Lời nói đầu
Chất lợng hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời , là một trong
những mục tiêu quan trọng của toàn xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, trở về với đúng vị trí quan trọng của nó, chất lợng
không những đợc ngời tiêu dùng coi trọng, nó là nhân tố cơ bản quyết định sự
thắng bại trong cạnh tranh , quyết định sự tồn tại , hng vong của từng doanh
nghiệp nói riêng cũng nh sự thành công hay tụt hậu của một đất nớc nói
chung.Do đó, để đảm bảo sự phát triển, nâng cao chất lợng hàng hoá, dịch vụ
trong nớc, sự lành mạnh, bền vững và công bằng và tiến bộ xã hội, chỉ có quản
lý nhà nớc mới có thể thực hiện đợc điều này thông qua các cơ chế chính
sách.Qua đó, nó tác động trực hay gián tiếp đến việc nâng cao chất lợng hàng
hoá dịch vu, khuyến khích các doanh nghiệp đầu t, liên tục đổi mới trang thiết
bị, công nghệ hiện đại, hớng dẫn áp dụng phong cách quản lý mới, thông qua các
hoạt động thanh tra, kiểm tra phát hiện những sai phạm về chất lợng,tạo môi tr-
ờng cạnh tranh lành mạnh buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng hàng
hoá, dịch vụ của mình, tránh ô nhiễm môi trờng. Nhờ vậy, bảo vệ an toàn cho
ngời tiêu dùng, cho ngời sản xuất và môi trờng trong sạch, văn minh trong xã
hội.
Trong bài viết này, em muốn viết về tình hình quản lý nhà nớc về chất lợng
hiện nay và một số giải pháp trong quản lý nhà nớc về chất lợng trong và ngoài
nớc Tuy nhiên, do trình độ còn hạn hẹp, không thể tránh nổi những thiếu sót, em
rất mong nhận đợc sự góp ý, nhận xét của thày, cô giáo và các bạn. Xin chân
thành cảm ơn.
1
I- Lý luận chung quản lý Nhà nớc về chất lợng
Sản xuất và cung cấp dịch vụ có chất lợng đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu
dùng là mục tiêu và nhiệm vụ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên với t cách là ngời
đại diện cho t nhân, đảm bảo cho lợi ích xã hội, nhà nớc không đứng ngoài để
mặc cho các doanh nghiệp tự xoay sở, đo lờng. Do đó để đảm bảo trật tự và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, nhà nớc cần phải thực hiện chức năng
quản lý về mặt chất lợng.
Quản lý chát lợng là việc ấn định đúng đắn các mục tiêu phát triển bền
vững của hệ thống, đề ra nhiệm vụ, làm cho hệ thống trong từng thời kỳ và
tìm ra con đờng đạt đến mục tiêu một cách có hiệu quả nhất.
Khi mới hình thành nền kinh tế thị trờng thì có một số quan điểm cho rằng
quan hệ trên thị trờng là do ngời mua, ngời bán tự quyết định điều tiết, do đó
không cần có sự quản lý của nhà nớc về chất lợng. Đó là quan điểm hoàn toàn
sai lầm.
Theo lý luận và thực tiễn đã khẳng định nhà nớc có vai trò quản lý kinh tế
nói chung. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết, nhiều doanh
nghiệp chỉ quan tâm đến vấn đề lợi nhuận mà bỏ qua vấn đề chất lợng và thoả
mãn lợi ích của khách hàng. Do đó, họ không tuân thủ những qui định của pháp
luật, gây ảnh hởng trực tiếp đến ngời tiêu dùng và nền kinh tế. Nhận thức đợc
tầm quan trọng đặc biệt của chất lợng trong sự phát triển kinh tế, xã hội, chính
vì vậy mà nhà nớc phải đứng ra tiến hành quản lý chặt chẽ về mặt chất lợng để
khống chế những hành vi mang lại hậu quả xấu cho xã hội, đảm bảo sự phát triển
lành mạnh và bền vững. Chỉ có quản lý nhà nớc về chất lợng thì ngời sản xuất
mới thấy đợc sự đầy đủ trách nhiệm của mình đối với sản phẩm mà họ tạo ra cho
xã hội. Nhà nớc thông qua các công cụ quản lý của mình nh ban hành các văn
bản, các thể lệ, chính sách, các qui định, tiêu chuẩn về chất lợng, tổ chức thực
hiện giám sát và thi hành các quyết định của nhà nớc về chất lợng qua các hoạt
động thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những sai phạm về chất lợng để có tác
dụng sử lý, ngăn chặn kịp thời sản phẩm kém chất lợng, kém phẩm chất, hết hạn
sử dụng đợc bán ra trên thị trờng. Điều đó, một mặt giúp ngời tiêu dùng an tâm
sử dụng các sản phẩm hàng hoá trong nớc do đã đợc bảo hành về mặt chất lợng,
tránh những hậu quả nghiêm trọng mang lại cho sức khoẻ, thiệt hại vật chất tinh
thần khi sử dụng vào những sản phẩm kém chất lợng.Mặt khác, nhà nớc còn tạo
điều kiện môi trờng thuận lợi thúc đẩy, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao
chất lợng bằng các chính sách u tiên hợp lý,các hình thức hỗ trợ phù hợp, giúp
2
các doanh nghiệp có thể đẩy mạnh, nhanh đợc quá trình hoàn thiện, đổi mới, cải
tiến và nâng cao chất lợng. Nhờ đó các doanh nghiệp có thêm cơ hội đầu t liên
tục tăng cờng, đổi mới áp dụng công nghệ mới, khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại nhằm đa ra thị trờng những sản phẩm ngày càng tốt hơn, cung cấp phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trờng sản
phẩm, đó là điều kiện tiên quyết cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Việc
nghiên cứu, đa ra các hệ thống tiêu chuẩn hợp lý khoa học, hiệu quả cao góp
phần giúp doanh nghiệp sử dụng, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên khan
hiếm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đẩy mạnh quan hệ kinh tế
đối ngoại. Chất lợng là yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất giúp cho doanh nghiệp
và các tổ chức sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận, chiếm lợi thế so sánh với các
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh và đứng vững trên thị trờng. Sản xuất và cung cấp
sản phẩm có chất lợng đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng là mục tiêu và nhiệm
vụ của mọi doanh nghiệp. Nhà nớc có trách nhiệm quản lý giám sát hợp lý
không làm giảm đi tính năng động sáng tạo vốn có của các doanh nghiệp mà còn
tạo cơ hội tốt cho doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thị trờng. Điều đó càng
khẳng định vai trò của quản lý nhà nớc về chất lợng là hết sức cần thiết trong
việc điều hành nền kinh tế trong nớc phát triển công bằng, vững mạnh, cụ thể đó
là:Qua các chính sách hợp lí, thúc đẩy quá trình tiêu dùng, tăng khối lợng hàng
hoá có chất lợng lu thông trên thị trờng. Nhà nớc còn định hớng về chất lợng cho
các doanh nghiệp hay các tổ chức để các doanh ngiệp hay các tổ chức này sản
xuất ra những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đạt chất lợng ngày các tốt hơn cho
tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, tạo mục tiêu phát triển cho doanh nghiệp và
đất nớc bằng việc đa ra những chính sách kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật hợp
lý làm cơ sở cho các doanh nghiệp phát huy đợc thế mạnh của mình. Mặt khác,
đa ra các hoạt động tác động và cách điều chỉnh quá trình sản xuất, cung cấp và
tiêu dùng cho xã hội, tạo ra sự công bằng cho ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
Tránh xa tình trạng lãng phí, kém hiệu quả.
1. Một số quan điểm về chất lợng.
Hiện đang còn tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lợng, mỗi quan
điểm lại có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau. Đối với các sản phẩm
thông thờng, các quan điểm thờng gặp lại.
+ Theo tính chất công nghệ sản xuất: Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những
đặc tính bên trong của sản phẩm có thể đo đợc hoặc so sánh đợc, phản ánh giá trị
3
sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng cho những yêu cầu cho trớc
trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội.
+ Theo hớng phục vụ khách hàng: Chất lợng sản phẩm chính là mức độ thoã
mãn nhu cầu hay là sự phù hợp với những đòi hỏi của ngời tiêu dùng.
+ Theo quan niệm hớng theo các cam kết của ngời sản xuất: Chất lợng là
tổng thể các chỉ tiêu, những đặc tính của sản phẩm thể hiện đợc sự thoả mãn nhu
cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà
ngời tiêu dùng mong muốn.
+ Theo quan niệm thị trờng: Chất lợng là sự kết hợp giữa các đặc tính của
sản phẩm thoả mãn đợc nhu cầu của khách hàng trong giới hạn chi phí nhất định.
