SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ
THƠNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH STEM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ THPT
Người thực hiện: Lê Văn Sáu
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Vật lí
THANH HĨA NĂM 2022
1
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
4
1.3. Đối tượng nghiên cứu
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu
4
1.5. Điểm mới của SKKN
5
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng tổ chức dạy học mơn Vật lí kết hợp Thực hành hoặc
STEM tại trường THPT Lê Lợi
5
2.3. Cơ sở lí thuyết và một số nội dung về giáo dục STEM
8
2.3.1. Cơ sở lí thuyết giáo dục STEM
2.3.2. Một số nội dung về giáo dục STEM
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
7
8
10
16
16
17
2
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài có một vai trị
cực kỳ quan trọng. Để có được nhân tài khơng phải ngày một, ngày hai mà cần
sự kiên trì trong thời gian dài. Hơn nữa nó khơng chỉ đơn thuần là sự lĩnh hội
kiến thức hoặc giải một bài tập cụ thể nào mà là tư duy logic trong nhiều lĩnh
vực. Từ sự nhìn nhận của người thầy khi dạy học ở trên lớp và kinh nghiệm bồi
dưỡng học sinh giỏi thì việc khai thác tiềm năng của trò đến xây dựng tư duy là
cả một q trình. Khơng thể nói rằng để có một học sinh thi cấp quốc gia mà
các lớp dưới học chưa giỏi, tư duy chưa cao. Với bộ mơn vật lí cũng vậy, vật lí
là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng, sự phát triển của khoa học vật lí
gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại trực tiếp của khoa học, kĩ thuật. Vật lí có giá trị
to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong cơng nghiệp hố, hiện đại hố
và cơng nghệ thơng tin...
Vật lí là một mơn khoa học tự nhiên, nghiên cứu các quy luật, các hiện
tượng tự nhiên cũng như các khái niệm, các định luật, các thuyết về vật lí. Từ đó
có thể rút ra được kết luận ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Vì vậy, Vật lí là cơ
sở của nhiều ngành kĩ thuật quan trọng. Sự phát triển của khoa học vật lí gắn bó
chặt chẽ và tác động qua lại trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Do
đó, những hiểu biết và nhận thức về vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và
trong sản xuất, đặc biệt là trong thời đại hiện nay.
Theo lộ trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
hiện nay, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận theo năng lực người học. Đây
cũng là xu thế tất yếu của nền giáo dục thế giới nói chung. Nó giúp người học
giải quyết các vấn đề thực tiễn, trang bị các kỹ năng đáp ứng tốt nhu cầu xã hội.
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XI (2013) về đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục đã xác định: “Đổi mới đồng bộ và mạnh mẽ
các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất, năng lực của người học… Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”.
Thực tế những năm qua, việc dạy học mơn Vật lí ở trường trung học phổ
thơng Lê Lợi Thọ Xn đã có nhiều chuyển biến tích cực. Bên cạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy, các phương pháp dạy học tích
cực cũng được giáo viên tăng cường sử dụng để phát huy tính tích cực, khả năng
tư duy của học sinh. Triết lý giáo dục “lấy việc hình thành năng lực lực người
3
học làm trung tâm, làm mục tiêu đào tạo thay cho truyền thụ kiến thức” được
chú trọng hơn.
Căn cứ vào nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi văn hóa hàng năm, cũng
như các cuộc thi về sáng tạo khoa học kĩ thuật của tỉnh, nhu cầu tìm và phát triển
các học sinh có niềm đam mê chế tạo, tư duy kĩ thuật đã giúp tơi có cơ hội để
đầu tư sâu hơn trong việc tìm hiểu và hướng dẫn các em. Qua đó, tơi nhận thấy
rằng đối với bộ mơn vật lí, các em học sinh chỉ mới dừng lại ở mức độ học chay
và giáo viên cũng dừng lại ở mức độ dạy chay là chủ yếu. Các thí nghiệm trong
nội dung chương trình cũng chỉ mang lại cho các em học sinh về nội dung vật lí
rất hàn lâm. Trong khi đó, kiến thức mơn Vật lí và Cơng nghệ phải được hiện
thức hóa bằng kĩ năng và đem ra ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày. Chính vì
vậy, nghiên cứu đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy học mơn Vật lí thơng qua
hoạt động thực hành ở trường THPT Lê Lợi” là rất quan trọng, góp phần nâng
cao hiệu quả của hoạt động dạy học môn Vật lí ở nhà trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục STEM trong trường phổ
thơng.
- Điều tra, phân tích thực trạng dạy học Vật lí theo định hướng STEM tại
trường THPT. Trên cơ sở đó phân tích các ngun nhân, khó khăn để đề xuất
hướng giải quyết của đề tài.
- Đề xuất giải pháp thực hiện đề tài nghiên cứu: Xây dựng các chủ đề dạy
học Vật lí 10,11 và tiến hành thực nghiệm tổ chức dạy học một số chủ đề tại
trường THPT.
- Trên cơ sở các chủ đề đã thực nghiệm, lựa chọn và giới thiệu cách tổ
chức hoạt động cụ thể một số chủ đề dạy học ghép với các hoạt động thực hành
trong chương trình Vật lí 11,12 theo các phương pháp, hình thức dạy tích cực
nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
HS lớp 10,11 trường THPT Lê Lợi.
Q trình dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
- Phạm vi nghiên cứu:
Các chủ đề dạy học thuộc chương trình Vật lí 10,11 THPT.
