Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

(SKKN 2022) dạy học phong cách ngôn ngữ theo mô hình lớp học đảo ngược (ngữ văn 10,11,12)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
DẠY HỌC “PHONG CÁCH NGƠN NGỮ THEO MƠ HÌNH
LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” (NGỮ VĂN 10, 11, 12)
Lĩnh vực: Phương pháp dạy học

Người thực hiện: Nguyễn Thị Tâm
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Ngữ văn

THANH HOÁ, NĂM 2022

MỤC LỤC


1. PHẦN MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2 Mục đích nghiên cứu

1



1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

3

2.1.1. Sơ lược về lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược.

3

2.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của lớp học đảo ngược.

4

2.1.3.Quy trình thực hiện

5

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.


6

2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề

7

2.3.1. Vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược dạy nhóm bài Phong
cách ngơn ngữ.

7

2.3.2. Vai trị, tác dụng của vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược dạy
nhóm bài Phong cách ngơn ngữ chính luận

13

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục

13

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

14

1. Kết luận

14

2. Kiến nghị


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

16

1. PHẦN MỞ ĐẦU
2


1.1. Lí do chọn đề tài
Cùng với xu thế phát triển như vũ bão của công nghệ 4.0, cuộc sống xã hội
thay đổi nhanh chóng. Dạy học Ngữ văn theo lối truyền thống khơng cịn phù
hợp. Bởi vậy, ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới nhằm nâng cao chất lượng
dạy học, Công văn số 4612/BGDĐT-GDTRH ngày 03 tháng 10 năm 2017 của
bộ Giáo dục và Đào tạo đã có hướng dẫn việc thực hiện chương trình giáo dục
phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Chú trọng phương pháp chuyển từ tiếp cận nội dung (học sinh học được gì?)
sang tiếp cận năng lực của người học (học sinh làm được gì? thông qua việc
học). Điều này đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định cụ thể: “Cần tạo ra sự
chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục, tiếp tục đổi mới chương trình,
đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều;
Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác, giảm thời gian giảng
dạy lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh” .
Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ trọng tâm cần được thực hiện ở
mỗi nhà trường. Là giáo viên, tôi ln băn khoăn, trăn trở làm cách nào có thể
nâng cao được chất lượng giáo dục. Để qua mỗi bài học, học sinh có thể khám
phá được những kiến thức mới, đặc biệt là vận dụng những kiến thức ấy vào
trong thực tiễn cuộc sống. Vì thế, tơi đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu và vận

dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với thực tiễn dạy
học Ngữ văn hiện nay như dạy học theo dự án, dạy học giải quyết vấn đề… các
kĩ thuật dạy học như bản đồ tư duy, khăn trải bàn, động não… Trong đó, mơ
hình lớp học đảo ngược được tôi đặc biệt quan tâm và vận dụng cho các phân
môn Làm văn và Tiếng Việt.
Trong trường phổ thông, Ngữ văn là một mơn học có đặc thù riêng, vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Riêng với giảng dạy và học tập
phân môn Tiếng Việt lại có thêm những đặc thù riêng, địi hỏi người dạy cũng
như người học trước hết phải gắn liền giữa lí thuyết và thực hành. Lâu nay
người học được tiếp nhận kiến thức lí thuyết một cách thụ động trên lớp từ giáo
viên rồi từ lý thuyết học sinh hình thành kĩ năng thực hành. Quy trình như vậy
đã bộc lộ những bất cập đối với phân môn Tiếng Việt trong khi học sinh có thể
tiếp cận kiến thức bài học từ thực tiễn theo mơ hình đảo ngược. Từ những lí do
trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: Dạy học “Phong cách ngơn ngữ theo mơ hình
lớp học đảo ngược” (Ngữ Văn 10,11,12).
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đối với học sinh: Chủ động tiếp cận kiến thức, biết tự học, tự hình thành
kiến thức bài học từ việc làm bài tập ở nhà. Đồng thời vận dụng được kiến thức
đã học vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập cũng như trong thực tiễn
cuộc sống.
- Đối với giáo viên: Soạn chủ đề Phong cách ngôn ngữ theo mơ hình lớp
học đảo ngược nhằm phát triển năng lực hợp tác, tích cực, chủ động, sáng tạo
3


cho học sinh góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Lý thuyết về mơ hình lớp học đảo ngược
- Quá trình vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược vào dạy học môn

Ngữ Văn ở trường THPT
- Nội dung, kiến thức: chủ đề Phong cách ngôn ngữ bao gồm:
+ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
+ Phong cách ngơn ngữ báo chí
+ Phong cách ngơn ngữ chính luận
+ Phong cách ngơn ngữ hành chính
+ Phong cách ngơn ngữ khoa học
Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu vận dụng mơ hình
lớp học đảo ngược vào soạn giảng tiến trình lên lớp cho một Phong cách ngôn
ngữ.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau:
1.4.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
- Thu thập, đọc và phân tích, tổng hợp các tài liệu về lí luận dạy học và các
tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa,... trong nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới việc
đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học hiện
đại, mơ hình lớp học đảo ngược.
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung của các Phong cách ngơn ngữ.
1.4.2. Nhóm các phương pháp điều tra khảo sát thực tế thu thập thông
tin
+ Quan sát hoạt động học tập của HS, trao đổi với GV, dự giờ…
+ Điều tra cơ bản thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực,
phương pháp dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học Ngữ Văn ở
trường THPT trên địa bàn.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả việc sử dụng mơ
hình lớp học đảo ngược ở trường THPT trên địa bàn.
4



