hiệu quả lãnh đạo của cấp uỷ
đối với chính quyền cùng cấp, phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với
đội ngũ đảng viên là công chức nhà nước và các tổ chức Đảng hoạt động trong bộ
máy chính quyền địa phương các cấp.
Trong tình hình hiện nay, công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ địa phương
phải được đổi mới theo hướng: Ba Thường vụ cấp uỷ tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức Đảng và Uỷ ban kiểm tra tiến hành kiểm tra, giám sát những đảng viên, kể
cả cấp uỷ viên cùng cấp đang nắm giữ những cương vị quan trọng, nhạy cảm, dễ

phát sinh tiêu cực. Bên cạnh đó, cần phối hợp với công tác thanh tra, kiểm tra của cơ
quan thanh tra Nhà nước, thanh tra nhân dân. Xây dựng và hoàn thiện quy chế giám
sát đảng viên, giám sát tổ chức Đảng để phối biến và áp dụng công khai trong đảng
bộ; kết hợp chặt chẽ công tác giám sát với công tác kiểm tra. Tuy nhiên, việc tiến
hành kiểm tra, giám sát phải nhằm mục đích xây dựng bộ máy chính quyền trong
sạch, vững mạnh; xây dựng được nội bộ đồn kết, thống nhất. Nhất định khơng vì
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát làm ảnh hưởng tới hoạt động quản lý, điều
hành bình thường của chính quyền nhà nước.
2.1.2.4. Lãnh đạo thơng qua vai trị tiền phong gương mẫu của cán bộ, Đảng
viên hoạt động trong các cơ quan chính quyền
Cấp uỷ lãnh đạo chính quyền thơng qua phát huy vai trò tiền phong gương
mẫu của từng cấp uỷ viên trong đảng bộ, đặc biệt là các đồng chí cấp uỷ viên giữ
các cương vị chủ chốt như: Bí thư, Phó bí thư; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân; các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ cấp uỷ. Trong đó,
yêu cầu những cấp uỷ viên giữ cương vị chủ chốt trong cơ quan chính quyền phải
nêu cao tính Đảng, tính kỷ luật nghiêm và có tác phong gần gũi quần chúng. Do đặc
thù của các cấp uỷ địa phương, là cấp lãnh đạo gần nhân dân và cơ sở, vừa phải ban
hành nghị quyết lãnh đạo, lại vừa phải tổ chức thực hiện nghị quyết trên thực tế, nên
đòi hỏi người cán bộ, cơng chức chính quyền phải có sự thống nhất cao giữa lời nói


14
và việc làm; giữa đạo đức, tác phong công tác và năng lực chun mơn, nghiệp vụ;
giữa tính đảng và tính quần chúng rộng rãi.
2.1.2.5. Cấp uỷ lãnh đạo chính quyền thơng qua Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các
đồn thể chính trị-xã hội giám sát, phản biện các cơ quan chính quyền thực hiện
chức năng theo luật định
Lãnh đạo xây dựng và ban hành hệ thống quy chế làm việc của từng cơ quan,
đơn vị. Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan trong khối Mặt trận
và các đồn thể với các cơ quan chính quyền địa phương. Xây dựng quy chế giám