Các hoạt động ngoại khóa ứng dựng kiến thức Vật lí 10, 11.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Lê Lợi.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái qt hóa, hệ
thống hóa các cơng trình nghiên cứu về hoạt động thực hành mơn Vật lí để xây
dựng cơ sở lí luận, khung lí thuyết cho việc tổ chức các hoạt động thực hành,
4
nghiên cứu sản phẩm hoạt động thực hành, điều tra, dự giờ Vật lí.
1.5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Hệ thống được cơ sở lí luận và lí thuyết về giáo dục STEM.
- Chỉ ra được thuận lợi và khó khăn của giáo dục STEM tại trường THPT
- Vận dụng lí thuyết vào một số nội dung tổ chức các hoạt động thực
nghiệm, trải nghiệm sáng tạo trong khuôn khổ bài học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thực hành – giáo dục STEM trong nhà
trường phổ thông đáp ứng với chương trình GDPT mới.
2.1.1. Cơ sở lý luận.
Khoản 4, Điều 2 của Luật Giáo dục 2019 nêu mục tiêu của giáo dục
THPT “nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho HS củng cố, phát triển
kết quả của giáo dục THCS, hồn thiện học vấn phổ thơng và có hiểu biết thơng
thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy NL cá nhân để lựa
chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Luật Giáo dục ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn , tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể năm 2018,
việc dạy học mơn Vật lí ở trường trung học phổ thông cũng chuyển sang định
hướng dạy học phát triển năng lực học sinh. Do vậy việc tăng cường các hoạt
động thực hành là một biện pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học, phù hợp
với chủ trương đổi mới trong giáo dục của nhà nước ta hiện nay.
Bên cạnh đó, Vật lí là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật quan trọng. Việc
khám phá và tiếp thu kiến thức phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt động thực hành
bởi đặc điểm của khoa học Vật lí vốn là khoa học thực nghiệm và nguyên tắc
dạy học là nguyên tắc trực quan “học đi đôi với hành”. Việc tăng cường các hoạt
động thực hành có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh,
giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua đó các em
được rèn luyện các kĩ năng quan sát, đo đạc, rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì,
điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham
gia hoạt động thực tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và
đo lường các đại lượng, các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ
và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
5
Xuất phát từ những bài dạy trong những năm vừa qua của Tổ Vật lí- Cơng
nghệ của trường THPT Lê Lợi đã được đạt giải cao trong các kì thi và quan
trọng là học sinh và thầy, cô giáo được cùng nhau nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo
thơng qua bài thực hành, tiết học thực tế.
Giáo dục STEM không phải là để học sinh trở thành những nhà toán
học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà là phát triển cho học
sinh các kỹ năng có thể được sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới
công nghệ hiện đại ngày nay. Kỹ năng STEM được hiểu là sự tích hợp, lồng
ghép hài hịa từ bốn nhóm kỹ năng là: Kỹ năng khoa học, kỹ năng cơng nghệ,
kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng tốn học.
- Kỹ năng khoa học: là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý,
định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử
dụng kiến thức này để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
- Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy
cập được công nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hằng ngày đơn giản nhất
như quạt mo, bút chì đến những hệ thống sử dụng phức tạp như mạng internet,
mạng lưới điện quốc gia, vệ tinh… Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên
mà phục vụ nhu cầu của con người thì được coi là cơng nghệ.
- Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra
trong cuộc sống bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các
quy trình sản xuất để tạo ra đối tượng. Hiểu một cách đơn giản, học sinh được
trang bị kỹ năng kỹ thuật là có khả năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được
quy trình để làm ra nó. Học sinh phải có khả năng phân tích, tổng hợp và kết
hợp để biết cách làm thế nào cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa học,
nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết
kế và xây dựng quy trình. Ngồi ra, học sinh cịn có khả năng nhìn nhận ra
nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
- Kỹ năng tốn học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trị
của tốn học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng
tốn học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các
khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày.
2.2. Thực trạng tổ chức dạy học mơn Vật lí kết hợp thực hành hoặc
STEM tại trường THPT Lê Lợi.
Từ năm học 2014-2015, giáo dục STEM đã được Bộ GD-ĐT đưa vào một
số văn bản hướng dẫn khuyến khích triển khai ở các nhà trường, đặc biệt sau khi
Thủ tướng ban hành Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 về việc tăng cường
năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Bộ GD-ĐT đã triển
khai thí điểm và đến nay giáo dục STEM đã được triển khai đồng loạt trên phạm
6
vi toàn quốc. Riêng ở tỉnh ta, giáo dục STEM đã được Sở GD&ĐT đưa vào
hướng dẫn nhiệm vụ năm học ở bậc học Tiểu học và Trung học từ năm học 2017
- 2018.
Thực chất, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhấn mạnh đến
thực hành trải nghiệm sáng tạo của HS nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến
cuộc sống thơng qua dạy học tích hợp. Trước đó Bộ GD-ĐT đã triển khai các
phong trào, các cuộc thi trong trường phổ thông theo hướng này, điển hình như
cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho HS trung học, cuộc thi vận dụng kiến thức
liên môn vào giải quyết những vấn đề thực tiễn… Từ những chương trình thí
điểm này, những phong trào, cuộc thi bước đầu đã có sự lan tỏa, tác động tích
cực, làm chuyển biến trong dạy học tại các trường trên địa bàn tỉnh. Từ đó, HS
được thực hành, trải nghiệm nhiều hơn, học tập gắn với cuộc sống hơn. Tuy
nhiên, các phong trào vẫn chỉ dừng lại ở hình thức các cuộc thi, thu hút được
một lượng nhỏ GV, HS tham gia, chưa trở thành hoạt động thường xuyên, phổ
biến của GV và HS.
