Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý xúc tiến quốc tế của tổng công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.63 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
--- ---

MÔN: Marketing quốc tế

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài
Phân tích thực trạng bối cảnh mơi trường, thị trường, khách hàng, cạnh tranh,
các yếu tố nội bộ, chiến lược marketing, và marketing mix ở thị trường nước
ngoài của Tổng Công ty May 10. Đánh giá thực trạng quản lý xúc tiến quốc tế
của Tổng Công ty May 10 thích ứng với các điều kiện mơi trường marketing
thương mại quốc tế và điều kiện môi trường, thị trường trong và ngoài nước và
khách hàng. Đề xuất các giải pháp trong thời gian tới đối với việc quản lý xúc
tiến quốc tế của công ty
Hà Nội, 04/2022


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành cho phép nhóm chúng em gửi lời cảm
ơn chân thành tới:
Trường Đại học Thương Mại, khoa Marketing cùng cơ Phan Thị Thu Hồi đã tận tình
chỉ dạy và tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và hồn thành đề tài
thảo luận.
Cảm ơn các thành viên trong nhóm đã đồn kết, có tinh thần làm việc nhóm cao và
hồn thành bài thảo luận đúng thời hạn.
Bài thảo luận của chúng em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sẽ nhận
được sự đóng góp ý kiến của cơ giáo cùng các bạn trong lớp để bài thảo luận của
chúng em được hoàn thiện hơn.
Nhóm 4 xin chân thành cảm ơn!
Mở đầu


Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ chính thức được Chính phủ hai nước thông
qua đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quan hệ kinh tế giữa hai nước và
mở ra một hướng làm ăn mới có nhiều thuận lợi và cũng nhiều thách thức cho các
doanh nghiệp Việt Nam .
Bên cạnh đó, việc nước ta trở thành thành viên thứ 150 của WTO cũng đặt ra cho các
doanh nghiệp ở nước ta những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập với nền
kinh tế thế giới
Hiện nay, Các doanh nghiệp Việt Nam đang tiến hành rất nhiều các hoạt động nhằm
đẩy mạnh việc đưa hàng hóa của doanh nghiệp xâm nhập vào thị trường Mỹ. Những
khó khăn đặt ra cho hàng hóa này cịn rất nhiều , bởi chúng ta đều biết thị trường Mỹ
là thị trường của thương hiệu - thị trường cạnh tranh khốc liệt, với nhiều đối thủ cạnh
tranh có tiềm lực mạnh đến từ nhiều quốc gia trên thế giới
Đây là bài toán đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam và May 10 cũng nằm
trong số đó. May 10 là một trong những doanh nghiệp may đầu tiên của Việt Nam có
chất lượng phát triển thương hiệu và mở rộng sang thị trường Mỹ
Đứng trước những cơ hội và thách thức đến từ việc Việt Nam gia nhập WTO hiệp
định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã được ký kết, May 10 đã có những bước đi
đúng đắn trong hoạt động marketing quốc tế để phát triển thương hiệu của mình trên
thị trường Mỹ
Với mong muốn giúp các bạn có cái nhìn cụ thể, tồn diện về những bước đi của May
10 trong chiến lược phát triển thương hiệu của mình và mở rộng thị trường trên đất
Mỹ, Nhóm em đã chọn đề tài : “ Phân tích thực trạng bối cảnh môi trường, thị trường,
khách hàng, cạnh tranh, các yếu tố nội bộ, chiến lược marketing, và marketing mix ở
thị trường nước ngồi của Tổng Cơng ty May 10. Đánh giá thực trạng quản lý xúc tiến
quốc tế của Tổng Cơng ty May 10 thích ứng với các điều kiện môi trường marketing
thương mại quốc tế và điều kiện mơi trường, thị trường trong và ngồi nước và khách


hàng. Đề xuất các giải pháp trong thời gian tới đối với việc quản lý xúc tiến quốc tế
của công ty.”

Phần I. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty May 10
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc thuộc Tập
đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex). Cái tên May 10 đã trở lên rất quen thuộc với nhiều
người tiêu dùng Việt Nam. Công ty cổ phần May 10 chuyển đổi (CPH) từ doanh
nghiệp nhà nước theo quyết định số 105/2004/QĐ-BCN ngày 05 tháng 10 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Cơng Nghiệp.
Cơng ty có nhiều sản phẩm chất lượng cao được nhiều khách hàng ưa chuộng như
áo sơ mi nam, veston, jacket, váy, ...với phương châm là “ Mang lại sự thanh lịch và
sang trọng cho khách hàng". Là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực may mặc,
công ty cổ phần May 10 đã trải qua một quá trình hình thành lâu dài để có thể phát
triển bền vững như ngày hơm nay, để những sản phẩm của công ty không chỉ được
tiêu thụ rộng rãi trong nước mà còn hướng ra thị trường nước ngồi đem lại nhiều lợi
nhuận cho cơng ty.
Tên giao dịch quốc tế là: Garment 10 Joint Stock Company
Tên viết tắt là: Garco 10 JSC
Trụ sở chính: Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: 84.4827.6923 Fax: 84.4827.6925
Email:
Website:
















Lĩnh vực hoạt động:
Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may.
Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và cơng
nghiệp tiêu dùng khác.
Kinh doanh văn phịng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
Đào tạo nghề.
Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Định hướng phát triển:
Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.
Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may
Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam.
Đa dạng hóa sản phẩm, chun mơn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng,
phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời
trang.
Nâng cao năng lực quản lý tồn diện, đầu tư các nguồn lực, trú trọng vào việc
phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm
vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và
SA 8000







Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng
kênh phân phối trong nước và quốc tế.
Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống
và giữ người lao động
Phần I.

Phân tích bối cảnh kinh doanh của Tổng Cơng ty May 10

1.1 Mơi trường bên ngồi
1.1.1 Mơi trường vĩ mơ ở thị trường trong nước và nước ngoài , quốc tế:
·

Kinh tế
+Tại Việt Nam: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục trong nhiều năm gần
đây thuộc hàng cao trong khu vực song chưa thực sự bền vững, nền kinh tế khá nhạy
cảm trước những ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngồi như tình trạng suy thối kinh tế
toàn cầu kéo dài từ cuối năm 2019 đến nay do đại dịch covid 19.Bên cạnh đó bình
qn thu nhập đầu người tại thành thị cao hơn nhiều so với tại nông thôn và lạm phát
được nhiều chuyên gia dự báo tăng trong thời gian tới cho nên người dân thắt chặt chi
tiêu, bản thân MAY 10 cũng gặp phải những khó khăn nhất định.
+ Tại Mỹ: Mặc dù dịch covid 19 vẫn còn ở nhiều nơi trên đất nước nhưng trong năm
2021, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Mỹ tăng 5,7%. . Tuy nhiên sang đầu năm
2022 thì nền kinh tế Mỹ đang bị chững lại( nguyên nhân chính là do cuộc xung đột
giữa Nga và Ukraine) và sự gia tăng của biến thể omicron, lạm phát và thất nghiệp tại
đây có xu hướng gia tăng.Việc duy trì lãi suất ở mức siêu thấp, các khoản viện trợ
khổng lồ từ chính phủ Mỹ bao gồm gói hỗ trợ trực tiếp 1.400 USD/người cho phần
lớn người dân và nỗ lực mở rộng độ bao phủ của vắc-xin đã giúp nền kinh tế dần phục
hồi.Từ những điều này khiến cho MAY 10 phải đối mặt với sức ép trong việc đảm bảo
nguồn cung và nhân sự để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ trở lại.


·

Dân cư:
+ Tại Việt Nam:Việt nam hiện có dân số xấp xỉ 100 triệu người . Với quy mô dân số
tương đối đông và tốc độ tăng dân số nhanh và mật độ dân số trung bình cao (khoảng
318 người/km2) thì Việt Nam thực sự là thị trường hấp dẫn để sản xuất sản phẩm may
mặc. Theo kết quả điều tra,Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” thời kì
các nhóm trong độ tuổi lao động cao gấp đơi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc.
Như vậy có thể nhận thấy Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ tạo nhiều cơ hội cho MAY 10
vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty.
+Tại Mỹ: Mỹ hiện có xấp xỉ 334 triệu người, tuy có quy mơ đơng hơn Việt Nam
nhưng mật độ trung bình lại thưa hơn bởi diện tích rộng lớn (9 triệu km2). Hiện tại
Mỹ đã qua thời kì “cơ cấu dân số vàng” không lâu nhưng Mỹ đã và đang cố gắng tạo
những chính sách phù hợp khuyến khích người dân sinh sản, tạo động lực phát triển
kinh tế, theo ước tính trong năm 2022, mỗi ngày có khoảng 11 triệu trẻ em được sinh


ra và 8 triệu người chết đi. Điều này tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tới cho các
doanh nghiệp có nguồn nhân lực trẻ cũng nhưng 1 lượng khách hàng lớn trong đó có
MAY 10.
·

Chính trị - pháp luật
+Tại Việt Nam: Hệ thống pháp luật đặc biệt là chính sách kinh tế điều chỉnh hành vi
kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi thương mại. Hiện nay nước ta thực hiện chính
sách mở cửa thị trường do đó tạo điều kiện để tiếp cận nhiều loại sản phẩm tốt, mang
lại lợi ích cao.. Mặc dù luật pháp của Việt Nam còn 1 vài rắc rối, bất cập gây nhiều sự
khó hiểu cho cơng ty, cho nên cơng ty cần cẩn thận trong luật pháp khi xây dựng chiến
lược là các vấn đề về lao động và chế độ đối với người lao động. Chính vì vậy, MAY

10 nhận thấy Việt Nam là một quốc gia có độ ổn định chính trị cao, người dân có nhận
thức, quan điểm tích cực về đầu tư trực tiếp nước ngồi và coi trọng những công ty
này cho nên việc xác định và hình thành một chiến lược kinh doanh thật lâu dài ở Việt
Nam là hồn tồn có cơ sở.
+ Tại Mỹ: Hệ thống pháp luật của Mỹ đối với kinh tế rất cụ thể và được thực hiện 1
cách nghiêm ngặt, chính vì vậy ban đầu khi muốn tham gia thị trường này là khó
nhưng sau khi đã tham gia được rồi thì các hoạt động được thực hiện 1 cách dễ dàng
hơn bởi những chính sách đối với từng ngành nghề tại đây đều có hướng dẫn rõ ràng
cho mỗi loại doanh nghiệp. bên cạnh đó là tình hình chính trị tương đối ổn định cũng
là điều kiện thuận lợi để MAY 10 phát triển.