sát và phản biện xã hội của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội đối với hoạt
động của chính quyền. Hoạt động giám sát và phản biện này không những khơng
được làm cản trở các hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước và thi hành
công vụ của cán bộ, công chức mà phải làm cho cán bộ, công chức thực thi nhiệm
vụ đúng qui định của pháp luật; phịng ngừa cán bộ, cơng chức Nhà nước lợi dụng
chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu đối với tổ chức và công dân.
Trong quy chế hoạt động phải xác định thật rõ quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
từng cơ quan, tổ chức và cá nhân theo hướng: kết quả hoạt động của mỗi đơn vị và
cá nhân được xác định rõ ràng, dễ kiểm tra, đánh giá và qui rõ trách nhiệm khi cần
thiết.
2.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy đối
với chính quyền cùng cấp
2.2.1. Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của cấp uỷ đối với chính quyền địa
phương
Thứ nhất, phải làm cho tồn Đảng bộ, trước hết là Ban Chấp hành Đảng bộ,
mà đặc biệt là mỗi Uỷ viên Ban Thường vụ, Thường trực cấp uỷ phải hiểu một cách
đầy đủ, thấu đáo về lãnh đạo và phương thức lãnh đạo của Đảng. Trước hết cần phải
làm rõ và nâng cao nhân thức của cán bộ, đảng viên, các cấp uỷ viên và cán bộ,
công chức trong hệ thống chính trị nói chung, trong bộ máy chính quyền Nhà nước
nói riêng hiểu về phương thức lãnh đạo của Đảng như Cương lĩnh của Đảng ta đã
chỉ rõ: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời
là bộ phận của hệ thống ấy và thường xuyên chịu sự kiểm tra của nhân dân. Đảng
lãnh đạo bằng việc đề ra Cương lĩnh, đường lối, chiến lược và những chủ trương,


15
chính sách lớn, kiểm tra và giám sát thực hiện. Đảng không bao biện làm thay đổi
công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Thơng qua các đảng viên và
tổ chức đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức xã hội, trong Mặt trận Tổ quốc, Đảng thực hiện đường lối chính trị của mình.

Phương pháp lãnh đạo của Đảng là giải thích, thuyết phục, nêu gương.
Thứ hai, Đảng lãnh đạo xây dựng chính quyền Nhà nước, trước hết bằng
những quyết định tập thể. Do vậy, đòi hỏi các cấp uỷ phải có đủ tầm trí tuệ, kinh
nghiệm, năng lực đề ra các chủ trương, nghị quyết lãnh đạo xác đáng; phải đào tạo,
bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên... Muốn đạt được những yêu cầu
trên, thì địi hỏi khơng có cách nào khác bản thân các cấp uỷ phải tự đổi mới, tự
chỉnh đốn, trong đó đặc biệt là vấn đề đổi mới phương thức lãnh đạo của mình.
Thứ ba, một nội dung quan trọng trong phương thức lãnh đạo của Đảng ta là
Đảng lãnh đạo thông qua công tác giáo dục, thuyết phục. Thuyết phục giáo dục cấp
dưới, thuyết phục giáo dục lẫn nhau và thuyết phục quần chúng nhân dân. Đó là
hoạt động xuyên suốt quá trình lãnh đạo: từ xây dựng nghị quyết; quán triệt nghị
quyết; tổ chức thực hiện; kiểm tra đánh giá; sơ kết, tổng kết nghị quyết của cấp uỷ.
Đồng thời hiện quả tính thuyết phục, giáo dục còn phụ thuộc rất nhiều về đạo đức,
hành động gương mẫu, sự mô phạm của những người lãnh đạo cụ thể.
Thứ tư, cần phải phân biệt giữa lãnh đạo của Đảng với sự quản lý, điều hành
của chính quyền. Sự phân biệt đó cơ bản và chủ yếu ở phương pháp, cách thức tiến
hành. Cả lý luận và thực tiễn cho thấy, đặc trưng của lãnh đạo là thuyết phục, giáo
dục, nêu gương; lãnh đạo không bao giờ ra mệnh lệnh. Ngược lại, hoạt động quản lý
và điều hành của chính quyền thì sử dụng tổng hợp các biện pháp: vừa thuyết phục,
giáo dục, động viên, nhắc nhở đối tượng quản lý phải thực hiện đúng chính sách,
pháp luật. Đồng thời người quản lý có thể ra lệnh, cưỡng bức đối tượng chấp hành,
người quản lý có thể dùng biện pháp kinh tế, hành chính... theo quy định của pháp
luật nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
2.2.2. Xây dựng và thực nghiêm quy chế làm việc, nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của cấp uỷ, Ban Thường vụ cấp uỷ và Thường trực cấp uỷ
Quy chế hoạt động của cấp ủy là văn bản mang tính pháp lý, cụ thể hóa
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, nhằm điều chỉnh