Thực tế triển khai cho thấy, giáo dục STEM được tổ chức trong nhà
trường thường tập trung qua các hình thức: dạy học tích hợp theo định hướng
giáo dục STEM, sinh hoạt câu lạc bộ STEM, các cuộc thi, các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, phối hợp tổ chức các hoạt động STEM giữa nhà trường và các
cơ sở dạy nghề, ngày hội STEM…. Qua đây cho thấy, giáo dục STEM đã có
được những kết quả bước đầu, tạo tiền đề thuận lợi cho bước triển khai tiếp theo
mang tính đại trà và hiệu quả khi thời gian thực hiện chương trình GDPT mới.
Xuất phát từ những dự án dạy học trong những năm vừa qua của Tổ Vật lí
– Cơng nghệ, được đạt giải cao trong các kì thi và quan trọng nhất là có cơ hội
được tiếp xúc với những giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm đặc biệt học sinh
được tiếp cận mô hinh nhà máy, xí nghiệp, cơ sở chăn ni, trồng trọt… Tơi
nhận thấy việc đưa thực hành vào giảng dạy bộ môn Vật lí là rất cấp thiết. Từ
trước đến nay, việc giảng dạy các tiết thực hành trong nhà trường chưa thực sự
thu hút và đạt được sự quan tâm của các giáo viên cũng như của học sinh. Các
em học sinh trong giờ học kĩ năng cần thiết của việc sử dụng dụng cụ chưa tốt, ý
thức chưa cao trong việc sử dụng và bảo vệ các dụng cụ phịng thí nghiệm…
Chính vì lẽ đó, tơi mạnh dạn chuyển các bài thực hành thành các trò chơi,
tổ chức khác lạ đi và làm cho các em học sinh cảm thấy hứng thú hơn với việc
làm và chơi thí nghiệm khoa học, tạo ra các sản phẩm STEM.
Trong giới hạn SKKN này, xin được trình bày một số hoạt động tổ chức
giảng dạy các ý tưởng tổ chức STEM đã được thực hiện trên lớp và rộng rãi
trong toàn trường trong vài năm qua.
2.3. Cơ sở lí thuyết và một số nội dung về giáo dục STEM.
7
2.3.1. Cơ sở lý thuyết về giáo dục STEM.
Chúng ta đang sống trong thời đại hòa nhập cao giữa các quốc gia có
văn hóa khác nhau, nhu cầu trao đổi công việc và nhân lực cũng ngày một cao.
Bối cảnh đó địi hỏi ngành giáo dục cũng cần chuẩn bị cho học sinh những kỹ
năng và kiến thức theo chuẩn toàn cầu.
Giáo dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần
thiết cho học sinh thế kỷ 21 sẽ là mơ hình giáo dục diện rộng trong tương lai
gần của thế giới. Phương pháp giáo dục STEM cịn khá mới mẻ và có phương
pháp tiếp cận khác trong giảng dạy và học tập nên cần được sự quan tâm và
nhận thức của toàn xã hội. Những người hoạch định chính sách cần có phương
pháp nâng cao nhận thức của các tầng lớp xã hội về giáo dục STEM, từ các
bậc cha mẹ, giáo viên, nhà trường, đến những nhà giáo dục các cấp. Cải cách
giáo dục là điều tất yếu, triển khai giáo dục STEM để đón đầu xu hướng phát
triển giáo dục sẽ đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.
a. Chủ đề dạy học STEM trong trường trung học
Chủ đề STEM là chủ đề dạy học được thiết kế dựa trên vấn đề thực tiễn
kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của các mơn khoa học trong chương trình
phổ thơng. Trong q trình dạy học, GV tổ chức cho HS làm việc nhóm, sử dụng
cơng nghệ truyền thống và hiện đại, cơng cụ tốn học để tạo ra những sản phẩm
có tính ứng dụng thực tiễn, phát triển kỹ năng và tư duy HS.
Chủ đề STEM cần đảm bảo các tiêu chí: giải quyết vấn đề thực tiễn, kiến
thức trong chủ đề thuộc lĩnh vực STEM, định hướng hoạt động thực hành, làm
việc nhóm.
Dựa vào phạm vi kiến thức để giải quyết vấn đề STEM, người ta chia
chủ đề STEM thành hai loại:
Chủ đề STEM cơ bản được xây dựng trên cơ sở kiến thức thuộc phạm vi
các môn khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn trong chương trình giáo dục phổ
thơng. Các sản phẩm chủ đề STEM này thường đơn giản, bám sát nội dung sách
giáo khoa (SGK) và thường được xây dựng trên cơ sở các nội dung thực hành,
thí nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thơng.
Chủ đề STEM mở rộng có những kiến thức nằm ngồi chương trình giáo
dục phổ thơng và SGK. Những kiến thức đó HS phải tự tìm hiểu và nghiên cứu
từ tài liệu chuyên ngành. Sản phẩm STEM loại hình này có độ phức tạp cao hơn.
Dựa vào mục đích dạy học, ta có thế chia chủ đề STEM thành hai loại
chính:
Chủ đề STEM dạy học kiến thức mới được xây dựng trên cơ sở kết nối
kiến thức của nhiều môn học khác nhau mà HS chưa được học hoặc được học
một phần, HS sẽ vừa giải quyết được vấn đề và vừa lĩnh hội tri thức mới.
8
Chủ đề STEM dạy học và vận dụng được xây dựng trên cơ sở những kiến
thức HS đã được học. Chủ đề STEM dạng này bồi dưỡng cho HS năng lực vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Kiến thức lý thuyết được củng cố và khắc sâu.
b. Quy trình xây dựng chủ đề bài học STEM
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học.