·

Văn hóa - xã hội
+ Tại Việt Nam: Công ty MAY 10 nhận thấy rằng người Việt Nam dễ chấp nhận
những gì là mới mẻ và có quan điểm cách tân, có thái độ chào đón những cái mới phù
hợp với cách sống , cách tư duy của họ. Ngồi ra cơng ty cịn nhận thấy sở thích người
Việt Nam rất đa dạng, rất phù hợp với các chủng loại sản phẩm phong phú. Hơn nữa
người Việt Nam đã bắt đầu quen dần với hàng Việt Nam chất lượng cao sau 1 thời
gian dài với tâm lý sính hàng ngoại. .Chính vì thế nên văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới
việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện dụng sản phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu
mã... để đáp ứng được điều đó MAY 10 đã cho ra nhiều dòng sản phẩm may mặc đáp
ứng tối đa những sở thích đa dạng.
+ Tại Mỹ: Nền văn hóa Mỹ nổi tiếng với sự hiện đại và đầy phóng khống. Ở Mỹ mọi
người sống tự do và làm những gì mình muốn nên phong cách ăn mặc của họ cũng bị
ảnh hưởng chính từ xã hội đó. Người Mỹ ăn mặc khơng cầu kỳ, ưa sự thoải mái và
khơng cần quan tâm đến góc nhìn ăn mặc của người khác thế nào. . Họ ăn mặc hết sức
giản dị, đối với những bộ trang phục đi dạo chơi thì người Mỹ thường mặc quần áo
rộng rãi và tiện lợi. Ở Mỹ, quần jeans được chuộng nhất, những chiếc áo thun rộng
thường là lựa chọn của người Mỹ vào những ngày hè nóng nực hay ngày xuân ấm áp.

Chính sự ăn mặc giản dị, tiện lợi, khơng quan tâm tới góc nhìn ăn mặc của người khác
đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho MAY 10 phát triển sản phẩm dòng sản phẩm may
mặc đa dạng của mình.

·

Tự nhiên


+ Tại Việt Nam: Việt Nam là nơi thuận tiện để phát triển ngành công nghiệp dệt
may bởi tại đây có thể tận dụng tài ngun thiên nhiên, khí hậu thuận lợi và lực
lượng lao động dồi dào với giá rẻ. Đây là 1 điều kiện hết sức thuận lợi cho May
10 đặt trụ sở và phát triển lâu dài tại Việt Nam.
+ Tại Mỹ: tại đây các yếu tố về tự nhiên thuận lợi cho ngành công nghiệp than
đá, khí tự nhiên, điện và nhơm, cịn đối với ngành công nghiệp dệt may Mỹ
chưa phát triển mạnh, nhận thấy sự thiếu hụt trong dệt may nên công ty MAY
10 đã nhắm đến thị trường này để đáp ứng nhu cầu ăn mặc của người dân nơi
này, dần dần khẳng định bản thân, tạo vị thế tại thị trường này
·

Công nghệ
+ Tại Việt Nam: Việt Nam đã và đang áp dụng công nghệ vào mọi mặt của cuộc sống,
đặc biệt là trong kinh tế, điều này được thể hiện qua 1 số thành tựu đáng kể đạt được
trong những năm gần đây cả về số lượng lẫn chất lượng. So với các nước trên thế giới
thì cơng nghệ ở Việt Nam không sánh bằng, Nhưng Việt Nam đang cố gắng kế thừa
những công nghệ tiên tiến từ những nước phát triển để rút ngắn khoảng cách về công
nghệ. Đây cũng là 1 thuận lợi lớn đối với ngành công nghiệp dệt may nói chung và
MAY 10 nói riêng
+ Tại Mỹ: Tại đây công nghệ cũng được áp dụng vào kinh tế 1 cách tối ưu nhằm tăng
năng suất và chất lượng, hơn nữa công nghệ tại 1 nước phát triển có thể giúp cho

doanh nghiệp phát triển nhanh hơn và mạnh hơn so với dự kiến ban đầu, MAY 10 đã
cố gắng tận dụng những công nghệ tiên tiến tại đây vào quá sản xuất, cung cấp sản
phẩm cho khách hàng 1 cách phù hợp, tạo ra giá trị lớn cho khách hàng. Từ đó ngày
càng phát triển, và hơn thế nữa, những cơng nghệ này cịn được MAY 10 đem về áp
dụng tại Việt Nam và các đất nước khác mà MAY 10 xuất khẩu.
1.1.2 Môi trường ngành ở thị trường nước ngồi
· Khách hàng
-

Nhóm đối tượng mục tiêu chính: Trung niên (35-50 tuổi) chiếm 60-70%.
Với thời trang, đàn ông cần sự thoải mái, chuẩn mực, toát lên tự tin, chững
chạc và phong độ, thể hiện bản thân là người có gu và phong thái của người
thành cơng. Đây là đối tượng có nhu cầu thời trang ổn định với nhiều lựa chọn
về mẫu mã, hoạ tiết dành cho các trang phục thiết yếu phù hợp lứa tuổi. Bên
cạnh đó, họ cũng muốn thể hiện bản thân qua những thay đổi nhỏ về phong
cách khi cần thiết.

-

Nhóm đối tượng mục tiêu phụ: Người thân (Vợ/Người u/Con cái) của nhóm
chính, chiếm 30-40%.
Tin tưởng bản thân là người am hiểu gu ăn mặc của chồng/cha mình và sẽ lựa
chọn những trang phục thật sự phù hợp cho họ. Đây là nhóm đối tượng có sự


quan tâm nhất định đến các xu hướng thời trang và thường chú ý đến các
chương trình khuyến mãi.
-

Nhóm đối tượng mục tiêu mở rộng: Người trẻ (23-29 tuổi)

Trong giai đoạn bắt đầu đi làm và phát triển sự nghiệp, họ có nhu cầu thay đổi
phong cách theo hướng cơng sở, lịch lãm và chỉn chu hơn nhưng vẫn muốn thể
hiện được sự năng động, trẻ trung hợp thời trang.

· Đối thủ cạnh tranh
Mỹ là quốc gia tập trung nhiều thương hiệu thời trang nổi tiếng. Tại đây, khách
hàng được thỏa sức mua sắm, vì khơng nơi đâu tập trung được nhiều nhãn hiệu
thời trang danh tiếng có, cao cấp có hoặc bình dân phù hợp với túi tiền như ở
Mỹ. Một số thương hiệu nổi tiếng phải kể đến như: Nike, Inc., VF Corporation,
adidas America, Inc., Under Armour, Inc., PVH CORP., LEVI STRAUSS &
CO., H&M Hennes & Mauritz LP, Kering Americas, Inc., …Đồng thời, đây
cũng là những đối thủ cạnh tranh lớn của May 10 tại thị trường nước Mỹ.
· Nhà cung cấp
-

Vấn đề bông vải sợi
Vinatex là nhà cung ứng bông sợi chủ yếu cho May 10 và nhiều doanh nghiệp
dệt may khác. Vinatex đang tiến hành đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu. Xây
dựng mối quan hệ bền vững giữa các doanh nghiệp dệt may với các vùng trồng
dâu tằm và bông sợi. xây dựng các trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu quy mô
lớn trở thành các chợ đầu mối bn bán ngun phụ liệu. Ngồi ra, May 10 còn
chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ liệu là ở một số quốc gia như Ấn Độ,Trung
Quốc, Pakistan, Trung phi… nơi có những nguồn cung lớn chất lượng và khá
ổn định.

-

Về máy móc thiết bị
May 10 liên doanh với công ty Tungshing chuyên sản xuất các mặt hàng máy
móc thiết bị phụ tùng cho ngành may hay cơng ty cổ phần cơ khí thủ đức sản

xuất máy móc thiết bị ngành may. Công ty Tungshing sewing machine Co.Ltd
(Hong Kong) hợp tác kinh doanh với May 10 chuyên cung ứng thiết bị ngành
may, thực hiện các dịch vụ bảo hành thiết bị may tư vấn các giải pháp kĩ thuật,
biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng cách thiết bị
may

· Trung gian marketing ( trung gian thương mại)
Hiện nay trên thị trường mỹ May 10 đã phát triển thương hiệu của mình bằng
cách thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các tên tuổi nổi tiếng tại các thị
trường trọng điểm. Đây là hướng đi đúng đắn vì phương thức này cho công ty
thấy được khả năng cạnh tranh về sản phẩm của công ty so với các đối thủ trên


thị trường hơn 280 triệu dân như Hoa Kỳ. Các đối tác chiến lược của May 10
trên thị trường Mỹ là: Philip Van Heusen, Perry Ellis, Portfolio, Town Carft,
Gap, Old Navy, Tommy Hifiger, ...
· Công chúng
Chúng ta đều biết nước Mỹ với 50 bang, hơn 280 triệu dân, ngoài luật của các
tiểu bang cịn có luật của liên bang. Đa số dân số Mỹ là người nhập cư từ khắp
nơi trên thế giới, họ có phong tục tập quán khác nhau, thói quen và phong cách
thời trang cũng khác nhau. Do đó, với mỗi chiến dịch marketing, May 10 đều
có những đặc sắc nét riêng để khơi dậy nhu cầu mua hàng của nhóm đối tượng
là nam giới trong độ tuổi 23 - 29 và 30 - 50.
1.2 Các yếu tố bên trong ở thị trường trong nước và nước ngồi
·