+ Theo TCVN ISO 8402: Chất lợng là tập hợp các đặc tính của một thực thể,
đối tợng tạo cho thực thể, đối tợng đó có khả năng thoả mãn đợc những nhu cầu
đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Từ những điểm hội tụ chung của các cách hiểu không giống nhau, có thể đa
ra định nghĩa sau về chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm là các thuộc tính có giá trị của sản phẩm mà nhờ đó
sản phẩm đợc yêu thích, đắt giá và ngợc lại.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ yêu cầu cơ bản quản lý nhà nớc về chất lợng:
2.1. Mục tiêu.
Nhà nớc với chức năng quản lý kinh tế chung, hoạt động nhằm mục tiêu
chính đa đất nớc ngày càng phát triển lành mạnh, công bằng, văn minh. Vì
vậy,ngoài những mục tiêu là nâng cao chất lợng của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hay các tổ chức thì quản lý
nhà nớc về chất lợng còn nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội khác nh:
Bảo vệ lợi ích của ngời tiêu dùng, giảm tối thiểu mức độ ô nhiễm khi khai
thác, sử dụng các sản phẩm Đảm bảo an toàn vệ sinh, chống tác động ảnh hởng
không tốt đến môi trờng kinh tế- xã hội. Giúp các doanh nghiệp sử dụng, tiết
kiệm, có hiệu quả nguồn lực có hạn, tránh tình trạng gây lãng phí làm tổn hại
đến nền kinh tế.
2.2. Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của quản lý chất lợng là phải xây dựng đợc hệ thống theo hớng
bảo đảm chất lợng trong mỗi phân hệ.
+ Thứ nhất là cần xác định cho đợc yêu cầu chất lợng phải đạt tới ở từng
giai đoạn nhất định của hệ thống. Tức là phải xác định đợc sự thống nhất giữa
4
mức thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng sản phẩm do hệ thống tạo ra trong
điều kiện môi trờng hoạt động cụ thể của hệ thống với chi phí tối u.
+ Thứ hai là duy trì chất lợng hoạt động bền vững của hệ thống bao gồm
toàn bộ những biện pháp, phơng pháp nhằm đảm bảo những tiêu chuẩn đã đợc
qui định trong hệ thống (theo thiết kế, theo tiêu chuẩn, theo cam kết hoặc mong
muốn đã định).
+ Thứ ba là cải thiện chất lợng. Nhiệm vụ này bao gồm quá trình tìm kiếm
phát hiện đa ra tiêu chuẩn mới cao hơn hoặc đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của
sự phát triển mà hệ thống có thể xử lý trên cơ sở của việc liên tục cải tiến những
quy định, theo tiêu chuẩn cũ. Quản lý chất lợng phải đợc thực hiện ở mọi cấp,
mọi khâu, mọi quá trình diễn ra trong hệ thống. Nó vừa có ý nghĩa chiến lợc, vừa
mang tính tác nghiệp. ở cấp cao nhất của hệ thống, ở tầm chiến lợc của hệ
thống, còn các phân hệ và các bộ phận thực hiện quản lý chất lợng ở tầm tác
nghiệp cho tới mỗi ngời, mỗi việc của hệ thống. Tất cả các phân hệ, các bộ phận
đều có trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích trong việc quản lý chất lợng
của hệ thống.
2.3. Yêu cầu cơ bản.
Chính sách biện pháp đa ra phải phù hợp với điều kiện thực tế, với pháp
luật.Một mặt phải bảo vệ kỉ cơng, phục vụ lợi ích cho xã hội, tuân thủ giá trị đạo
đức, văn hoá, xã hội, mặt khác không gây ra những khó khăn, trở ngại, mang lại
hậu quả không tốt đến sự chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc
phấn đấu nâng cao chất lợng, cải tiến, đổi mới các mặt hàng.
Với t cách là ngời đại diện toàn dân nhà nớc tham gia quản lý chất lợng
mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội, mọi đối tợng tham gia kinh doanh trên thị
trờng. Do đó nhà nớc quản lý về mặt chất lợng phải tạo ra đợc một môi trờng ổn
định, công bằng. Đảm bảo cho mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp đều có cơ hộinh
nhau trong việc cải tiến và nâng cao chất lợng để góp phần thực hiện những mục
tiêu, chơng trình kinh tế xã hội chung.
Quản lý nhà nớc về chất lợng phải đảm bảo khai thác đợc mọi tiềm năng,
nâng cao chất lợng hàng hoá dịch vụ, phải định hớng đợc cho các doanh nghiệp,
phải khuyến khích đợc cho các doanh nghiệp phấn đấu nâng cao chất lợng sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Nhà nớc phải giúp đỡ các doanh nghiệp tìm kiếm thi trờng, tìm kiếm nguồn
thông tin về công nghệ để các tổ chc sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp học
hỏi, tiếp cận đầu t đổi mới. Cạnh đó nhà nớc cần có các cơ chế, chính sách thích
5
hợp, giúp các doanh nghiệp tập trung tìm kiếm thế mạnh, tạo chỗ đứng trong
cạnh tranh trên thị trờng. Từ đó cung cấp các thông tin của đối thủ cạnh tranh
trên thị trờng thế giới, cung cấp những xu hớng biến độngvề môi trờng cạnh
tranh để các doanh nghiệp có thể đón trớc đợc những khó khăn và thuận lợi trong
tình hình đổi mới.
Nhà nớc phải khuyến khích phải phát triển các hàng hoá cất lợng cao, đáp
ứng nhu cầu xã hội với giá có khả năng cạnh tranh. Vì vậy việc nâng cao chất l-
ợng trên cơ sở giảm chi phí.
Đây chính là mục tiêu nhà nớc phải giúp các tổ chức sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp thấu hiểu nhở việc truyền bá những nhận thức, quan niệm mới về
chất lợng, các hệ thống tiêu chuẩn mới, động viên các tổ chức các doanh nghiệp
áp dụng.
Các cơ chế, thủ tục có ảnh hởng rất lớn, có thể dẫn đến làm giảm chi phí,
giảm thời gian, làm giảm các nguồn lực của các tổ chức, các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, nhà nớc phải tạo điều kiện hỗ trợ, thông qua cung cấp thông tin,
giảm thủ tục phiền hà, tránh lãng phí không cần thiết và các lãng phí cho hoạt
động bên ngoài, nhờ đó giúp các doanh nghiệp giảm giá thành nhng vẫn nâng
cao đợc chất lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách các kế hoạch, văn
bản về chất lợng hàng hoá theo định hớng về quản lý chất lợng của nhà nớc.
Tổ chức quản lý các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nớc về chất lợng
một cách chặt chẽ và thờng xuyên của các cấp.
Xây dựng, công bố và ban hành các tiêu chuẩn để định hớng cho các doanh
nghiệp hoặc các tổ chức có thể tổ chức hoặc tham khảo
Quản lý các hoạt động chứng nhận chất lợng hàng hoá, chứng nhận hệ thống
chất lợng, đây là một trong nhiều hình thức quản lý nhà nớc về chất lợng.
Tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực chất lợng, đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ kỹ thuật về chất lợng,
bên cạnh đó còn tổ chức tuyên truyền thông tin, phổ biến kiến thức về chất lợng
cho mọi đối tợng trong xã hội.
Đây là một hoạt động không thể thiếu đợc trong công tác quản lý chất lợng
của nhà nớc, hoạt động này giúp cho nhà nớc biết đợc sự tuân thủ các yêu cầu về
chất lợng của doanh nghiệp, đáp ứng đầy đủ hay không đầy đủ, có những biểu
hiện tích cực hay tiêu cực để từ đó ra các quyết định sử lý kịp thời.
6
3. Một số khái niệm và nội dung cơ bản của quản lý Nhà nớc về chất lợng.
Đáp ứng trên góc độ quản lý nhà nớc về chất lợng ở Việt Nam, công tác quản
lý nhà nớc về chất lợng bao gồm những nội dung cụ thể sau:
3.1. Hoạt động đăng ký chất lợng hàng hoá của các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong nớc
Đây là một nội dung quan trọng mang tính đặc thù của Việt Nam, nó có ý
nghĩa to lớn trong hoạt động quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục
đích cơ bản đó là: Xác nhận tính hợp pháp của hàng hoá về chất lợng, để nhà n-
ớc bảo vệ quyền lợi của ngời sản xuất và lợi ích của ngời tiêu dùng. Qua hoạt
động đăng kí chất lợng sản phẩm hàng hoá, ngời tiêu dùng có thể yên tâm hơn
trong việc sử dụng và khai thác sản phẩm, do các sản phẩm đã đăng kí chất lợng
đã đợc kiểm tra, công nhận là sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng quốc gia và đợc
phép lu thông hợp pháp trên thị trờng, tránh tình trạng tổn thất về tinh thần và chi
phí cho việc sử dụng vào hàng kém chất lợng, kém phẩm chất hoặc đã hết hạn sử
dụng. Cũng nhờ đó, các nhà sản xuất kinh doanh cũng đợc nhà nớc bảo hộ, xác
nhận là sản phẩm có chất lợng đạt tiêu chuẩn, qua đó làm tăng sự tin tởng của
khách hàng trong tiêu dùng và là cơ sở cho khách hàng đăng kí và lựa chọn sản
phẩm. Chính vì vậy đăng kí chất lợng vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của ngời
sản xuất. Nhờ có đăng kí chất lợng hàng hoá mà nhà nớc có thể quản lý đợc lợng
hàng hoá lu thông trên thị trờng trên thị trờng một cách chặt chẽ hơn, từ đó
chống những hành vi lừa đảo xã hội, làm hàng giả, hàng kém chất lợng, doanh
nghiệp buộc phải trung thực và có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh kinh doanh và sản phẩm của mình bán ra trên thị trờng. Mặt
khác,đăng kí chất lợng sản phẩm, hàng hoá sẽ khuyến khích các doanh nhiệp
đầu t cải tiến nâng cao chất lợng, làm tăng khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị
trờng. Vì vậy, họ đòi hỏi phải có sự bảo hộ rất lớn của nhà nớc đối với những sản
phẩm đã đợc đăng kí. Bản đăng kí chất lợng sản phẩm hàng hoá chính là cơ sở
pháp qui về kỹ thuật để doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất, đồng thời
cũng là căn cứ pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra giải quyết những khiếu
nại tranh cãi về chất lợng.