1.4.3. Phương pháp xử lí thơng tin
Dùng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí
phân tích các kết quả thực nghiệm sư phạm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Sơ lược về lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược.
2.1.1.1. Lớp học truyền thống:
Ở lớp học truyền thống, giáo viên chuẩn bị nội dung mà học sinh sẽ được
học trên lớp. Học sinh đến trường ngồi nghe giảng bài thụ động, ghi chép lại và
học thuộc các ý đã được giảng dạy. Sau đó về nhà làm bài tập để kiểm tra kiến
thức. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhàm chán, thiếu sáng tạo, bị
động trong vận dụng kiến thức đã học.
Trong phân môn Tiếng Việt, việc vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn
là hết sức quan trọng. Trong mỗi bài viết của học sinh vừa ứng dụng lí thuyết
vừa vận dụng kiến thức thực tiễn.
2.1.1.2. Lớp học đảo ngược:
Theo mơ hình lớp học đảo ngược, giáo viên gửi băng ghi hình, ghi âm bài
học vào nhóm lớp, gmail cho học sinh xem các bài giảng ở nhà. Giờ học ở lớp
sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các kiến thức đã tìm hiểu
và tham gia các hoạt động trải nghiệm.
Học sinh tìm hiểu bài học trước khi đến lớp, có thể trao đổi thảo luận với
bạn, với giáo viên bằng hình thức online, chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên
cứu lý thuyết hơn, các em có thể tiếp cận kiến thức bài học bất kỳ lúc nào, có thể
dừng bài giảng lại, ghi chú và xem lại nếu cần (điều này là không thể nếu nghe
giáo viên giảng dạy trên lớp). Công nghệ thông tin giúp học sinh hiểu kỹ hơn về
lý thuyết từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại
giờ học của lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin
hơn.

Lớp học đảo ngược giúp cho việc giảng dạy phải lấy người học làm trung
tâm. Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những
cơ hội học tập thú vị. Những bài giảng giáo dục được thiết kế để truyền tải nội
dung tập trung vào lý thuyết. Ngoài ra, nội dung của lớp học đảo ngược có thể
xây dựng ở nhiều hình thức khác nhau, các em có điều kiện tiếp cận tri thức
nhiều nguồn khác nhau, hiểu sâu, hiểu rộng hơn kiến thức được học.
Lớp học đảo ngược cho phép giáo viên dành thời gian nhiều hơn với từng
cá nhân học sinh chưa hiểu kỹ bài giảng. Tại lớp học, học sinh có thể chủ động
làm chủ các cuộc thảo luận và trải nghiệm.

5


Phương pháp lớp học đảo ngược này có tính khả thi cao đối với học sinh có
khả năng tự học, có kỷ luật và ý chí.
Với lớp học đảo ngược, việc tìm hiểu kiến thức được định hướng bởi người
thầy (thông qua những giáo án đã được giáo viên chuẩn bị trước cùng thơng tin
do học sinh tự tìm kiếm), nhiệm vụ của học sinh là tự học kiến thức mới này và
làm bài tập mức thấp ở nhà. Sau đó vào lớp các em được giáo viên tổ chức các
hoạt động để tương tác và chia sẻ lẫn nhau. Các bài tập bậc cao hoặc các hoạt
động trải nghiệm cũng được thực hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ của giáo viên và các
bạn cùng nhóm.
Phương pháp này khơng cho phép học sinh ngồi nghe thụ động nên giảm
được sự nhàm chán. Mặc dù vậy, muốn quá trình đảo ngược thành cơng thì
những giáo án phải rất bài bản và hấp dẫn để lôi cuốn được học sinh không xao
lãng mà tập trung vào việc học. Vì lý do đó, phương pháp này phải gắn chặt với
việc vận dụng công nghệ thông tin. Giáo viên phải quản lý và đánh giá được
việc tiếp thu kiến thức thông qua các bài tập nhỏ đi kèm với giáo trình.
2.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của lớp học đảo ngược.
2..1.2.1. Ưu điểm

- Thứ nhất: Học sinh có thời gian và mơi trường để tìm hiểu những kiến
thức mà các em quan tâm, đồng thời khối lượng kiến thức các em thu được
nhiều hơn so với mơ hình truyền thống.
- Thứ hai: Học sinh chủ động tiếp thu bài theo thời gian thích hợp của từng
em và tăng tính tự lập, tự giác của học sinh lên. Video bài giảng được tải lên
Facebook của lớp, trang Violet, hoặc gmail của học sinh trước một tuần, em nào
rảnh giờ nào thì học thời gian đó.
- Thứ ba: Học sinh trao đổi và hỏi nhiều hơn. Với mơ hình lớp truyền
thống, học sinh thường lo cặm cụi chép bài vì sợ trong bài kiểm tra sẽ có thơng
tin đó; cịn với “lớp học đảo ngược”, do các em đã bỏ cơng sức ra tìm hiểu bài
trước nên có nhiều kiến thức khiến các em tị mò, thắc mắc, đào sâu hơn.
- Thứ tư: Tăng cường kỹ năng làm việc nhóm. Khi giáo viên phân bài cho
từng tổ, các học sinh của tổ đó sẽ phải làm việc với nhau và tự học rất nhiều.
- Thứ năm: Giáo viên có thể hỗ trợ học sinh theo tỉ lệ 1:1, hoặc theo nhóm
khi trao đổi với các em qua mạng.
- Thứ sáu: Học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi và với mọi thiết bị chỉ cần
thiết bị đó có thể online được như smartphone, máy tính bảng, máy tính bàn kết
nối Internet…
2.1.2.2. Nhược điểm:
-Thứ nhất: Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị bài giảng,
nghiên cứu sử dụng công nghệ thông tin của giáo viên. Tuy nhiên, về lâu dài,
6