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình mơn học và các hiện tượng,
q trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị cơng nghệ
có sử dụng kiến thức đó trong thực tiễn… để lựa chọn chủ đề bài học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết.
Sau khi lựa chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết
để giao cho HS thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó HS phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần lĩnh hội trong chương trình mơn học đã lựa chọn
hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị và giải pháp giải quyết vấn đề.
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết (sản phẩm cần chế tạo) cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp, sản phẩm.
Các tiêu chí này phải hướng tới việc định hướng q trình học tập và vận
dụng kiến thức nền của HS chứ không nên tập trung đánh giá sản phẩm vật chất.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tố chức hoạt động.
Tiến trình tổ chức hoạt động học được thiết kế theo các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực với 5 hoạt động học. Mỗi hoạt động được thiết kế rõ ràng về
mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà HS phải hồn thành. Các hoạt động
này có thể được tổ chức cả trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).
c. Tiến trình tổ chức dạy học STEM trong trường Trung học.
Mỗi bài học STEM thường được tổ chức theo 5 hoạt động như sau:
Hoạt động 1: Xác định vấn đề.
Trong hoạt động này, GV giao cho HS nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn
đề, trong đó HS phải hồn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu chí
địi hỏi HS phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải
pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hồn thành. Tiêu chí của sản
phẩm là u cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của sản phẩm, kể
cả sản phẩm đó là quen thuộc với HS; đồng thời, tiêu chí đó buộc HS phải nắm
vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được quy trình thiết kế cho sản phẩm
cần làm.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp.
Trong hoạt động này, HS thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự
hướng dẫn của GV. HS phải tự tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc
đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi HS hoàn thành bản
9
thiết kế thì đồng thời cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình mơn
học tương ứng.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp.
Trong hoạt động này, HS được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ
bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã
có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi,
góp ý của các bạn, GV và HS tiếp tục hồn thiện (có thể phải thay đổi để bảo
đảm tính khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá.
HS tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hồn thiện; trong q trình
chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong q trình này, HS
cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi và
tối ưu (theo nhận thức của HS).
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh.
Trong hoạt động này, HS được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập đã hoàn
thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện.
2.3.2. Một số nội dung về giáo dục STEM.
Căn cứ vào lí thuyết và các bước tiến hành về giáo dục STEM.Tôi đã xây
dựng được một số nội dung về giáo dục STEM như tổ chức các hoạt động thực
nghiệm, trải nghiệm sáng tạo trong khuôn khổ bài học; Tổ chức các hoạt động
thực nghiệm, trải nghiệm sáng tạo vui, ngồi khn khổ bài học. Trong khuôn
khổ của Sáng kiến kinh nghiệm này xin phép được đưa ra một số nội dung trong
tổ chức các hoạt động thực nghiệm, trải nghiệm sáng tạo trong khuôn khổ bài
học.
Tổ chức các hoạt động thực nghiệm, trải nghiệm sáng tạo trong khuôn
khổ bài học thông qua hình thức hoạt động theo nhóm, kết hợp chặt chẽ với ứng
dụng cơng nghệ thơng tin. Cụ thể có các hoạt động như sau:
- Cho học sinh Khối 10 làm các sản phẩm ứng dụng lực đàn hồi như: Lực
kế, cung tên, máy bắn đá, …
- Cho học sinh Khối 11 làm mạch điện đèn cầu thang, ứng dụng của bài:
Dòng điện một chiều và mạch điện.
- Hoạt động trải nghiệm: Thi bắn tên lửa nước, lấy nước từ trong chai ra
mà không chạm đến chai sử dụng kiến thức của, Phương trình trạng thái khí lý
tưởng.
- Hoạt động trải nghiệm và xử lý vấn đề.
- Thực hành đo gia tốc trọng trường, đo độ cao tòa nhà của trường bằng
cách thả rơi trái banh xuống đất.
- Thực hành làm Pin chanh.
10
Tất cả các hoạt động khi triển khai thực hành, giáo viên hướng dẫn học
sinh ghi lại quá trình tiến hành các thí nghiệm thực tế bằng các clip, tổng hợp
thành các đường link để nộp bài cho giáo viên cũng như thuận lợi trong việc
giao lưu, chia sẻ giữa các lớp, các nhóm, tạo thành hồ sơ tư liệu dạy học trực
tuyến.
Nội dung 1: Hoạt động khối 10 – Thực hành phép đo sử dụng lý thuyết về rơi tự
do.
a. Kiến thức STEAM trong chủ đề.
Tên sản
Khoa học
Công nghệ (T) Kỹ thuật
Tốn học
(S)
(E)
(M)
phẩm
Khảo sát Vật lý: Gia tốc
Tính tốn bằng
Sử dụng cảm Lắp ráp
chuyển
trọng trường, Sự
số liệu các giá
biến hoặc đồng thí
động rơi tự rơi tự do
trị cần đo.
hồ bấm giây đo nghiệm
thời gian.
do.
Xác
định
gia
tốc rơi tự
do.
b. Chuẩn bị . Mỗi nhóm chuẩn bị các dụng cụ :
Dụng cụ
Hình ảnh minh họa
-Giá đỡ thẳng đứng có
dây dọi và ba chân có
vít điều chỉnh thăng
bằng.
-Trụ bằng sắt làm vật
rơi tự do.
-Nam châm điện N có
hộp cơng tắc đóng ngắt
điện để giữ và thả vật
rơi.
-Cổng quang điện E.
-Đồng hồ đo thời gian
hiện số, độ chia nhỏ
nhất 0,001s
-Thước thẳng 800 m
gắn chặt vào giá đỡ.