Các nguồn lực hữu hình

- Hiện nay May 10 có 18 nhà máy tại 7 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hải
Phịng, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa và Quảng Bình, đến nay May 10 đã khẳng

định vị thế của mình trên tồn quốc với hơn 300 cửa hàng và đại lý. Quy mô sản xuất
kinh doanh lớn, có tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính ổn định.
May 10 cung cấp các sản phẩm thời trang Nam: Sơ mi, quần âu, ᴠeѕton, jacket,
blaᴢer…Thời trang Nữ: Sơ mi, quần âu, chân ᴠáу, đầm, ᴠeѕt…Thời trang công ѕở từ
trung cấp tới cao cấp. May 10 tự hào mang đến cho khách hàng yêu thời trang Việt
những trang phục đẳng cấp quốc tế nhưng mang đậm chất Á Đơng thuần Việt qua các
dịng sản phẩm trở thành biểu tượng như: Etenity GrusZ, May10 M Series - May10
Expert, May10 Prestige, May10 Classic, May 10 Advancer, Big Man, Cleopatre,
Pretty Woman, Freeland… Đến nay, lần lượt những sản phẩm mang thương hiệu May
10 đã được xuất từ Việt Nam và giao trực tiếp đến khách hàng tại Mỹ, không qua bất
kỳ nhà phân phối hay nhập khẩu. Giá bán sản phẩm cao hơn và được gắn nhãn hiệu
Garco10, xuất xứ tại Việt Nam.
- Công nghệ : được coi là nguồn lực quan trọng,quyết định trong việc xây dựng lợi thế
cạnh tranh. Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ, May 10 luôn chú trọng đầu
tư đổi mới, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Nhập khẩu các dây truyền
máy móc,cơng nghệ sản xuất hiện đại đáp ứng những đòi hỏi yêu cầu về kĩ thuật của
khách hàng. Năm qua, May 10 đã đầu tư cho Phòng Kỹ thuật phần mềm 3D áp dụng
rộng rãi trong thiết kế mẫu, tiến tới may Fit, PP mà không cần mẫu phát triển, mẫu
proto, mang đến hiệu quả tiết kiệm thời gian, nhân công và nguyên vật liệu may mẫu.
Tiếp đến, Tổng Công ty đầu tư hệ thống máy trải vải và máy cắt tự động để cải tiến
khâu cắt – khâu đầu của sản xuất. Nhờ đó, May 10 giảm ít nhất 2 lao động thủ cơng/1
máy. Đầu tư hệ thống bàn trải vải cắm chông đạt kết quả cắt hàng kẻ chuẩn mà không
cần gọt sửa lại, giúp tiết kiệm ít nhất 4 lao động làm thân/1 bàn cắt. Quản lý chất
lượng sản phẩm từ công ty đến các doanh nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO.


- Nguồn nhân lực:Lợi thế cạnh tranh của May 10 chính là nguồn nhân lực chất lượng
cao. Là một cơng ty hoạt động mạnh trong ngành dệt may, May 10 giữ chân một khối
lượng lớn công nhân may công nghiệp. Đây là nguồn nhân lực quan trọng, trực tiếp

tạo ra sản phẩm, đầu ra của doanh nghiệp. Với đội ngũ công nhân hùng hậu, công ty
luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng của thị trường trong và ngoài nước. Doanh
nghiệp thường xuyên mời những nhà thiết kế danh tiếng trong và ngồi nước về làm
việc cho cơng ty. Công ty đã đầu tư mở rộng Trường đào tạo công nhân kỹ thuật may
và thời trang. Trường đã đào tạo hơn 2.400 công nhân kỹ thuật may, đào tạo nâng cao
tay nghề cho các xí nghiệp hàng nghìn lượt cơng nhân may, cắt, là, cơ khí; bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ tổ trưởng và trưởng dây chuyền sản xuất.
Trường còn hợp tác với các Trường đại học Bách khoa, Ðại học Mỹ thuật cơng nghiệp
Hà Nội đào tạo các khóa đại học tại chức các chuyên ngành may, quản trị kinh doanh,
thiết kế thời trang
·

Nguồn lực vơ hình
- Kinh nghiệm, danh tiếng và uy tín: Cơng ty May 10 được thành lập từ năm 1946 với
tiền thân là các xưởng may quân trang ở chiến khu Việt Bắc, đến nay công ty đã có 76
năm bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực may mặc, May 10 luôn là một trong những
một công ty nội địa đi đầu trong ngành may mặc với sản phẩm chất lượng cao. May
10 luôn đứng trong Top thương hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”, cùng với
nhiều giải thưởng như: “ Giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương”, “ Sao
vàng đất Việt”, “ Thương hiệu mạnh Việt Nam”, được Chính phủ vinh danh là “
Thương hiệu Quốc gia Việt Nam”.
- Năng lực Marketing: Công ty May 10 có khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là
các đối tác nước ngồi vì vậy cơng tác marketing của cơng ty tại thị trường nước
ngồi được thực hiện rất tốt. Tuy nhiên với thị trường trong nước hoạt động marketing
của cơng ty cịn hạn chế, chưa được quan tâm phát triển, không thu hút.
- Năng lực hiểu khách hàng, dịch vụ khách hàng: May 10 cũng rất quan tâm tới dịch
vụ bán hàng, chăm sóc khách hàng cả ở thị trường nội địa và thị trường nước ngoài
( cụ thể là ở thị trường Mỹ). Mỗi sản phẩm đưa ra thị trường thường kèm theo các
dịch vụ phục vụ để phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng trong quá trình sử dụng như:
vận chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu trong thời gian sớm nhất, giảm giá cho

khách hàng mua với số lượng lớn và thanh tốn tiền nhanh cho cơng ty. Ngồi ra cơng
ty còn tạo điều kiện cho khách hàng đổi trả nếu sản phẩm của công ty bị lỗi. Đối với
khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì cơng ty đã có dịch vụ tư vấn cho khách
hàng về kiểu dáng, màu sắc…phù hợp với vóc dáng và điều kiện sử dụng, hướng dẫn
tận tình về cách sử dụng cũng như bảo quản sản phẩm cho đạt hiệu quả sử dụng tối đa.
2. Xác định vấn đề và mục tiêu marketing
2.1 Xác định vấn đề
Ở trong nước, có thể nói May 10 là một thương hiệu mạnh hàng đầu trong ngành may
mặc nước ta. Sản phẩm May 10 luôn đứng trong top 5 ngành hàng việt nam chất
lượng cao. Với một “ hậu phương” vững chắc như vậy May 10 đã phát triển không


ngừng và thực hiện những cuộc chinh phục các thị trường khác trên thế giới.
Hiện nay sản phẩm May 10 được xuất khẩu sang một số thị trường trọng điểm như:
EU, Nhật Bản, Canada, Hong Kong, Hoa Kỳ…Có được sự thành công như hiện tại
May 10 đã phải tốn nhiều cơng sức tiền của trong thời gian trước đó. Có thể nói May
10 là một trong những doanh nghiệp may mặc đầu tiên của Việt Nam đặt chân vào
thị trường Mỹ. Nhưng đến nay tỷ lệ phần trăm xuất khẩu của May 10 ra nước ngoài
mới chỉ chiếm khoảng 11% thua xa kim ngạch xuất khẩu sang EU, Nhật Bản (theo số
liệu từ: www.Vinaseek.com.vn). Một câu hỏi có thể đặt ra là: Tại sao có hiện tượng
đó, phải chăng sản phẩm của May 10 kém chất lượng ? Câu trả lời sẽ được sáng tỏ ở
các phần sau nhưng chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy thị trường Mỹ là thị trường của
thương hiệu với sự cạnh tranh khốc liệt. Mặc dù hiện tại May 10 đã thực hiện các
hoạt động xúc tiến trong chiến lược Marketing của mình trên thị trường Mỹ bằng
các hình thức: Quảng cáo, quan hệ công chúng, liên kết thương hiệu, tham gia
hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp…Tuy nhiên một vài hoạt động xúc tiến chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn hay nói cách khác các hoạt động xúc tiến này chưa tạo
ra được sức mạnh tổng hợp để có thể định vị trong tâm trí người tiêu dùng mỹ một
thương hiệu May 10. Và có thể nói May 10 cần phải làm tốt các hoạt động xúc tiến
hơn nữa để có thể khai thác thị trường Mỹ đạt hiệu quả cao hơn.

2.2 Thực trạng mục tiêu marketing
Năm 2021, bối cảnh thế giới có những chuyển biến lớn, khó lường với nhiều cơ hội và
thách thức dan xen, đặc biệt là xung đột thương mại giữa các nền kinh tế lớn và dịch
Covid 19 chưa thể sớm kết thúc, những tác động tiêu cực đến nền kinh tế thế giới có
khả năng kéo dài sang các năm tiếp theo, nhất là đối với tăng trưởng kinh tế, thương
mại toàn cầu. Các nước phát triển nhất là Mỹ và phương Tây tăng cường các biện
pháp phòng vệ thương mại, bảo vệ mậu dịch..Các chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ được
cấu trúc lại theo hướng giảm vai trò của Trung Quốc. Cách mạng công nghệ 4.0,
chuyển đổi số sẽ được áp dụng phổ biến hơn, thúc đẩy quá trình cấu trúc lại chuỗi giá
trị tồn cầu.
2.2.1 Mục tiêu marketing của cơng ty






Thu thập thơng tin marketing để dự báo tình hình thị trường và xác định
kích cỡ, tiềm năng ở từng đoạn thị trường. Hoạch định chiến lược kinh
doanh cho từng khu vực thị trường.
Nghiên cứu chính sách marketing- mix với các biến số như: sản phẩm,
giá, phân phối, giao tiếp khuyếch trương. Tổ chức thực hiện các chính
sách marketing.
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động marketing. Báo cáo kết
quả hoạt động cho cơ quan Tổng giám đốc và các phòng ban liên quan.