giáo viên có thể tiết kiệm thời gian khi sử dụng bài giảng nhiều lần, nhưng cũng
phải thường xuyên điều chỉnh, bổ sung, cập nhật các thông tin mới.
- Thứ hai: Nhiều học sinh khơng có tính tự giác cao, chưa có thói quen học
tập theo mơ hình này, nên sẽ gặp khó khăn và thậm chí lơ là khơng chịu chuẩn bị
bài trước khi đến lớp. Tuy nhiên, giáo viên có thể kiểm sốt học sinh thơng qua
các hoạt động hỗ trợ như trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời

khi nghe bài giảng ở nhà, làm các bài tập đánh giá kiến thức về việc tự học…
- Thứ ba: Việc chuyển đổi vai trò từ truyền thụ sang hướng dẫn vẫn đang là
những khó khăn đối với bản thân của mỗi người giáo viên.
- Thứ tư: Mơ hình “Lớp học đảo ngược” khơng phải có thể vận dụng cho
tất cả nội dung dạy học, vì vậy giáo viên cần phải có sự chọn lọc khi sử dụng mơ
hình này.
2.1.3. Quy trình thực hiện
2.1.3.1. Soạn bài giảng:
Tùy theo năng lực sử dụng công nghệ tin học của giáo viên mà việc soạn
bài giảng sẽ có các hình thức khác nhau: sử dụng Microsoft Word, Microsoft
Point, Qizzes…
Ở đề tài này tôi chọn soạn bài giảng trên Power point, và chạy trên phần
mềm Elearning là phần mềm vừa dễ sử dụng và học sinh đã được làm quen
thường xuyên đồng thời phù hợp với phương tiện mà các em có.
2.1.3.2. Gửi bài giảng cho học sinh:
Bài giảng gửi cho học sinh trước 1 tuần để nghiên cứu. Ở bài nghiên cứu và
thực nghiệm này tôi gửi bài giảng cho các em học sinh qua gmail driver.
2.1.3.3. Tổ chức trao đổi, thảo luận, theo dõi quá trình học tập của học sinh
theo các kênh nêu trên và đánh giá ban đầu về kết quả sự tương tác của học sinh.
Ở bài nghiên cứu và thực nghiệm này tôi chọn trao đổi với các em qua
mạng Face book và Zalo. Một hình thức kết nối quen thuộc và phù hợp với điều
kiện kinh tế vùng miền.
2.1.3.4. Tổ chức học tại lớp.
Bước 1: Nhận xét, đánh giá việc tự học ở nhà thông qua các kênh tương
tác.
Giáo viên kiểm tra lại những kiến thức học sinh học ở nhà bằng việc đưa ra
một số câu hỏi mà học sinh đã được học ở nhà và yêu cầu một số học sinh trả lời
nhanh tại lớp.
Bước 2: Tổ chức thảo luận, trao đổi
Yêu cầu học sinh nêu những thắc mắc, đặt một số câu hỏi trong bài giảng

mà mình chưa hiểu.
7


Bước 3: Giáo viên hoặc học sinh đặt ra các vấn đề nổi cộm của bài học để
thảo luận và các bài tập mức độ vận dụng và vận dụng cao để thảo luận, các vấn
đề thực tiễn liên quan đến bài học. Trong quá trình thảo luận giáo viên có thể
giải đáp và làm rõ một số vấn đề mà học sinh chưa hiểu bài ở bước 3. Cuối cùng
giáo viên hỗ trợ học sinh rút ra được những kiến thức cần nhớ của bài học.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị trải nghiệm.
2.1.3.5. Tổ chức hoạt động trải nghiệm:
Đối với chủ đề này giáo viên cho các em tự trải nghiệm từ cuộc sống xảy ra
xung quanh. Giáo viên cho học sinh nghe: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập; Cao
trào chống Nhật cứu nước;Việt Nam đi tới…
2.1.3.6. Tổ chức báo cáo hoạt động trải nghiệm
2.1.3.7. Đánh giá hoạt động trải nghiệm, kết thúc bài dạy.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng vận dụng phương pháp mới dạy học tích cực ở trường THPT
Thạch Thành 1, Thạch Thành, Thanh Hóa.
Qua q trình thăm lớp, dự giờ, tơi nhận thấy: Trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học việc giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào
giảng dạy bộ mơn Ngữ Văn đã có nhiều tín hiệu mới. Nhiều giáo viên trên đã
mạnh dạn vận dụng các phương pháp dạy mới như dạy học gắn với hoạt động
trải nghiệm, dạy học theo dự án…Tuy nhiên nó cịn bộc lộ nhiều hạn chế như
giáo viên vẫn vận dụng các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình
là chủ đạo, hoặc có thay đổi nhưng chưa đột phá và thiếu tính kiên trì. Dạy học
theo phương pháp truyền thống có phần nhẹ nhàng, đơn giản, giáo viên ít cần
động não, chủ yếu giảng bài và đọc- chép.
Đối với chủ đề Phong cách ngơn ngữ có tính thực hành cao đã có nhiều
giáo viên trăn trở vì:

Thứ nhất trong sách giáo khoa của chương trình chuẩn hiện hành (Bộ sách
do Phan Trọng Luận làm Tổng chủ biên), chủ đề phong cách ngôn ngữ được đưa
vào dạy học gồm các bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt; Phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật; Phong cách ngơn ngữ báo chí; Phong cách ngơn ngữ chính luận;
Phong cách ngơn ngữ hành chính; Phong cách ngôn ngữ khoa học. Các bài học
này được sắp xếp khá xa nhau, có sự đan xen các bài học khác. Để có một định
hướng chung trong thiết kế dạy học nhóm bài phong cách ngơn ngữ, đồng thời
giúp học sinh có cái nhìn tổng thể về các phong cách ngơn ngữ, từ đó rèn luyện
kĩ năng sử dụng đúng các phong cách ngôn ngữ. Tôi đã hệ thống hóa, xâu chuỗi
các Phong cách ngơn ngữ để lên kế hoạch dạy học giúp các em dễ dàng tiếp
nhận.
Thứ hai đã có nhiều bài viết đề cập và đề nghị gắn việc dạy các phong cách
ngôn ngữ này với các hoạt động trải nghiệm, dạy học dự án…. tôi đồng ý cao
8


với những sáng kiến đó. Nhưng ở chủ đề này tôi chưa thấy ai mạnh dạn dạy và
học theo mô hình lớp học đảo ngược. Việc lĩnh hội kiến thức lí thuyết của học
sinh vẫn cịn mang tính thụ động, máy móc trong khi đó yêu cầu của nhóm bài
này địi hỏi tính ứng dụng thực tế cao. Vì vậy thơng qua hình thức này học sinh
sẽ chủ động hình thành kiến thức lí thuyết bằng các hoạt động cuả mình mà
khơng phải thụ động lĩnh hội như các phương pháp cũ và để dành thời gian cho
hoạt động trải nghiệm.
Tuy nhiên, thực hiện theo phương pháp dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngược này u cầu người giáo viên phải tốn nhiều thời gian, phải vất vả, tìm tòi,
sáng tạo rất nhiều trong khâu thiết kế, soạn bài, chuẩn bị, sử dụng nhiều phương
án, tình huống sự phạm, chun mơn để dẫn dắt, gợi mở học sinh tìm hiểu, suy
nghĩ, tư duy... Về phía học sinh ngồi việc cần sự hỗ trợ của cơng nghệ thì địi
hỏi các em học sinh phải có tính tự lập, tự giác cao mà không phải em nào, học
sinh vùng nào trường nào cũng có.

Do đặc thù là trường đóng trên địa bàn miền núi nên cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học chưa thực sự được đầu tư, đây là một trở ngại lớn cho việc đổi
mới phương pháp dạy học.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược dạy nhóm bài Phong cách
ngơn ngữ.
2.3.1.1 Cấu trúc bài học.
Nội dung nhóm bài Phong cách ngơn ngữ chủ yếu là khâu ứng dụng lý
thuyết vào bài tập ứng dụng thực tiễn, khơng q thiên về cung cấp lí thuyết nên
giáo án chủ yếu là tổ chức các hoạt động nhóm, hoạt động trải nghiệm.
Từ những thực trạng nêu trên, tôi mạnh dạn lên kế hoạch cấu trúc: Dạy chủ
đề “Phong cách ngơn ngữ theo mơ hình lớp học đảo ngược” Ngữ văn 10,11,12.
Như sau:
- Thời gian dạy: 10 tiết tại lớp sẽ được tiến hành sau khi gửi bài giảng, bộ
câu hỏi tới học sinh trước 1 tuần. (Bài giảng và câu hỏi ở phụ lục 1)
Thời gian
Lớp 10

Công việc của giáo Công việc của học
viên
sinh
Tiết 35,36 Phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt

- Đánh giá quá trình
theo dõi học sinh tự
- Đánh giá và kiểm tra học ở nhà theo các
kênh theo dõi.
kết quả tự học ở nhà
- Nêu một số câu hỏi

để kiểm tra kết quả tự
-Hình thành kiến thức học của học sinh
mới

- Lắng nghe và bổ
sung (nếu có)
- Nghe câu hỏi,
thảo luận và trả lời
theo những kiến
thức đã tự học.
Thảo luận và chốt
9


- Tiếp tục tổ chức cho
học sinh thảo luận và
chốt kiến thức cần đạt
của bài học

kiến thức cần đạt
(có thể bằng sơ đồ
tư duy)

Nghe và cùng xây
- Thông qua kế hoạch dựng kế hoạch
trải nghiệm
Lớp 10

Tiết 86, 87
Phong cách ngôn ngữ

nghệ thuật

Lớp 11

Hướng dẫn HS lên kế - Nghe
hoạch trải nghiệm
-Phân công nhiệm
vụ

-Lên kế hoạch trải
nghiệm

- Lên kế hoạch trải
nghiệm

Tiến hành trải nghiệm

-Trải nghiệm theo
nhiệm vụ

Tiết 46, 47

Hướng dẫn HS trải Trải nghiệm theo
nhiệm vụ
Phong cách ngơn ngữ nghiệm
báo chí
Trải nghiệm

Lớp 11


Tiết 99, 100
Phong cách ngơn ngữ
chính luận

Hướng dẫn HS trải Trải nghiệm theo
nghiệm
nhiệm vụ

Trải nghiệm
Lớp 12

Tiết 10
Phong cách ngôn ngữ
khoa học

- Tổ chức cho học Báo cáo kết quả
sinh báo cáo kết quả trải nghiệm
trải nghiệm.