-Một chiếc eke vuông
ba chiều
11
-Một hộp đựng cát khô
c. Thiết kế hoạt động học tập
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về các dụng cụ đo
Hướng dẫn của GV
Hoạt động của HS
GV tổ chức cho các nhóm HS báo
Đại diện các nhóm HS báo cáo nội
cáo, thảo luận kết quả thực hiện dung được giao về nhà tìm hiểu về các
nhiệm vụ về nhà: tìm hiểu, nghiên dụng cụ đo. Các nhóm cịn lại phản biện,
cứu về cấu tạo, nguyên lí hoạt động thảo luận và ghi chép nhận xét của GV.
công dụng của bộ đo như cổng quang,
đồng hồ đo thời gian, nam châm điện,
trụ sắt, hộp cát… ..
Hoạt động 2: Đề xuất các phương án lắp ráp thí nghiệm.
GV đặt vấn đề:
- Hoạt động của học sinh:
- Để chứng tỏ được chuyển động rơi
- Nam châm điện N lắp trên đỉnh giá đỡ,
tự do là nhanh dần đều ta cần phải đo được nối qua công tắc vào ổ A của đồng
thông số nào?
hồ đo thời gian. Ổ A vừa cấp điện cho
- Để tính được gia tốc rơi tự do ta phải nam châm, vừa nhận tín hiệu từ cơng tắc
đo được thông số nào?
chuyển về. Cổng E lắp ở dưới, được nối
Từ cách đặt vấn đề đó học sinh lắp đặt với ổ B. Sử dụng MODE đo A ↔ B,
chọn thang đo 9,999 s.
các dụng cụ đo.
-
- Quan sát quả dọi, phối hợp điều chỉnh
các vít ở chân giá để sao cho quả dọi
nằm đúng tâm lỗ tròn T. Khi vật rơi qua
lỗ tròn của cổng quang điện E, chúng
cùng nằm trên một trục thẳng đứng.
Khăn vải bông được đặt nằm dưới để để
vật rơi .
- Cho nam châm hút giữ vật rơi. Dùng
12
miếng ke áp sát đáy vật rơi để xác định
vị trí đầu h của vật.
Hoạt động 3: Tiến hành đo
- Nêu vấn đề: Để đo được thời gian và -Đo thời gian rơi ứng với các khoảng
khoảng cách h khác nhau ta tiến hành cách h khác nhau
các bước sau.
-Nới lỏng vít và dịch cổng quang điện E
về phía dưới cách h một khoảng h =
0,05m. Ấn nút RESET tren mặt đồng hồ
để đưa chỉ thị số về giá trị 0.000.
-Ấn nút trên hộp công tắc thả rơi vật,
rồi nhả nhanh nút trước khi vật rơi đến
cổng quang điện E. Ghi thời gian vật
rơi vào bảng báo cáo. Lặp lại thêm 4
lần, ghi vào bảng báo cáo
- Nới lỏng vít và dịch chuyển cơng
quang điện E về phía dưới cách h
khoảng h= 0,200; 0,450; 0.800m. Ứng
với mỗi khoảng cách h thả vật rơi và
ghi thời gian tương ứng vào bảng báo
cáo, lập lại phép đo này trong 4 lần.
- Kết thúc thí nghiệm: Nhấn khóa K, tắt
điện đồng hồ đo thời gian hiện số.
13
Một số hình ảnh tiến hành thí nghiệm của học sinh
Lớp 10A2 trường THPT Lê Lợi
Hoạt động 4: Tính tốn số liệu
14
Lần
đo
h (m)
Thời gian rơi t (tính bằng giây)
1
2
3
4
5
Giá trị t
trung
bình
Giá trị
trung
bình t2
g=2h/t2
v 2gh.
|∆g|
Hoạt động 5: Tổ chức hoạt động đánh giá, tổng kết.
Bảng báo cáo thực hành tổ 2
Nội dung 2: Hoạt động khối 11 – Thực hành chế tạo pin trái cây, rau củ.
a. Kiến thức STEM trong chủ đề
Tên sản
Khoa học
Cơng nghệ (T) Kỹ thuật
Tốn học
(S)
(E)
(M)
phẩm
Pin điện hóa Vật lý:
Thiết kế bản vẽ Quy trình Định lượng và
Dịng điện khơng
15
đổi. Nguồn điện;
kĩ thuật, sử dụng chế tạo
định tính các
Dịng điện trong
các nguyên vật
pin điện
nguyên vật
chất điện phân.
liệu dễ tìm, an
hóa.
liệu cần thiết
Hóa học: Sự điện tồn thực phẩm:
để chế tạo pin
ly, q trình oxi
chanh, khế chua,
điện hóa.
hóa- khử
khoai tây …
b. Chuẩn bị
Mỗi nhóm chuẩn bị các dụng cụ và vật liệu cần thiết chế tạo các pin điện hóa như
sau:
Vật liệu chuẩn bị
04 quả chanh, 04 củ khoai tây, 02 quả khế chua, 01
thanh nhôm, 01 thanh sắt (đinh sắt), 20 cm dây điện
đơi, 01 đèn led.
Hình ảnh minh họa
c. Thiết kế hoạt động học tập
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về các nguồn điện một chiều pin và acquy
Hướng dẫn của GV
Hoạt động của HS
GV tổ chức cho đại diện các nhóm HS
Đại diện các nhóm HS báo cáo nội
báo cáo, thảo luận kết quả thực hiện dung được giao về nhà qua bài thuyết
nhiệm vụ về nhà: tìm hiểu, nghiên cứu trình powerpoint về các nguồn điện một
về cấu tạo, ngun lí hoạt động cơng chiều như pin và acquy.