Thủ tục đăng kí chất l ợng sản phẩm hàng hoá
Trớc hết, doanh nghiệp phải lập hồ sơ xin đăng kí chất lợng hàng hoá bao gồm
những văn bản sau:
- Bản đăng kí chất lợng sản phẩm hàng hoá theo mẫu do cơ quan quản lý
phát hành. Các tiêu chuẩn hoặc qui định về chất lợng đối với loại sản phẩm xin
đợc đăng kí chất lợng, các chỉ tiêu, thờng là:
7
+ Tên các chỉ tiêu chất lợng, VD: Chỉ tiêu an toàn, vệ sinh môi trờng, chỉ tiêu
kỹ thuật.
+ Đơn vị tính các chỉ tiêu. (Mức chất lợng xin đăng kí không đợc thấp hơn
mức chất lợng tối thiểu theo qui định của nhà nóc).
+ Phơng pháp thử và hình thức kiểm tra.
+ Mẫu nhãn hiệu sản phẩm:Trên sản phẩm cần đợc ghi đầy đủ các yêu cầu
của cơ quan cấp đăng kí, bao gồm: Tên sản phẩm, tên cơ sở sản xuất, địa chỉ cơ
sở sản xuất, các đặc tính của hàng hoá, thời hạn bảo hành, ngày xuất xởng và
thời hạn sử dụng, số đăng kí chất lợng.
+ Bảng hớng dẫn sử dụng và giấy bảo hành sản phẩm đối với các sản phẩm
đòi hỏi các chỉ tiêu chất lợng, an toàn cao. Các sản phẩmđòi hỏi tiêu chuẩn vệ
sinh môi trờng cao cần phải có phiếu thử nghiệm chất lợng hợp pháp.
- Tập hợp đầy đủ hồ sơ và gửi lên cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xem xét,
nghiên cứu, thử nghiệm và xét duyệt. Sau khi xem xét, nếu thấy không vi phạm
thì cơ quan đăng kí cấp đăng kí vào sổ đăng kí . Chỉ khi đã đợc cấp giấy đăng kí
chất lợng, doanh nghiệp mới đợc ghi số đăng kí trên hàng hoá của mình và
những sản phẩm đó mới đợc phép lu thông trên thị trờng.Ngoài ra, các doanh
nghiệp, tổ chức phải sản xuất sản phẩm với những chỉ tiêu chất lợng đã đăng kí.
3.2. Hoạt động chứng nhận và công nhận của cơ quan quản lý nhà nớc về
chất lợng.
Đây là một nội dung cũng hết sức quan trọng, có vai trò to lớn trong việc ổn
định và nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu
ở trong nớc, thúc đẩy tiến trình hợp tác toàn diện, liên doanh, liên kết, hội nhập
giữa các tổ chức, các quốc gia trên thế giới. Hoạt động còn có ý nghĩa trong việc
làm cho sản phẩm hàng hoá hợp pháp về mặt chất lợng. Từ đó tạo lợi thế cho đấu
thầu và kí kết hợp đồng sản xuất kinh doanh, mang lại lợi thế kinh doanh cho các
doanh nghiệp , tổ chức thành viên tham gia vào hoạt động.
Chứng nhận
Hoạt động chứng nhận chất lợng bao gồm việc chứng nhận sản phẩm hàng
hoá dịch vụ và hệ thống quản lí chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hoặc
tiêu chuẩn quốc tế đang đợc áp dụng.
Đối tợng của hoạt động chứng nhận này bao gồm rất nhiều loại:
- Chứng nhận và giám định sản phẩm hàng hoá dịch vụ phù hợp với các tiêu
chuẩn đã đợc ban hành và đang đợc sử dụng.
- Chứng nhận hệ thống quản lý chất lợng của quốc gia và quốc tế.
8
- Tổ chức giám định chứng nhận và hiệu chuẩn đối với các thiết bị đo đạc
chuyên dùng trong các tổ chức.
-Tổ chức kiểm tra chứng nhận và thừa nhận các chuyên gia đánh giá chất l-
ợng gồm cả các chuyên gia đánh giá chất lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và
hệ thống chuyên gia quản lý chất lợng.
Mục đích của hoạt động chứng nhận: Đợc chia ra thành mục đích của các
đơn vị đợc chứng nhận: Chứng nhận của quốc gia và chứng nhận của quốc tế.
Mục đích của hoạt động chứng nhận đối với các tổ chức đợc chứng nhận:
Các tổ chức sau khi đợc các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền kiểm tra, xem xét
và đợc cấp chứng nhận là phù hợp với tiêu chuẩn, trớc hết sẽ tạo nên đợc lòng tin
đối với khách hàng không chỉ đối với khách hàng trong nớc mà cả với những
khách hàng nớc ngoài khi sử dụng sản phẩm, hàng hoá của tổ chức đó làm ra.
Cũng nhờ đó, các doanh nghiệp hay các tổ chức sản xuất kinh doanh này biết đ-
ợc khả năng cạnh tranh của tổ chức mình đang ở mức độ nh thế nào với các đối
thủ cạnh tranh của mình sau khi đợc so sánh với các tiêu chuẩn qui định, từ đó
giúp họ đa ra đợc những giải pháp tốt nhất trong hoạch định chiến lợc hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Tạo ra đợc nhiều cơ hội kinh doanh cho các tổ chức hay doanh nghiệp nhờ
vào việc cải tiến, đổi mới liên tục nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, hàng hoá
của mình sao cho phù hợp với tiêu chuẩn để có thể tạo nên lợi thế cạnh tranh trên
thị trờng, ngày càng chiếm thị phần lớn do chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng
trong và ngoài nớc. Thông qua đó thị trờng ngày càng đợc mở rộng.
Tạo ra sự hợp tác và trao đổi một cách toàn diện trong lĩnh vực chất lợng giữa
các doanh nghiệp, các tổ chức và các nớc thông qua việc đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế.
Mục đích của hoạt động này đối với khách hàng:
Có đợc sự lựa chọn thích hợp đối với các loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và
các tổ chức, các doanh nghiệp sản xuất, cung cấp một cách uy tín mà không sợ
bị thiệt.
Khách hàng có đợc thông tin cần thiểt trớc khi quyết định lựa chọn mua một
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ nào đó nhờ vào theo dõi các kết quả thử nghiệm,
giám định, làm hiệu chuẩn. Giảm đợc chi phí thử nghiệm nhiều lần khi mua sắm
và sử dụng,tiêu dùng một sản phẩm hàng hoá dịch vụ nào. Tránh tình trạng bị
thiệt hại về về sức khoẻ, tinh thần và vật chất khi tiêu dùng sản phẩm kém chất l-
ợng, kém phẩm chất hoặc hết hạn sử dụng.
9
Đối với quốc gia và quốc tế:
Có cơ sở để tiến hành quản lý chất lợng một cách chính xác đảm bảo đợc sự
công bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi cho các tổ
chức, các doanh nghiệp, cho ngời tiêu dùng.
Tạo ra sự thống nhất cao, mở rộng đầu t và phát triển thơng mại giữa các nớc
khi tiến hành liên doanh, liên kết trong sản xuất và gia công.
Đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp:
Lợi ích của chứng nhận đó là tạo điều kiện cho các tổ chức tự nghiên cứu, xây
dựng và áp dụng cho mình một hệ thống quản lý chất lợng hiện đại.
Tạo điều kiện để liên tục cải tiến chất lợng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng,
nhờ vào đó các doanh nghiệp hay các tổ chức sản xuất kinh doanh, luôn luôn
đứng vững và mở rộng trên thị trờng.
Là cơ sở để nâng cao uy tín và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hay các tổ
chức kinh doanh đứng vững trên thị trờngvà có khả năng phát triển trong tơng
lai.