16

các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa tổ chức với tổ chức và giữa con
người với tổ chức trong hệ thống chính trị.
Với quan niệm đó, quy chế là điệu kiện bảo dảm sự thống nhất trong hành
động giữa các thành viên trong tổ chức vì mục đích chung; nó bảo đảm hoạt động
của mỗi tổ chức và giữa các tổ chức trong một hệ thống được nhịp nhàng, thơng
suốt. Với vai trị ấy, quy chế hoạt động là một nhân tố tạo nên sức mạnh của tổ chức.
Thực tế cho thấy, một tổ chức được thành lập, dù đã xác định rõ chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền, phạm vi trách nhiệm, nhưng nếu thiếu một cơ chế vận hành khoa
học thì sức mạnh của tổ chức khơng được phát huy, tổ chức đó khơng thể thực hiện
đúng, đầy đủ chức năng nhiệm vụ và trọng trách của mình. Tổ chức cũng tương tự
như một cỗ máy, một dây chuyền công nghệ, các bộ phận trong đó phải vận hành
theo một chế độ, một trình tự nhất định trong một quy trình thống nhất mới có thể
tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Xây dựng quy chế hoạt động và vận hành theo quy
chế vì thế là điều kiện rất quan trọng bảo đảm cho tổ chức thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ, thẩm quyền trách nhiệm của mình.
2.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chế độ công vụ, chế độ trách nhiệm
của các cơ quan chính quyền và cơng chức
Cải cách hành chính được Đảng và Nhà nước ta xác định là khâu đột phá
trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2001- 2010 và tiếp tục trong
giai đoạn sau. Trên các văn bản của Đảng và Nhà nước thường xuyên đề cập đến
vấn đề xây dựng cơ chế "một cửa" xoá bỏ "xin cho", giảm bớt giấy phép các loại và
các thủ tục phiền hà, gây sách nhiễu cho tổ chức và công dân. Đối với nước ta,
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh
tồn cầu hố và cách mạng khoa học, cơng nghệ mới, nhiệm vụ cải cách hành chính
là rất nặng nề vì đã trở thành bức xúc đối với tiến trình phát triển và đổi mới.
Tuy nhiên, đánh giá một cách nghiêm túc, cơng cuộc cải cách hành chính vẫn
còn nhiều mặt chậm trễ, chưa đáp ứng được yêu cầu. Những ý kiến trên công luận
đã nêu nhiều về tình trạng "một cửa" nhưng "nhiều khố" đã nói lên tình trạng một
số nơi chưa thực sự làm quyết liệt, một bộ phận cán bộ, cơng chức vẫn muốn níu
kéo cách làm cũ với những thủ tục phiền hà, nhiêu khê, không rõ ràng để "hành"

dân và doanh nghiệp nhằm trục lợi, đây thực sự là một rào cản trong quá trình đổi