Các nhóm cịn lại phản biện, thảo
dụng của các nguồn điện một chiều như
pin và acquy thuộc tiểu mục 1. Pin điện luận và ghi chép nhận xét của GV.
hóa (mục V- Pin và Acquy - bài 7 SGK
Vật lý 11).
Kết quả sản phẩm các nhóm (bài thuyết
trình) được GV thu lại để đánh giá.
Nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm.
Chốt lại kiến thức cần nắm về các
nguồn điện pin và acquy.
Hoạt động 2: Đề xuất các phương án chế tạo pin điện hóa
GV đặt vấn đề:
- Các nguồn điện một chiều được sửdụng rộng rãi trong thực tế gồm pin điệnhóa (thực chất gồm hai cực có bản chấtkhác nhau được ngâm trong dung dịch16
chất điện phân như axit, bazo, muối…)và acquy (nguồn điện hóa học hoạt động- - HS vận dụng các kiến thức đã được
dựa trên phản ứng thuận nghịch). Trong tìm hiểu về pin điện hóa trong SGK để
đó pin điện hóa là một nguồn điện gần đề xuất các phương án chế tạo pin điện
gũi với chúng ta, cung cấp năng lượng hóa. HS có thể đề xuất các phương án
cho nhiều thiết bị, dụng cụ quen thuộc sau đây:
như đồng hồ, các loại điều khiển, đèn + Phương án 01. Chế tạo pin điện hóa
pin…. Ngồi những vật liệu, hóa chất từ dung dịch muối ăn NaCl và 2 bản
trình bày như trong SGK, các em hãy suy cực đồng, sắt.
nghĩ xem trong thực tế cịn có cách nào + Phương án 02. Chế tạo pin điện hóa
tạo ra pin điện hóa từ các vật liệu dễ tìm? từ dung dịch dấm ăn và 2 bản cực
- Tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất các đồng, sắt.
+ Phương án 03 (HS có thể khơng đề
phương án chế tạo pin điện hóa.
- - GV nhận xét các phương án đã đưa ra, xuất được phương án này): Chế tạo pin
tất cả các phương án đều đúng, có tính điện hóa từ các dung dịch có tính axit
khả thi. Vấn đề đặt ra là, ngoài những vật như chanh và một số củ quả.
liệu, hóa chất trình bày như trong SGK
như các em đã đề xuất, hãy suy nghĩ xem
trong thực tế cịn có cách nào tạo ra pin
điện hóa?
Hoạt động 3: Tiến hành chế tạo “pin chanh”
- Nêu vấn đề: GV đưa ra 1 số quả chanh - Giải quyết vấn đề: HS thảo luận, huy
và 2 thanh kim loại khác nhau (nhơm và động kiến thức Vật lí về cấu tạo pin
sắt đã chuẩn bị). Tại sao từ vài quả chanh điện hóa, cách mắc mạch điện kín để
và 2 thanh kim loại khác nhau về bản đèn led sáng, kiến thức Hóa học về
chất có thể thắp sáng đèn led? Chúng phản ứng oxi hóa- khử để trả lời các
đóng vai trị gì? Tại sao phải chọn 2 câu hỏi trên.
thanh kim loại khác nhau về bản chất?1. - Ta có thể tạo ra nguồn điện từ 2 thanh
Giống nhau được khơng? Ta có thể thay kim loại có bản chất khác nhau như
nhơm, sắt và dung dịch điện phân có
chanh bằng các loại quả khác khơng?
trong quả chanh. Không chỉ chanh mà
các loại hoa quả khác như khoai tây,
táo, cam… chứa nhiều axit cũng có thể
tạo ra nguồn điện tự nhiên sẵn có
nhưng thường dùng nhất là chanh vì nó
+ u cầu các nhóm tiến hành hoạt động, chứa nhiều axit citric hơn cả.
2. + Thiết kế bản vẽ chế tạo “pin chanh”.
lập quy trình chế tạo pin chanh.
- + HS tiến hành làm “Pin chanh”:
17
-
-
-
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liêụ
Bước 2: Cắm thanh sắt và thanh nhôm
vào các quả chanh sao cho 2 thanh này
tách rời, khơng chạm vào nhau (hình
1).
Bước 3: Dùng dây dẫn nối 2 thanh kim
Hình 3
2 (hình 2).
Hình 1
loại Hình
với nhau
Bước 4: Nối đầu còn lại của 2 dây vào
2 chân chứa đèn led, quan sát hiện
tượng (hình 3).
Hoạt động 4: Kiểm tra độ sáng đèn led khi thực hiện “pin chanh” với số
lượng khác nhau. So sánh độ sáng đèn khi thay thế chanh bằng khoai tây và khế
chua.
- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm pin chanh- - Dùng kiến thức về thống kê
với số lượng khác nhau.
toán học làm pin chanh với số
- Tổ chức phân công các nhóm làm thí nghiệm lượng 02 quả, 04 quả, 06 quả.
với pin khoai tây và pin khế.
Từ đó tính toán được số lượng
- Nhận xét độ sáng đèn led đối với từng loại pin. chanh phù hợp với mục đích
Theo dõi thời gian đèn led sáng.
sử dụng.
* GV nhấn mạnh cho HS những vấn đề:
- - Tiến hành làm “pin khoai
+ Độ sáng đèn led giảm dần từ “pin chanh”, “pin
tây”
khế”, “pin khoai tây”, chứng tỏ độ sáng của đèn- - Tiến hành làm “pin khế”.
tỉ lệ với hàm lượng axit trong dung dịch điện- - Quan sát, nhận xét độ sáng
phân.
của đèn led đối với từng loại
+ Cũng như pin chanh, pin khế, pin khoai tây độ pin.
sáng của đèn cũng tăng theo số lượng khi mắccác pin này nối tiếp với nhau. Như vậy các pin
(nguồn điện) mắc nối tiếp với nhau thì cho ta các
suất điện động càng lớn, cường độ dòng điện qua
đèn càng mạnh.