Chứng nhận là cơ sở có nhà nớc bảo hộ các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của
các tổ chức sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra một sự công bằng cho các tổ chức
đó.
Công nhận:
Công nhận là hoạt động của một cơ quan có thẩm quyền, chứng minh nhằm thừa
nhận chính thức một tổ chức, một doanh nghiệp hay một cá nhân có đủ năng
lực để tiến hành nhiệm vụ theo qui định.
Đối tợng của hoạt động công nhận này đó là:
- Các tổ chức xin công nhận cho các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ của mình
phù hợp với các tiêu chuẩn đã qui định.
- Các tổ chức xin công nhận hệ thống quản lý chất lợng.
- Các tổ chức xin giám định chất lợng cho các sản phẩm hàng hoá dịch vụ (kể
cả hàng hoá xuất nhập khẩu)
- Các tổ chức xin công nhận các chuyên gia đánh giá chất lợng đã đợc đào tạo
theo tiêu chuẩn, đợc qui định sẵn của cả quốc gia và quốc tế.
Hoạt động này mang lại rất nhiều lợi ích cho các tổ chức đã đợc công nhận Qua
hoạt động công nhận này:
Trớc hết, tạo ra sự tin tởng trong nội bộ tổ chức, trớc hết là của lãnh đạo đối
với các thành viên trong các tổ chức, các doanh nghiệp trớc những công việc mà
họ đợc giao.
10
Tạo lòng tin cho khách hàng đối với các kết quả thử nghiệm hoặc công bố do
đã đợc một cơ quan nhà nớc có thẩm quyền công nhận tổ chức đó có đủ năng
lực để hoàn thành tốt các công việc của họ một cách tốt nhất.
Thúc đẩy sự cải tiến và thực hiện các phơng pháp nâng cao chất lợng trong
quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các trong các biện pháp nghiên cứu, áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các công nghệ mới trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Các kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn sử dụng trong công tác quản lý chất l-
ợng có giá trị pháp lý cao trong toàn quốc và đợc nhiều tổ chức khác công
nhận.Tạo điều kiện hợp tác giữa các tổ chức trong nớc cũng nh vấn đề quốc tế về
vấn đề chất lợng, sau khi đã đợc công nhận sẽ giảm đợc lãng phí về thời gian,
tránh đợc tình trạng chồng chéo do nhiều cơ quan chức năng tiến hành.
Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động công nhận :
Một mặt, do sự mở rộng và phát triển của quan hệ quốc tế cùng sự ra đời của
các tổ chức thơng mại thế giới tác động mang lại, sự hình thành và phát triển của
các khu vực kinh tế trên thế giới, sự ra đời của các thoả ớc quốc tế đặc biệt là sự
ra đời của các thoả ớc về kỹ thuật và công nghệ ngày càng nâng cao, vì vậy nhu
cầu về hoạt động công nhận của các quốc gia phải ra đời là hết sức cần thiết
nhằm tạo dựng một lòng tin phía đối tác khi giao lu, hợp tác, liên kết giữa các tổ
chức ngoài quốc gia với nhau. Mặt khác các hoạt động hợp tác, liên kết giữa các
tổ chức trong nớc cũng đang trên đà phát triển. Hoạt động công nhận phải ra đời
thúc đẩy cạnh tranh hợp tác toàn diện của các cơ quan, các đơn vị tổ chức trong
quốc gia và giữa các quốc gia.
Tuy nhiên để hai hoạt động trên hoạt động có hiệu quả, thì chúng phải đợc
dựa trên cơ sở khoa học rõ ràng, đó là một bộ tiêu chuẩn qui định và áp dụng cho
mọi thành viên tham gia vào hoạt động công nhận và chứng nhận này. Bởi vậy,
quản lý nhà nớc về chất lợng phải có một hoạt động nữa đó là:
Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn là văn bản qui định qui cách, chỉ tiêu kỹ thuật, yêu cầu bao gói, ghi
nhãn vận chuyển và phơng pháp thừa hởng.
Hoạt động ban hành và áp dụng hệ tiêu chuẩn cũng có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc ổn định và nâng cao chất lợng trong các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong và ngoài nớc. Cơ quan thực hiện hoạt động này tại Việt Nam là
Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng (TCTCĐLCL)
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng, tiêu chuẩn đợc chia làm hai loại:
11
Tiêu chuẩn sử dụng để thống nhất hoá
Tiêu chuẩn dùng để hớng dẫn
+ Căn cứ vào tính ép buộc, có hai loại tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc.
Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện.
Chứng nhận hợp chuẩn là chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn. Đây là nội
dung mới đợc áp dụng vào Việt Nam năm 1986 và chức năng hợp chuẩn thuộc
TCTCĐLCL. Do có hai loại tiêu chuẩn nên việc hợp chuẩn cũng tiến hành theo
hai hớng. Chứng nhận hợp chuẩn bắt buộc đối với sản phẩm hàng hoá nằm trong
diện bắt buộc đối với tiêu chuẩn Việt Nam. Chứng nhận hợp chuẩn tự nghuyện
đối với các sản phẩm trong diện áp dụng các tiêu chuẩn tự nguyện.
Việc chứng nhận hợp chuẩn là hết sức có ý nghĩa:
Làm cho sản phẩm hàng hoá hợp pháp về chất lợng và pháp lý đem lại sự tin
tởng cho khách hàng và ngời tiêu dùng. Từ đó, tạo ra lợi thế cho đấu thầu và
trong kí kết hợp đồng sản xuất kinh doanh, đó đồng thời tạo cho doanh nghiệp
lợi thế so sánh đối với các đối thủ cạnh tranh khác.
3.3. Hoạt động kiểm tra, thanh tra chất lợng hàng hoá của cơ quan quản lý
nhà nớc.
Đây là một nội dung quan trọng không thể thiếu đợc của quản lý nhà nớc về
chất lợng hàng hoá, đảm bảo cho sự thực hiện pháp lệnh một cách đầy đủ và
nghiêm túc, tăng cờng hiệu lực về quản lý nhà nớc, góp phần bảo vệ quyền lợi
cho ngời tiêu dùng, ngời sản xuất kinh doanh cho ngời chân chính.
Hoạt động kiểm tra.
Đối tợng phải kiểm tra nhà nớc hàng hoá về chất lợng: Để đảm bảo lợi ích
chung cho nền kinh tế nhà nớc áp dụng các biện pháp kiểm tra bắt buộc đối với
một số sản phẩm hàng hoá kể cả các hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu. Hằng
năm bộ thơng mại qui định danh mục những mặt hàng cần phải đợc kiểm tra nhà
nớc về mặt chất lợng. Nó bao gồm:
- Những hàng hoá nhập thuộc diện TCVN bắt buộc áp dụng.
- Hàng hoá nhập khẩu là những NVL, máy móc thiết bị quan trọng.
- Hàng hoá xuất khẩu theo hoạch định giữa các chính phủ.
- Hàng hoá xuất khẩu có thông tin ổn định, có truyền thống lâu đời.
Mọi hàng hoá thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nớc về mặt chất lợng phải có
xác nhận của chính quyền nhà nớc có thẩm quyền mới đợc phép lu thông trên thị
trờng và mới đợc hải quan làm thủ tục xuất nhập khẩu. Các cơ quan quản lý nhà
nớc về chất lợng có quyền:
12
- Yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản
phẩm hàng hoá cung cấp đầy đủ các loại tài liệu có liên quan đến chất lợng để
làm căn cứ cho kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm.
- Tiến hành kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu, căn cứ vào tiêu chuẩn và hợp
đồng mua bán giữa các đối tác.
- Cấp hoặc không cấp giấy xác nhận chất lợng đối với các lô hàng đã kiểm tra
nhng thấy có vấn đề về chất lợng.
- Thu phí kiểm tra theo qui định của nhà nớc đối với các đối tợng đợc tiến
hành kiểm tra.
Tuy nhiên các cơ quan quản lý nhà nớc về chất lợng cũng phải có trách nhiệm
nh sau:
- Thực hiện việc kiểm tra nhà nớc trong phạm vi quyền hạn đợc giao.
- Phải hoàn thành nhiệm vụ kiểm tra và xác nhận chất lợng của sản phẩm
hàng hoá trong thời gian đã thoả thuận.
- Thực hiện việc kiểm định và hiệu chuẩn các trang thiết bị đo lờng theo qui
định để đảm bảo tính chính xác trung thực, khách quan khi tiến hành thử nghiệm
các lô hàng.
- Chịu trách nhiệm bồi thờng vật chất cho doanh nghiệp về những sai phạm
của mình gây ra trong việc tiến hành quá trình kiểm tra, đánh giá chất lợng. Mức
bình thờng ở đây có thể là hoàn trả lạimột phần lệ phí kiểm tra hoặc toàn bộ số lệ
phí đã thu.
- Lu trữ hồ sơ kiểm tra và những sổ sách có liên quan trong thời gian là 3 năm
và xuất trình khi cơ quan có trách nhiệm yêu cầu.