17
mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng mà chúng
ta cần phải xoá bỏ.
Bên cạnh việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thì việc xây dựng chính
quyền trong sạch, vững mạnh là cơ sở quan trọng để thực hiện các nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng. Nhưng xây dựng chính quyền, thực chất lại là xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và xây dựng các chế độ hoạt động cho bộ
máy chính quyền đó. Cả lý luận và thực tiễn đều chứng minh nhân tố con người
trong tổ chức có vai trị cực kỳ quan trọng đối với tổ chức ấy. Vì vậy, muốn nâng
cao chất lượng lãnh đạo của các cấp uỷ đối với chính quyền, xây dựng chính quyền
thực sự của dân, do dân và vì dân, thì tất yếu phải nâng cao phẩm chất chính trị, đạo
đức của đội ngũ cán bộ, cơng chức, nhất là những cán bộ chủ chốt trong bộ máy
chính quyền.
2.2.4. Đổi mới các mặt cơng tác đảng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo
của cấp uỷ đối với chính quyền
Nâng cao chất lượng cơng tác cán bộ, coi trọng bảo vệ chính trị nội bộ Có giải
pháp mạnh mẽ, đồng bộ, phát huy dân chủ, tạo bước chuyển biến cơ bản trong công
tác cán bộ. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chú trọng đào tạo cán bộ
ở các lĩnh vực mũi nhọn, các chuyên gia đầu ngành; có cơ chế trọng dụng người có
đức, có tài, cán bộ trẻ. Làm tốt cơng tác quy hoạch cán bộ, tạo nguồn cán bộ, chú ý
cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ xuất thân từ công nhân, chuyên gia trên các lĩnh vực,
bảo đảm sự chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở tiêu chuẩn, lấy hiệu quả cơng tác
thực tế, sự tín nhiệm làm thước đo chủ yếu. Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo
và quản lý theo chiều dọc và chiều ngang ở các cấp, các ngành. Đổi mới, trẻ hoá đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và
phát triển. Bổ sung hồn thiện hệ thống quy chế, quy định về sự lãnh đạo của Đảng

đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Nâng cao hiệu quả, tính thiết thực của Cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh thành nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ, đảng viên, các chi bộ, tổ
chức Đảng. Mỗi cán bộ, đảng viên không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách


18
mạng, thực sự là một tấm gương về phẩm chất đạo đức, lối sống. Cán bộ cấp trên
phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và nhân dân, từ trong đảng, bộ
máy chính quyền đến tồn xã hội.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, chấp
hành quy chế làm việc; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí
trong quản lý sử dụng đất đai, tài ngun, cơng sản, xây dựng cơ bản; thực hiện
chính sách, pháp luật trong bảo vệ môi trường, cải cách thủ tục hành chính, cải cách
tư pháp; kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Chú trọng kiểm tra,
giám sát người đứng đầu tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
2.2.5. Xây dựng cơ chế giám sát, phản biện của mặt trận và các đồn thể
nhân dân đối với chính quyền huyện
Tiếp tục nâng cao nhận thức về vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm
công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội. Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân,
tham gia quản lý xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân
về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh mới. Tăng cường
mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
Với quan nhiệm dân chủ là: chế độ chính trị, mà trong đó quyền làm chủ
thuộc về nhân dân”. Như vậy, nói đến dân chủ là nói tới quyền làm chủ của dân, là
sự tơn trọng lợi ích của dân. Vì vậy, phát huy dân chủ là phát huy quyền làm chủ của

nhân dân, là tôn trọng, bảo vệ và đem lại lợi ích nhiều hơn nữa, đầy đủ hơn nữa cho
nhân dân. Với quan niệm đó, dân chủ chính là mục tiêu, lý tưởng phấn đấu của
Đảng ta, là lực lượng, sức mạnh to lớn trong nhân dân và chính đó là nhân tố nội lực
của sự phát triển. Vì lẽ đó, mở rộng, phát huy dân chủ, xét đến cùng là lợi ích của
dân, để phát huy sức mạnh của nhân dân tham gia bàn bạc và thực hiện công cuộc
đổi mới hiện nay. Từ những nhận thức trên về dân chủ, có thể khẳng định, muốn xây
dựng chính quyền cách mạng trong sạch vững mạnh thì tất yếu phải mở rộng dân
chủ, phát huy dân chủ, tức là mở rộng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, là
phát huy sức mạnh của nhân dân vào việc xây dựng chính quyền thực sự là của dân,