2.2.2 Mục tiêu marketing đối với sản phẩm của cơng ty


Thỏa mãn nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng, nâng cao vị thế

dòng sản phẩm may mặc của May 10 tại thị trường Mỹ, nâng cao mức
độ nhận biết, sử dụng sản phẩm tại thị trường.




Doanh thu thị trường nội địa bình quân tăng trưởng hơn so với các năm
trước

3. Thực trạng chiến lược marketing
3.1 Các phân đoạn thị trường mục tiêu và đặc điểm của phân đoạn thị
trường mục tiêu và Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu
·

Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Điều này gây khơng ít khó khăn cho May 10, vì vậy vươn ra thế giới là trăn
trở của cả tập thể Công ty May 10. Thông qua công tác đánh giá các phân
khúc thị trường khác nhau theo các tiêu thức như: vị trí địa lý, nhân khẩu học
và tâm lý. Công ty May 10 đã lựa chọn thị trường mục tiêu thơng qua việc
chun mơn hố có chọn lọc và sử dụng phương thức marketing phân biệt cho
hoạt động của Công ty.
Công ty May 10 tập trung mục tiêu chủ yếu là lấy niềm tin của người tiêu
dùng nước ngoài ( Mỹ). Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu và
đặc điểm tâm lý mua sắm cũng như khả năng tài chính của người tiêu dùng,
Công ty cổ phần may May 10 đã phân chia các đối tượng khách hàng thành
nhiều phân khúc, trong đó đặc biệt nhắm vào đối tượng khách hàng bình dân,
có thu nhập ở mức trung bình, đáp ứng cao nhu cầu mua sắm cho mọi lứa
tuổi, mọi người dân.

·


Phân khúc thị trường:
a.

Phân khúc thị trường theo vị trí địa lý:

Doanh nghiệp có thị trường trong nước (thị trường phía Bắc, Trung, Nam),
ngoài nước (Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản…). Và bải thảo luận đang tìm hiểu
về thị trường Mỹ.
Cơng ty May 10 có khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là các đối tác nước
ngồi vì vậy cơng tác marketing và bán hàng của công ty tại thị trường nước
Mỹ được thực hiện rất tốt.
b.

Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học:

1.

Lứa tuổi:

Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là những người trung niên ở độ
tuổi từ 35-55: đây là thị trường đầy tiềm năng cho các sản phẩm dệt may của
Công ty.
2.

Thu nhập:


Bên cạnh việc phân khúc thị trường giành cho người có thu nhập ổn định.
Cơng ty May 10 cũng chú trọng đến phân khúc thị trường dành cho người có

thu nhập trung bình .
3.

Nghề nghiệp:

Từ những người có thu nhập cao như doanh nhân, nhà lãnh đạo, nhà quản lý,
… đến những người làm việc cơng sở, lao động bình thường đều có thể sử
dụng sản phẩm của May 10
4.

Giới tính:

May 10 dành cho cả hai giới tính: nam giới và nữ giới
c.

Phân khúc thị trường theo tâm lý

Thông qua q trình nghiên cứu tâm lý người tiêu dùng. Cơng ty phân khúc thị
trường thông qua các tâm lý người tiêu dùng chủ yếu dựa trên các yếu tố:
Tâm lý sử dụng các sản phẩm thanh lịch, nghiêm túc dành, chú trọng sự thoải
mái, tiện dụng dành cho đối tượng công sở là chủ yếu. Hay tâm lý khách hàng
chú trọng đến thương hiệu và lợi ích cảm nhận mà sản phẩm đem lại dành cho
đối tượng khách hàng có thu nhập cao, doanh nhân thành đạt cần thể hiện đẳng
cấp.
·

Định vị sản phẩm:
May 10 tự hào mang đến cho khách hàng yêu thời trang tại Mỹ những trang phục
đẳng cấp quốc tế nhưng mang đậm chất Á Đông thuần Việt qua các dòng sản
phẩm trở thành biểu tượng như: Etenity GrusZ, May10 M Series - May10 Expert,

May10 Prestige, May10 Classic, May 10 Advancer, Big Man, …
Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới
đã hợp tác sản xuất với Tổng công ty May 10 như Vineyard Vines, Banana
Republic, Vanheusen, Abercrombie & Fitch, ANF, Express, Calvin Klein, Marc
o’Polo, Tom Tailor, …Với mong muốn mang lại những sản phẩm thời trang đẳng
cấp, thuần Việt nhưng mang hơi thở và xu hướng thời trang quốc tế, May10 ln
nỗ lực hồn thiện các sản phẩm dịch vụ của mình để mang lại những giá trị cốt lõi
cho khách hàng.
May 10 đã xác định và lựa chọn hình ảnh dựa trên thuộc tính của sản phẩm là sản
phẩm bền. Với dòng sản phẩm thời trang công sở tập trung vào thị trường mục độ
tuổi từ 35 trở lên, là những người có thu nhập ổn định ít thay đổi nên các sản
phẩm dành cho thị trường này chú ý thiết kế dành cho các nhân viên làm việc
trong văn phòng như áo sơ mi và quần tây được thiết kế dành cho nhân viên công
sở.
3.2 Chiến lược dựa trên căn cứ phát triển, chiến lược cạnh tranh tổng quát.


Chiến lược dựa trên căn cứ phát triển: (đa dạng hoá sản phẩm)
Trong lịch sử phát triển, May 10 đặc biệt thành công với sản phẩm là áo sơ mi
nam. Bằng chất lượng và bằng sự khác biệt, May 10 đã tạo được nét đẹp kinh
điển của mình. Với “Đẳng cấp đã được khẳng định”, trong bối cảnh hội nhập và
trước những thách thức mới, May 10 đang xây dựng chiến lược phát triển sản
phẩm.Gần đây May 10 có rất nhiều sản phẩm mới như Veston cao cấp, quần áo
công sở, quần âu nam, váy…Để đáp ứng tốt hơn thị hiếu khách hàng, công ty
May 10 đx đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ thiết kế thời trang.
Ngay từ những năm 1997-1998, công ty đã liên kết với các cơng ty nước ngồi ở
Đức, Pháp…để gửi người đi đào tạo thiết kế thời trang. Đội ngũ thiết kế sản
phẩm của công ty hoạt động theo hai hướng:
Một là, sáng tác theo ý tưởng của mình (có tham khảo các mẫu mốt đang
thịnh hành trên thế giới),

Hai là khai thác các mẫu mốt qua thơng tin trên mạng (có tham khảo các
mẫu thời trang tại thị trường của tại thị trường của khách hàng nước đó).
Quan điểm của May 10 đối với hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong nước
không chỉ may gia công theo đơn đặt hàng với mẫu có sẵn, mà phải thiết kế tạo
ra các sản phẩm độc và khó thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường. Với khách hàng Mỹ càng phải đầu tư nghiên cứu, tìm
hiểu sở thích để tạo ra các sản phẩm phù hợp mới mong thắng trên sân nhà đầy
tiềm năng này.
Chính vì thế, từ các loại áo Sơ mi nam nổi tiếng, May 10 đã cho ra đời các
loại Veston cao cấp (hai cúc, ba cúc, vạt vng, vạt trịn, xẻ tà giữa, xẻ hai
bên…) với công nghệ đặc biệt. Chỉ riêng sản phẩm áo sơ mi nam được may
bằng những chất liệu đặc biệt, các đường may có cơng nghệ đặc biệt, là rất
phẳng nên người sử dụng cảm thấy rất thoải mái, vạt áo không bị nhăn. .
Để tạo những sản phẩm “tinh”, cùng với chú trọng khâu thiết kế mốt, May
10 tăng cường đầu tư các thiết bị cơng nghệ hiện đại như máy ép thân (có
thể thay thế cho lao động trong khâu là), vừa tăng năng suất lao động, bảo
đảm chất lượng sản phẩm, vừa giảm chi phí điện năng.
Hiện nay cơng ty đã đầu tư một Phịng thiết kế với trang thiết bị và cơng
nghệ hiện đại tiêu chuẩn quốc tế và đội ngũ các nhà thiết kế chuyên nghiệp,
giàu sức sáng tạo.Doanh nghiệp đang từng ngày, bằng tâm huyết, say mê
nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm với nhiều mẫu mã, kiểu dáng phục vụ
nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Sản phẩm của doanh
nghiệp đa dạng đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng có mức thu
nhập khác nhau.
Không chỉ dừng lại ở một số sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp,
công tác nghiên cứu thiết kế, phát triển sản phẩm mới được đặc biệt quan


tâm, tạo ra những dòng sản phẩm mang nhãn hiệu và đẳng cấp vượt trội
như: Paraon, Bigman, Chambray, Freeland, Cleopatre, Pretty Woman,

JackHot, MM-Teen,…
Chiến lược cạnh tranh tổng quát: (khác biệt hoá)
Một trong những chiến lược được các nhà quản lý quan tâm nhất là chiến
lược khác biệt hoá sản phẩm. Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm là chiến
lược đưa ra một sản phẩm khác hẳn sản phẩm của các đối thủ sao cho khách
hàng đánh giá cao sản phẩm của mình.May 10 đã tạo ra các đặc điểm khác
biệt cơ bản sau:
-Tạo ra giá trị khách hàng:
Một trong những yếu tố thành công then chốt để cho chiến lược khác biệt
hố được thành cơng là phải có thêm giá trị thực sự cho khách hàng. Với
những nỗ lực không ngừng, May 10 đã cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm may mặc chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã và chủng loại, phù hợp
với từng điều kiên về kinh tế và nghề nghiệp của mọi tầng lớp khách hàng.
-Khó bắt chước:
Cơng ty đã tổ chức cuộc thi “Sáng tác Logo May 10” và tiến hành đăng kí
sở hữu nhãn hiệu hàng hố từ năm 1992. Cơng ty đã thành lập bộ phận
marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai các
hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi năm hàng
tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Với tất cả những biện pháp
đồng bộ trên, hầu hết các sản phẩm của cơng ty đều có số lượng tiêu thụ
nhiều hơn so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. May 10 đã
giành được những giải thưởng như “Thương hiệu uy tín Các sản phẩm của
May 10 đều có tem chống hàng giả và hướng dẫn cho người tiêu dùng cách
sử dụng cũng như phân biệt hàng giả, hàng nhái. Tổ chức khuyến mại, tặng
quà cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty nhân dịp các ngày lễ,
các kì hội chợ như Hội chợ thời trang, và các ngày lễ lớn
3.3. Chiến lược mở rộng thị trường.
Bằng chất lượng và bằng việc thực hiện trọn vẹn các cam kết về chất lượng,
dịch vụ, uy tín với khách hàng, May 10 đã và đang chinh phục được các tên
tuổi lớn trong thị trường xuất khẩu và đã có tên trên “bản đồ may mặc” thế

giới. Hiện tại, May 10 mỗi năm sản xuất gần 30 triệu sản phẩm chất lượng
cao các loại, trong đó, 80 sản phẩm được xuất khẩu sang các thị trường EU,
Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hồng Kông,.. Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc
thời trang có uy tín trên thị trường đã hợp tác sản xuất với Tổng công ty
May 10 như: Brandtex, Asmara, Jacques Britt, SeidenSticker, Tesco, C&A,
Camel, Arrow,…