+ Sau một thời gian đèn led sẽ tắt, lúc này pin hết
điện không thể sử dụng lại được. Trong khi đó
acquy hết điện có thể nạp điện nhiều lần để sử
dụng. Đây là điểm cơ bản để phân biệt pin và
acquy.
Hoạt động 5: Tổ chức hoạt động đánh giá, tổng kết.
18
Một số hình ảnh tiến hành thí ngiệm của học sinh
Lớp 11A1 Trường THPT Lê Lợi
Bảng báo cáo thực hành tổ 1
19
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Ban lãnh đạo nhà trường hoàn toàn ủng hộ và khuyến khích đổi mới
phương pháp dạy học, đưa thực hành vào các tiết dạy nhằm tạo thêm hứng thú
cho học sinh đối với mơn Vật lí. Từ đó giúp các em có tư duy và kĩ năng thao
tác tốt hơn.
- Giáo viên được tạo điều kiện đi tập huấn và trang bị kiến thức nền về
giáo dục STEM.
- Trong thời đại phát triển của khoa học công nghệ giúp học sinh có đầy
đủ tài liệu và các phương tiện, thiết bị phục vụ cho các hoạt động học tập cũng
như thực hành thí nghiệm. Đa số các em ngoan, chịu khó học tập, nhiều em có
khả năng nhận thức nhanh, học tập hăng say và thực sự có hứng thú trong việc
học tập bộ mơn Vật lí. Mặt khác, các hoạt động dạy học luôn nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có những kinh nghiệm trong việc tổ chức
các hoạt động dạy học dự án, dạy học trải nghiệm sáng tạo. Đây là điều kiện
quan trọng để triển khai các hoạt động thực hành.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Về phía giáo viên: Năng lực tổ chức sự kiện và các hoạt động được nâng
cao đáng kể. Các em yêu thích các hoạt động trải nghiệm lồng ghép giữa các
20
mơn học nhiều hơn. Vì tính chất là một cuộc thi đua nên các đội đều cố gắng hết
sức mình để đạt kết quả cao.
Về phía học sinh: các em hào hứng và sôi nổi hơn khi tham gia các tiết
học như vậy. Phần kiến thức là do các em chủ động lĩnh hội nên được khắc sâu
hơn. Từ đó giúp các em u thích hơn với bộ mơn Vật lí và các mơn khoa học tự
nhiên, xã hội khác được lồng ghép trong chương trình.
Vật lí là một mơn khoa học tự nhiên, gắn liền với những hiện tượng tự
nhiên và nhu cầu sinh tồn- phát triển của con người. Những em HS khá giỏi,
u thích tìm hiểu khoa học thì tự nó đã có động lực để học tốt, cịn những em
HS vốn dĩ khơng thích học, bị học, thì các em đâu thấy được cái hay của khoa
học, việc đọc các bài báo khoa học, các hiện tượng thiên nhiên ... khơng cuốn
hút bằng các trị chơi Game, các bài báo về “sao” thần tượng …. Vì vậy việc
đưa những đối tượng đó đến gần hơn và thấy được cái hay của việc học, việc
đọc, cái hay của Vật lí trong cuộc sống khơng phải là dễ.
Qua những năm giảng dạy nhiều học sinh yếu kém, tôi nhận thấy rằng:
chỉ cần người giáo viên chúng ta có cái tâm, hiểu được đối tượng của mình, vạch
ra hướng đi đúng thì mình sẽ thu hút được sự yêu thích bộ mơn của học sinh từ
đó làm tiền đề cho việc phấn đấu học tốt hơn. Việc dạy cho học sinh yếu khó
hơn nhiều so với việc bồi dưỡng học sinh giỏi, do vậy, chúng ta cần kiên trì, đi
từng bước một.
3.2. Kiến nghị.
Mặc dù việc tiếp cận chương trình GDPT mới đã tạo điều kiện thuận lợi
hơn để có thể triển khai giáo dục STEM, tuy nhiên với khung chương trình hiện
hành, GV vẫn cịn gặp khó khăn trong việc tổ chức các nội dung, chủ đề sao cho
vừa đảm bảo được yêu cầu của khung chương trình vừa phải phát huy tính sáng
tạo của HS. Vì vậy khi triển khai chương trình GDPT mới cần phải có hướng
dẫn về những chủ đề STEM trong các môn, lĩnh vực học tập để tạo thuận lợi cho
GV tổ chức dạy học.
Tâm lý ngại tìm hiểu, ngại sáng tạo cùng với trình độ GV chưa đáp ứng
được yêu cầu. Phần lớn GV chưa có nhận thức đầy đủ về giáo dục STEM và có
những hướng suy nghĩ giáo dục STEM cao xa, khó thực hiện. GV THPT được
đào tạo đơn mơn, do đó gặp khó khăn khi triển khai dạy học theo hướng liên
ngành như giáo dục STEM. Bên cạnh đó, GV cịn ngại học hỏi, ngại chia sẻ với
đồng nghiệp, nên chưa có sự phối hợp tốt giữa GV các bộ mơn trong dạy học
STEM.