19
do dân, vì dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy “nếu khơng có nhân dân giúp sức
thì Đảng khơng làm được gì hết” .
Cấp uỷ và chính quyền địa phương là nơi biến đường lối chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước thành hiện thực. Tăng cường sự lãnh
đạo của Cấp uỷ địa phương đối với chính quyền cùng cấp là nhân tố quyết định xây
dựng chính quyền địa phương thực sự trong sạch vững mạnh về mọi mặt, bảo đảm
cho chính quyền là của nhan dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tuy nhiên, những nội
dung, phương thức lãnh đạo của cấp uỷ địa phương với chính quyền cùng cấp khơng
hồn tồn giống như nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Chính quyền
Nhà nước ở Trung ương.
Chương 3: VẬN DỤNG TẠI ĐẢNG BỘ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH
HG
3.1. Đặc điểm tình hình
Huyện châu Thành được thành lập theo Huyện Châu Thành là huyện mới
thành lập trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính từ huyện Mỹ Tú theo Nghị định
02/NĐ-CP ngày 24/9/2008 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày
06/01/2009. Huyện có diện tích tự nhiên là 23.632,43 ha, trong đó đất nơng nghiệp
21.240,97 ha, chiếm 89,88 % diện tích đất tự nhiên. Phía bắc giáp huyện Kế Sách,

phía đơng giáp thành phố Sóc Trăng và huyện Long Phú, ohía tây nam giáp
huyện Mỹ Tú, phía tây bắc giáp huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Đảng bộ huyện Châu Thành có 39 tổ chức đảng trực thuộc (trong đó, có 11
đảng bộ cơ sở và 28 chi bộ cơ sở); có 132 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở (trong đó,
có 56/56 ấp đều thành lập chi bộ, 08 chi bộ công an, 08 chi bộ quân sự, 08 chi bộ y
tế; có 33 chi bộ trường học trực thuộc đảng ủy xã, thị trấn; 03 chi bộ trực thuộc đảng
ủy Quân sự huyện, 10 chi bộ trực thuộc đảng ủy Công an huyện và 06 chi bộ trực
thuộc đảng ủy Trung tâm Y tế huyện). Ban Chấp hành Đảng bộ huyện nhiệm kỳ
2020-2025 có 38 đồng chí. Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy nhiệm kỳ 2020-2025
có 11 đồng chí. Cấp ủy cơ sở nhiệm kỳ 2020-2025 có 207 đồng chí .


20
Về tổ chức hành chính: đối với cấp huyện có cơ quan Thường trực HĐND,
UBND huyện với 14 cơ quan chun mơn trực thuộc UBND huyện. Đối với cơ sở,
tồn huyện có 7 xã và 1 thị trấn, gồm 56 ấp. có 02 xã áp dụng mơ hình Bí thư chủ
tịch xã, 05 xã và 01 thị trấn ấp dụng mơ hình Bí thư kiêm chủ tịch hội đồng nhân
dân cùng cấp. Cơ cấu, tổ chức, bộ máy chính quyền địa phương trong huyện đảm
bảo theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.
Từ khi thành lập đến nay Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy đã tập trung
củng cố bộ máy hoạt động chính quyền từ huyện đến xã, đến nay cơ bản đã được ổn
định, việc đổi mới phương thức lãnh đạo, phong cách và lề lối làm việc của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực các cấp ủy trong huyện có nhiều cố gắng
đổi mới theo hướng sát thực tế, giảm hội họp, dành nhiều thời gian đi cơ sở nhằm
nắm bắt kịp thời và lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết những khó khăn, vướng mắc của cơ
sở; trong công tác lãnh đạo, điều hành các cấp ủy luôn bám vào quy chế làm việc,
duy trì nghiêm nề nếp sinh hoạt định kỳ, phân cơng từng Ủy viên Ban chấp hành,
Ban Thường vụ phụ trách địa bàn và các lĩnh vực; quan tâm nghiên cứu đề ra các
giải phấp lãnh đạo, chỉ đạo mang tính đột phá qua việc ban hành và triển khai có kết
quả các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch chuyên đề và huy động sức mạnh tổng hợp của