Báo cáo kết qủa trải
nghiệm
Lớp 12

Tiết 86

- Tổ chức cho học - Báo cáo trải
Phong cách ngôn ngữ sinh báo cáo kết quả nghiệm.
trải nghiệm.
hành chính.
- Các nhóm nhận

Báo cáo kết qủa trải - Tổ chức đánh giá xét.
nghiệm và đánh giá và nhận xét kết quả trải
nghiệm và kết thúc
kết thúc bài học.
bài học

10


2.3.1.2. Kế hoạch lên lớp: ứng dụng cho từng bài cụ thể, trong phạm vi
sáng kiến giáo viên hiện đang dạy Ngữ văn lớp 11 nên sẽ vận dụng phương pháp
lớp học đảo ngược cho bài.
PHONG CÁCH NGƠN NGỮCHÍNH LUẬN
I. Các chuẩn về kiến thức, kĩ năng, thái độ:
1. Kiến thức
- Nhận biết: Nắm được khái niệm ngôn ngữ báo chí, phong cách ngơn ngữ
chính luận; các đặc trưng cơ bản của phong cách ngơn ngữ chính luận, phân biệt
với các phong cách ngôn ngữ khác.
- Thông hiểu: Bước đầu làm quen với một số văn bản chính luận mức đơn
giản.
- Vận dụng thấp: Có kĩ năng lĩnh hội và phân tích văn bản thơng dụng
thuộc phong cách ngơn ngữ chính luận.
- Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết phong cách ngơn ngữ chính luận để tạo
lập văn bản chính luận trong cuộc sống.
2. Kĩ năng
- Biết làm: một đoạn văn ngắn theo phong cách ngơn ngữ chính luận.
- Thơng thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày văn bản theo phong cách
ngơn ngữ chính luận.
3.Thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản được viết theo phong cách ngơn

ngữ chính luận.
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức phong cách ngơn ngữ
chính luận.
- Hình thành nhân cách: trung thực, có lập trường vững vàng khi viết văn
chính luận.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực giải quyết vấn đề: HS biết viết văn bản theo phong cách ngơn
ngữ chính luận.
- Năng lực sáng tạo:qua thực hành, HS biết đặt các câu hỏi khác nhau về
một vấn đề, xác định và làm rõ thông tin…
- Năng lực hợp tác: thảo luận nhóm.
- Năng lực giao tiếp: vận dụng những kiến thức tiếng Việt cũng như tri thức
về bài học vào thực hành.
II. Mục tiêu đối với học sinh/ Kết quả học tập
11


Thơng qua chủ đề này, học sinh cần hình thành, củng cố các năng lực và
được biểu hiện qua kết quả học tập như sau: Năng lực giải quyết vấn đề thực
tiễn; Năng lực quản lý bản thân; Năng lực tự học; Năng lực hợp tác; Năng lực
sáng tạo; Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; Năng lực sử dụng các phong
cách ngôn ngữ phù hợp; Năng lực tạo lập văn bản thuộc phong cách ngơn ngữ
chính luận.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Hoạt động 1. Nhận xét, đánh giá việc tự học ở nhà qua bài
giảng đã được đưa lên driver, gmail cá nhân
GV: Nhận xét đánh giá sơ bộ

về kết quả tự học của học sinh
thông qua phần điểm số, sự tương
tác mà hệ thống học tập trực
tuyến đã đánh giá.
GV: Giải đáp các vướng mắc
mà học sinh yêu cầu.

10
phút.

HS: - Nghe nhận xét.
- Trình bày một số vấn đề khó
khăn trong q trình học tập:
+ Thời gian.
+ Kiến thức.
+ Hình thức bài giảng.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
GV: Đặt vấn đề

Thời
gian

20
phút

HS: Lắng nghe, quan sát.

- Tầm quan trọng của phong
cách ngôn ngữ trong cuộc sống.

GV: Tổ chức hoạt động nghiên
cứu bài mới.
GV: Chia lớp học thành 2
nhóm với các vai trị và nội dung
cần tìm hiểu:
+ Nhóm 1: Văn bản chính luận
HS: Nghe giáo viên phân cơng
và ngơn ngữ chính luận
và thành lập nhóm.
+ Nhóm 2: Các phương tiện
diễn đạt và đặc trưng của phong
cách ngơn ngữ chính luận
NỘI DUNG CÁC NHĨM CẦN TÌM HIỂU, THẢO LUẬN VÀ BÁO
CÁO
Nhóm 1

Nhóm 2

1. Thế nào là ngơn ngữ chính luận ? 1. Các phương tiện diễn đạt của phong
12


2. Phân biệt ngơn ngữ chính luận cách ngơn ngữ chính luận?
với các ngơn ngữ dùng trong các 2. Đặc trưng cơ bản của phong cách
văn bản khác?
ngơn ngữ chính luận?
GV: - Thời gian chuẩn bị nội HS: Phân công nhiệm vụ các
thành viên trong nhóm:
dung thảo luận là 10 phút
- Sắp xếp bàn ghế thành hình chữ - Thư ký ghi chép.