May 10 luôn coi thị trường là vấn đề cốt lõi, sống còn của một doanh
nghiệp nên thường xuyên chỉ đạo: Tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường
truyền thống, tăng cường khai thác và mở rộng thị trường mới. May 10 đã
củng cố vững chắc vị thế của mình tại các thị trường nước ngồi bằng cách
mở rộng hình thức hợp tác sản xuất để tranh thủ khách hàng trong việc đầu
tư thiết bị và giải quyết làm ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Tích cực tham gia các hội chợ trên toàn quốc mở rộng hình thức
kinh doanh thương mại FOB, ra sức tìm kiếm và khai thác nguồn nguyên
phụ liệu. Vì vậy, thương hiệu của công ty ngày càng sáng giá trên thị trường
quốc tế, là một trong bốn doanh nghiệp toàn quốc được giải thưởng Chất
lượng Châu Á - Thái Bình Dương.
May 10 sử dụng chiến lược tập trung để mở rộng thị trường về mặt địa lý.
May 10 tham gia vào khá nhiều thị trường nước ngoài tuy nhiên thị trường
xuất khẩu chính của May 10 tập trung vào Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật Bản.
May 10 luôn luôn cân bằng 3 thị trường nêu trên. Ví dụ, thị trường Hoa Kỳ
chiếm khoảng 40-45%; châu Âu khoảng 30-35%; Nhật Bản khoảng 1015%; còn lại là các thị trường khác. Tuy nhiên, năm 2020 và năm 2021, thị
trường Hoa Kỳ có những thời điểm lên tới 65%. Năm 2022, sau khi dịch
được kiểm soát và thị trường châu Âu cũng hồi phục, cơ cấu các thị trường
xuất khẩu của May 10 sẽ cân bằng trở lại. Dự kiến, thị trường châu Âu sẽ
lấy lại tỷ lệ cũ là khoảng 30-35% tổng doanh thu xuất khẩu của May 10.
3.4. Chiến lược phương thức xâm nhập.
Hiện nay, khoảng 80% giá trị sản xuất của May 10 được xuất khẩu sang các

quốc gia có tiêu chuẩn cao như Mỹ, EU, Brazil,... Để phục vụ cho xuất
khẩu, công ty sản xuất hàng loạt sản phẩm với số lượng lớn theo đơn đặt
hàng. Công ty May 10 tổ chức sản xuất theo từng lô, chủng loại sản phẩm
trong nước và sau đó xuất khẩu ra nước ngồi.
Trong đó, khoảng 78% là sản xuất dưới hình thức FOB/OEM. OEM
(Original Equipment manufacturer) là phương thức xuất khẩu theo kiểu
“mua nguyên liệu, bán thành phẩm”. Với phương thức này, các xưởng may
sẽ chủ động tham gia vào quá trình sản xuất từ việc mua nguyên liệu đầu
vào, thực hiện quá trình gia cơng, lắp ráp sản phẩm và hồn thiện đơn hàng
theo đúng yêu cầu của người đặt may. FOB (Free One Board) nghĩa là sau
khi đơn hàng được sản xuất hoàn thiện, xưởng may sẽ liên hệ và đưa sản
phẩm ra bến tàu. Đây sẽ là nơi tập kết hàng cuối cùng. Tuy nhiên, các chi
phí như vận chuyển, các loại chi phí phát sinh tiếp theo sẽ do bên khách
hàng đặt may phải chịu. Vậy có nghĩa là với hình thức này, Cơng ty May 10
sẽ chịu trách nhiệm mẫu nghiên liệu đầu vào, thực hiện quá trình sản xuất ra
sản phẩm, hồn thiện đơn hàng, đóng gói và vận chuyển hàng hóa ra thị
trường nước ngồi.
Khoảng 10% sản lượng cịn lại được sản xuất theo hình thức CMT. CMT là
từ viết tắt của Cut-Make-Trim:






Cut là quy trình cắt vải theo khn đã được rập từ phía của khách hàng
Make: Giai đoạn may và ráp vải đã cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Trim: Kiểm tra lại chất lượng sản phẩm bằng cách loại bỏ phần chỉ thừa
trên sản phẩm đã được may. Tiếp đến sẽ dán nhãn để mọi người có thể
nhận ra được đó là sản phẩm của thương hiệu người đặt may và tiến

hành đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.

Vậy là với phương thức xuất khẩu này, May 10 chỉ chịu trách nhiệm sản xuất
ra sản phẩm để xuất khẩu chứ khơng chịu trách nhiệm trong q trình mang sản
phẩm đến thị trường tiêu thụ.
May 10 chuyên xuất khẩu quần áo sơ mi, veston,... sang thị trường Mỹ. Tuy
nhiên, vì ảnh hưởng của đại dịch, tổng công ty vẫn đang thiếu hụt đơn hàng. Để
duy trì sản xuất cũng như bù lượng đơn hàng truyền thống thiếu hụt, công ty đã
nhận sản xuất thêm các đơn hàng dệt kim và khẩu trang. Cụ thể, tháng 02/2020
bắt đầu có ý tưởng sản xuất khẩu trang thay thế các mặt hàng truyền thống thì
tháng 03/2020, May 10 quyết định đầu tư và đến tháng 04/2020 đã có hàng khẩu
trang đưa ra thị trường. Tại thời điểm đó, cơng ty cũng cịn có đối tác của Mỹ đặt
mua 20 triệu khẩu trang vải.
2. Xây dựng marketing hỗn hợp cho thị trường nước ngoài( 4P)
·

P1 – Product ( sản phẩm): Với thị trường mục tiêu là Mỹ và các nhóm đối tượng
khách hàng mà Tổng công ty nhắm tới sẽ là căn cứ để may 10 lựa chọn đúng sản
phẩm phù hợp với nhu cầu sử dụng của họ. Với từng phân khúc thị trường , May 10 sẽ
có chiến lược marketing cụ thể, ví dụ như với nhóm đối tượng trung niên ( 35-55 tuổi)
, với nhóm này đa số họ đã có tài chính ổn định nên sẽ quan tâm đặc biệt tới chất
lượng sản phẩm cũng như những mẫu mã phù hợp với độ tuổi của họ. Ngoài ra, May
10 cũng cần đầu tư để nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường Mỹ kết
hợp với các yếu tố về thể chất chính trị cơ chế chính sách vĩ mô và các quy định tại thị
trường Mỹ để có chiến lược sản xuất sản phẩm đúng nhu cầu thị trường

·

P2 – Price ( giá cả) : Với thị trường tại nước Mỹ thì việc cạnh tranh về giá là không
quá lớn. Bởi thu nhập của người tiêu dùng tại đây tương đối cao nên việc chi trả cho

các sản phẩm may mặc sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên chi phí xuất khẩu sang thị trường
này khá cao nên việc định giá sản phẩm cũng sẽ tăng nhiều so với thị trường nội địa
Việt Nam. Do đó, căn cứ vào chi phí ngun liệu , cơng nhân, thu nhập người dân thì
giá của các sản phẩm cũng sẽ được định giá khá cao để May 10 có thể vừa thu về lợi
nhuận vừa có thể cạnh tranh được trên thị trường với mức sống cao như tại Mỹ

·

P3 – place ( phân phối) : Với thị trường rộng lớn tại Mỹ thì May 10 nên tổ chức nhiều
kênh phân phối khác nhau, như đẩy mạnh sự có mặt các sản phẩm tại các siêu thị hay
trung tâm thương mại, mở nhiều cửa hàng hơn tại những nơi đông dân cư. Tuy nhiên
cần có các chiến lược tối ưu hóa chi phí cho kênh phân phối để mang lại hiệu quả kinh
doanh


·

P4 – xúc tiến thương mại ( Promotions) :May 10 thường xun có các chương trình
khuyến mãi dành cho khách hàng thân quen và đây luôn là một cách thức để May 10
thể hiện quan điểm “ khách hàng là bạn hàng”. Cơng ty cịn tích cực tham gia các hội
chợ triển lãm để giới thiệu các hình ảnh và các sản phẩm của công ty đến người tiêu
dùng Mỹ. Đó thực sự là những cơ hội để cơng ty học hỏi, tiếp xúc với bạn hàng và đặt
quan hệ làm ăn. Hiện nay trên thị trường mỹ May 10 đã phát triển thương hiệu của
mình bằng cách thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các tên tuổi nổi tiếng tại các
thị trường trọng điểm. Đây là hướng đi đúng đắn vì phương thức này cho cơng ty thấy
được khả năng cạnh tranh thực sự của sản phẩm của công ty.
PHẦN II: Đánh giá thực trạng quản lý xúc tiến quốc tế của Tổng Cơng ty
May 10 thích ứng với các điều kiện môi trường marketing thương mại quốc
tế và điều kiện môi trường, thị trường trong và ngoài nước và khách hàng.
Đề xuất các giải pháp trong thời gian tới đối với việc quản lý xúc tiến quốc

tế của công ty.
2.1 Đánh giá thực trạng
2.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xúc tiến quốc tế
1. Khác biệt về ngôn ngữ:
Ngôn ngữ cũng là một rào cản đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có
May10 khi tiếp cận thị trường Hoa Kỳ. Hai ngơn ngữ được cân nhắc ở đây là:
tiếng Anh (người Mỹ sử dụng) và tiếng Việt (người Việt Nam sử dụng). Ngày
nay, tiếng Anh được coi là công cụ giao tiếp quốc tế. Nhưng tiếng Anh khơng
phải là ngơn ngữ chính thức của Việt Nam nên việc xây dựng các mối quan hệ có
thể gặp nhiều khó khăn. Theo Chỉ số thông thạo tiếng Anh năm 2020 của Tổ
chức Giáo dục Quốc tế EF Education First (Thụy Sĩ), Việt Nam xếp thứ 65 về kỹ
năng tiếng Anh trong số 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, tức là trình độ tiếng Anh
của người Việt Nam chỉ ở mức trung bình khá. Do đó, trong các cuộc đàm phán,
một vài hiểu nhầm ngồi ý muốn có thể dẫn đến hậu quả hoặc tổn thất nghiêm
trọng nếu khơng nhanh chóng phát hiện ra. Do đó, để đảm bảo tính chính xác của
thơng tin, các DNVVN Việt Nam nên có các chuyên gia kinh doanh am hiểu
cung cấp bản dịch hoặc phiên dịch giúp họ.