Nội dung và phơng pháp kiểm tra:
Nội dung tiến hành kiểm tra:
- Tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu chất lợng và các điều kiện bao gói, ghi
nhãn,vận chuyển, bảo quản, liên quan đến chất lợng sản phẩm hàng hoá. Việc
kiểm tra này bao gồm từ việc lấy mẫu thực nghiệm và ra quyết định.
- Căn cứ để kiểm tra là các hợp đồng và các tiêu chuẩn đã đợc qui định trong
pháp lệnh hàng hoá.
- Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thì có thể tiến hành kiểm tra chất lợng tại
nơi sản xuất hoặc tại kho bảo quản trớc khi xuất khẩu.
- Hàng xuất nhập khẩu có chất lợng đạt yêu cầu, có nghĩa là đã đợc cấp giấy
chứng nhận của một tổ chức thứ 3 thì đợc miễn kiểm tra.
13
- Giấy chứng nhận chất lợng do các tổ chức cấp chỉ có giá trị hiệu lực trong
điều kiện vận chuyển baỏ quản, nhng không làm thay đổi chất lợng của sản
phẩm hàng hoá
Kiểm tra chất lợng hàng hoá bằng các phơng pháp sau:
Phơng pháp kiểm tra chất lợng bằng cảm quan: Đây là phơng pháp kiểm tra mà
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các nhân viên kiểm tra, chính vì vậy tính chính
xác và khách quan không cao. Nhng có u điểm là rất ít tốn kém.
Phơng pháp kiểm tra bằng thực nghiệm: Đây là phơng pháp kiểm tra hoàn
toàn dựa trên cơ sở phân tích một cách chi tiết, đầy đủ các chi tiết, thành phần
của sản phẩm hàng hoá, do đó nó có tính chính xác cao nhng đòi hỏi cơ bản là
rất tốn kém và phải có nhân viên có trình độ.
Có hai hình thức kiểm tra thờng đợc sử dụng trong các cơ quan quản lý nhà n-
ớc về chất lợng:
- Kiểm tra toàn bộ: Đây là hình thức kiểm tra 100% tất cả các sản phẩm
hàng hoá có trong lô. Hình thức này chỉ có thể áp dụng kiểm tra đối với các lô
hàng bé và quí hiếm, không bị phá huỷ.
- Kiểm tra chọn mẫu: Là hình thức kiểm tra dựa trên sự lựa chọn một mẫu
nhất định trong lô hàng và kiểm tra nó, sau đó đánh giá chung cho toàn bộ lô.
Đây là hình thức kiểm tra kiểm tra phổ biến vì nó tiết kiệm, không phá huỷ lô
hàng, tuy nhiên nó có nhợc điểm lớn nhất đó là sự rủi ro trong việc chấp nhận
hay bác bỏ lô hàng.
Hoạt động thanh tra.
Thanh tra nhà nớc về chất lợng có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra trật tự kỉ c-
ơng về sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá. Nó bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
- Thanh tra việc đăng kí chất lợng và đảm bảo chất lợng trong điều kiện kinh
doanh của các doanh nghiệp và tổ chức.
- Thanh tra việc thực hiện các TCVN bắt buộc đã dợc ban hành trong pháp
lệnh chất lợng hàng hoá.
- Thanh tra việc duy trì hệ thống bảo đảm chất lợng đã đợc công nhận của các
doanh nghiệp và tổ chức.
- Thanh tra việc công bố các quảng cáo, các thông tin trung thực về chất lợng.
14
- Thanh tra việc sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lợng, hàng kém
phẩm chất và hàng quá hạn sử dụng.
- Thanh tra những vi phạm trong việc thực hiện pháp lệnh chất lợng hàng hoá.
- Thanh tra việc đảm bảo sự phù hợp giữa các chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nhà nớc về chất lợng và thanh tra việc tuân thủ những qui định của
nhà nớc về đảm bảo chất lợng hàng hoá, vệ sinh môi trờng và an toàn.
- Thanh tra nề nếp tổ chức, công tác quản lý chất lợng và kết quả thực hiện
các chỉ tiêu do nhà nớc giao.
Việc thanh tra đợc thực hiện theo nguyên tắc phân cấp theo thứ bậc, cơ cấu
bộ máy tổ chức. Mỗi cơ quan có trách nhiệm thanh tra việc tuân thủ pháp luật về
chất lợng của các cơ quan ngoài nghành và việc thực thi trách nhiệm, nhiệm vụ
của các cơ quan cấp dới theo ngành tuyến dọc.
Thanh tra tổng cục: Bao gồm việc thanh tra với các đối tợng sau:
- Thanh tra những vấn đề lớn, quan trọng, có liên quan đến nhiều ngành,
nhiều khu vực và có ảnh hởng lớn đến nền kinh tế và xã hội. Thanh tra việc thực
thi trách nhiệm của các trung tâm, các đơn vị chuyên môn và các đơn vị chức
năng thuộc TCTCĐLCL trong việc thực thi các công việc QLNNVCL. Thanh tra
các đối tợng thanh tra thuộc các trung tâm hoặc các cơ sở có hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn và hoạt động của các chi cục TCĐLCL.
Thanh tra trung tâm: Tiến hành thanh tra nhà nớc về chất lợng đối với các đối
tợng sau:
- Thanh tra các chi cục TCĐLCL thuộc tỉnh, thành phố.
- Thanh tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, các loại sản phẩm hàng hoá, kể cả
sản phẩm hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc trung ơng quản lý và tất cả các liên
doanh nớc ngoài trên địa bàn khu vực.
- Thanh tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, các loại sản phẩm hàng hoá đã đợc
tổng cục cấp giấy chất lợng và các cơ sở có hệ thống đảm bảo chất lợng đợc
chứng nhận trên địa bàn khu vực.
- Thanh tra các đối tợng của thanh tra chi cục trên địa bàn khu vực.
Thanh tra chi cục: Tiến hành thanh tra nhà nớc về mặt chất lợng đối với các đối
tợng sau:
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn do chi cục đảm nhận, trong các
trờng hợp đặc biệtchi cục có thể thanh tra tất cả các đối tợng của thanh tra trung
tâm.
Chế độ thanh tra nhà nớc về mặt chất lợng:
15
Thanh tra có thể đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau nhng bao gồm hai
hình thức cơ bản:
+ Thanh tra định kì: Đợc tiến hành theoquyết định hoặc kế hoạch thanh tra
của nhà nớc.Thời hạn thanh tra định kì đợc qui định cụ thể đối với từng nội dung
thanh tra, từng đối tợng thanh tra, tuỳ theo yêu cầu cần thiết của cơ quan
QLNNVCL và thanh tra định kì đợc xây dựng kế hoạch từ đầu năm và đợc thông
báo trớc cho các doanh nghiệp.
+ Thanh tra bất thờng: Khi cơ quan thanh tra nhà nớc xét thấy cần thiết và
không cần thông báo trớc cho doanh nghiệp, việc thanh tra bất thờng đợc dựa
vào các căn cứ sau đây: Có xảy ra tranh chấp, khiếu nại về chất lợng hàng hoá do
bất kì một tổ chức nào sản xuất, những vụ việc vi phạm pháp luật về chất lợng
hàng hoá do tổ chức thanh tra phát hiện hoặc do cơ quan quản lý cấp trên giao.
Các cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý nhà nớc có quyền yêu cầu các cá
nhân cung cấp đầy đủ tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra.
Đề nghị TCTCĐLCL huỷ bỏ giấy chứng nhận chất lợng, giấy chứng nhận hợp
chuẩn, nếu trong quá trình thanh tra phát hiện ra các vi phạm pháp luật có quyền
tạm đình chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu xét thấy gây hậu quả nghiêm
trọng về vệ sinh môi trờng và về kinh tế.
Các cơ quan có chức năng thanh tra nhà nớc về chất lơng có nhiệm vụ:
Lập biên bản sử phạt theo thẩm quyền cũng nh các kiến nghị, sử lí những vi
phạm với các cơ quan cấp trên có thẩm quyền cao hơn. Làm hoàn tất các hồ sơ,
thủ tục, và chuyển sang cơ quan điều tra hình sự nếu thấy cấu thành tội
phạm.Trởng đoàn thanh tra và các thành viên trong đoàn phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn trớc pháp luật về kết luận của mình trong quản lý, thanh tra.
Chơng 6 gồm sáu điều từ điều 26 đến điều 31 của pháp lệnh chất lợng hàng
hoá qui định về kiểm tra chất lợng hàng hoá và thanh tra chuyên nghành về chất
lợng hàng hoá cụ thể nh sau:
- Chính phủ qui định danh mục hàng hoá phải kiểm tra về chất lợng và tổ
chức kiểm tra trong từng thời kỳ. Chính phủ ban hành qui chế kiểm tra chất lợng
hàng hoá.