U.
- Sử dụng SGK, sách tham khảo,
bài giảng, mạng internet tìm kiếm
thơng tin.
GV: Tổ chức cho HS trao đổi
thảo luận và phản biện giữa các - Thảo luận thống nhất thơng tin
nhóm với nhau, ghi chú những nội cần sử dụng.
dung thảo luận của học sinh
- Kiểm soát thời gian.
HS: Các nhóm cử đại diện lên
thuyết trình, các thành viên khác
nghe và ghi chép thông tin cần
thiết và chuẩn bị các câu hỏi
vướng mắc, cũng như câu hỏi
phản biện liên quan đến vấn đề
cần quan tâm.

GV: Nhận xét nội dung báo cáo,
phản biện và nội dung kết luận - Trình bày trên giấy A0.
của 2 nhóm
HS: Tiến hành thảo luận, phản
GV: Cần nhấn mạnh nội dung cơ biện giữa các nhóm với nhau.
bản:
HS: Nghe giáo viên nhận xét.
Tổng kết những kiến thức cốt lõi học sinh phải nhớ và
triển khai kế hoạch trải nghiệm
GV: Thuyết trình, trình chiếu nội
dung ghi nhớ bài học.

HS: Lắng nghe, xem, ghi chép


Hoạt động 3: Hoạt động trải nghiệm
- GV giao nhiệm vụ:
+ Chủ đề hoạt động trải nghiệm:
Giáo viên trình chiếu các đoạn
trích trên máy chiếu cho học
sinh trải nghiệm.

5phút

5 tiết

-HS: thực hiện nhiệm vụ:
* Nhóm 1: Tun ngơn độc lập
* Nhóm 2: Bình luận thời sự:
“Cao trào chống nhật cứu
nước”

+Yêu cầu: Dựa vào các trích đoạn * Nhóm 3: Xã luận “Việt Nam
thuộc ngơn ngữ chính luận tiêu đi tới”
biểu. HS từ những trải nghiệm
của bản thân của nhóm lớp để Nhiệm vụ chung:
13


hình thành kiến thức về ngơn ngữ - Dựa vào bộ câu hỏi định hướng
chính luận.
tìm hiểu về nội dung nhóm mình
Học sinh có thể viết phụ trách. Nắm cách trình bày sao
đoạn văn chứng minh cho nhận cho ngắn gọn, súc tích, rõ ràng,

định: Lịng u nước bắt nguồn khoa học.
từ tình u những người thân,
u nơi chơn rau cắt rốn với
những kỉ niệm tuổi thơ không
bao giờ quên.

- Viết được đoạn văn do nhóm
mình phụ trách được hấp dẫn, lôi
cuốn,...
Nhiệm cụ thể từng thành viên:
- Phân công nhiệm vụ cho các
thành viên trong nhóm:

+ Gợi ý, giúp các em tháo gỡ khó - Mỗi nhóm thảo luận thống nhất
khăn khi cần thiết.
nội dung trình bày của nhóm.
+ Lưu ý học sinh về thời gian
thực hiện trải nghiệm: 2 tiết học
(trên lớp) và có thể phối hợp tự
học ở nhà

- Phân cơng 1 thành viên (Thư kí)
ghi chép q trình làm việc của
nhóm
- Học sinh làm việc nhóm, phân
cơng thực hiện sản phẩm dự án
- Nhóm trưởng điều hành các
thành viên nhóm mình thực hiện
các nhiệm vụ phân cơng.


+ GV: Theo dõi, giám sát q
trình làm việc nhóm của học sinh. - Nhiệm vụ chung của nhóm
- Nhiệm vụ từng thành viên
Hoạt động 4: Báo cáo trải nghiệm

30
phút

GV:

HS: - Các nhóm trình bày sản
Thao tác 1: Giáo viên nêu lại phẩm; các nhóm khác theo dõi và
nhiệm vụ, cách thức và thời gian nhận xét, phân tích, đánh giá về
sản phẩm vừa được báo cáo (có
trình bày cho các nhóm (3 phút)
thể đặt câu hỏi u cầu nhóm trình
- Nhiệm vụ: các nhóm báo cáo sản bày giải đáp những thắc mắc);
phẩm trải nghiệm
nhóm báo cáo phản hồi thơng tin.
- Cách thức: Các nhóm tự do chọn -Tùy theo thời gian hạn định cho
cách trình bày, có thể có 1 hoặc 2 từng nhóm để nhóm phân chia
phát thanh viên, có thể có hình thời gian cho phù hợp
ảnh, sơ đồ phụ họa.
- Các nhóm thực hiện báo cáo
- Thời gian báo cáo sản phẩm: đúng thời gian quy định.
mỗi nhóm khoảng 7 phút. Ba
- Sản phẩm của nhóm đảm bảo
14



được các tiêu chí đã nêu trong
nhóm nối liền nhau tạo nên nội
thang điểm chấm
dung liền mạch của bài học.
- Sản phẩm của nhóm được đánh
Thao tác 2: Giáo viên giới thiệu
giá, xếp loại khách quan và chính
các nhóm báo cáo sản phẩm
xác.
Hoạt động 5: Đánh giá kết quả trải nghiệm