2. Khác biệt về mặt văn hóa:
Văn hóa định hình hình ảnh của một đất nước và con người thể hiện nó qua lối
sống của họ. Sự khác biệt về văn hóa giữa Việt Nam và Mỹ đơi khi dẫn đến
những thách thức cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp của cả hai nước. Ví dụ, khi
Mỹ coi giao tiếp bằng mắt là phép lịch sự trong giao tiếp, thì người Việt Nam lại
khá ngại ngùng khi nhìn thẳng vào người khác trong những khoảnh khắc ngắn.
Một ví dụ khác là các câu nói rõ ràng thường được các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp Mỹ ưa thích, trong khi đó, các bạn Việt Nam thường sử dụng những từ
ngữ ẩn ý. Nếu khơng có nghiên cứu về văn hóa trước đó, chắc chắn sẽ xảy ra
những hiểu lầm nghiêm trọng trong các cuộc trị chuyện. Theo đó, bên cạnh việc
tìm hiểu văn hóa của các đối tác nước ngồi, các lãnh đạo doanh nghiệp Việt



Nam và Hoa Kỳ cần thông cảm và chấp nhận những khác biệt về văn hóa này để
tối đa hóa giá trị của các mối quan hệ.
3. Khác biệt về mặt xã hội:
Mỹ là một thị trường hỗn hợp, đa dạng nhu cầu về chủng loại, chất lượng và giá
cả hàng hóa, người Mỹ thích sự sẵn sàng, thuận tiện, nhanh chóng. Khi hiệp định
thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực, Việt Nam được hưởng ưu đãi MFN
đối với hàng nhập khẩu và thị trường Hoa Kỳ, triển vọng tăng mạnh khối lượng
xuất khẩu hàng hóa sẽ rất lớn.
Thị trường Mỹ là một thị trường không quá khó tính như các thị trường Nhật Bản,
Tây Âu nhưng do có thu nhập cao và sống trong một xã hội hiện đại nên người
Mỹ ln địi hỏi hàng hóa phải có chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh cơng nghiệp.
Trong thực tế thì nhiều sản phẩm của các cơng ty Việt Nam thâm nhập vào thị
trường Mỹ không đáp ứng được yêu cầu trên và nhanh chóng bị mất thị trường. Ở
Việt Nam do đời sống và mức thu nhập cịn thấp nên người dân có xu hướng ham
của rẻ, không quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Đây cũng là sự
khác biệt rất to lớn.
4. Khác biệt về mặt kinh tế:
Một trong những rào cản tư duy lớn nhất là sự khác biệt về tư duy kinh tế giữa các
nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Các nước tư bản chủ nghĩa đặc biệt
coi trọng yếu tố cá nhân, coi trọng thành cơng cá nhân, do đó khi doanh nghiệp
tham gia hoạt động thương mại quốc tế thì lợi ích cá nhân được đặt trên lợi ích xã
hội, khi làm việc với các doanh nghiệp này thì đối tác ít phải làm việc với các cơ
quan nhà nước mà chủ yếu là do quyết định của chính doanh nghiệp đó. Ngược
lại, ở các nước xã hội chủ nghĩa thì lợi ích cơng, lợi ích tập thể ln được đặt lên
hàng đầu, doanh nghiệp muốn xuất khẩu hay nhập khẩu còn tùy thuộc vào rất
nhiều cơ quan quản lý cấp trên nên cũng gây khơng ít rắc rối, phiền hà cho các
doanh nghiệp, tuy nhiên cách quản lý này cũng có những ưu điểm của nó, đó
chính là tính ổn định, an tồn do có sự quản lý sát sao của Chính phủ và các Bộ,
ngành.

5. Khác biệt về quy định - luật pháp:
Chủ nghĩa Bảo hộ của Hoa Kỳ được tạo ra thơng qua các chính sách của chính
phủ được thiết kế để hạn chế thương mại quốc tế nhằm thúc đẩy các ngành cơng
nghiệp trong nước. Một số phương pháp có thể gây ra các rào cản đối với xuất
khẩu sang Hoa Kỳ theo Chính sách bảo hộ của quốc gia này như tăng thuế đối với
hàng hoá nhập khẩu (khiến giá cao hơn), giới hạn kim ngạch đối với một số sản
phẩm nhập khẩu, hỗ trợ tài chính cho xuất khẩu và sản xuất trong nước (thúc đẩy
kinh tế địa phương), hạn chế cấp phép nhập khẩu,…
Một trong những khó khăn lớn nhất khi thâm nhập thị trường Hoa Kỳ đối với các
doanh nghiệp Việt Nam là họ chưa quen với các thủ tục và giấy tờ xuất khẩu. Hơn
nữa, mỗi ngành yêu cầu các thủ tục giấy tờ khác nhau để gia nhập thị trường hợp


pháp. Hơn nữa, do Việt Nam chưa tham gia Công ước Apostille hay Cơng ước về
miễn hợp pháp hóa đối với giấy tờ cơng của nước ngồi, nên việc chuyển qua lại
các văn bản pháp luật thông dụng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ sẽ phức tạp hơn.
6. Khác biệt về mặt cạnh tranh:
Thị trường mỹ có mặt đầy đủ các thương hiệu nổi tiếng khắp thế giới trong
mọi lĩnh vực và dệt may cũng không phải là một ngoại lệ . Ngoài các thương
hiệu nổi tiếng như: Levis, Dolce&Gabbana, P&G, Nike…Cịn có sự góp mặt
của hàng dệt may Trung Quốc. Hàng may mặc là mặt hàng rất nhạy cảm với sự
thay đổi. Đó là một thách thức đối với các công ty dệt may bởi nếu không nắm bắt
được xu thế thời trang của thị trường thì sản phẩm của cơng ty ấy sẽ khơng có
được sức cạnh tranh tốt. Với thị trường mỹ tốc độ thay đổi mẫu mã và xu hướng
thời trang ln biến động. Do đó các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may sang thị
trường Mỹ như May 10 phải đối mặt với vấn đề tăng chi phí trong khâu thiết kế
sản phẩm mới và tăng chi phí trong hoạt động xúc tiến.
Mặc dù cạnh tranh về giá có thể coi là một lợi thế của các doanh nghiệp Việt Nam,
tuy nhiên các công ty thường gặp khó khăn trong việc hiểu, đáp ứng và duy trì các
yêu cầu chất lượng của Hoa Kỳ khi lần đầu tiên học cách tiếp cận thị trường Hoa

Kỳ. Hoặc đơi khi, tiêu chuẩn chất lượng của Hoa Kỳ có sự khác biệt so với tiêu
chuẩn chất lượng của các nước khác khiến doanh nghiệp Việt Nam cần phải sửa
đổi vật tư, thiết bị và quy trình, địi hỏi việc điều tra các thông số kỹ thuật được
yêu cầu, đồng thời xác định các khoản đầu tư về thiết bị, dụng cụ và đào tạo trước
khi cam kết sản xuất các sản phẩm bán tại Mỹ. Bên cạnh đó, việc cải tiến liên tục
và cập nhật với những thay đổi mới nhất cần được chuẩn bị tốt để cạnh tranh và
duy trì tất cả các chứng chỉ hợp pháp cho sản xuất, xuất khẩu và bán hàng.
2.1.2 Mục tiêu xúc tiến thương mại quốc tế, người nhận nhận tin:
Bằng sự đầu tư nghiêm túc, đến nay, May 10 là đối tác tin cậy của hầu hết
các thương hiệu thời trang lớn trên thế giới như Pierre Cardin, Van Heusen,
Calvin Klein, Old Navy... Các dòng sản phẩm đã làm nên tên tuổi của May
10 tại thị trường nội địa như May 10 Expert, M Series, May 10 Classic và
dòng sản phẩm thời trang cao cấp Eternity Grusz... đã khẳng định bước đi
táo bạo cũng như chiến lược của May 10 trên con đường chinh phục ngành
thời trang quốc tế.
Chia sẻ về định hướng phát triển của doanh nghiệp (2021), ông Thân Đức
Việt cho biết, May 10 khác với một số đơn vị khác làm cả sản phẩm nội địa,
đồng thời làm cả FOB và ODM cho xuất khẩu. May 10 hiện đã có các nhà
thiết kế đủ mạnh với nhiều mẫu mã phong phú, đa dạng, phù hợp xu hướng
tiêu dùng cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu; trong đó, mục tiêu dài
hạn sẽ xuất khẩu thương hiệu của mình, chứ khơng chỉ thương hiệu của các
khách đang đặt hàng May 10.
Đến nay, lần lượt những sản phẩm mang thương hiệu May 10 đã được xuất
từ Việt Nam và giao trực tiếp đến khách hàng tại Mỹ, không qua bất kỳ nhà