cả hệ thống chính trị làm chuyển biến tình hình trên một số lĩnh vực như xây dựng
nơng thơn mới,thực hiện Chương trình giảm hộ nghèo; nâng cao chất lượng sinh
hoạt chi bộ… Bên cạnh đó, nhận thức về vai trị lãnh đạo của cấp ủy đảng, năng lực
lãnh đạo toàn diện của một số cấp ủy viên còn hạn chế so với yêu cầu; một vài đồng
chí chưa chủ động, tích cực thực hiện hết thẩm quyền, trách nhiệm được giao, năng
lực dự báo tình hình cịn một số mặt hạn chế; sự phối hợp giữa các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ cấp ủy là người đứng đầu các cơ quan, địa
phương, đơn vị có lúc, có nơi chưa đồng bộ, chặt chẽ.
3.2. Một số giải pháp
- Tiếp tục quán triệt, các chủ trương đường lối của Đảng, Hiến pháp, pháp
luật, chính sách của nhà nước liên quan nhất là Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện


21
lần thứ XII; Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ Bảy Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ
thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 02-022008 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban chấp hành Trung ương khóa X “Về nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên”; Quyết định số 127-QĐ/TW ngày 1/3/2018 của Ban Bí thư quy định
chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường,
thị trấn; Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương
về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả… từ đó nâng cao nhận thức
cho các cấp ủy, cán bộ, đảng viên về chức năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức
cơ sở đảng theo quy định của Trung ương và nhận thức về vai trò, nhiệm vụ, phương
thức, nội dung cấp ủy lãnh đạo chính quyền cùng cấp.
- Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo tồn diện của cấp ủy Đảng đối với

chính quyền địa phương cùng cấp. Kịp thời sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm
túc quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, Đảng ủy các xã, thị trấn.
Trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác, lề lối
làm việc, bảo đảm không trùng lắp, chồng chéo; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn
của tập thể cấp uỷ, ban thường vụ, thường trực cấp ủy và của từng đồng chí ủy viên
thường vụ, ủy viên ban chấp hành; phân định rõ chức năng lãnh đạo của Đảng với
quản lý điều hành của Nhà nước. Trong q trình lãnh đạo, ln chấp hành nghiêm
túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo đi đôi với phân công cá nhân phụ
trách. Kiên quyết khơng để xảy ra tình trạng “trống đánh xi, kèn thổi ngược” sẽ
làm suy giảm vai trị lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với chính quyền cùng cấp; hoặc “
lấn sân” hay đùn dẩy trách nhiệm lẫn nhau làm suy giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước.
- Quan tâm xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức đảm bảo đúng tiêu chuẩn, có cơ cấu, số lượng hợp lý; trong đó cần tổ
chức sơ kết việc thực hiện Đề án 02-ĐA/HU, ngày 05/12/2018 của Huyện ủy Châu


22
Thành về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW,
ngày 25/7/2018 của Ban Chấp hành Trung ương; tiến hành quy hoạch, sắp xếp đội
ngũ cán bộ các phịng ban chun mơn; xây dựng kế hoạch luân chuyển, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt công tác tham
mưu quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội và cũng để tạo nguồn cán
bộ lãnh đạo, quản lý của huyện trong những năm tiếp theo.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ làm việc cho các cơ
quan chính quyền các cấp trong huyện và đẩy mạnh nâng cao chất lượng cơng tác
cải cách hành chính trên địa bàn huyện, trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính. Khẩn trương xây dựng, hoàn thành đưa vào sử dụng Nhà làm việc của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ công dân của huyện; thủ tục hồ sơ trên các lĩnh
vực có liên quan đến tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải được công khai trên Cổng