Hàng hoá đã đợc chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn. Hàng hoá của tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh đã đợc chứng nhận có hệ thống quản lý chất lợng
phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nớc ngoài, tiêu chuẩn quốc tế
đợc miễn kiểm tra về chất lợng, trừ trờng hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
chất lợng hàng hoá.
16
- Việc thanh tra chất lợng hàng hoá do thanh tra chuyên nghành về chất lợng
thực hiện. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên gnhành về chất lợng do
chính phủ qui định.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra chuyên nghành về chất l-
ợng hàng hoá.
Trách nhiệm, quyền hạn của một tổ chức, cá nhân là đối tợng thanh tra về
chất lợng hàng hoá.
3.4. Hoạt động đo lờng và tiêu chuẩn hoá của cơ quan quản lý Nhà nớc về
chất lợng.
Hoạt động đo l ờng
Đo lờng là một tập hợp các thao tác cụ thể nhằm mục đích xác định giá trị
của một đại lợng bằng việc so sánh đại lợng đó với một loại đại lợng khác coi là
chuẩn và xác định đó là đơn vị đo.
Đo lờng là công cụ quan trọng của quản lý nhà nớc về chất lợng trong các tổ
chức, các hoạt động và qúa trình diễn ra các hoạt động trong tổ chức đó hầu hết
đều cần trong các hoạt động đo lờng để đánh giá hiệu quả công việc cũng nh
việc tuân thủ các qui định trong các hợp đồng.
Đo lờng giúp cho việc đánh giá đợc chính xác và thống nhất, mọi hoạt động
trong tổ chức thông qua đảm bảo các yêu cầu về phơng tiện, phơng pháp, đơn vị,
và ngời thực hiện đo.
Điều đó làm kết quả đo có sức thuyết phục cao, thể hiện đầy đủ các yêu cầu
và làm cơ sở cho các hoạt động đánh giá sau này.
Đo lờng là công cụ giúp cơ quan nhà nớc có thể thực hiện tốt những nhiệm vụ
chủ yếu của mình trong quản lý đó là:
+ Giúp cho việc triển khai, nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn. Đặc biệt là
các tiêu chuẩn liên quan đến chất lợng.
+ Giúp cho công tác kiểm tra, đăng kí chất lợng, thanh tra chất lợng và sử lý
vi phạm về chất lợng cũng nh tranh chấp chất lợng.
+ Giúp cho nghiên cứu, thử nghiệm, đánh giá và xác định chất lợng một
cách chính xác, nhanh chóng và đầy đủ.
Hoạt động tiêu chuẩn hoá:
Tiêu chuẩn hoá là hoạt động nhằm cung cấp những giải pháp đợc lặp đi, lặp
lại cho những vấn đề trọng yếu của khoa học kỹ thuật và kinh tế để đạt đợc mức
độ nề nếp tối u trong hành chính hiện đại
Chính vì vậy, tiêu chuẩn hoá có vai trò to lớn trong việc ổn định duy trì,
nâng cao chất lợng, đảm bảo kết quả tốt trong các chu kì sản xuất, kinh doanh
17
tiếp theo. Tạo cơ sở cho các hoạt động đánh giá cải tiến, đổi mới, nâng cao chất
lợng của các doanh nghiệp. Tăng hiệu quả sử dụng một cách hợp lí và tiết kiệm
tối đa các nguồn lực nhng không gây ảnh hởng sấu đến chất lợng và tác động
đến môi trờng xung quanh. Đảm bảo an toàn về sức khoẻ cũng nh các yêu cầu
khác của mọi thành viên trong xã hội. Mở rộng hợp tác phát triển trong sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức, các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới
Bản chất của tiêu chuẩn hoá qui định chức năng của nó :
+ Chức năng tiết kiệm: Tiêu chuẩn hoá đợc xây dựng dựa trên những thành
tựu khoa học tiên tiến và những kinh nghiệm tốt nhất đợc rút ra từ các hoạt động
thực tiễn. Do đó nó là cơ sở khoa học cho việc xác định một cách hợp lí, tiết
kiệm và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong việc tạo ra và cung cấp
các sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Bên cạnh đó tiêu chuẩn hoá cũng là
cơ sở theo dõi, đánh giá sự lãng phí do sự dao động lệch khỏi tiêu chuẩn gây ra.
+ Chức năng thống nhất và lắp lẫn: Thống nhất hoá là những qui định hợp lí
cho các đối tợng có cùng chức năng nhằm làm giảm bớt hay thay đổi đối tợng đã
có, làm giảm nhẹ cũng nh rút ngắn thời gian công tác, thiết kế, chế tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn hoá.Tiêu chuẩn hoá đợc thực hện qua sự thống nhất hoá và
ngợc lại tiêu chuẩn hoá tạo ra sự thống nhất giữa các bộ phận. Nhờ sản xuất các
chi tiết, bộ phận theo đúng tiêu chuẩn mà có thể lắp lẫn đợc các chi tiết, bộ phận
trên các sản phẩm đợc cung cấp từ những nhà sản xuất khác nhau.
+ Chức năng đào tạo, giáo dục: Nhờ tiêu chuẩn hoá và thông qua các tiêu
chuẩn hoá mà ngời quản lí cũng nh ngời lao động hiểu biết thêm và nhận biết
đầy đủ hơn về sản phẩm và chất lợng sản phẩm hàng hoá. Thông qua đó việc tạo
ra cách dùng thuật ngữ các dụng cụ đo lờng, các đơn vị đo, các nguyên tắc,
nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị mới đợc thống nhất. Ngời lao động
nhận biết đợc thực chất và tầm quan trọng của tiêu chuẩn hoá thông qua việc tìm
hiểu, nắm bắt và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn do đó tiêu chuẩn hoá đòi hỏi ngời
lao động phải không ngừng cải tiến học hỏi, nâng cao trình độ tay nghề của
mình, đồng thời cũng huấn luyện buộc ngời lao động hình thành thói quen hoạt
động có cơ sở và căn cứ khoa học, thực tiễn.
+ Chức năng hành chính pháp lí: Trong doanh nghiệp hay tổ chức, hệ thống
tiêu chuẩn đợc văn bản hoá, đó chính là cơ sở, thể chế bắt buộc mọi ngời đều
phải tuân theo và thực hiện một cách nghiêm túc. Quản lý và thực hiện theo tiêu
chuẩn là một nguyên tắc mang tính qui định hành chính, mọi đánh giá, theo dõi
18
và chế độ thởng phạt, khuyến khích đều dựa trên việc chấp hành và thực hiện các
tiêu chuẩn nguyên tắc đã ban hành.
Những yêu cầu trong tiêu chuẩn hoá:
+ Tiêu chuẩn hoá phải đợc văn bản hoá, phải đợc ghi lại một cách rõ ràng, cụ
thể. Vì tiêu chuẩn hoá chính là cơ sở để quản lý và theo dõi mức độ nề nếp, đánh
giá kết quả, ghi đợc trongviệc duy trì và cải tiến chất lợng. Tiêu chuẩn khi đợc
ghi vào văn bản hoá, nó chính là cơ sở để đánh giá sự tiến bộ, cho phép kiểm
soát bất kì một sự thay đổi nào trong quá ttrình.
+ Tiêu chuẩn hoá phải đợc đổi mới kịp thời, phải đợc thiết lập cho tơng lai và
hiện tại trong một giai đoạn nhất định, trong khi đó môi trờng và những điều
kiện hoạt động sản xuất luôn biến động và thay đổi. Vì thế mà duy trì hệ thống
tiêu chuẩn quá lâu sẽ làm kìm hãm sự phát triển, do sự lạc hậu của tiêu chuẩn so
với những đòi hỏi mới. Vì vậy khi phơng pháp sản xuất thay đổi hoặc là khi áp
dụng các phơng pháp tiến bộ hơn thì tiêu chuẩn hoá cần phải đợc thay đổi.
+ Tiêu chuẩn hoá phải đợc mọi ngời hiểu, nắm vững và phải đợc thực hiện
một cách nghiêm túc để đạt đợc hiệu quả tốt nhất trong quá trình.
+ Tiêu chuẩn hoá phải đợc thống nhất và đợc hình thành từ thực tế của tổ
chức, phải đợc cụ thể hoá đối với từng hoạt động tránh đợc tình trạng các tiêu
chuẩn chồng chéo.
II. Thực trạng Tình hình quản lý nhà nớc về chất lợng.
1- Tình hình chất lợng sản phẩm trong những năm qua ở nớc ta.
1.1. Giai đoạn trớc đổi mới.
Thực hiện cơ chế quản lý nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hoá tập trung, cơ
chế này đợc áp dụng một cách nghiêm ngặt trong lĩnh vực chất lợng. Điều đó đ-
ợc thể hiện ở những đặc trng cơ bản sau:
Nhà nớc trực tiếp quản lý ở mọi cấp, mọi khâu, mọi cơ sở trong nền kinh tế
quốc dân.
Nhà nớc đa chất lợng thành các chỉ tiêu pháp lệnh, trong kế hoạch sản xuất, l-
u thông, phân phối.
Tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh đều hoạt động theo các chỉ tiêu chất lợng
đợc giao.
Quản lý tập trung thống nhất về chất lợng từ trên xuống dới theo một tuyến
ngành dọc nhất định.
Các sản phẩm của mọi đơn vị sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế trớc khi
sản xuất và đa ra thị trờng đều phải đợc cơ quan quản lý chất lợng của nhà nớc
19
làTCTCĐLCLcấp giấy đăng kí. Trong giai đoạn này nhằm thực hiện đợc cơ chế
quản lý chất lợng trên, nhà nớc phải ban hành hàng loạt văn bản pháp lý quan
trọng.
Ngày 7/7/1973 Nhà nớc ban hành văn bản pháp quy đầu tiên đề cập đến
quản lý chất lợng đó là:
Sáu biện pháp lớn đ ợc nêu ra trong Quyết định 159 TTgđể đảm bảo và
nâng cao chất l ợng là:
1. Đa chất lợng sản phẩm, hàng hoá thành một chỉ tiêu pháp lệnh trong kế
hoạch sản xuất và lu thông phân phối cho nhà nớc.
2. Sớm bổ sung và ban hành các chế độ, thể lệ làm cơ sở pháp lý cho công tác
quản lý chất lợng sản phẩm và hàng hoá.
3. Phấn đấu nhanh chóng ổn định sản xuất, tạo điều kiện cho các cơ sở đảm
bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm.
4. Chấn chỉnh và tăng cờng công tác quản lý chất lợng sản phẩm và hàng hoá,
trớc hết là cơ sở sản xuất cônh nghiệp.
5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật phục vụ cải tiến, nâng
cao chất lợng sản phẩm và hàng hoá.
Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục về ý nghĩa quan trọng của chất lợng sản
phẩm hàng hoá, tạo nên một chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, t tởng và hành
động của cán bộ công nhân viên.
Tiếp theo đó là hàng loạt các văn bản pháp qui đã đợc ban hành nh:
- Quyết định 26 CP (ngày21-2-1974) và nghị định số 26 CP( ngày 12-4-
19760) của hội đồng chính phủ về công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng
hoá.
- Nghị định 216 CP (ngày 25-9-1974) và nghị định 217 CP của hội đồng
chính phủ (ngày 30-12-1974) về công tác tiêu chuẩn hoá ở xí nghiệp công
nghiệp.
- Hàng chục quyết định và thông t liên bộ đã đợc uỷ ban khoa học và kỹ thuật
nhà nớc (UBKHTNN) và các bộ ban hành về đăng ký chất lợng, chứng nhận chất
lợng, hớng dẫn về quản lý chất lợng cho các ngành, địa phơng và cơ sở.
Các văn bản trên có tác động thúc đẩy từng mặt cụ thể của hoạt động quản lý
chất lợng nh: thanh tra, kiểm tra chất lợng; đăng ký chất lợng; chứng nhận chất l-
ợng; xây dựng và thực hiện các chơng trình đảm bảo chất lợng; nghiên cứu áp
dụng một số chơng trình quản lý chất lợng của nớc ngoài vào điều kiện của nớc
ta, vv
20
Những kết quả nổi bật của việc thực hiện Quyết định 159- TTg là :
- Các hoạt động tiêu chuẩn hoá đo lờng, kiểm tra chất lợng đợc tăng cờng,
gắn bó với nhau tạo nên một mạng lới từ trung ơng ngành địa phơng tới cơ
sở. Việc sáp nhập Cục Tiêu chuẩn, Cục Đo lờng, Cục kiểm tra chất lợng
sản phẩm hàng hoá và Viện Định chuẩn thành một cơ quan thống nhất
cùng với việc hình thành ba trung tâm khu vực và các chi cục TCĐLCL và
tại các tỉnh thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai đồng
bộ các hoạt động tiêu chuẩn, đo lờng chất lợng trong cả nớc với một tiểm
lực ban đầu về cán bộ và phơng tiện vật chất kỹ thuật, nhất là hệ thống các
phòng đo lờng, thử nghiệm làm nòng cốt cho sự chuẩn bị đổi mới quản lý
chất lợng trong điều kiện mới sau này.
- Công tác thanh tra nhà nớc, công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng
hoá đợc hình thành và phát triển từ trung ơng đến địa phơng và cơ sở. Hầu
hết các xí nghiệp quốc doanh đều có tổ chức kiểm tra chất lợng sản phẩm
hàng hoá của mình(KCS), Công tác này đã góp phần hạn chế các tiêu cực,
các sai sót về tiêu chuẩn đo lờng chất lợng, giúp các cơ sở thấy rõ đợc
điểm mạnh, điểm yếu của mình để cải tiến và nâng cao chất lợng.
- Công tác đăng kí chất lợng đợc hình thành và là một hoạt động đặc thù
của ta, đảm bảo tính công khai, tính hợp pháp của kinh doanh, tính tự chủ
và tự chịu trách nhiệm của ngời sản xuất về trình độ chất lợng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ của mình có thể đạt đợc. Qua công tác đăng kí, ngời
tiêu dùng có thể biết đợc chất lợng sản phẩm của ngời sản xuất, các nhà
quản lý có thể nắm bắt đợc trình độ chất lợng của từng loại mặt hàng, đa
ra những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh, hớng dẫn nhằm giúp các nhà sản
xuất bảo đảm và nâng cao chất lợng, ngăn chặn kịp thời các hiện tợng tiêu
cực.
- Công tác đăng kí chất lợng đợc hình thành và triển khai thực hiện từ năm
1980 đã có một tác động rất tích cực tới việc động viên, khuyến khích các
nhà sản xuất các nhà sản xuất nớc ta hăng hái đi vào con đờng chất lợng,
đạt đợc những thành tích đáng kể. Tính đến giữa năm 1991 đã có tới 810
giấy chứng nhận chất lợng nhà nớc cấp cho gần một loạt hàng hoá, sản
phẩm cụ thể của gần 300 cơ sở bao gồm các xí nghiệp, nhà máy, liên hiệp
xí nghiệp, hợp tác xã, tổ sản xuất, trạm, công ti thuộc 13 bộ, tổng cục và
22 tỉnh, thành phố.
21
- Công tác nghiên cứu khoa học- nghiệp vụ. Tổng kết kinh nghiệm trong n-
ớc, học tập kinh nghiệm nớc ngoài và quốc tế, công tác thông tin dữ liệu,
đào tạo, xây dựng và thực hiện chơng trình đảm bảo và nâng cao chất lợng
đợc trú trọng.
Tuy nhiên những thành tựu đạt đợc còn hạn chế, cha tạo đợc chuyển biến
đáng kể về chất lợng, do đó tình hình chất lợng sản phẩm nói chung vẫn còn ở
trạng thái yếu kém, bấp bênh không ổn định hàng nhiều năm kéo dài: Không có
sự tách biệt giữa quản lý nhà nớc về chất lợng với quản lý chất lợng với các
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu chất lợng hầu hết đều do các viện nghiên cứu đa ra và bắt buộc
các doanh nghiệp phải thực hiện do đó nó tách dời thực tế và rất khó thực hiện.
Có sự tách biệt rõ ràng giữa nghiên cứu và ứng dụng, cho nên tính khả thi của
các chỉ tiêu chất lợng là thấp.
Sản phẩm do các đơn vị sản xuất đều không xuất phát từ nghiên cứu thực tế
của thị trờng mà đều đa trên kế hoạch. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế quốc dân là thấp, sản phẩm sản xuất ra có chất lợng kém và ngày càng có
xu hớng sấu đi. Cạnh đó máy móc thiết bị không đợc đổi mới. Dẫn đến mẫu mã
sản phẩm, chủng loại hết sức ngèo nàn, lạc hậu, không đáp ứng hết nhu cầu của
ngời tiêu dùng cả về chất và số lợng.
1.2. Giai đoạn sau đổi mới từ 1987 đến nay.
Cùng với sự chuyển đổi của cơ chế quản lý chuyển từ cơ chế tập trung sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
trong giai đoạn này quản lý chất lợng nớc ở nớc ta đã có sự thay đổi đáng kể và
đi dần vào quĩ đạo của quản lý chất lợng trên thế giới, đợc thực hiện:
Dần có sự tách biệt giữa quản lý nhà nớc về chất lợng với quản lý chất lợng ở
các doanh nghiệp, nhà nớc chỉ quản lý vĩ mô, còn doanh nghiệp đợc hoàn toàn
chủ động trong quản lý vi mô. Hoàn thiện, xây dựng, ban hành những văn bản
pháp qui mới, theo hớng củng cố, tăng cờng, hiệu lực hiệu quả của quản lý chất
lợng nhng vẫn bám sát những đòi hỏi thực tế.
Nghị định 140 Quyết định về sử lý kiểm tra việc sản xuất hàng hoá sản phẩm
kém chất lợng.