phân phối hay nhập khẩu. Giá bán sản phẩm cao hơn và được gắn nhãn hiệu
Garco10, xuất xứ tại Việt Nam.
Trong thời gian tới, May 10 sẽ hợp tác với Alibaba để tăng độ phủ thương
hiệu thơng qua tập đồn thương mại điện tử toàn cầu. Đồng thời, hợp tác

với nhiều kênh thương mại điện tử quốc tế khác để xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài bằng thương hiệu của chính doanh nghiệp. Từ đó, lan tỏa
thương hiệu dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế. May 10 đã đăng ký
nhãn hiệu tại khu vực thị trường khác nhau như EU, Mỹ, Nga, Nhật Bản…
và các quốc gia khác được bảo hộ bởi WIPO. Các sản phẩm cũng đã được
trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm và chương trình hội thảo chuyên
ngành.
Người nhận tin mà May 10 hướng tới trước hết là người tiêu dùng đặc biệt
là những người quan tâm tới sản phẩm có xuất xứ từ Việt Nam. Họ chính là
người trực tiếp sử dụng sản phẩm của công ty, mang lại lợi nhuận - mục tiêu
mà mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều hướng đến. Ngay từ khi Hiệp định
Đối tác toàn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực,
bên cạnh việc khai thác các khách hàng truyền thống, May 10 đã mở rộng
được nhiều khách hàng mới, nhất là khách hàng trung gian tại thị trường
này. Bên cạnh đó, đối tượng nhận tin còn là những doanh nghiệp đối tác
trên thị trường Mỹ. Đây chính là cơ sở để May 10 thiết lập được chuỗi cung
ứng cho doanh nghiệp tại thị trường Mỹ, đảm bảo việc xuất xứ nguyên liệu
từ sợi cũng như việc nhà đầu tư trong nước và nước ngồi có thể mở rộng,
đẩy mạnh cơng đoạn sợi, dệt, nhuộm,... Chuỗi cung ứng có hồn thiện, hiệu
quả mới có thể đảm bảo cho việc xuất khẩu, kinh doanh được thuận lợi,
đảm bảo được lợi ích đơi bên.
2.1.3. Thơng điệp xúc tiến:
1. Nội dung thông điệp:
Vướng mắc hiện nay với May 10 và cả ngành dệt may là đáp ứng quy tắc xuất
xứ của Hiệp định CPTPP. Đối với hiệp định EVFTA, các nước châu Âu chỉ yêu
cầu hàng dệt may đảm bảo quy tắc xuất xứ từ vải. Tuy nhiên, với các nước
CPTPP họ yêu cầu từ sợi.
Khách hàng tại nhiều thị trường nhập khẩu đang ngày càng coi trọng và đặt ra
yêu cầu cụ thể ở góc độ “xanh hoá” trong ngành dệt may. May 10 là đơn vị đầu
ngành, có uy tín trên các thị trường. Với chương trình “xanh hóa”, một mặt

doanh nghiệp ln ln tiến đến những xu thế của thế giới, một mặt cũng bị áp
lực bởi chính những khách hàng nhập khẩu khi họ yêu cầu những tiêu chuẩn về
nhà máy xanh, mơi trường làm việc cho người lao động, giảm khí thải ơ nhiễm,
giảm chất thải độc hại… Hiện nay, tồn bộ hệ thống của nhà máy May 10 về
xuất khẩu đều đảm bảo được yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, với một số
chứng chỉ mới May 10 cũng đang phấn đấu.


Ngoài câu chuyện nhà máy xanh, một yếu tố nữa phải nói đến là nguyên liệu
xanh. Hiện nay, rất nhiều khách hàng yêu cầu May 10 phải sử dụng nguyên liệu
có nguồn gốc tự nhiên, nguyên liệu tái chế để không khai thác nhiều nguồn tài
nguyên và sau khi sử dụng xong chỉ 5-10 năm tự phân huỷ. Đó là điều May 10
đang tập trung rất nhiều. Theo đó, May 10 luôn cố gắng thực hiện, truyền tải
thông điệp về xuất xứ cũng như tính “xanh hóa” của từng sản phẩm nhằm thỏa
mãn những yêu cầu của thị trường Mỹ nói riêng cũng như thị trường nhũng nước
CPTPP

2. Phong cách thể hiện:
Ở trong nước, có thể nói May 10 là một thương hiệu mạnh hàng đầu trong ngành
may mặc nước ta. Sản phẩm May 10 luôn đứng trong top 5 ngành hàng việt nam
chất lượng cao. Có thể nói May 10 là một trong những doanh nghiệp may mặc
đầu tiên của Việt Nam đặt chân vào thị trường Mỹ.
Có thể nói khơng chỉ ở thị trường trong nước mà trên các thị trường nước ngồi
cũng ln được May 10 chú trọng trong việc khẳng định tên tuổi của mình. May
10 thể hiện phong cách của mình trong thiết kế trang web: www.may10.com.vn, ở
đó có lịch sử hình thành và phát triển của May 10 hơn nửa thế kỷ qua; các loại sản
phẩm mới; định hướng chiến lược kinh doanh của công ty…
Ở trong nước sản phẩm của May 10 đã quá quen thuộc với người tiêu dùng. Còn
trên thị trường Mỹ những sản phẩm của May 10 được tập trung phát triển, biết
đến nhiều như: PharaonEX, Cleonpatres… Các sản phẩm luôn được công ty định

hướng phát triển về chất lượng cũng như xuất xứ từ những chi tiết nhỏ nhất nhằm
củng cố hình ảnh thương hiệu May 10 về chất lượng vốn có trong nước.
3. Hình thức thể hiện:
- Quảng cáo: Hiểu rõ được tầm quan trọng của quảng cáo trong tiêu thụ sản
phẩm May 10 đã đầu tư cho hoạt động quảng cáo từ rất sớm. Từ những năm
1999 trên truyền hình đã xuất hiện các chương trình quảng cáo về các sản phẩm
của May 10. Đó thực sự là một chiến lược quan trọng giúp cho hình ảnh của
May 10 in đậm trong tâm trí của người tiêu dùng. Đến nay với quan điểm:
“Đẳng cấp của May 10 luôn được khẳng định”. Ban lãnh đạo công ty luôn có
quyết sách đúng đắn để thực hiện chiến lược ấy.
- Quan hệ công chúng: Chúng ta đều biết nước Mỹ với 50 bang, hơn 280 triệu
dân, ngoài luật của các tiểu bang cịn có luật của liên bang, đa số dân số Mỹ là
người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, họ có phong tục tập quán khác nhau thói
quen và phong cách thời trang khác nhau điều đó cho thấy vai trị của quan hệ
với cơng chúng. Và May 10 đã ln chú trọng tới điều đó.
- Khuyến mãi: Đây luôn là một cách thức để May 10 thể hiện quan điểm “Khách
hàng là bạn hàng”.


- Tham gia hội chợ triển lãm: Ngoài việc đầu tư đúng đắn cho quảng cáo và
khuyến mãi, công ty cịn tích cực tham gia các hội chợ triển lãm để giới thiệu
các hình ảnh và các sản phẩm của cơng ty đến người tiêu dùng Mỹ. Đó thực sự
là những cơ hội để công ty học hỏi, tiếp xúc với bạn hàng và đặt quan hệ làm
ăn.
- Bán hàng trực tiếp: Hiện nay trên thị trường Mỹ, May 10 đã phát triển
thương hiệu của mình bằng cách thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các tên
tuổi nổi tiếng tại các thị trường trọng điểm. Đây là hướng đi đúng đắn vì
phương thức này cho cơng ty thấy được khả năng cạnh tranh thực sự của sản
phẩm của cơng ty.
Ngồi ra, May 10 cịn tận dụng kênh khai thác khác như thơng qua các chương

trình xúc tiến thương mại, phối kết hợp với các tham tán tại các thị trường châu
Mỹ để mời gọi các doanh nghiệp ngoại trong lĩnh vực dệt may.

2.1.4. Kênh và công cụ truyền tải thông tin xúc tiến thương mại tới người nhận
tin
Tại các thị trường trung tâm lớn Công ty hầu như sử dụng kênh phân phối riêng
của mình và chỉ qua một trung gian thuộc nguồn nhân lực của Công ty kiểm
sốt.
Các dịng chảy trong kênh có thể trực tiếp chuyển từ công ty đến người tiêu dùng
thông qua các đại lý cửa hàng của Công ty mà không phải di chuyển qua các
trung gian bán buôn bán lẻ khác. Tại những thị trường mà Cơng ty chưa có cửa
hàng đại lý riêng thì phải thơng qua quảng cáo, bán bn, bán lẻ sau đó mới đến
người tiêu dùng.
2.1.5. Lịch trình thực hiện
Công ty đã thành lập bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu
trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và
đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Sản phẩm của
công ty đa dạng, phong phú, chất lượng tốt, được khách hàng ưa chuộng và đánh
giá cao. Hầu hết các sản phẩm của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so
với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
2.1.6 Đánh giá kết quả đạt được theo mục tiêu
Bằng chất lượng và bằng việc thực hiện trọn vẹn các cam kết về chất lượng, dịch
vụ, uy tín với khách hàng, May 10 đã và đang chinh phục được các tên tuổi lớn
trong thị trường xuất khẩu và đã có tên trên “bản đồ may mặc” thế giới.
Hệ thống phân phối qua các năm ngày càng được mở rộng, nó góp phần tích cực
làm cho doanh thu sản phẩm may 10 trên thị trường quốc tế ngày càng tăng.


Cơng ty đã tạo được hình ảnh tốt về sản phẩm của mình và đã chiếm được một
thị phần tương đối lớn.