thông tin điện tử của huyện, thông báo trên Đài truyền thanh huyện và niêm yết tại
Bộ phận “Một cửa” của huyện và các xã, thị trấn; định kỳ hàng năm tiến hành khảo
sát đánh giá chỉ số mức độ hài lịng của người dân và doanh nghiệp; bố trí cán bộ
trực tiếp làm nhiệm vụ giao dịch thủ tục hồ sơ với cơng dân phải là những cán bộ có
trình độ chun mơn sâu, có tinh thần trách nhiệm với cơng việc, có ý thức phục vụ
nhân dân, có văn hóa ứng xử trong giao tiếp với dân. Kiên quyết xóa bỏ cơ chế xin
cho, mà phải quán triệt trong đội ngũ cán bộ công chức phải thực hiện biết thực hiện
“bốn xin” khi tiếp xúc với dân là: xin chào, xin hỏi, xin lỗi, xin cảm ơn.Tăng cường
đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ nền hành chính đối với chính quyền các cấp trên địa bàn huyện.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức cơ sở đảng
theo hướng bám sát nhiệm vụ chính trị, nắm chắc tình hình địa phương, đơn vị, cán
bộ, đảng viên, có biện pháp triển khai nhiệm vụ thiết thực, cụ thể phù hợp với từng
đối tượng, kịp thời phát hiện và xử lý những vấn đề phát sinh từ cơ sở; phát huy vai
trò của Mặt trận tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
- Quan tâm cơng tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, thanh tra nhà nước,
giám sát hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị, giám sát của
nhân dân trong việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, pháp luật


23
của Nhà nước, quy chế làm việc đối với cán bộ, đảng viên đang công tác tại các cơ
quan nhà nước các cấp trên địa bàn huyện.

PHẦN C. KẾT LUẬN
Cấp uỷ và chính quyền địa phương là nơi biến đường lối chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước thành hiện thực. Tăng cường sự lãnh
đạo của Cấp uỷ địa phương đối với chính quyền cùng cấp là nhân tố quyết định xây
dựng chính quyền địa phương thực sự trong sạch vững mạnh về mọi mặt, bảo đảm

cho chính quyền là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó việc nghiên
cứu lý luận về cấp ủy lãnh đạo chính quyền cùng cấp là bài học rất quan trọng đối
với mỗi cán bộ, đảng viên. Trên cơ sở nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng,
Hiến pháp, chính sách pháp luật của nhà nước nhất là bám sát Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ XII cấp ủy, chính quyền Mặt trận, hội, đồn thể các cấp từ
huyện đến cơ sở cũng cần tập trung rà soát tình hình thực tế, phát huy thế mạnh của
từng địa phương để ban hành các chương trình, đề án cụ thể thực hiện nghị quyết đại
hội, tích cực triển khai với quyết tâm cao nhất sớm đưa nghị quyết của Đảng vào
cuộc sống, trong đó cấp ủy các cấp trong đảng bộ huyện cần xác định rõ trách
nhiệm, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo chính quyền cùng cấp của
mình để góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả,
Với khả năng nhận thức có hạn, bản thân chưa thể luận giải hết được nội dung
mà Thu hoạch muốn nói đến, nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy,
cơ góp ý để tiểu luận hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!.


24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Đảng lãnh đạo nhà
nước và các lĩnh vực đời sống xã hội (Dành cho các lớp cao học).

2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
XII, XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật.

3. Bộ Chính trị: Nghị quyết sổ 48/NQ-TW ngày 24-5-2005 của Bộ Chỉnh trị

khóa IX về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010 định hướng đến năm 2020”, H.2005.

4. Quốc hội: Hiển pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021.
5. Nguyễn Thanh Bình, “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của đảng”, Tạp chí cộng sản.
6. Hồ Chí Minh: Tồn tập, NxbCTQG, H,2000, tập 4.
7.Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ thống
chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
8. Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 02-02-2008 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban
chấp hành Trung ương khóa X “Về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”.
9. Quyết định số 127-QĐ/TW ngày 1/3/2018 của Ban Bí thư quy định chức
năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị
trấn.
10. Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương
về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13.


25
11. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6
khóa XII một số vấn đề về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả.
12. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh HGlần thứ XIV.
13. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Châu Thành, tỉnh HGlần thứ XII



×