15
phút

HS: Các nhóm nhận xét, đánh
Thao tác 1: Giáo viên tổ chức cho giá, đặt câu hỏi
các nhóm học sinh phân tích, đánh - Các nhóm tổ chức thảo luận
giá, nhận xét sản phẩm vừa báo cáo - Các nhóm cử đại diện tự nhận
(8 phút)
xét chung về sản phẩm dự án
GV:

Thao tác 2: Nhóm báo cáo sản
phẩm phản hồi về những đánh giá,
giải đáp thắc mắc của nhóm khác (4
phút)

của nhóm mình
- Các nhóm cử đại diện nhận
xét chung về sản phẩm dự án

của nhóm khác

Thao tác 3: Giáo viên tổng hợp và - Tự chấm điểm cho nhóm
định hướng kiến thức bài học về các mình, chấm điểm cho nhóm
nội dung của bài học (2 phút)
bạn.
Thao tác 4: Giáo viên đưa thêm một
số lưu ý để giúp học sinh thiết kế
được một sản phẩm chất lượng, ý
nghĩa nhất (1 phút)
Hoạt động 6: GV đánh giá, nhân xét tiết học, kết luận và dặn dò.

5 phút

2.3.2. Vai trò, tác dụng của vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược dạy
nhóm bài Phong cách ngơn ngữ chính luận
- Tiết học diễn ra nhẹ nhàng, giáo viên có thời gian để hướng dẫn học sinh
khá tiếp cận những vấn đề khó, mới trong bài học; kèm cặp học sinh yếu, kém.
Học sinh có hứng thú với giờ học, chủ động tiếp cận tri thức, có thể vận dụng
linh hoạt kiến thức học được trong nhà trường để phục vụ thực tiễn đời sống.
- Hiệu quả dạy học thay đổi rõ rệt so với các phương pháp truyền thống.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
Năm học 2021-2022, tơi vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược cho khối 11,
trong đó lấy hai lớp 11B1 – 46 em (thực nghiệm), 11B6 – 45 em (đối chứng).
Để khẳng định việc dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược cho nhóm bài
về phong cách ngơn ngữ là có cơ sở và hiệu quả, tơi đã tiến hành làm bài kiểm
tra 15 phút. Kết quả cho thấy:
15



+ Bài kiểm tra 15 phút (đề ở phần phụ lục 2) kết quả thu được như sau:
Lớp

Sỉ số

11B6(đối
chứng)
11B1(thực
nghiệm)

Giỏi

Khá

Trung Bình

Yếu

SL

TL%

SL

%

SL

%


SL

%

45

2

4.4

8

17.7

33

73.3

2

4.4

46

8

17.4

28


60.8

10

21.7

0

0

Như vậy, từ kết quả thực nghiệm cho thấy với mô hình lớp học đảo ngược,
giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh hoạt động để tự mình khám phá kiến
thức, thực hiện các nội dung học tập tại nhà trước khi lên lớp, rèn luyện kĩ năng
giúp học sinh nắm chắc và sâu sắc kiến thức hơn. Vì thế, kết quả bài kiểm tra
lớp 11B1 tốt hơn, tỷ lệ giỏi, khá nhiều hơn lớp 11B6, các em hứng thú hơn trong
học tập.
Có thể nói dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược sẽ giúp học học sinh
kết nối các kiến thức chiếm lĩnh được vào luyện tập, thực hành và vận dụng để
giải quyết các vấn đề thực tiễn. Các em học sinh đã trải nghiệm và đi vào cuộc
sống ngay chính giờ học Ngữ văn. Khi các em tiếp nhận lí thuyết ở nhà thì khi
đến lớp các em có thời gian trải nghiệm và vận dụng lí thuyết vào thực tiễn
thơng qua các hoạt động trải nghiệm tại lớp.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua triển khai đề tài “Dạy chủ đề Phong cách ngôn ngữ theo mơ hình lớp
học đảo ngược (Ngữ Văn 10,11,12)”, tôi đã đưa ra và giải quyết các vấn đề sau:
- Tôi đã làm rõ đặc điểm bản chất của mơ hình lớp học đảo ngược; ưu
điểm, hạn chế của nó, đồng thời chỉ ra được vai trị của giáo viên và học sinh;
đặc biệt có nhấn mạnh đến vai trị của học sinh trong tiến trình đó.
- Tơi tiến hành thực nghiệm sư phạm, tổ chức áp dụng mô hình lớp học đảo

ngược trong dạy học chủ đề phong cách ngơn ngữ chính luận cho học sinh lớp
11 trường THPT Thạch Thành 1. Quá trình thực nghiệm đã chứng tỏ tính khả thi
của mơ hình lớp học đảo ngược trong mơn Ngữ văn ở trường THPT nhằm tích
cực hóa hoạt động của học sinh và tạo được hứng thú cho các em. Đặc biệt việc
vận dụng mơ hình này giúp học sinh có thêm thời gian trên lớp và thời gian của
bài học để trải nghiệm thực tế và vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Tuy nhiên,
thực nghiệm sư phạm mới chỉ được tiến hành một số lần với số lượng học sinh
có hạn nên việc đánh giá hiệu quả của đề tài cịn chưa có tính khái quát. Chúng
tôi sẽ tiếp tục thực nghiệm trên diện rộng hơn để có thể áp dụng mơ hình lớp học
đảo ngược một cách đại trà trong dạy học môn Ngữ văn đặc biệt là phân môn
Tiếng Việt và Làm văn.
16