Công ty Cổ phần May 10 đã áp dụng biện pháp Marketing hỗn hợp trong việc
xúc tiến bán hàng. Nhưng hàng năm, cơng ty khơng có kế hoạch Marketing cụ
thể và chi phí cho việc này cơng ty khơng quy định thành 1 hạn mức nhất định
mà tuỳ phát sinh theo thời điểm. Chính điều này làm cho hiệu quả của việc tiêu
thụ sản phẩm không cao. Để xâm nhập vào thị trường Mỹ thì cơng tác xúc tiến
càng trở lên quan trọng.
Cơng ty có thể đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu sang thị trường Mỹ bằng cách
quảng cáo trên mạng, trên báo chí, trên truyền hình của Mỹ. Công ty cũng nên
thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm hay trưng bày hàng hóa ở kho
ngoại quan của Việt nam tại Mỹ.
2.2 Đề xuất giải pháp đối với quản lý xúc tiến trong thời gian tới của Tổng Công
ty May 10
Đối với thị trường Hoa kỳ - là một thị trường lớn nhưng rất khó tính. Chính vì
thế, Cơng ty cần ngày càng hồn thiện hơn nữa trong khâu thiết kế, sáng tạo ra
các sản phẩm mới để có thể bắt nhịp được sự biến đổi của thị trường này. Đầu
tiên là phải có các hoạt động nghiên cứu thị trường để có được các thơng tin về
xu hướng thời trang, phong tục tập quán, nhu cầu thị hiếu của thị trường, từ đó
cung cấp các thơng tin này cho phòng thiết kế thời trang để nghiên cứu và thiết
kế thử nghiệm các trang phục. Thông qua các hoạt động marketing, quảng cáo,
các phương tiện thông tin đại chúng…. Các sản phẩm thiết kế thử nghiệm này
tới được tay khách hàng Hoa kỳ, giúp cho những người tiêu dùng này hiểu hơn
về chất lượng mẫu mã sản phẩm. Để nâng cao khả năng thiết kế và đa dạng hoá
mẫu mã nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới Cơng ty cần có
những giải pháp như sau:
·

Chương trình xúc tiến bán:
Thị trường tiêu thụ là vấn đề sống còn của doanh nghiệp nhất là trong điều kiện
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. điều này
đặc biệt đúng với thị trường Dệt - May bởi các sản phẩm may mặc được chấp

nhận thì phải hội tụ các điều kiện: chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng (về tâm lý lứa tuổi, giới tính, xu hướng thời trang, đặc
điểm khí hậu, thời điểm bán hàng…). Doanh nghiệp đứng vững và khẳng định
được đẳng cấp thương hiệu cũng chính bằng việc xác định cho mình một chiến
lược sản phẩm đúng hướng.

·

Nâng cao chất lượng sản phẩm
Trong điều kiện hàng rào thuế quan dần dần được dỡ bỏ thì khối lượng sản phẩm
tiêu thụ phụ thuộc rất lớn vào khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì thế, việc
nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của những thị trường hiện tại là
rất cần thiết, hơn nữa công ty phải có kế hoạch để sản xuất ra những mặt hàng


cao cấp phục vụ những thị trường mới. trong thời gian qua, Công ty May 10 luôn
đẩy mạnh công tác nâng cao chất lượng sản phẩm và công tác kiểm tra chất
lượng sản phẩm và đã được cấp những chứng chỉ, những giải thưởng lớn như là:
Chứng chỉ ISO 9002:1994 (05/01/2000), Chứng chỉ 14001:1996 (4/11/2002),
Giải vàng - giải thưởng chất lượng Việt Nam (1999, 2000, 2002), giải thưởng
chất lượng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương 2003, giải cầu vàng chất lượng
cao 2004….Tuy nhiên với yêu cầu của thị trường ngày càng cao, đặc biệt là thị
trường Hoa Kỳ đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng sản phẩm, với đặc điểm tiêu
dùng của khách hàng tại Hoa kỳ thì chất lượng sản phẩm là yếu tố đầu tiên và
quan trọng nhất mà họ quan tâm. Công ty cần có những cải tiến nhất định để có
thể bắt kịp những biến động của thị trường khó tính này. Vì vậy để đẩy mạnh
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải nâng cao và quản lý
chất lượng sản phẩm bằng một số biện pháp như:
Đầu tiên quá trình thu mua nguyên liệu phải được đảm bảo một cách kĩ càng, cẩn
thận. Đây là khâu rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm của đầu ra sau

này. Tiếp theo đó là mối quan tâm tới quá trình bảo quản nguyên phụ liệu, bởi
đặc điểm của các hàng hoá này rất dễ bị hư hỏng, nấm mốc và mất đi màu sắc tự
nhiên của nó.
Trong từng khâu, từng cơng đoạn của q trình sản xuất phải tổ chức thật tốt và
nghiêm túc công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. Và phải được duy trì thực
hiện thật tốt cho tới tận khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, xuất khẩu. Loại
bỏ ngay những sản phẩm đã bị mắc lỗi, có phương pháp thống kê tìm ra nguyên
nhân từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời nâng cao chất lượng công việc.
Muốn vậy, cần phải nâng cao trình độ cho đội ngũ chuyên làm công tác kiểm tra
chất lượng sản phẩm, đầu tư các trang thiết bị, máy móc hiện đại cho hệ thống
kiểm tra giám sát. Các thơng số về tiêu chuẩn thì công ty phải cập nhật kịp thời
nhằm đạt được các tiêu chuẩn phía Hoa kỳ đặt ra như tiêu chuẩn chất lượng, mơi
trường, kỹ thuật, xã hội…
·

Giảm chi phí sản xuất hàng may mặc
Giá bán cao một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, và hiện nay giá bán của Công ty May 10 là tương đối
cao so với các đối thủ cạnh tranh. Vì thế, Ngay từ khâu thu mua sản phẩm cho
tới khâu cuối cùng là phân phối sản phẩm đầu ra . Giảm chi phí nguyên phụ liệu
bởi hiện nay khoảng 80% nguyên phụ liệu phục vụ cho quá trình sản xuất là
nhập khẩu từ bên ngồi, chính vì thế ta có thể tìm mua thay thế từ trong nước các
nguyên phụ liệu có chất lượng tương đương nhằm giảm bớt được chi phí. Đầu tư
thêm cơng nghệ trang thiết bị hiện đại vào trong dây chuyền sản xuất, mở rộng
quy mô sản xuất. Tăng cường nâng cao tay nghề trình độ cho cán bộ cơng nhân
viên và tận dụng lợi thế về đường cong kinh nghiệm để nâng cao năng xuất lao
động.

·


Chương trình bán hàng cá nhân


Để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Mỹ thì đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất
khẩu của Công ty phải am hiểu về ngoại ngữ, luật pháp của họ thường xuyên cập
nhật các thông tin về thị trường, đối tác mình. Thường xuyên tạo điều kiện thuận
lợi cho đội ngũ cán bộ này tham ra các chương trình nghiên cứu thị trường, để họ
có thêm những hiểu biết, những thơng tin về thị trường. Hỗ trợ hồn tồn học phí
cho các khố học nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ của Công ty.
Công ty cần tổ chức các hội nghị khách hàng. Trong hội nghị cần có các nội
dung gợi ý để khách hàng nói về những ưu nhược điểm của sản phẩm của công
ty, về thuận tiện và khó khăn trong q trình mua hàng và nhu cầu trong thời
gian tới đối với sản phẩm của công ty. Đối với các khách hàng mua với số lượng
lớn cần thường xuyên áp dụng giá chào hàng trong một thời gian nhất định, công
ty cũng cần có chính sách giá linh hoạt, giá cả hợp lý phù hợp, có chiết khấu hợp
lý. Ngồi ra cũng nên tạo điều kiện thanh toán thuận tiện cho các khách hàng
nhằm củng cố mối quan hệ của khách hàng với cơng ty.
·

Chương trình xúc tiến quảng cáo
Trong những năm gần đây, công ty cổ phần May 10 cũng đã và đang thực hiện
chiến lược đa dạng hoá chủng loại sản phẩm cả về bề rộng lẫn chiều sâu nhằm
tạo ra sự phù hợp hơn với những nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng và phát triển thị trường. Tuy nhiên
chủng loại hàng hố vẫn cịn ít và đơn điệu sự đa dạng và phong phú mới chỉ tập
trung ở sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi nam với các màu sắc kiểu dáng khác
nhau, chưa đáp ứng được khuynh hướng thích mặc quần áo theo phong cách tự
do của người Mỹ như: áo thể thao, sơ mi ngắn tay áo thun, . . .
Để các sản phẩm của mình đến được với khách hàng một cách hiệu quả và nhanh
chóng nhất, Công ty cần tăng cường các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản

phẩm của mình hơn nữa. Với các khách hàng Hoa Kỳ họ thường có những lối
sống thực dụng, hiện đại vì vậy Cơng ty có thể áp dụng các hình thức để quảng
bá, mở rộng sản phẩm của mình tới người tiêu dùng như: tham gia các hội trợ
triển lãm quốc tế, qua các báo chí, các chương trình quảng cáo, các loại ấn phẩm,
gửi quà tặng, quà biếu….
Hiện nay hầu hết các khách hàng của Công ty đều là các Cơng ty thương mại,
trong khi đó các khách hàng trực tiếp của Cơng ty cịn rất ít. Vì vậy Cơng ty cần
tăng cường cơng tác quảng bá thương hiệu để sản phẩm của mình khơng phải
qua các khâu trung gian, nhờ vậy có thể giảm chi phí nâng cao năng lực cạnh
tranh cho Cơng ty.
Mở rộng các kênh phân phối, các phương pháp tiếp cận khách hàng, xây dựng cơ
chế bán hàng linh hoạt, chuẩn hoá và cải tạo các cửa hàng, đại lý. Đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ nhân viên bán hàng nhằm tiếp cận tốt hơn với người tiêu dùng và
tăng doanh thu cho công ty. Củng cố thị trường nội địa, tiếp tục khai thác thị
trường nước ngoài và đưa sản phẩm mang nhãn hiệu May 10 vượt ra ngoài biên


×