Hình thức kiểm tra, đánh giá hiện nay vẫn cịn là rào cản. Mơn Cơng nghệ
và Tin học là hai môn thành tố của giáo dục STEM nhưng vẫn chưa có vị trí chỗ
đứng đúng nghĩa. Hơn nữa việc kiểm tra, đánh giá hiện nay ở trường phổ thơng
cụ thể là kì thi trung học phổ thơng quốc gia được tổ chức theo hình thức làm
bài thi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức, kĩ năng, trong khi kiểm tra, đánh giá theo
mơ hình giáo dục STEM là đánh giá thông qua sản phẩm, đánh giá quá trình. Vì
21
vậy trên thực tế, việc triển khai giáo dục STEM vẫn phải hạn chế ở các lớp cuối
cấp để dành thời gian cho em ơn thi. Cịn các khối lớp khác khơng nặng nề về
thi cử thì đảm bảo học để thi hết kì cho nên việc học theo sách giáo khoa (SGK),
luyện giải bài tập vẫn là một hoạt động chính của HS. GV chỉ dành một phần
thời gian cho hoạt động STEM (ngoại khóa, hoạt động ngồi giờ lên lớp hoặc
một số tiết tự chọn) là chủ yếu.
Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Sĩ số mỗi lớp
học quá đông cũng gây khó khăn cho tổ chức hoạt động, cản trở việc đổi mới
phương pháp dạy học của GV, việc chưa có phịng học STEM riêng, trong khi
phịng thực hành bộ mơn chưa phù hợp để HS có khơng gian hoạt động, làm
việc nhóm, nghiên cứu, thí nghiệm cũng là một khó khăn.
Trên cơ sở phân tích các ngun nhân, khó khăn đã đề cập ở trên, chúng
tôi thấy muốn tổ chức dạy học STEM có hiệu quả, thành cơng việc đầu tiên GV
phải dành nhiều thời gian đọc, nghiên cứu, tìm hiểu về các tài liệu chun sâu
STEM. Từ đó, căn cứ vào điều kiều kiện dạy học cụ thể ở mỗi nhà trường thực
hiện các hoạt động chuyên môn: trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, thống nhất xây
dựng các chủ đề STEM của mỗi phân môn, tổ chức các hoạt động dạy học phù
hợp. Không nhất thiết đặt nặng vấn đề tạo ra các sản phẩm STEM phức tạp, có
tính kĩ thuật cao mà điều quan trọng trong dạy học là tạo cho HS một thói quen
thường xuyên ứng dụng các kiến thức lý thuyết, các nguyên lý đã học vào thực
tiễn để quá trình học là một quá trình kiến tạo, phát triển năng lực. Sau khi học
được mỗi chủ đề STEM các em đạt được những phẩm chất, năng lực mà GV đã
đề ra. Trong quá trình dạy học nên khuyến khích các em sử dụng các nguồn
nguyên vật liệu sẵn có, quen thuộc, rẻ tiền, có thể tận dụng những phế phẩm để
tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi trường, giáo dục ý thức trách nhiệm
các em với cộng đồng, môi trường tự nhiên. Các sản phẩm STEM có thể khơng
mới đối với nhân loại nhưng lại có tính mới đối với HS nên kích thích được sự
tị mị, hứng thú trong q trình học của HS. Nhìn nhận vấn đề như vậy GV có
thể dễ dàng, thoải mái hơn trong tiếp cận dạy học các bộ môn KHTN theo
phương thức STEM.
Sẽ không có một phương pháp nào là tối ưu, cũng khơng có phương pháp
nào chung cho tất cả mọi người. Bản thân tôi đang tạo ra chút lửa yêu và truyền
dần cho đối tượng học sinh yếu kém của mình. Xin trình bày ở đây như 1 ý kiến
nhỏ đóng góp vào việc giảng dạy Vật lí. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy,
cơ giáo để sáng kiến có hiệu quả cao hơn nữa trong giảng dạy môn Vật lí.
Trân trọng cảm ơn!
22
Xác nhận của trường
THPT Lê Lợi
Thọ Xuân, ngày 10 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến
Lê Văn Sáu
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT, Sách giáo khoa vật lí 10, NXB Giáo dục.
2. Bộ GD&ĐT, Sách giáo khoa vật lí 11, NXB Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thơng – Chương
trình tổng thể. (Ban hành kèm theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Hà Nội.
4. Web: />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP SỞ GD & ĐT XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Văn Sáu
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó Hiệu trưởng trường THPT Lê Lợi, Thọ
Xuân, Thanh Hóa.
ST
T
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh
giá xếp loại
24
Kết quả
đánh giá
xếp loại
Năm học
đánh giá
xếp loại
1
Phương pháp giải bài tập máy
Sở GD&ĐT
biến thế
C
2006 - 2007
2
Dùng nguyên lí thuận nghịch
của chiều truyền ánh sáng giải Sở GD&ĐT
bài tập quang học.
C
2009 - 2010
3
Phương pháp tìm điện trở
Sở GD&ĐT
tương đương.
C
2010 - 2011
4
Dùng giản đồ véc tơ giải bài
Sở GD&ĐT
toán điện xoay chiều
B
2012 - 2013
5
Hướng dẫn học sinh phương
Sở GD&ĐT
pháp giải bài tập đồ thị chất khí
C
2014 - 2015
6
Một số phương pháp giải bài
Sở GD&ĐT
toán cực trị
C
2015 - 2016
7
Bài tập tia X
C
2016 - 2017
8
Cũng cố và nâng cao kỹ năng
Sở GD&ĐT
giải bài tập dao động tắt dần,
Phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi vật lý 10 THPT qua
việc dạy bài tập chương “Chất Sở GD&ĐT
khí”.
C
2018 - 2019
C
2019-2020
C
2020-2021
9
10
Sở GD&ĐT
Áp dụng các định luật bảo tồn
giải bài tốn va chạm chương
Sở GD&ĐT
trình Vật lí lớp 10.
25