Trong giai đoạn này tăng cờng hợp tác quốc tế học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu
các phơng pháp, kiến thức quản lý nhà nớc về chất lợng hiện đại ở các nớc tiên
tiến.
22
Nâng cao vai trò trợ giúp, cung cấp thông tin, hớng dẫn các doanh nghiệp
thực hiện các phơng pháp quản lý chất lợng kiểu mới.
Việc ban hành hàng loạt các văn bản pháp qui cơ chế quản lý mới, bắt đầu từ
nghị quyết số 127CT ngày14-11-1987, là tiền đề quan trọng trong định hớng
mới.
Văn bản đầu tiên chuẩn bị cho sự đổi mới các hoạt động quản lý chất lợng ở nớc
ta thời kỳ mới đó là chỉ thị 222CT ngày 6-8-1988 của chủ tịch hội đồng bộ trởng
về các biện pháp cấp bách nhằm tăng cờng, củng cố công tác quản lý nhà nớc về
chất lợng sản phẩm hàng hoá.
Bốn biện pháp đ ợc nêu ra trong chỉ thị 222 CT:
1. Cải tiến và đẩy mạnh hoạt động đăng kí chất lợng trong mọi thành phần
kinh tế. Trách nhiệm của thủ trởng các đơn vị sản xuất kinh doanh và của
các cơ quan quản lý TCĐLCL. Cải tiến và đẩy mạnh công tác thanh tra và
sử lý các vi phạm về chất lợng và đo lờng. Cấp thẻ thanh tra viên về chất l-
ợng cho các thanh tra viên chất lợng củaTCTCĐLCL và các chi cục
TCĐLCL.
2. Cải tiến hệ thống tiêu chuẩn các cấp theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý
hiện nay theo hớng: Đẩy nhanh xây dựng áp dụng tiêu chuẩn cấp cơ sở.
Chuyển hớng mạnh việc xây dựng tiêu chuẩn Việt nam (TCVN), tiêu
chuẩn ngành cho các vấn đề KHKT chung, an toàn, bảo vệ sức khoẻ môi
trờng và cho các nhóm sản phẩm.
3. Tiến hành công tác đánh giá và công nhận các phòng kiểm nghiệm, các số
liệu tra cứu chuẩn và các mẫu chuẩn để dần dần hình thành các hệ thống
các phòng kiểm nghiệm quốc gia phục vụ cho việc quản lý chất lợng sản
phẩm, hàng hoá trong nớc và thực hiện nghĩa vụ của nớc ta trong công ớc
quốc tế có liên quan.
Ngày 29-12-1988 Hội đồng bộ trởng ra tiếp Quyết định 207 HĐBT về công
tác kiểm tra thanh tra chất lợng hàng xuất nhập khẩu trong đó qui định rõ trách
nhiệm của các tổ chức cơ sở sản xuất kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, các bộ,
tổng cục, tỉnh thành phố, đặc khu chỉ định các cơ quan kiểm tra chất lợng hàng
hoá, các tổ chức làm nhiệm vụ kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lợng hàng
xuất nhập khẩu, trách nhiệm của tổng cục TCĐLCL trong việc thanh tra và giám
sát.
Pháp lệnh đo lờng do Hội đồng nhà nớc công bố ngày 16-7-1990 và pháp lệnh
chất lợng hàng hoá do Hội đồng nhà nớc công bố ngày 2-1-1991 là văn bản quan
23
trọng nhất hiện nay, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới các hoạt động TCĐLCL,
trong đó hoạt động quản lý chất lợng ở nớc ta cho giai đoạn phát triển mới. Pháp
lệnh chất lợng hàng hoá khẳng định rõ trách nhiêm của từng tổ chức cá nhân
kinh doanh đối với chất lợng hàng hoá do mình sản xuất hoặc bán ra.
Bên cạnh việc pháp huy quyền chủ động sáng tạo của cơ sở, pháp lệnh cũng qui
định rõ những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nớc về chất lợng hàng hoá nh
sau:
1. Lập qui hoạch, kế hoạch và qui định chế độ, thể lệ về quản lý chất lợng
hàng hoá.
2. Tổ chức, quản lý hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nớc về chất lợng hàng
hoá.
3. Ban hành tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), qui địnhviệc áp dụng TCVN, tiêu
chuẩn quốc tế liên quan đến chất lợng hàng hoá.
4. Đăng kí và cấp đăng kí về chất lợng hàng hoá, hệ thống đảm bảo chất lợng
phù hợp TCVN và công nhận phòng thử nghiệm chất lợng hàng hoá.
5.Thanh tra nhà nớc về chất lợng hàng hoá và sử lý vi phạm pháp luật về chất
lợng hàng hoá.
Pháp lệnh cũng xác định rõ cơ quan quản lý chất lợng hàng hoá gồm các cơ
quan cấp nhà nớc, cấp ngành và cấp cơ sở.
Đây là lần đầu tiên ở nớc ta quyền của ngời tiêu dùng về chất lợng hàng hoá
đợc đề cập đến trong pháp lệnh này. Nhiều nội dung quan trọng cũng đợc đề cập
đến trong pháp lệnh , nh các công tác:
- Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn.
- Chứng nhận phù hợp TCVN.
- Đăng ký chát lợng.
- Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Thanh tra nhà nớc về chất lợng hàng hoá
Hơn 10 năm đổi mới và hội nhập đã mang lai nhiều chuyển biến đáng phấn
khởi.Thị trờng hàng nội địa ngày càng đa dạng phong phú, kiểu dáng bao bì đợc
cải tiến, chất lợng đợc nâng cao hơn trớc.
Tình hình chất lợng ngày càng ổn định và từng bớc đợc nâng cao trong thập
niên 90 chủ yếu là nhờ chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần và thời kỳ mở cửa nền kinh tế nớc tacùng với sự hăng hái chủ
động thực hiện quá trình đổi mới kinh tế xã hội trong mọi ngành, mọi cấp từ
24
đại hội đảng lần thứ 6 tới nay.Những nhân tố mới, tích cực, đã xuất hiện trong
thời kỳ này là:
- Nhân tố tích cực của ngời lao động đợc phát huy mạnh mẽ hơn so với thời
kỳ thực hiện kế hoạch hoá tập trung.
- Ngời sản xuất, ngời lu thông và ngời dịch vụ đợc tháo gỡ khỏi những trói
buộc của cơ chế hành chính quan liêu bao cấp, phát huy đợc quyền tự chủ sáng
tạo trong các hoạt động kinh doanh của mình.
- Vai trò của ngời tiêu dùng ngày càng đợc đề cao trên thị trờng và có tiếng
nói quyết định trên thị trờng.
- Cùng với quá trình cải tổ khu vực kinh tế nhà nớc, sự tham gia của các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh và các hoạt động kinh doanh, đã làm cho thị tr-
ờng hàng hoá nớc ta trở nên sôi động, nhôn nhịp và ngày càng phát triển theo xu
thế lành mạnh.
Các nhân tố nêu trên đã tạo nên những tiền đề quan trọng để cải thiện tình
hình chất lợng sản phẩm, hàng hoá của nớc ta.Tuy nhiên những nhân tố này sẽ
không phát triển đợc tốt nếu thiếu một nhân tố hết sức cơ bản là sự đổi mới
chung và sự đổi mới về quản lý chất lợng ở cấp nhà nớc cũng nh ở cấp doanh
nghiệp noí riêng.
Tuy có rất nhiều tiến bộ trong hơn 10 năm qua nhng nhìn chung tình hình
chất lợng của nớc ta vẫn còn ở trình độ thấp, sự tiến bộ cha vững chắc, cha đồng
đều, cha phổ cập. Trong bối cảnh chung còn nhiều khó khăn đó, chúng ta vẫn có
những doanh nghiệp duy trì đợc ý thức thờng xuyên phấn đấu thờng xuyên về
chất lợng.
Trong pháp lệnh chất lợng hàng hoá ban hành năm 1990 và các nghị định h-
ớng dẫn trớc đây còn nặng về mặt kiểm soát bằng các biện pháp hành chính, cha
thể hiện đợc mặt thứ hai của quản lý nhà nớc là tạo môi trờng , điều kiện và hớng
dẫn để mọi tổ chức cá nhân phát huy tính tự chủ, chủ động và sáng tạo của họ.
PLCLHH-1999 đã khắc phục đợc những mặt này bằng cách đa ra các nội
dungvề xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, qui hoạch và kế hoạch
chất lợng hàng hoá, phân cấp quản lý nhà nớc, tổ chức quản lý đào tạo, bồi dỡng
nghiệp vụ, thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp lệnh về chất lợng
hàng hoá, thực hiện hợp tác quốc tế, tăng cờng các biện pháp kiểm tra, thanh ra,
giải quyết khiếu nại tố cáo và sử lý các vi phạm pháp luật về chất lợng hàng hoá.
Quản lý nhà nớc về chất lợng hàng hoá phải thể hiện là sự thống nhất quản lý
Nhà Nớc trong quản lý. Do đó pháp lệnh đã qui định:
25