3.2. Kiến nghị.
Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tơi có đề xuất kiến nghị sau:
- Tiếp tục xây dựng phương pháp dạy các Phong cách ngôn ngữ trong
chương trình Ngữ văn từ nhóm bài mà tơi đã thực nghiệm qua đề tài này.
- Có thể mở rộng mơ hình lớp học đảo ngược cho tất cả các môn học trong
trường THPT, đặc biệt là dạy học các nội dung kiến thức phức hợp có liên quan
đến thực tiễn.
- Để có thể vận dụng tốt mơ hình lớp học đảo ngược thì giáo viên phải thực
sự nghiên cứu, tìm tịi để có được sự chuyển biến trong dạy học theo mơ hình
lớp học đảo ngược.
- Cần có sự đầu tư về cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học, trang thiết
bị hiện đại để dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược đạt được hiệu quả tối ưu.
+ Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá, nội dung kiểm tra cần chú trọng
đến thực tiễn của kiến thức mà các em đã được học.
+ Việc áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược khi dạy học một nội dung kiến
thức nào đó là việc làm khơng đơn giản, nó liên quan đến các yếu tố khác như:

nội dung kiến thức, điều kiện tổ chức dạy học cũng như đối tượng học sinh, đặc
biệt là phương tiện hỗ trợ học tập cho học sinh. Đồng thời địi hỏi học sinh phải
có kĩ năng cơng nghệ thơng tin để tiếp cận bài học và tham gia thảo luận. Để đạt
được mục tiêu dạy học, tôi không tuyệt đối hóa một phương pháp nào mà cần
phối hợp với các phương pháp dạy học khác.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 26 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Tâm

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ giáo dục & Đào tạo. Chương trình giáo dục phổ thơng. Nxb giáo dục,
2006
2.Bộ giáo dục & Đào tạo. Phân phối chương trình Ngữ văn 10,11,12
3.Bộ giáo dục& Đào tạo. SGK Ngữ văn 11( tập I, II). Nxb giáo dục, 2009
4. Phan Trọng Luận. Thiết kế bài giảng ngữ văn 11 (Tập 1,2). Nxb giáo dục,
2006.
5. Phạm Tồn. Cơng nghệ dạy văn. Nxb Lao động, 2006.
6. Debbie Candau, Jennifer Doherty, Robert Hannafin, John Judge, Judi
Yost, Paige Kuni. Intel teach to the future (Chương trình dạy học cho tương lai
của Intel). Nxb Lao động xã hội, 2004.

7.Cao Cự Giác (Chủ biên), Lê Văn Năm (2015), Giáo trình phương pháp dạy
học các vấn đề cụ thể trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thơng, NXB
Đại học Vinh.
8.Đặng Thành Hưng (1994). Quan niệm về xu thế phát triển phương pháp dạy
học trên thế giới. Viện Khoa học Giáo dục.
9.Các trang WEB có liên quan

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Tâm
Chức vụ và đơn vị công tác: THPT Thạch Thành I, Thạch Thành, Thanh Hóa
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh giá xếp
(Phịng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Đơi điều suy nghĩ về việc dạy Sở GDĐT

C
2009-20010
tác phẩm “Chiếc thuyền
ngoài xa” của Nguyễn Minh
2.

Châu.
Góp phần giáo dục kĩ năng

Sở GDĐT

C

2012-2013

sống cho học sinh thơng qua
tác phẩm “Chiếc thuyền
ngồi xa” của Nguyễn Minh
Châu.

19


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Bài giảng gửi học sinh
1.Đường link bài giảng E LEARNING
/>njRMvQBV?projector=1&messagePartId=0.1
2.Đường link bài giảng POWER POINT
/>njRMvQBV?projector=1&messagePartId=0.2
3. Một số hình ảnh của bài giảng:


4. Bộ câu hỏi kèm theo bài giảng gửi học sinh
1. Thế nào là ngôn ngữ chính luận ?
2. Phân biệt ngơn ngữ chính luận với các ngôn ngữ dùng trong các văn bản
khác?


3. Các phương tiện diễn đạt của phong cách ngôn ngữ chính luận?
4. Đặc trưng cơ bản của phong cách ngơn ngữ chính luận?
5. Viết đoạn văn chứng minh nhận định “Lịng u nước bắt nguồn từ tình u
những người thân, yêu nơi chôn rau cắt rốn với những kỉ niệm tuổi thơ khơng
bao giờ qn”.
Có thể trình bày như sau:
-

Tình yêu Đất nước là quá trình nhận thức của cá nhân mỗi người.

-

Lịng u nước bắt nguồn từ tình yêu những người thân, yêu nơi chôn rau
cắt rốn với những kỉ niệm tuổi thơ khơng bao giờ qn.

-

Tình u Đất nước được ni dưỡng từ những điều bình dị trong cuộc
sống hàng ngày, phát triển thành tình cảm thiêng liêng, sâu nặng trong trái
tim mỗi người.

-


Yêu nước phải gắn với ý thức nghĩa vụ đối với quê hương Đất nước.

5. PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

PHONG CÁCH NGƠN NGỮ CHÍNH
LUẬN

B1


B1



×